Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.67 KB, 137 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN PHONG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC
DU LỊCH TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN PHONG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC
DU LỊCH TỈNH ĐIỆN BIÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị NgaNguyễn Thị Ng

THÁI NGUYÊN - 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ theo định hướng ứng dụng “quản
lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch tỉnh Điện Biên” là quá trình nghiên cứu
nghiêm túc của tôi dưới sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn là TS...

Nguyễn Thị Nga. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng
được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Phong


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu, tồn thể các thầy, cơ
giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại
trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu
nhằm hồn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới TS. Nguyễn Thị Nga đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình

thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan nơi tơi cơng tác và nghiên cứu
luận văn, cùng tồn thể các đồng nghiệp, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện,
cung cấp tài liệu cho tơi hồn thành chương trình học của mình và góp phần
thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Phong


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Đóng góp mới của luận văn...........................................................................3
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH ĐỊA PHƯƠNG..................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch và quản lý Nhà nước về du lịch...........................4
1.1.1. Du lịch, thị trường du lịch, phát triển du lịch và các nhân tố tác động tới
hoạt động du lịch...............................................................................................4
1.1.2. Quản lý Nhà nước về du lịch cấp tỉnh...................................................17
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch.......................26
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương ở
Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Điện Biên....................................28
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về du lịch ở tỉnh Lào Cai...................28
1.2.2. Kinh nghiệm từ quản lý Nhà nước về du lịch tại tỉnh Sơn La...............31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý Nhà nước về du lịch cho tỉnh Điện
Biên................................................................................................................. 34
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................. 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................36
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................36


iv

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 36
2.2.2. Phương pháp tổng hợp.......................................................................... 37
2.2.3. Phương pháp phân tích - so sánh...........................................................37
2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả.................................................................38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................38
2.3.1. Chỉ tiêu về phát triển du lịch.................................................................38
2.3.2. Chỉ tiêu thực hiện quản lý nhà nước về phát triển du lịch.....................39
2.3.3. Chỉ tiêu kiểm tra, thanh tra quản lý nhà nước về phát triển du lịch......39
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN......................................... 40
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và lợi thế, tiềm năng phát triển du

lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên.......................................................................40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến hoạt động du lịch của
tỉnh Điện Biên................................................................................................. 40
3.1.2. Lợi thế và tiềm năng phát triển hoạt động du lịch của tỉnh Điện Biên . 45

3.2. Thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên....................... 49
3.2.1. Tổ chức không gian phát triển du lịch...................................................49
3.2.2. Thực trạng về khách du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên......................50
3.2.3. Thực trạng doanh thu từ hoạt động du lịch của tỉnh Điện Biên............52
53
3.3. Thực trạng quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên......53
3.3.1. Thực trạng quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh Điện Biên.................53
3.3.2. Thực trạng triển khai thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động du lịch
trên địa bàn tỉnh Điện Biên..............................................................................58
3.3.3. Thực trạng quản lý tổ chức hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Điện
Biên................................................................................................................. 65
3.3.4. Thực trạng phát triển hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên........67
3.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương...............69


v

3.3.6. Thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
hoạt động du lịch.............................................................................................73
3.3.7. Thực trạng quản lý tổ chức xúc tiến, quảng bá du lịch......................... 76
3.3.8. Thực trạng kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch trên địa bàn.............82
3.4. Đánh giá chung đối với quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.........................................................................................................90
3.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Điện Biên................................................................................................. 90

3.4.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Điện
Biên................................................................................................................. 93
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế, khó khăn.....................................................96
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN....................................................................................................99
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
du lịch của tỉnh Điện Biên...............................................................................99
4.1.1 Quan điểm về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực du lịch của tỉnh
Điện Biên.........................................................................................................99
4.1.2. Định hướng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực du lịch của tỉnh Điện Biên . 100

4.1.3. Mục tiêu về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực du lịch của tỉnh Điện
Biên............................................................................................................... 104
4.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước trong lĩnh vực du
lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên....................................................................105
4.2.1. Tổ chức quản lý quy hoạch du lịch..................................................... 105
4.2.2. Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển du lịch...............................108
4.2.3. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch...112
4.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực...............................................................113
4.2.5. Ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý du lịch............................114


vi

4.2.6. Tăng cường xúc tiến du lịch................................................................115
4.2.7. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra...........................................117
4.3. Kiến nghị................................................................................................118
KẾT LUẬN.................................................................................................. 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 122


QLNN
HĐDL
KT-XH
KCHT
CSVC-KT
ATXH
UBTV
UBND
CHDCND
HĐND
MTTQ
HCSN
MTNQ
CNTT
VHTT&DL
DNNN
CBCC


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Địa điểm du lịch chính tại tỉnh Điện Biên......................................47
Bảng 3.2: Lượng khách và số ngày lưu trú của khách du lịch tại Điện Biên
qua các năm.....................................................................................51
Bảng 3.3: Doanh thu bình quân từ lĩnh vực du lịch của Điện Biên................53
Bảng 3.4: Quy hoạch cơng trình, dự án du lịch theo phân kỳ thực hiện.........54
Bảng 3.5: Một số Nghị định, chính sách quan trọng của TW và tỉnh về phát
triển du lịch giai đoạn 2017-2019................................................... 59

