Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

nghiên cứu chẩn đoán và hiệu quả điều trị của gynoflor trong viêm âm đạo không đặc hiệu tại bệnh viện phụ sản trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 63 trang )

Ket-noi.com kho ti liu min phớ

1

Đặt vấn đề
Viờm õm o là 1 trong những nguyên nhân thường gặp nhất khiến phụ
nữ phải đi khám phụ khoa. Viêm âm đạo do vi khuẩn không đặc hiệu, do nấm
hay trichomonas là 3 bệnh của âm đạo phổ biến nhất trên toàn thế giới. Mặc
dù điều trị chống viêm thường đạt kết quả cao trong việc loại trừ căn nguyên
vi sinh vật gây bệnh nhưng về lâu dài lại hay tái phát và có một số biến chứng
như : viêm âm đạo do vi khuẩn không đặc hiệu (BV) tái phát , viêm do nấm
tái phát hay BV trung gian gần đây được 1 số tác giả gọi là “Viêm âm đạo
hiếu khí ” (aerobic). ở phụ nữ có thai, viêm âm đạo có thể gây ra các hậu quả
nặng nề như sẩy thai, đẻ non, thai lưu, vỡ ối non, nhiễm khuẩn ối, nhiễm khuẩn
hậu sản, nhiễm khuẩn sơ sinh, dị tật bẩm sinh.
Để hiểu nguyên nhân dẫn đến việc điều trị thất bại trong viêm âm đạo
nhiễm khuẩn thì việc tìm hiểu hệ sinh thái âm đạo khi bình thường và khi mắc
bệnh là rất quan trọng. Môi trường vi khuẩn bình thường của âm đạo chủ yếu
là lactobacilli, vi khuẩn có khả năng sản xuất ra các chất kìm khuẩn. Ngồi ra
lactobacilli cịn cạnh tranh với các vi sinh vật gây bệnh khác bám dính trên tế
bào biểu mơ âm đạo.
Yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến hệ sinh thái phức tạp của âm đạo
là hàm lượng estrogen tại chỗ. Tình trạng cân bằng hormon tốt sẽ tạo ra nồng
độ estrogen phù hợp để đảm bảo cho sự tăng trưởng và nuôi dưỡng tế bào
biểu mô âm đạo và cung cấp đủ glycogen-nguồn dinh dưỡng của lactobacilli;
Viêm âm đạo thường kèm theo giảm số lượng lactobacilli, sự phát triển quá
mức các tác nhân gây bệnh và ít nhiều hủy hoại tế bào biểu mô âm đạo.
Các điều trị chống viêm cũng làm giảm số lượng vi khuẩn lactobacilli
phụ thuộc vào loại thuốc và thời gian điều trị. Mặc dù thuốc chống nấm
clotrimazole được chứng minh trong thí nghiệm là làm thay đổi hệ vi khuẩn



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2
âm đạo , chống lại vi khuẩn lactobacilli và liên cầu khuẩn. Nhiễm khuẩn âm
đạo do Bacterial vaginosis là một trong các dạng thường gặp của viêm âm đạo (
hay còn được gọi là viêm âm đạo không đặc hiệu) nếu không được phát hiện
sớm và điều trị kịp thời có thể gây ra những hậu quả như viêm tiểu khung, vơ
sinh, chửa ngồi tử cung, ung thư cổ tử cung. v..v.
Hiện nay trên thị trường đã có một số những kháng sinh đặc hiệu điều
trị hầu hết những nhiễm khuẩn âm đạo thông thường. Tuy nhiên, khả năng tái
phát trong điều trị thường thấy. vì vậy, việc có thêm các loại thuốc có hiệu
quả trong hỗ trợ điều trị nhằm làm giảm tỷ lệ tái nhiễm, ít tác dụng phụ và giá
tiỊn phù hợp dành cho người bệnh vẫn là rất cần thiết, đặc biệt là cho những
cơ sở y tế chưa có đủ khả năng và điều kiện làm các xét nghiệm chẩn đốn
chun sâu. Viên đặt âm đạo Gynoflor bao gåm c¸c vi khuÈn sinh lactic sèng
và 0.03mg estriol - là một phần của vi hệ bình thường trong âm đạo. Nó có
tác dụng chuyển lactose và glycogen thành acid lactic, sản xuất nhiều H2O2,
cạnh tranh kết dính vào tế bào biểu mô âm đạo, do vậy làm giảm nồng độ PH
của môi trường âm đạo (PH< 5) và ngăn ngừa sự tăng trưởng của các vi
khuẩn gây bệnh, phân huỷ các vi sinh vật gây bệnh nhằm tái tạo vi hệ bình
thường trong âm đạo.
ở Việt nam, hiện chưa có nghiên cu no v Gynoflor trong iu tr
nhim khuẩn âm đạo nhằm cân bằng hệ khuẩn chí làm giảm nguy cơ tái viờm.
vỡ vậy, chúng tôi tiến hành : ''Nghiên cứu chẩn đoán và hiệu quả điều trị
của Gynoflor trong viêm âm đạo không đặc hiệu tại Bệnh viện phụ sản
trung ương", với mục tiêu là:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm âm đạo không đặc
hiệu tại Bệnh viện phụ sản trung ương.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị viêm âm đạo không đặc hiệu bằng

Gynoflor.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

3

Chương 1
Tổng quan
1.1. Tiết dịch sinh lý âm đạo.
Trong trạng thái bình thường, tiết dịch sinh lý lệ thuộc nội tiết, có hai
nguồn gốc;
* Bong biểu mơ âm đạo
Bình thường mơi trường âm đạo là toan ( pH từ 3,8 đến 4,6) có tác
dụng bảo vệ khỏi bị nhiễm khuẩn trừ nấm. Độ toan âm đạo là do glycogen
tích lũy trong tế bào biểu mơ chuyển đổi thành acid lactic khi có trực khuẩn
Doderlein. Trữ lượng glycogen ở biểu mô phụ thuộc vào estrogen. Biểu mơ
âm đạo bong nhiều làm cho khí hư giống như sữa, lượng ít, đặc, đục, bao gồm
các tế bào bề mặt khơng có bạch cầu đa nhân.
* Chất nhầy cổ tử cung
Biểu mô trụ của ống cổ tử cung chế tiết ra chất nhầy trong, tương tự
lòng trắng trứng, kết tinh thành hình lá dương xỉ. Lượng chất nhầy tăng lên từ
ngày thứ 8 đến 15 ở người có vịng kinh đều. ở thời điểm phóng nỗn, chất
nhầy cổ tử cung rất nhiều, làm ẩm ướt quần lót.
Mọi tiết dịch sinh lý:
-

Khơng bao giờ gây triệu chứng cơ năng, kích thích, ngứa đau, đau
khi giao hợp.