Bảng 3.6: Các hoạt động du lịch quan trọng thường niên tại tỉnh Điện Biên.....
65
Bảng 3.7: Thực trạng về điều kiện các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn..
67
Bảng 3.8: Số lượng phòng và giường cho khách lưu trú tại địa bàn tỉnh Điện
Biên.................................................................................................69
Bảng 3.9: Tổ chức bộ máy cán bộ công chức phụ trách về du lịch tại Sở
VHTT&DL tỉnh Điện Biên.............................................................70
Bảng 3.10: Tổng số lao động hoạt động trong lĩnh vực du lịch tỉnh Điện Biên.
73
Bảng 3.11: Công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực do Sở Văn
Hóa Thể Thao và Du lịch tỉnh tổ chức............................................75
Bảng 3.12: Các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh Điện Biên năm 2019.
77
Bảng 3.13: Một số hoạt động tuyên truyền du lịch nổi bật đã được triển khai
thực hiện từ năm 2012 đến 2019.....................................................79
Bảng 3.14: Thực trạng xử lý vi phạm một số hoạt động du lịch trên

địa bàn

tỉnh.................................................................................................. 83
Bảng 4.1: Định hướng thị trường mục tiêu phát triển du lịch Điện Biên......103


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch được coi là một trong những ngành kinh tế dịch vụ phát triển
nhanh nhất và phạm vi lớn nhất trên thế giới hiện nay, góp phần quan trọng

vào sự phát triển thịnh vượng của nhiều quốc gia. Theo báo cáo của Hội đồng
Du lịch và Lữ hành thế giới (WTTC), năm 2018, ngành du lịch và lữ hành đã
tạo ra hàng triệu việc làm cho nền kinh tế thế giới, đóng góp hàng nghìn tỷ
USD cho GDP tồn cầu mỗi năm. Cũng theo tổ chức này, hoạt động du lịch có
tác động lan tỏa đến nhiều ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. Trải qua các biến
cố, khủng hoảng kinh tế tồn cầu, du lịch được xác định là ngành có khả năng
phục hồi nhanh nhất. Các nước phát triển hàng đầu như Đức, Pháp, Nhật coi
du lịch là động lực cho tăng trưởng kinh tế, còn đối với các nước đang phát
triển thì du lịch là cơng cụ xóa đói, giảm nghèo, đóng góp đáng kể cho nền
kinh tế quốc dân.


Việt Nam, ngành du lịch cũng được chú trọng phát triển. Nhờ đó, du

lịch đóng góp ngày càng tăng trong nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng khá
cao. Tính đến hết năm 2019 du khách quốc tế đến Việt Nam đạt khoảng 15,6
triệu lượt và lượng khách du lịch nội địa được ước tính khoảng 80 triệu lượt.
Điện Biên là một tỉnh miền núi phía Bắc với điều kiện tự nhiên và lịch sử
thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Trong những năm qua, ngành du lịch tỉnh
Điện Biên đã có những bước phát, tỉnh đã có nhiều biện pháp thúc đẩy phát
triển du lịch, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý du lịch, tạo lập mơi
trường, điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh du lịch. Hoạt động du
lịch trên địa bàn đã có những bước khởi sắc và đạt được một số thành tựu nhất
định. Các sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng, doanh thu du lịch và lượt
khách lưu trú ngày càng tăng.
Tính đến hết năm 2019 số lượng thống kê về lượng khách du lịch trên địa
bàn tỉnh ước đạt khoảng 700 ngàn lượt khách. Trong đó khách quốc tế đạt hơn


2


150.000 lượt, số ngày bình quân lưu trú của khách đạt 2,5 ngày. Tổng thu từ
hoạt động du lịch ước đạt trên 1.155 tỷ đồng. Điện Biên hiện có 145 cơ sở
kinh doanh lưu trú du lịch, 5 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Du lịch tạo
việc làm cho hơn 13.000 lao động trên địa bàn tỉnh, trong đó hơn 5.000 lao
động trực tiếp. Mặc dù những kết quả đạt được trong thời gian qua là đáng
khích lệ, tuy nhiên quản lý nhà nước về du lịch còn nhiều hạn chế như thiếu
tầm nhìn tổng thể, sản phẩm du lịch cịn đơn điệu chưa mang tính bản sắc rõ
nét. Quản lý và quy hoạch du lịch chưa thực sự hiệu quả, vấn đề liên kết cho
việc phát triển du lịch chưa được chú ý. Bên cạnh đó những hạn chế về hạ
tầng du lịch, đội ngũ nhân lực du lịch cũng như việc xúc tiến quảng bá du lịch
của tỉnh là những khó khăn cho ngành du lịch của tỉnh. Chính vì vậy, trong
bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay làm thế nào để có thể thúc đẩy
phát triển ngành du lịch của tỉnh trong thời gian tới thì vai trị của quản lý Nhà
nước là rất quan trọng. Xuất phát từ thực trạng đó việc thực hiện đề tài “Quản
lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch tỉnh Điện Biên” là hết sức cần thiết trong
giai đoạn hiện nay.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1.

Mục tiêu chung
Nhằm đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh

Điện Biên. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch tỉnh Điện Biên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-


Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nước về du

lịch cấp tỉnh.
-

Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về du lịch của Điện Biên, chỉ ra

những kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế trong
QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh.
-

Đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng tới quản lý Nhà nước về du lịch trên

địa bàn tỉnh Điện Biên.


3

Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường trong QLNN về du lịch trên địa bàn
tỉnh Điện Biên.
-

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
-

Thời gian: Nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017 - 2019.
-

Nội dung: Nội dung của đề tài là đánh giá thực trạng QLNN về du lịch
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
-

4.

Đóng góp mới của luận văn
Đề tài nghiên cứu được thực hiện, dự kiến sẽ có những đóng góp sau:
-

Về cơ sở khoa học: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn

trong quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh.
-

Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về du

lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Từ đó, chỉ ra những kết quả đã đạt được
cũng như những điểm còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
trong QLNN về du lịch tại tỉnh Điện Biên.
5.


Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương,
cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý Nhà nước về du lịch
cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước
về du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch và quản lý Nhà nước về du lịch
1.1.1. Du lịch, thị trường du lịch, phát triển du lịch và các nhân tố tác động tới
hoạt động du lịch

1.1.1.1. Một số khái niệm
 Khái niệm
Du lịch đã và đang ngày càng trở thành hoạt động khá phổ biến của con
người trong thời đại ngày nay. Khái niệm du lịch đã được sử dụng rộng rãi
trên sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, qua mỗi thời
kỳ phát triển, khái niệm về du lịch cũng mang những nét đặc trưng khác nhau
và được nhận thức ngày càng đầy đủ hơn. Khái niệm du lịch có thể được được

định nghĩa theo quan niệm sản phẩm - dịch vụ du lịch hoặc theo HĐDL.
Theo UNWTO: Du lịch là một hiện tượng xã hội, văn hóa và kinh tế
phát sinh do sự di chuyển tới các quốc gia hay điểm đến ngoài nơi cư trú
thường xuyên của con người với các mục đích cá nhân, hoặc do nhu cầu công
việc, chuyên môn. Ở Việt Nam, Luật Du lịch 2018 tại Điều 3 định nghĩa: Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư
trú thường xun trong thời gian khơng quá một năm liên tục nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du
lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
Những quan niệm nêu trên mới nhìn nhận du lịch từ góc độ thay
đổi/dịch chuyển khơng gian cư trú tạm thời từ phía du khách cùng với mục
tiêu hưởng thụ các nhu cầu khác nhau của họ, mà chưa đề cập đến góc độ kinh
tế - du lịch gắn chặt với hoạt động kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu du lịch của du
khách ta có hàng loạt các hoạt động kinh doanh như khách sạn, nhà hàng,
quán ăn, cửa hàng, tiệm giải khát, môi giới, hướng dẫn du lịch, vui chơi… để
phục vụ nhu cầu này.


5

Khác với các quan niệm trên, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp
tại Rome - Italia (1963), các chuyên gia quốc tế đưa ra quan niệm: Du lịch là
cả một quy trình gồm tất cả các hoạt động của du khách từ lúc dự trù chuyến
đi cho đến lúc di chuyển và đến nơi cư trú, ăn ở, mua sắm, giải trí, giao tiếp,
nghỉ ngơi đến lúc trở về nhà và hồi tưởng. Như vậy, du lịch là tổng hợp các
hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay
tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngồi nước họ với mục
đích hịa bình. Từ các quan niệm về du lịch như đã trình bày ở trên, chúng ta
có thể hiểu du lịch theo hai nghĩa cơ bản sau: thứ nhất, du lịch là nói đến sự di
chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể

ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức về thế
giới xung quanh, thỏa mãn các nhu cầu giải trí; thứ hai, du lịch là tổng hợp
các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ tiêu thụ một số giá trị
kinh tế, văn hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di
chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể
ngoài nơi cư trú.
 Hoạt động du lịch

Theo quy định tại Điều 3 của Luật Du lịch 2018: "Hoạt động du lịch là
hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan,
tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch".
HĐDL là tổng hợp các hoạt động tổ chức, kỹ thuật và kinh tế phục vụ
cuộc hành trình và lưu trú của con người ở bên ngoài nơi cư trú với nhiều mục
đích cá nhân, hoặc do nhu cầu cơng việc, chun mơn, tìm kiếm việc làm,
thực hiện thăm viếng thường xuyên, thực hiện sự phát triển cá nhân về
phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần, nghỉ ngơi, tiêu khiển, giải
trí cùng với việc đẩy mạnh sự hiểu biết và sự hợp tác giữa mọi người. Như
vậy, HĐDL là một hoạt động đặc thù, gồm nhiều đối tượng tham gia vào đó là
du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương nơi đón