-

Khơng gây kích thích âm hộ, âm đạo, cổ tử cung bình thường.

-

Khơng có mùi.

-

Khơng chứa bạch cầu đa nhân.

-

Không cần điều trị [7].


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

4
1.2. Sinh lý bệnh của nhiễm khuẩn sinh dục:
Nhiễm khuẩn sinh dục không chỉ là vấn đề vi khuẩn (VK), đó là tương
quan, kết hợp của 3 yếu tố:
- Vật chủ: cơ quan sinh dục nữ với các phương tiện bảo vệ.
- Vi khuẩn.
- Yếu tố lây truyền
1.2.1. Vật chủ:
Bình thường âm đạo dễ dàng tự vệ chống lại VK bằng nhiều cơ chế.
Biểu mô niêm mạc âm đạo chứa nhiều glycogen. Các tế bào biểu mô âm đạo
bẻ gẫy glycogen thành các monosaccharid rồi sau đó được chuyển đổi thành

acid lactic bởi bản thân tế bào và lactobaccilli [5] (trực khuẩn Doderlein) duy
trì pH âm đạo dưới 5,5 không thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Mặt khác ở
niêm mạc âm đạo có dịch thấm từ mạng tĩnh mạch, bạch mạch có đặc điểm
kháng vi khuẩn [1].
1.2.2. Vi khuẩn:
Hệ vi sinh vật ở đường sinh dục của phụ nữ rất phức tạp. ở phụ nữ khỏe
mạnh, có khoảng 109 tế bào VK/1gam dịch tiết âm đạo. ở đường sinh dục
dưới phân lập tìm thấy sự đa dạng của các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí, nấm,
virus và ký sinh trùng. Những yếu tố tác động lên những vi sinh vật này bao
gồm các giai đoạn của vịng kinh, hoạt động tình dục, sinh đẻ, phẫu thuật,
điều trị kháng sinh và dị vật. Đường sinh dục trên thì thường là vơ khuẩn,
nhưng VK ở đường sinh dục dưới thường đi lên buồng tử cung, hai vòi trứng
hoặc tiểu khung do kinh nguyệt, dụng cụ, phẫu thuật, dị vật…
Sự phân biệt những VK gây bệnh (pathogenic) hay khơng gây bệnh
(nonpathogenic) hoặc VK có tính độc (virulent) và không độc (nonvirulent)


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

5
thì khơng đơn giản bởi vì đặc tính của của mỗi chủng vi khuẩn phụ thuộc vào
số lượng VK, các yếu tố vật chủ và điều kiện tại chỗ (độ pH, pCO2, sự hoại tử,
dị vật). Ví dụ: mặc dầu liên cầu nhóm B (Streptococus group B) là nguyên
nhân hàng đầu của nhiễm trùng sản khoa và sơ sinh, hầu hết các phụ nữ có
liên cầu nhóm B khơng mắc biến chứng này. Mặt khác, Staphylococcus
epidermidis thường được xem là thành phần của hệ vi khuẩn bình thường của
da và âm đạo, nhưng chúng cũng có thể gây bệnh khi điều kiện cho phép. Ví
dụ, S. epidermidis được xác định là gây ra nhiễm khuẩn màng trong tim [4 ].
Trên thực tế, người ta phân biệt các loại vi khuẩn độc tính cao và VK
độc tính thấp. Các loại VK độc tính cao cịn được chia ra thành vi khuẩn kỵ

khí và vi khuẩn ưa khí và mỗi nhóm này lại được chia thành Gram âm và
Gram dương.
1.2.3. Những sự thay đổi trong hệ vi khuẩn âm đạo:
Có sự thay đổi rất lớn về hệ vi khuẩn âm đạo giữa các nhóm phụ nữ
khác nhau và trên cùng một phụ nữ ở những thời gian khác nhau.
- ở phụ nữ bình thường trong độ tuổi sinh đẻ, lactobacilli là những VSV
chiếm ưu thế ở âm đạo.
- Tuổi: ở em gái trước thời kỳ dậy thì, lactobacilli ít hơn so với ở phụ
nữ thời kỳ sinh đẻ.
- ở những phụ nữ thời kỳ mãn kinh, lactobacillis cũng giảm nhưng điều
trị bằng estrogen làm tăng tỷ lệ hồi phục lactobacilli âm đạo và cả
diphtheroid.
- Hoạt động tình dục: Hoạt động tình dục có thể dẫn đến những thay
đổi như làm tăng mycoplasma và các tác nhân lây truyền qua đường tình dục
như: lậu, chlamydia trachomatis, herpes virus.
- Có thai và sinh đẻ: Trong thời kỳ mang thai, một số nghiên cứu thấy
rằng có sự tăng mạnh lactobacilli. Tuy nhiên, sau khi đẻ, có những thay đổi


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

6
đột ngột ở hệ vi khuẩn âm đạo. Có sự tăng rõ rệt của những lồi kỵ khí vào
ngày thứ ba của thời kỳ hậu sản. Những yếu tố ảnh hưởng bao gồm: chấn
thương, sản dịch, vật liệu khâu, thăm khám trong chuyển dạ, thay đổi về nồng
độ hormon. Vào khoảng tuần thứ sáu sau đẻ, hệ vi khuẩn âm đạo trở về trạng
thái bình thường.
- Phẫu thuật: Những thủ thuật lớn như cắt tử cung dẫn đến sự thay đổi
lớn ở hệ vi khuẩn âm đạo, bao gồm giảm lactobacilli và tăng những trực
khuẩn Gram âm ưa khí và kỵ khí (E.coli và các lồi Bacteroides chiếm ưu

thế). Thêm vào đó, việc dùng kháng sinh làm giảm các vi khuẩn nhạy cảm và
tăng các vi khuẩn đề kháng [12].
1.2.4. Yếu tố lan truyền
 Quan hệ tình dục: là yếu tố thuận lợi cho nhiễm khuẩn đặc hiệu.