6

du khách và dân cư sở tại. HĐDL có mối quan hệ kết hợp và tương tác giữa
các đối tượng trên. Đối với du khách là cuộc hành trình và lưu trú ở một nơi
ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần. Đối
với nhà cung ứng dịch vụ du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện sản xuất
dịch vụ phục vụ du khách để đạt lợi nhuận. Đối với chính quyền địa phương
đó là quản lý, tổ chức các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ thuật
để phục vụ du khách; tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ việc lưu trú,

hành trình du lịch của du khách; tổ chức tiêu thụ sản phẩm địa phương, nâng
cao mức sống dân cư; bảo vệ môi trường tự nhiên, xã hội. Đối với dân cư là
tham gia HĐDL địa phương nhằm tăng thêm lợi ích kinh tế, đồng thời tham
gia giám sát, bảo đảm tới mức thấp nhất những tác động tiêu cực và rủi ro của
du lịch đối với mơi trường, truyền thống văn hóa và điều kiện sống của dân cư
địa phương. HĐDL gồm nhiều hoạt động tham gia vào để phục vụ nhu cầu
của du khách trong một chuyến du lịch, nhu cầu từ mục đích chính của
chuyến đi như tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, học tập và các nhu cầu khác như
ăn, ngủ, đi lại, mua sắm hàng hóa, đồ lưu niệm, đổi tiền, gọi điện, gửi thư, vui
chơi. Do đó, tham gia vào HĐDL gồm tổng hợp các hoạt động như sản xuất,
kinh doanh, giao thơng, bưu chính viễn thơng.
HĐDL tồn tại dưới các loại hoạt động phổ biến sau: lữ hành, lưu trú,
vận chuyển du khách và các hoạt động dịch vụ phục vụ du lịch khác. Hoạt
động lữ hành là thực hiện một chuyến đi theo kế hoạch, lộ trình và chương
trình định trước; hoạt động lưu trú là hoạt động cung cấp dịch vụ phục vụ nhu
cầu lưu trú của du khách; hoạt động vận chuyển du khách là hoạt động nhằm
giúp cho du khách dịch chuyển được từ nơi lưu trú của mình đến điểm du lịch
cũng như dịch chuyển tại điểm du lịch; hoạt động dịch vụ phục vụ du lịch
khác như ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe,
tun truyền, quảng cáo du lịch, tư vấn đầu tư du lịch.


7

1.1.1.2. Các loại hình du lịch
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và trên cơ sở của tài nguyên du lịch
có khả năng khai thác và các điều kiện phát triển du lịch, người ta thường kết
hợp các yếu tố này với nhau để xác định các loại hình du lịch. Mục đích của
việc xác định các loại hình du lịch nhằm vào việc xây dựng chiến lược phát
triển du lịch của quốc gia, của địa phương và định hướng chiến lược kinh

doanh cho các doanh nghiệp du lịch. Hoạt động du lịch diễn ra rất phong phú
và đa dạng. Tùy thuộc vào cách phân chia mà có các loại hình du lịch khác
nhau. Mỗi loại hình du lịch đều có những tác động nhất định lên mơi trường.
Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động du lịch có sự đan xen giữa các loại hình du
lịch trong quá trình phục vụ khách du lịch.
Việc phân chia các loại hình du lịch căn cứ vào những tiêu chí sau đây:
-

Căn cứ vào phạm vi địa lý lãnh thổ:
+

Du lịch nội địa: là khách du lịch thực hiện chuyến đi du lịch trong

phạm vi quốc gia của mình.
+

Du lịch quốc tế: là sự di chuyển từ nước này sang nước khác, du khách

phải ra khỏi vùng lãnh thổ biên giới và tiêu bằng ngoại tệ nơi họ đến du lịch.
-

Căn cứ vào mục đích của chuyến đi:
+

Du lịch tham quan văn hóa - lịch sử: Đây là một loại hình du lịch

mang tính phổ biến nhất và cốt lõi của các chương trình du lịch. Con người
khi đi du lịch với những mục đích khác nhau, nhưng cái chủ yếu vẫn là tìm
hiểu truyền thống văn hóa, phong tục tập qn, nếp sống của cộng đồng dân
cư nơi họ đến du lịch. Vì thế, việc khai thác tài nguyên du lịch nhân văn và xã

hội ở đây để phục vụ du khách (trong đó có cả khách du lịch trong nước lẫn
khách du lịch quốc tế) đóng một vai trị quyết định.
+

Du lịch nghỉ dưỡng: Du lịch được coi như một phương tiện nhằm tái

hồi sức lao động của con người sau những ngày tháng lao động vất vả. Loại
hình du lịch nghỉ dưỡng được phân ra thành ba loại khác nhau theo tiêu thức


8

địa lý, đó là: Du lịch nghỉ dưỡng ven biển và đảo; du lịch nghỉ dưỡng ở vùng
núi và du lịch nghỉ dưỡng ở vùng nước khống.
+