Thầy thuốc có thể gây ra nhiễm khuẩn với nhiều mầm bệnh không đặc

hiệu khi làm các thủ thuật sản phụ khoa.


Các yếu tố trong cơ thể người bệnh
- Bị dị dạng sinh dục, mang dụng cụ tử cung.
- Bị ung thư hay u lành tính.
- Đái đường, thiểu estrogen, suy giảm miễn dịch.

1.3. Khí hư
1.3.1.Khí hư sinh lý.
Khí hư là dịch khơng có máu chảy ra từ cơ quan sinh dục:Trong cổ tử
cung, mặt ngoài tử cung, âm đạo, tiền đình. Khí hư lý do buộc phụ nữ đi
khám bệnh nhiều nhất và hay bị coi thường.
Khí hư có thể xẩy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào: bé gái, tuổi hoạt động sinh
dục, mãn kinh.Trong thực hành kham bệnh, thầy thuốc cần chẩn đốn được
khí hư và tìm ra được nguyên nhân. [5]


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

7
1.3.2. Khí hư trong một số hình thái viêm âm đạo.

1.3.2.1.Viêm âm đạo do trichomonas.
Loại này chiếm 20% số viêm âm đạo,yếu tố thuận lợi là thiểu estogen,
âm đạo kiềm hóa với mơi trường pH ưa thích bằng 5 hoặc lớn hơn.
Biểu hiện: dịch tiết âm đạo nhiều,lỗng, xanh nhạt, có bọt,mùi tanh nồng
buồn nơn, kèm theo ngứa, đau khi giao hợp.
Khám: âm đạo đỏ rực với các chấm đỏ, đơi khi có hạt, cổ tử cung viêm đỏ đôi
khi bắt màu lugol kém. [5].[1].
1.3.2.2.Viêm âm đạo do nấm.
Trong trạng thái bình thường khoảng 15% phụ nữ có nấm trong âm
đạo.Thay đổi vi khuẩn trí và pH âm đạo có thể cho phép nấm phát triển và
gây rối loạn.
Các yếu tố tác động tới sự phát triển của nấm do sự thay đổi về tình
trạng hormon trong thai nghén, làm mất cân bằng vi khuẩn trí âm đạo ở một
số loại thuốc tránh thai, do sử dụng kháng sinh kéo dài trong điều trị viêm âm
đạo. Một số thuốc, hóa chất trong điều trị ung thư làm giảm sức đề kháng của
cơ thể, một số bệnh như đái tháo đường,lao...vv.[5]
Biểu hiện: khí hư nhiều, tăng lên trước lúc hành kinh, kèm theo ngứa âm
hộ ở các mức khác nhau, đau khi giao hợp, đôi khi đái khó, bỏng rát khi đái.
Khám: âm hộ đỏ, phù nề. Mơi lớn có chất bựa trắng ngà bao phủ.Tổn
thương đỏ có xu hướng lan ra nếp bẹn, mơng, có thể có sần, mụn nước rải rác.
Qua mỏ vịt thấy niêm mạc âm đạo đỏ, có lớp trắng bựa bao phủ, cổ tử
cung đỏ, phù nề, đôi khi bị loét chợt.
1.3.2.3. Viêm âm đạo, cổ tử cung do vi khuẩn cơ hội.
Biểu hiện: Khí hư vàng, khơng có mùi đặc trưng, lượng khí hư có thể
nhiều hay ít, có thể kềm theo ngứa và hay gặp là do liên cầu nhóm B.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

8

Khám: phát hiện thành âm đạo viêm đỏ, cổ tử cung viêm lộ tuyến
rộng, đôi khi thấy nhầy cổ tử cung như mủ.
Cận lâm sàng: pH âm đạo lớn hơn 5, khí hư có nhiều bạch cầu đa
nhân và tế bào trung gian bị tiêu.Tiêu bản sau khi nhuộm thấy có cầu khuẩn
Gram (+) hay trực khuẩn Gram (-).
1.3.2.4.Viêm âm đạo không đặc hiệu.
Biểu hiện: khí hư nhiều,lỗng, có bọt, màu xám đồng nhất, mùi khó
chịu. Số lượng khí hư tăng lên trước kỳ kinh, dùng xà phịng kiềm tính, khi
giao hợp. Các dấu viêm thường kín đáo hoặc thậm chí khơng có.
Cận lâm sàng:
+ Thử nghiệm KOH dương tính.
+ pH âm đạo lớn hơn 5.
+ Khi soi tươi thấy các tế bào bị bám ( các tế bào lớp nông
của biểu mô âm đạo xếp thành đám, có rất nhiều vi khuẩn bám xung quanh).
+ Xét nghiệm vi khuẩn dương tính.( tr 330.[ 4 ]).
1.4. Đặc điểm vi sinh vật và yếu tố chẩn đoán Bacterial vaginosis
1.4.1 Bacterial vaginosis
1.4.1.1. Dịch tễ
* Trên thế giới:
Bệnh phổ biến nhất trong VÂĐ ở Mỹ là bacterial vaginosis. Tỷ lệ mắc
BV ở các phòng khám STD dao động từ 33% đến 64% theo các tác giả khác
nhau. Tỷ lệ này ở phòng khám phụ khoa là 15% đến 23%; ở các phòng khám
sản khoa từ 10% đến 26%; ở quần thể phụ nữ trong các tr-ờng đại học không
có triệu chứng là 4% và có triệu chứng là từ 15% đến 24%. Nói chung, bệnh
tác động đến những phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, điều đó chỉ ra vai trß cđa néi tiÕt