Du lịch cơng vụ: Đây là loại hình du lịch của những người đi cơng

tác, dự hội nghị, hội thảo, thăm dị đầu tư, thương mại và kết hợp với mục
đích du lịch. Số lượng khách đi theo loại hình du lịch này rất lớn và nhiều
nước đặt ra mục tiêu là trung tâm hội nghị, hội thảo và triển lãm của thế giới
và khu vực.
+

Du lịch thăm thân nhân: Đây là loại hình du lịch phát triển mạnh mẽ

trong điều kiện thế giới rộng mở, con người có thể đi làm việc và định cư ở
bất cứ nơi nào trên trái đất, họ mong muốn trở về quê hương để thăm người
thân kết hợp với du lịch.
+


Du lịch chữa bệnh: Là một trong những loại hình du lịch phát triển từ

xa xưa, loại hình du lịch này chủ yếu phát triển tại những nơi có nguồn nước
khống, vùng núi và vùng ven biển với mục tiêu khai thác các tài nguyên
thiên nhiên (đất, nước, khơng khí, cỏ cây…) phục vụ việc điều dưỡng và chữa
bệnh cho con người.
+

Du lịch thể thao: Loại hình du lịch này gồm hai nhóm, đó là du lịch

thể thao dành cho các vận động viên thi đấu và khách du lịch đi xem các sự
kiện thi đấu thể thao. Đối với loại thứ nhất, du lịch phục vụ các đoàn vận động
viên đi thi đấu trong các giải thế giới, khu vực hoặc đi tập huấn kết hợp với
tham quan du lịch. Loại thứ hai là các cổ động viên, khán giả đi xem các cuộc
thi đấu thể thao kết hợp với tham quan du lịch.
+

Du lịch tôn giáo: Tơn giáo, tín ngưỡng đã hình thành và tồn tại hàng

ngàn năm nay. Con người ngoài đời sống vật chất cịn có đời sống tinh thần,
trong đó có vấn đề tâm linh. Một bộ phận dân cư đã hình thành các tôn giáo:
thiên chúa giáo, phật giáo, đạo hồi,…Các tín đồ đạo giáo hình thành nhu cầu
tín ngưỡng được bộc lộ rõ nét trong các cuộc hành hương đến nơi có ý nghĩa
tâm linh. Xuất phát từ nhu cầu trên, loại hình du lịch tơn giáo đã hình


9

thành, tồn tại lâu đời và phổ biến ở các quốc gia.

+

Du lịch giải trí: Là một nhu cầu khơng thể thiếu được của du khách,

vì vậy, ngồi thời gian tham quan du khách còn phải được thư giãn, nghỉ ngơi
để phục hồi sức khỏe sau khoảng thời gian làm việc căng thẳng, do đó các khu
vui chơi cần phải có các chương trình vui chơi giải trí cho du khách.
+

Du lịch mạo hiểm. Đây là loại hình du lịch giành cho những người

yêu thích mạo hiểm để chứng tỏ lịng cam đảm và ý chí kiên cường như: trèo
cao, vượt thác, vượt sóng đại dương,…v.v. Loại hình du lịch này chủ yếu phát
triển ở những nước Châu Âu và Châu Mỹ.
+

Du lịch sinh thái: Là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với

bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển
bền vững. Khách du lịch lựa chọn loại hình du lịch này nhằm thưởng thức
phong cảnh thiên nhiên đẹp đẽ và trở về với đời sống tự nhiên hoang dã.
-

Căn cứ vào việc sử dụng các phương tiện vận chuyển khách du lịch,

người ta đưa ra hai tiêu chí để xác định loại hình du lịch:
+

Căn cứ việc sử dụng phương tiện vận chuyển khách du lịch đến điểm


du lịch: gồm du lịch bằng đường không, du lịch bằng đường bộ, du lịch bằng
đường sắt, du lịch bằng tàu biển và du lịch bằng tàu thủy.
+

Căn cứ vào việc khách du lịch sử dụng phương tiện vận chuyển tại

điểm đến du lịch. Các phương tiện vận chuyển khách du lịch tại các khu du
lịch, các điểm du lịch rất phong phú và đa dạng, trước hết bằng ô tô, sau đó là
các loại xe thơ sơ như: xích lơ, ngựa kéo, trâu, bò kéo hoặc bằng thuyền, bằng
xe kéo bằng ắc quy, cáp treo,…v.v
1.1.1.3. Thị trường du lịch
Khái niệm



“Thị trường du lịch chỉ là tổng thể các hành vi và quan hệ kinh tế thể hiện ra
trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch. Mâu thuẫn cơ bản của thị trường du
lịch là mâu thuẫn giữa nhu cầu và cung cấp sản phẩm du lịch”.