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

9

tè sinh dơc trong c¬ chế sinh bệnh học. Bệnh này đ-ợc phát hiện ở phụ nữ có
thai và phụ nữ không có thai với tỷ lệ nh- nhau [20].
Dụng cụ tử cung đ-ợc xem là có liên quan với bacterial vaginosis [20].
Số l-ợng bạn tình của ng-ời phụ nữ trong tháng tr-ớc khi đến khám liên quan
trực tiếp đến sự tái phát bacterial vaginosis. Thuốc tránh thai uống có thể có
tác dụng bảo vệ trong sự phát triển của bệnh do hỗ trợ sự phát triển v-ợt trội
của hệ vi khuẩn chí của âm đạo[32]. Cũng có sự t-ơng quan âm tính giữa sự
sử dụng màng ngăn âm đạo để tránh thai và BV [34].
ở Thụy Điển, trong một ch-ơng trình sàng lọc ung th-, Larson đà làm
8000 Pap smear cho những phụ nữ từ 30 tuổi trở lên. Tỷ lệ bacterial vaginosis
là 15% [36].
Một số nghiên cứu cho thấy, BV thì th-ờng hay gặp (gấp hai ba lần)
ở những phụ nữ dọa đẻ non hoặc đẻ non[30],[35]. BV d-ờng nh- có thể là dấu
hiệu khá vô hại trong giai đoạn đầu của thai nghén, nó có thể làm khởi phát
các cơn co tử cung gây chuyển dạ đẻ non ở một số phụ nữ. Cơ chế của hiện
t-ợng này có thể là liên quan đến prostaglandins mà có khả năng là có nguồn
gốc từ màng ối hoặc màng rụng hoặc có thể do sự giải phóng photpholipase và
một số chất khác bởi các vi khn vèn cã trong BV. BV cịng liªn quan đến vỡ
ối non[19].
* ở Việt Nam
Theo cuộc điều tra năm 2004 trên 8880 phụ nữ độ tuổi từ 15 đến 55,
dùng ph-ơng pháp Pap smear, tỷ lệ viêm âm đạo do G. vaginalis là 4%. Trong
đó phân bố theo các vùng sinh thái khác nhau là: Sơn La 3,8%; Thái Nguyên
3,1%; Hà Nội 8,1%; Hà Tĩnh 4,0%; Khánh Hòa 1,4%; Đắc Lắc 6,5%; Vũng
Tàu 2,9% và Kiên Giang 2,2% [9]. Theo Phan Thị Kim Anh, tỷ lệ mắc bệnh
G.vaginalis trên các phụ nữ đến khám phụ khoa tại Viện bảo vệ bà mẹ trẻ sơ
sinh là 3,8% [10].


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


10
Tû lƯ m¾c bacterial vaginosis ở phụ nữ có thai ở Hà Nội là 7,8% [3]. ở
phụ nữ có thai tại thành phố Huế, nhiễm G. vaginalis đơn thuần là 3,28%, kết
hợp với Candida spp. là 9,5% và kết hợp với trichomonas là 3,57% [11].
Theo nghiên cứu của Phạm Bá Nha , các căn nguyên VK có tỷ lệ nhiễm cao
trong nhóm đẻ non. G. vaginalis trong nhóm không đẻ non là 3,6% và trong
nhóm đẻ non là 20,4%. Viêm nhiễm đ-ờng sinh dục d-ới do VK trong nhóm
đẻ non có nguy cơ rỉ ối, ối vỡ non cao hơn so với nhóm không đẻ non. Nguy
cơ nhiễm khuẩn sơ sinh trong nhóm đẻ non cao hơn so với nhóm không đẻ
non [6].
1.4.1.2. Đặc điểm vi sinh vật
- Viêm âm đạo do vi khuẩn (BV - Bacterial vaginosis) không phải là
một nhiễm trùng theo nghĩa thông th-ờng mà là sự mất cân đối hệ vi khuẩn,
trong đó có sự phát triển quá mức hoặc sự suy giảm của các loài VK bình
th-ờng vẫn c- trú ở âm đạo ng-ời. Sự thay đổi vi khuẩn chí bình th-ờng của
âm đạo gây ra tình trạng thiếu vi khuẩn lactobacilli là loại vi khuẩn sản xuất
ra hydrogen peroxide (oxy già - H2O2), dẫn đến tình trạng phát triển quá mức
của những vi khuẩn yếm khí, bao gồm Gardnerella vaginalis (G.vaginalis),
Mobiluncus (là những trực khuẩn Gram âm nhỏ và gÊp khóc) vµ mét sè loµi
Bacteroides [33],[21].
- Vi khn m khí có thể tìm thấy với tỷ lệ ít hơn 1% của vi khuẩn chí
âm đạo ở phụ nữ bình th-ờng. ở phụ nữ bị BV, những vi khuẩn yếm khí gấp 100
đến 1000 lần ở phụ nữ bình th-ờng. Lactobacilli th-ờng không có mặt [33].
- Những vi khuẩn kỵ khí này sản xuất ra các enzym phân hủy protein
thành các acid amin nh- putrescine, cadaverine và trimethylamine. Trong môi
tr-ờng kiềm, các acid amin này sẽ biến đổi thành dạng hơi và tạo nên mùi cá
-ơn [18].



Ket-noi.com kho ti liu min phớ

11
- G.vaginalis đ-ợc tìm thấy ở âm đạo của 40-50% bệnh nhân không có
BV và cũng tìm thấy ở những bệnh nhân đà đ-ợc chữa khỏi BV. Thuật ngữ
bacterial vaginosis đ-ợc dùng để mô tả tình trạng tăng khí h- âm đạo mà
không có các triệu chứng viêm lâm sàng và một sự vắng mặt dễ thấy của bạch
cầu [32].
- Nghiên cứu của Peterson và cs [26] cũng không tìm thấy sự có mặt
của bạch cầu trong âm đạo của những bệnh nhân thuộc nhóm BV.
1.4.1.3.Chn oỏn.
* Triệu chứng lâm sàng
- Đa số bệnh nhân phµn nµn ra khÝ h- nhiỊu mµ cã thĨ kÌm theo hoặc
không kèm theo mùi khó chịu. Khi khí h- có mùi khó chịu th-ờng là sau giao
hợp [33].

Hình 1.1: Khí h- loÃng trắng đồng nhất trong bacterial vaginosis. (Nguồn
medscape.com).