Phân loại thị trường du lịch


10

Phân loại thị trường theo phạm vi lãnh thổ
-

Thị trường du lịch quốc tế là thị trường mà ở đó cung thuộc một quốc


gia còn cầu thuộc một quốc gia khác.
Trên thị trường du lịch quốc tế các doanh nghiệp du lịch của một quốc
gia kết hợp với doanh nghiệp nước khác đáp ứng nhu cầu của các doanh nhân
nước ngồi. Quan hệ tiền - hàng được hình thành và thực hiện ở ngoài biên
giới quốc gia.
-

Thị trường du lịch nội địa là thị trường mà ở đó cung và cầu du lịch

đều nằm trong biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Trên thị trường nội địa,
mối quan hệ nảy sinh do việc thực hiện dịch vụ hàng hóa du lịch là mối quan
hệ kinh tế trong một quốc gia. Vận động tiền - hàng chỉ di chuyển từ khu vực
này đến khu vực khác.
Phân loại theo đặc điểm không gian của cung và cầu du lịch:
- Thị trường gửi khách:
Là thị trường mà tại đó xuất hiện nhu cầu du lịch. Du khách xuất phát
từ đó để đi đến nơi khác để tiêu dùng du lịch.
- Thị trường nhận khách:
Là thị trường mà tại đó đã có cung du lịch, có đầy đủ các điều kiện sẵn sàng
cung ứng các dịch vụ tiêu dùng sản phẩm du lịch. Phân loại theo thực trạng
thị trường du lịch:
-

Thị trường du lịch thực tế: Là thị trường mà dịch vụ hàng hóa du lịch

thực hiện được, đã diễn ra các hoạt động mua - bán sản phẩm du lịch.
-

Thị trường du lịch tiềm năng: Là thị trường mà ở đó thiếu một số điều


kiện để có thể thực hiện được dịch vụ hàng hóa du lịch, sẽ diễn ra các hoạt
động mua - bán sản phẩm ở tương lai.
-

Thị trường du lịch mục tiêu (The Target Market): Những khu vực thị

trường được chọn để sử dụng thu hút du khách trong một thời gian kinh doanh
nhất định. Việc tiếp cận thị trường mục tiêu địi hỏi phải phân tích tiềm


11

năng buôn bán của một hay các khu vực thị trường, nó bao gồm việc xác định
số lượng du khách hiện nay cũng như du khách tiềm năng và đánh giá mức
tiêu xài mỗi ngày của mỗi du khách.
Sự tuyển chọn thị trường mục tiêu giúp các nhà Marketing dễ dàng giải quyết
việc sử dụng phương tiện quảng cáo để đạt tới thị trường đó.
1.1.1.4. Phát triển du lịch
-

Phát triển du lịch phải được xác định dựa trên sự hiểu biết về thị

trường du lịch, xu hướng và thị hiếu khách du lịch. Vì vậy, nghiên cứu thị
trường, phát triển sản phẩm và tiếp thị là một sự kết nối liên tục trong quá
trình phát triển sản phẩm du lịch. Sự liên kết giữa thị trường và sản phẩm phải
tuân theo các quy luật cơ bản của thị trường, đó là các quy luật cung - cầu,
quy luật cạnh tranh và quy luật giá trị.
-

Phát triển sản phẩm du lịch có thể tiếp cận theo nhiều hướng khác


nhau như:
+

Các yếu tố thu hút và phục vụ khách bao gồm cơ sở hạ tầng (đường

xá, điện nước, thông tin liên lạc, các loại phương tiện vận chuyển khách), cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ khách (các cơ sở lưu trú, ăn uống, giải trí, mua
sắm...), nhân viên phục vụ và cơ sở vật chất và tiện nghi khác; đặc biệt là vấn
đề tiếp thị, quảng cáo và xây dựng hình ảnh cho điểm đến.
+

Theo một hướng tiếp cận khác, phát triển sản phẩm du lịch bao gồm

phát triển những điểm tham quan, các hoạt động và các dịch vụ đa dạng phục
vụ khách.
Trong hai cách tiếp cận trên, cách thứ nhất đóng một vai trị quyết định đến
việc phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến du lịch.
Mặt khác, phát triển sản phẩm du lịch của một điểm đến không chỉ
phục vụ cho khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa mà cả đáp ứng nhu
cầu của cộng đồng dân cư xung quanh.
Phát triển sản phẩm du lịch là một q trình mà trong đó các giá trị của


12

một địa điểm cụ thể được sử dụng tối đa để đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch trong nước, khách du lịch quốc tế và người dân địa phương.
1.1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động du
lịch a. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một địa
phương như địa hình, rừng, biển, khí hậu, nguồn nước, tài ngun thực vật,
động vật... có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành các trung tâm,
khu, điểm đến du lịch và tính bền vững của các sản phẩm du lịch. Thực tiễn
cho thấy, một quốc gia, vùng và địa phương có nhiều cảnh đẹp tự nhiên, có
khí hậu ấm áp, có rừng, biển, động vật, thực vật phong phú…cùng với vị trí ở
vào nơi có hệ thống giao thơng thuận lợi thì ln có sức hấp dẫn, thu hút
khách du lịch đến tham quan, nghiên cứu. Đồng thời, nơi đó cũng sẽ có khả
năng đáp ứng các yêu cầu của nhiều loại hình du lịch với các đối tượng khác
nhau góp phần thúc đẩy mạnh HĐDL phát triển.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế: Sự phát
triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm xuất hiện nhu
cầu du lịch và biến nhu cầu của con người thành hiện thực. Để giải quyết nhu
cầu ăn, ở, đi lại nghỉ ngơi du lịch của con người, những cái thiết yếu nhất đối
với khách du lịch như mạng lưới đường giao thông, phương tiện giao thông,
khách sạn, nhà hàng... khó có thể trơng cậy vào một nền kinh tế yếu kém.
Công nghiệp phát triển kéo theo sự tập trung dân cư, tăng nhu cầu đi du lịch;
du lịch không thể phát triển được nếu như không đảm bảo việc ăn uống cho
du khách và mạng lưới giao thông cũng là một trong những tiền đề kinh tế
quan trọng nhất để phát triển du lịch.
Dân cư và lao động: Dân cư là lực lượng sản xuất quan trọng của xã
hội. Cùng với hoạt động lao động, dân cư cịn có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch.
Số lượng lao động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp


13

đến sự phát triển của kinh tế du lịch. Số dân, thành phần dân tộc, đặc điểm
nhân khẩu, cấu trúc, sự phân bố và mật độ dân cư có ý nghĩa rất lớn đối với sự

phát triển du lịch. Nhu cầu du lịch của con người tùy thuộc vào đặc điểm xã
hội, nhân khẩu của dân cư. Việc nghiên cứu, phân tích kết cấu dân cư theo
nghề nghiệp, lứa tuổi để xác định nhu cầu nghỉ ngơi du lịch có ý nghĩa quan
trọng để phát triển du lịch.
Điều kiện sống của dân cư: Điều kiện sống của dân cư là nhân tố quan
trọng để phát triển du lịch. Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống (vật
chất, tinh thần) của con người đạt tới trình độ nhất định. Khơng có mức thu
nhập cao thì khó có thể nghĩ đến việc nghỉ ngơi du lịch. Cùng với việc tăng
mức thu nhập thực tế, các điều kiện sống khác cũng phải liên tục được cải
thiện. Những nước kinh tế phát triển, có mức thu nhập cao tính bình qn theo
đầu người, nhu cầu và hoạt động du lịch trên thực tế phát triển mạnh mẽ nhất.
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch: Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi
của nó theo thời gian và khơng gian trở thành một trong những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến quá trình ra đời và phát triển du lịch. Nhu cầu nghỉ ngơi
du lịch có tính chất KT-XH và là sản phẩm của sự phát triển xã hội. Nhu cầu
nghi ngờ ra đời ở một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất, là
kết quả tác động tổng hợp của q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa, tăng
mật độ và sự tập trung dân cư vào các thành phố, kéo dài tuổi thọ...
Thời gian rỗi: Du lịch trong nước và quốc tế không thể phát triển được
nếu con người thiếu thời gian rỗi. Nó thật sự trở thành một trong những nhân
tố quan trọng thúc đẩy HĐDL. Thời gian rỗi là thời gian cần thiết cho con
người để nâng cao học vấn, phát triển trí tuệ, hoàn thành các chức năng xã
hội, tiếp xúc với bạn bè, vui chơi giải trí…Thời gian rỗi là phần thời gian
ngồi giờ làm việc, trong đó diễn ra các hoạt động nhằm hồi phục và phát
triển thể lực, trí tuệ, tinh thần của con người. Một cách đầy đủ nhất, có thể
hiểu thời gian rỗi là thời gian cần thiết cho việc hồi phục sức lực của con


14


người đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm nào đấy trong điều kiện bình thường của
sản xuất… và cả thời gian cần thiết cho việc phục hồi mở rộng để đảm bảo
tiếp tục nâng cao năng suất lao động. Nguồn quan trọng nhất làm tăng thời
gian rỗi là giảm độ dài của tuần làm việc và giảm thời gian của công việc nội
trợ. Nhiều nước đã thực hiện chế độ tuần làm việc 5 ngày.
c. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa, lịch sử cùng các
thành phần của chúng được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp việc
sản xuất dịch vụ du lịch nhằm góp phần khơi phục và phát triển thể lực và trí
lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ.
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt.
Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du
lịch, đến việc hình thành, chun mơn hóa các vùng du lịch và hiệu quả kinh
tế của HĐDL. Tài nguyên du lịch bao gồm các thành phần và những kết hợp
khác nhau của cảnh quan tự nhiên cùng cảnh quan nhân văn (văn hóa) có thể
sử dụng cho dịch vụ du lịch và thỏa mãn nhu cầu về chữa bệnh, nghỉ ngơi,
tham quan hay du lịch. Về thực chất, tài nguyên du lịch là các điều kiện tự
nhiên, các đối tượng văn hóa - lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dưới
ảnh hưởng của nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du
lịch. Xét về cơ cấu, tài nguyên du lịch có thể chia làm 2 nhóm: Tài nguyên
thiên nhiên và tài nguyên nhân văn.
Các tài ngun thiên nhiên gồm: Địa hình, khí hậu, suối nước khống,
biển, sơng, hồ, thực vật, động vật, rừng, núi…
Tài nguyên nhân văn: Các tượng đài kiến trúc, cơng trình văn hóa (viện
bảo tàng, triển lãm trưng bày nghệ thuật, nhà hát, thư viện...), các di tích văn
hóa, lịch sử, các loại hình văn hóa phi vật thể (lễ hội, âm nhạc cổ truyền, nghệ
thuật...).
Mặt khác, tài nguyên du lịch đa dạng, giàu bản sắc cả về thiên nhiên