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

12
- Khoảng 50% phụ nữ mắc bacterial vaginosis không có các triệu
chứng nh- trên [31].
- Khám âm đạo: khí h- th-ờng không đặc hiệu nh- khí h- đ-ợc mô tả
trong bệnh gây ra bởi lậu, trichomonas hay nấm C. albicans mà nó th-ờng
loÃng, màu xám và không có đặc tính của nhiễm trùng [33].
* Các yếu tố lâm sàng chẩn đoán của Amsel
- Có ít nhÊt 3 trong 4 yÕu tè sau:

 KhÝ h- lo·ng, đồng nhất dính vào thành âm đạo nh-ng có thể lau
đi dễ dàng.
pH âm đạo > 4,7.
Có Clue cells trong dịch âm đạo.
Test amin, test wiff, hay test sniff d-ơng tính[14].
Gần đây, ng-ời ta đà chứng minh r»ng 2 trong 4 yÕu tè lµ clue cells vµ
test amin rất nhậy trong chẩn đoán bacterial vaginosis. Khí h- âm đạo đồng
nhất là không nhậy và độ pH thì không đặc hiệu. Vì vậy, clue cells và test
amin đ-ợc đề nghị dùng làm các yếu tố chẩn đoán bacterial vaginosis [15].
* Tiêu chuẩn chẩn đoán theo tổ chức y tế thế giới (WHO)
Để chẩn đoán bacterial vaginosis cần có 2 trong 4 tiêu chuẩn sau:
- Khí h- loÃng trắng đồng nhất, dính vào thành âm đạo.
- pH dịch âm đạo > 4,5.
- Tế bào Clue-cells > 20% tế bào biểu mô âm đạo.
- Test sniff (test amin) d-ơng tính [29].


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

13
pH dịch âm đạo:
+ Độ pH âm đạo có thể đ-ợc xác định bằng cách nhúng giấy quỳ vào
trong dịch tiết âm đạo hay áp giấy quỳ vào thành bên âm đạo. So sánh màu
trên giấy quỳ với bảng màu chuẩn. pH âm đạo bình th-ờng từ 3,8 đến 4,2.
+ Máu và dịch nhầy cổ tử cung mang tính kiềm và làm thay đổi pH
dịch âm đạo.
+ pH > 4,5 đ-ợc tìm thấy ở 80-90% bệnh nhân bị bacterial vaginosis
[20]. 91% bệnh nhân với bacterial vaginosis có pH > 5 [11]. Tăng độ pH là
nhậy nhất nh-ng lại ít đặc hiệu nhất trong chẩn đoán BV. Độ đặc hiệu sẽ tăng
nếu dùng ng-ỡng là pH = 5 [8].

+ Xác định độ pH âm đạo thì dễ làm, kinh tế và có giá trị chẩn đoán ©m
tÝnh cao. ë nh÷ng bƯnh nh©n cã pH cao, chóng ta nên tìm clue cells.
+ pH âm đạo tiếp tục cao > 4,7 ở 59,6% bệnh nhân từ 4-7 ngày sau điều
trị và 26,3% bệnh nhân sau 1 tháng đà hết BV [20]. Vì vậy, độ pH âm đạo có
giá trị kiểm tra bệnh nhân đà khỏi hay ch-a hoc có giá trị tiên l-ợng tái phát
hay không vẫn còn là một câu hỏi.
Clue cells:
+ Gardner và Duke năm 1955 lần đầu tiên mô tả clue cells là những tế
bào biểu mô âm đạo với đ-ờng viền bị mờ đi bởi vì một số l-ợng lớn vi khuẩn
G. vaginalis dính trên bề mặt. Sau này họ tìm ra một số vi khn kh¸c [14]
+ Nhá 1-2 giät n-íc mi sinh lý vào dịch âm đạo, hòa tan rồi phết lên
1 lam kính và đậy lamen. Hoặc dịch âm đạo đ-ợc cho vào tube có 2ml dung
dịch n-ớc muối sinh lý sau đó nhỏ lên lam kính. Xem d-ới kính hiển vi vật
kính 10 và 40. Soi t-ơi phát hiện clue cells, là những tế bào biểu mô âm đạo
mà bị bao phủ bởi những cầu trực khuẩn (coccobacilli). Với ng-ời cã kinh


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

14
nghiệm, soi t-ơi tìm clue cells có độ nhạy 60% và độ đặc hiệu 98% khi chẩn
đoán bacterial vaginosis [14], [23].

Hình 1.2: Soi t-ơi dịch âm đạo. Hình d-ới: bình th-ờng. Hình trên: clue cells.
(Nguồn: Trung tâm đào tạo phòng các bệnh lây truyền qua đ-ờng tình dục và
HIV Seattle. Tr-ờng Đại học Washington).
Test sniff hay Whiff test:
Nhỏ vài giọt KOH vào tiêu bản khí h- thấy bốc ra mùi cá -ơn. Test
sniff d-ơng tính gỵi ý bacterial vaginosis [23].
- Nhm Gram (Gram stain): Theo Spiegel và Amsel, ph-ơng pháp

nhuộm Gram đ-ợc cho là thích hợp để chẩn đoán BV.


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

15
- Ph-ơng pháp của Spiegel: lam kính đ-ợc soi bằng vật kính dầu.
ít: 1

+ = < 5 vi khuÈn trong mét vi tr-êng

 Trung b×nh:

2+ = 6-30 VK trong 1 vi tr-êng.

 NhiỊu:

3+ = > 30 VK trong 1 vi tr-ờng

1) Bình th-ờng: Điểm 3+ hoặc 2+ của những trực khuẩn gram d-ơng
không có bào tử (Hình thái lactobacilli).
2) Không định nghĩa đ-ợc: Số l-ợng VK ít (1+) hoặc VK bao gồm một
hỗn hợp các hình thái khác nhau và không có loại nào chiếm -u thế. Nấm (2+)
hoặc nhiều hơn cũng đ-ợc bao gồm trong nhóm này[19].
Nugent đ-a ra những tiêu chuẩn chẩn đoán dựa trên thang điểm từ 0 đến
10, trong đó điểm từ 0 đến 3 là bình th-ờng, điểm 7 trở lên là BV và điểm từ 4
đến 6 đ-ợc cho là trung gian [25].
Bảng 1.1: Thang điểm của Nugent trong chẩn đoán BV bằng ph-ơng pháp
nhuộm Gram.