15

(bãi biển, hang động, suối nước nóng, nước khống, đảo, lớp phủ thực vật và
thế giới động vật quý hiếm, nhiều cảnh quan tự nhiên độc đáo điển hình...) lẫn
nhân văn (các di tích lịch sử, nghệ thuật kiến trúc, những phong tục tập quán,
các làng nghề và truyền thống văn hóa đặc sắc của các dân tộc...) tạo điều
kiện cho chúng ta phát triển nhiều loại hình du lịch phong phú hấp dẫn như:
Nghỉ dưỡng, thể thao, nghiên cứu khoa học, hội chợ, hội nghị, festival... dài
ngày và ngắn ngày.
d. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch
Kết cấu hạ tầng nói chung có vai trị đặc biệt đối với việc đẩy mạnh
HĐDL. Về phương diện này, mạng lưới và phương tiện giao thông là những
nhân tố quan trọng hàng đầu. Du lịch gắn với sự di chuyển của con người trên
một khoảng cách nhất định. Nó phụ thuộc vào giao thông (mạng lưới đường
sá và phương tiện giao thông). Chỉ có thơng qua mạng lưới giao thơng thuận
tiện, nhanh chóng thì HĐDL mới được đẩy mạnh và trở thành hiện tượng phổ
biến trong xã hội. Mặt khác, các hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước... cũng
là một phần quan trọng không thể thiếu trong KCHT phục vụ du lịch.
Cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch gồm: Tất cả các trang thiết bị kỹ thuật
cần thiết để đón tiếp và phục vụ khách du lịch về lưu trú, ăn uống, vui chơi
giải trí, các dịch vụ bổ sung khác. Cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch cũng rất
quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như
quyết định mức độ khai thác các tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn các nhu
cầu của khách du lịch. Nhìn chung, một quốc gia, một vùng, một địa phương
sẽ không khai thác được tiềm năng phát triển du lịch nếu như khơng có điều
kiện về KCHT và CSVC-KT du lịch thuận lợi.
e. Yếu tố thị trường
Thị trường là một phạm trù của nền sản xuất và lưu thơng hàng hóa,
trong đó phản ánh toàn bộ quan hệ giữa cung - cầu và các mối quan hệ như
thông tin kinh tế, kỹ thuật, nảy sinh từ các mối quan hệ đó. Thị trường du lịch



16

là một bộ phận cấu thành của thị trường chung, một phạm trù của sản xuất và
lưu thơng hàng hóa, dịch vụ du lịch. Các mối quan hệ và cơ chế kinh tế này
được hình thành trên cơ sở yêu cầu của các quy luật sản xuất và lưu thông
hàng hóa, tồn tại trong các hình thái KT-XH nhất định. Ngày nay, thị trường
du lịch đã mở rộng trên phạm vi toàn cầu, phát triển năng động với tốc độ
nhanh, hội tụ các yếu tố văn minh của nhân loại. Do đó, thị trường du lịch có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế du lịch. Thực tế cho thấy các
quốc gia phát triển là các quốc gia có nền cơng nghiệp du lịch phát triển, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu nền kinh tế quốc dân hợp lý
và hiện đại.
f. Yếu tố quản lý nhà nước
Quá trình phát triển HĐDL chịu sự tác động của quy luật khách quan
trong nền sản xuất xã hội, đồng thời HĐDL cũng không thể thiếu sự quản lý
của nhà nước. Quản lý nhà nước đối với HĐDL là việc nhà nước xác định
mục tiêu quản lý, xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật quy định về quyền
hạn, trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, định hướng hoạt
động của đối tượng quản lý phù hợp với mục tiêu. Chính sách, định hướng
của nhà nước và quá trình tổ chức thực hiện phân công, phối hợp quản lý sẽ
quyết định sự phát triển hay kìm hãm hoạt động du lịch phát triển. Đối với
những quốc gia quan tâm đến phát triển bền vững, chú trọng thúc đẩy phát
triển ngành công nghiệp không khói này, sẽ giúp hoạt động du lịch có cơ hội
phát triển.Khi nói đến du lịch là nói đến con người đi tìm cái "chân, thiện,
mỹ" để hưởng thụ, bảo vệ và tái tạo những sản phẩm, tài nguyên du lịch. Để
đảm bảo cho việc tìm kiếm, hưởng thụ, bảo vệ và tái tạo những tài nguyên
này, nhà nước phải điều phối các thành viên, các nhóm xã hội khác nhau để
họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia HĐDL với tư cách là

một chủ thể (người bán, người mua và người trung gian).
g. Các bên tham gia hoạt động du lịch


×