Điểm

Hình thái
Lactobacillus

Hình thái
Gardnerella và

Trực khuẩn Gram
biến đổi, gấp khúc

Bacteroides

0

4+

0

0

1

3+

1+

1+ hoặc 2+

2


2+

2+

3+ hoặc 4+

3

1+

3+

4

0

4+

Các hình thái VK đ-ợc tính điểm nh- là số l-ợng trung bình đ-ợc nhìn
thấy trên một vi tr-ờng. Tổng số ®iĨm = Lactobacilli + G. vaginalis + trùc
khn gÊp khóc.


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

16
0: không có hình thái VK hiện diện.
1: < 1 hình thái VK hiện diện
2: 1- 4 hình thái VK hiện diện

3: 5-30 VK hiện diện
4: > 30 VK hiện diện [25].
Ph-ơng pháp nuôi cấy -a khí và kỵ khí đ-ợc làm trên những loại đĩa
thạch khác nhau và ủ ấm trong những môi tr-ờng khác nhau và đ-ợc kiểm tra
sau những số ngày nhất định. Ng-ời ta nhận định về những loại vi khuẩn hoặc
nấm mọc trên những môi tr-ờng thích hợp và phân loại về mức độ (1+, 2+,
3+) dựa vào số l-ợng khuẩn lạc mọc lên.
1) Bình th-ờng: vi khuẩn chí bao gồm số l-ợng trung bình hoặc nhiều
VK lactobacilli và ít VK khác (1+), thậm chí G.vaginalis cũng đ-ợc chấp nhận
nếu cã sù chiÕm -u thÕ cña lactobacilli.
2) Bacterial vaginosis: lactobacilli hoàn toàn vắng mặt hoặc 1+, và số
l-ợng VK khác, đặc biệt trực khuẩn gram âm kỵ khí và G.vaginalis, 2+ hoặc hơn.
3) Không định nghĩa đ-ợc: Lactobacilli 2+ hoặc ít hơn và những VK -a
khí (staphylococci, coli, liên cầu nhóm B, nấm) 3+[22].
Tóm lại: Chẩn đoán BV chủ yếu dựa vào các yếu tố lâm sàng. Trong
một số tr-ờng hợp có lựa chọn hoặc ở những nơi có điều kiện, nhuộm Gram
nên đ-ợc sử dụng để củng cố chẩn đoán lâm sàng.
1.5. Gynoflor trong điều trị viêm âm đạo
Đa số các tác giả trên thế giới thống nhất quan điểm điều trị viêm âm
đạo theo kết quả chẩn đoán vi sinh vật [3], [33]. Điều trị viêm âm đạo chủ yếu
dựa vào nguyên nhân sau khi soi khí h- [8].
Hiện nay ở n-ớc ta, điều kiện trang bị cho xét nghiệm vi sinh vật tại các
bệnh viện và phòng khám còn hạn chế, việc chẩn đoán vi sinh vật b»ng nhuém


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

17
Gram và nuôi cấy còn rất ít cơ sở làm đ-ợc. Tại các trạm y tế xà ph-ờng, do
thiếu trang thiết bị và cán bộ chuyên khoa, mà không làm đ-ợc chẩn đoán vi

sinh vật [4]. Ngay cả tại các tuyến y tế cao hơn, việc làm các xét nghiệm chẩn
đoán vi sinh vật cũng ch-a đ-ợc làm th-ờng quy. Việc điều trị bằng một loại
thuốc có phổ kháng khuẩn rộng, có thể điều trị đ-ợc nhiều nguyên nhân gây
viêm âm đạo cùng một lúc có giá trị thực tiễn trong hoàn cảnh hiện nay.
Tuy nhiên, khi điều trị bằng ph-ơng pháp này, nu dùng kéo dài có thể
tiêu diệt hết các vi khuẩn có lợi trong âm đạo, dẫn đến mất cân bằng về hệ vi
khuẩn chí âm đạo, gây loạn khuẩn, hin tng tỏi viờm xut hin. Năm 2012
tại hội nghị sản phụ khoa Thái lan có đ-a ra nghiên cứu và kết luËn r»ng
Gynoflor làm cải thiện đáng kể hệ số trưởng thnh v s lng lactobacilli
trong õm o.
1.5.1. Thành phần và đặc tính d-ợc học của Gynoflor
Viên Gynoflor cú cha ớt nhất 107 CFU vi khuẩn lactobacilli
acidophilas, 0.03 mg oestriol và 600mg lactose. Hộp 1 vỉ 6 viên đặt âm
đạo. Gynoflor đà đ-ợc phép l-u hành ở Việt nam theo giấy phép số..,
cấp ngày..
1.5.1.1. Thành phần hóa học của Estriol.
Công thức hãa häc :

H×nh 1.7. Estriol.


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

18
1.5.1.2. Các đặc tính d-ợc ®éng häc và tương tác thuốc.
Estriol lµ chÊt chun hãa cuối cùng của estradiol, có hoạt tính sinh học
thấp hơn estradiol và có nồng độ cao trong thai kỳ. Estriol không làm tăng
sinh nội mạc tử cung khi sử dụng viên đặt âm đạo, hấp thu kém qua âm đạo
không để lại hiện t-ợng tích lũy sau nhiều lần đặt.
Estriol 0,03mg ®đ ®Ĩ cung cÊp chÊt dinh d-ìng glycogen gióp lactobacilli

sinh sống, kích thích sự tăng sinh và tr-ởng thành của biểu mô âm đạo.
Lactobacilus acidophilus l ch s cho một hệ sinh vật khỏe mạnh,lên men
glycogen từ biểu mô âm đạo để tạo acid lactic. Kết quả là môi trường âm đạo
có tính axit ( pH 3,8 - 4,5) ức chế jphats triển mầm bệnh sinh vật.
Lactose chứa trong viên thuốc gynoflor giúp cho quá trình lên men một
cách nhanh chóng tạo hệ thực vật âm đạo sinh lý.
Tương tác thuốc: Vi khuẩn lactobacilli rất nhạy cảm với tình trạng điều trị
infectives ( địa phương hoặc hệ thống) có thể dẫn đến sự giảm hiệu quả của
Gynoflor. Các chất gây cảm ứng của enzim gan như; barbiturates, hydantoins,
carbamazepine, rifampicin có thể ảnh hưởng tới hoạt động của estrogen nếu
được s dng ng thi.
1.5.1.3. Độc tính và tác dụng ph
Trong q trình sử dụng Gynoflor có thể gặp một số tác dụng phụ như
cảm giác rát ngứa ở âm đạo hoặc tấy đỏ thống qua, buồn nơn, tiêu chảy...
1.5.2. C¸c nghiên cứu điều trị viêm âm đạo bằng Gynoflor.
ở Việt Nam ch-a có nghiên cứu nào về điều trị VÂĐ b»ng Gynoflor.


Thiết kế nghiên cứu ngẫu nhiên, có nhóm chứng, mù kép từ tháng 2/

1996 đến tháng 10 / 1998 được thông qua hội đồng y đức của một bệnh viện
Thổ Nhĩ Kỳ nghiên cứu trên 360 phụ nữ bị viêm âm đạo do trichomonas,


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

19
nấm và vi khuẩn khơng đặc hiệu tuổi từ 17 đến 65. Tiêu chuẩn loại trừ : dị
ứng với thuốc chống viêm, ra máu âm đạo, khối u sinh dục hoặc u vú, suy
giảm miễn dịch và có triệu chứng của các bệnh lây truyền qua đường tình

dục( lậu, chlamydia, Herpes, nhiễm HPV )
Sau khi kết thúc điều trị thuốc đặc hiệu được 2-3 ngày , bệnh nhân
được chỉ định dùng thuốc hoặc viên placebo 1 cách ngẫu nhiên (240 BN
nhóm nghiên cứu dùng thuốc và 120 BN nhóm chứng dùng viên placebo )
Mỗi viên nén Gynoflor chứa ít nhất 107 CFU vi khuẩn lactobacilli
acidophilas, 0.03 mg oestriol và 600mg lactose. Viên placebo ko chứa
lactobacili và oestriol. Cả 2 loại viên đặt được bảo quản ở 4-8 độ C, dùng 1
viên nén đặt AĐ (thuốc , placebo) hàng ngày trong 6 ngày đến 12 ngày.
Lần khám đầu tiên (C1) diễn ra vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 sau khi
kết thúc điều trị phục hồi . Lần 2(C2) sau kết thúc điều trị phục hồi 4-6 tuần .
Chỉ số NFI (normal flora index) được sử dụng để đánh giá tình trạng hệ
vi khuẩn âm đạo suốt quá trình nghiên cứu bao gồm các yếu tố: Số lượng vi
khuẩn lactobacili, bạch cầu, vi sinh vật gây bệnh và pH của dịch tiết âm đạo.
Mỗi yếu tố được đánh giá dựa trên thang điểm 4 (từ 0 đến 3) do đó tổng
điểm NFI là từ 0 đến 12. Chỉ số NFI càng lớn hệ vi khuẩn âm đạo càng khỏe
mạnh. Thay đổi đường cơ bản (baseline) của chỉ số NFI ( chỉ số NFI ở lần
khám C1 hoặc C2 – NFI trước điều trị phục hồi ) sẽ là kết quả ban đầu của
nghiên cứu.
Về mặt lâm sàng đánh giá dựa vào tổng điểm triệu chứng lâm sàng và
pH AĐ. Tổng điểm TCLS trung bình giảm xuống rõ rệt trong quá trình điều trị
chống viêm: từ 8,5 trước điều trị xuống còn 3,2 sau điều trị. pH âm đạo giảm từ
5,0 xuống 4,8. Điều trị phục hồi làm cải thiện tốt hơn nữa các chỉ số trên
Chỉ số lactobacili giữa 2 nhóm là như nhau sau điều trị chống viêm.
Tuy nhiên khi kết thúc điều trị phục hồi lần khám C1: Sự khác biệt về chỉ số


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

20
này giữa 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê. Nhóm nghiên cứu có chỉ số

lactobacili trung bình cao hơn nhóm chứng.
Đánh giá về hiệu quả điều trị của nghiên cứu viên và bệnh nhân ở nhóm
nghiên cứu tốt hơn nhóm chứng: tỷ lệ tốt và rất tốt chiếm > 90% trường hợp.
Về tác dụng phụ của điều trị: 240 BN dùng thuốc chỉ có 1 BN bị tiêu
chảy. 120 BN dùng viên placebo có 1 BN buồn nôn và 1 BN tiêu chảy.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

21

Chương 2
đối tượng và Phương phỏp nghiờn cu
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đ-ợc tiến hành tại Khoa Khám, Bệnh viện Phụ Sản Trung
-ơng từ tháng 2 năm 2013 đến khi đủ mẫu.
2.2. Đối t-ợng nghiên cứu:
Những phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ Sản Trung -ơng vì những
triệu chứng ra khí h- bất th-ờng đà đ-ợc điều trị viêm âm đạo trong tiền sử.
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn.
Đối t-ợng nghiên cứu là những bệnh nhân có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
- Bệnh nhân nữ từ 18 tuổi trở lên.
- ĐÃ có quan hệ tình dục
- Có các triệu chứng ra nhiều khí h- âm đạo.
- Trong tiền sử đà đ-ợc điều trị viêm âm đạo bằng đặt thuốc.
- Đ-ợc chẩn đoán viêm âm đạo không đặc hiệu.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
Bệnh nhân có một trong các tiêu chuẩn sau đ-ợc loại khỏi nghiên cứu.
- Bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ

thành phần nào của thuốc.
- Đang viêm âm đạo cấp do các mầm bệnh cần phải điều trị thuốc đặc hiệu.
- Ra máu âm đạo bất th-ờng.
- Khối u vú, u sinh dục.
- ĐÃ biết nhiễm HIV/AIDS hoặc có kết quả xét nghiệm HIV (+).
- ĐÃ biết nhiễm lậu hoặc Chlamydia Tracomatis hoặc có xét nhiệm lậu,
Chlamydia (+).
- Có các tổn th-ơng loét chợt âm đạo nghi ngờ các bệnh lây truyền qua


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

22
đ-ờng tình dục sau đây:


Herpes



Giang mai



Sùi mào gà



Hạ cam.


- Ph n cú thai.
2.3. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng
Phũng khỏm (BN)

Khỏm LS

PH

Clue - cells

Test sniff

(ln 1)
BV

Khỏm LS

PH

Clue - cells

Test sniff

Đánh giá

Rất tốt

Tốt


Không đáp ứng

(lần 2)


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

23
2.3.2. Quy trình thực hiện:
Những bệnh nhân đ-ợc thăm khám lâm sàng, soi t-ơi có đủ các tiêu
chuẩn của nghiên cứu đề ra, đ-ợc thu nhận ngu nhiờn vào nhúm nghiên cứu.
Sau khi khỏm ln 1( C1), bệnh nhân đủ tiêu chuẩn (chẩn đoán BV).
Được kê đơn viên đặt âm đạo Gynoflor 12 ngày, sau 2 tun tỏi khỏm ln 2(
C2 ) các đối t-ợng nhúm nghiên cứu; Kiểm tra lại các triệu chứng lâm sàng,
cận lâm sàng v ỏnh giỏ hiu qu iu trị ở các mức độ rất tốt, tốt, không đáp
ứng.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán theo tổ chức y tế thế giới (WHO)
Để chẩn đoán bacterial vaginosis cần có 2 trong 4 tiêu chuẩn sau:
- Khí h- loÃng trắng đồng nhất, dính vào thành âm đạo.
- pH dịch âm đạo > 4,5.
- Tế bào Clue-cells > 20% tế bào biểu mô âm đạo.
- Test sniff (test amin) d-ơng tính [20].
pH dịch âm đạo:
+ Độ pH âm đạo có thể đ-ợc xác định bằng cách nhúng giấy quỳ vào
trong dịch tiết âm đạo hay áp giấy quỳ vào thành bên âm đạo. So sánh màu
trên giấy quỳ với bảng màu chuẩn. pH âm đạo bình th-ờng từ 3,8 đến 4,2.
+ Máu và dịch nhầy cổ tử cung mang tính kiềm và làm thay đổi pH
dịch âm đạo.
Đánh giá hiệu quả:
- Tiêu chuẩn đáp ứng điều trị tốt: Sau 1 tuần khám lại, thấy các triệu

chứng lâm sàng tốt lên, các xét nghiệm cho thấy không còn Clue cells, test
amin (-), trực khuẩn Lactobacilli tăng lên +++.
- Bệnh nhân đ-ợc đánh giá là có đáp ứng khi: bệnh nhân hết các triệu
chứng lâm sàng, xét nghiệm giảm về mức độ gii hn chp nhn và
Lactobacilli + hoặc ++..


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

24
- Những bệnh nhân đ-ợc coi là khụng đáp ứng: sau 1 tuần khám lại, các
triệu chứng lâm sàng không giảm, Clue cells, test amin (+),Lactobacilli (-).
Những bệnh nhân mà các triệu chứng lâm sàng không đỡ hoặc xét
nghiệm ch-a khỏi bệnh đ-ợc làm thêm xét nghiệm tìm nguyên nhân tùy theo
tình trạng bệnh và đ-ợc kê đơn tiếp tục điều trị.
2.3.2. Cỡ mẫu
Chúng tôi -ớc tính cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
này bằng cách áp dụng công thức tính cỡ mẫu nh- sau: [37].

Trong đó:
p: hiệu quả điều trị giả định của Gynoflor

: l giỏ tr c tớnh tng đối trong nghiên cứu
 : møc ý nghÜa thèng kª, chọn = 0,05.
Z (1 / 2) : giá trị thu đ-ợc từ bảng Z ứng với giá trị võa chän =1.96

Theo nghiªn cøu Paren et al 1996. Tû lệ điều trị khỏi BV 87,5%
(p=0,875). Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn = 0,1. Thay vào công thức
trên tính đ-ợc n=115 (theo cỡ mẫu trong nghiên cứu)
Do thực tế lâm sàng có thể mất theo dõi bệnh nhân, chúng tôi dự kiến

thu nhận 120 bệnh nhân để đảm bảo theo dõi đ-ợc cỡ mẫu trên.
2.3.3. Các biến số nghiên cứu
2.3.3.1. Hỏi bệnh:
Tuổi
Nghề nghiệp đang làm
Nơi ở: thành thị, nông thôn
Tiền sử sản khoa, phụ khoa đặc biệt là tiền sử viêm nhiễm.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

25
 TiỊn sư bƯnh tËt: đà điều trị VÂĐ mấy lần, do nguyên nhân gì.
Biện pháp tránh thai đang dùng
Triệu chứng ngứa âm hộ, âm đạo; triệu chứng ra khí h-; bỏng rát âm
đạo; khô âm đạo; giao hợp đau; đái buốt đái rắt;
2.3.3.2. Khám lâm sàng:
- Bất th-ờng ở âm hộ: viêm đỏ, vết trắng.
- Đặt mỏ vịt:
Niêm mạc âm đạo: viêm đỏ, loét chợt, u sùi
Khí h-: bột trắng; trắng vón cục và bám chặt vào thành âm đạo;
trắng hoặc xám đồng nhất; xanh vàng có bọt; khí h- nh- mđ.
 BÊt th-êng ë cỉ tư cung: lé tun; viêm đỏ; chất nhầy trong; chất
nhầy đục hoặc nh- mủ; u sùi cổ tử cung.
2.3.3.3. Cận lâm sàng
Xét nghiệm khí h- soi t-ơi nhuôm Gram, đ-ợc thực hiện tại khoa vi
sinh học, Bệnh Viện Phụ Sản Trung -ơng.
* Cách lấy bệnh phẩm
- Bệnh phẩm đ-ợc lấy ở cùng đồ sau âm đạo để:
Làm test sniff

Soi t-ơi tìm nấm candida.
Soi t-ơi tìm Trichomonas vaginalis
Nhuộm Gram tìm nấm candida, Clue cells, vi khn g©y bƯnh.
* Kü tht tiÕn hành
Chúng tôi sử dụng các ph-ơng pháp chẩn đoán VÂĐ th-ờng quy tại
Bệnh viện phụ sản trung -ơng hiện nay.
- Test Sniff: Cho khí h- lên lam kính, nhỏ vài giọt dung dịch KOH
10% lên bệnh phẩm rồi trộn đều. Nếu có mùi cá -ơn là Test Sniff d-ơng tính,
nếu không có mùi là test Sniff âm tính.


×