Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Đăng ký khai sinh thực tiễn tại UBND phường quyết thắngbáo cáo THỰC tập tốt NGHIỆP ĐĂNG ký KHAI SINH THỰC TIỄN tại UBND PHƯỜNG QUYẾT THẮNG, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.29 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC TẠI KON TUM
----    -----

Y HÂN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐĂNG KÝ KHAI SINH
THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG QUYẾT THẮNG,
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 05 năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC TẠI KON TUM
----    -----

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐĂNG KÝ KHAI SINH
THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG QUYẾT THẮNG,
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: Y HÂN

LỚP


: K10LK1

MÃ SỐ SINH VIÊN

: 16152380107029

Kon Tum, tháng 05 năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Ba tháng thực tập tại UBND phường Quyết Thắng là cơ hội cho em tổng hợp và hệ
thống hóa lại những kiến thức đã học, đồng thời kết hợp với thực tế để nâng cao kiến thức
chuyên môn. Tuy chỉ có ba tháng thực tập, nhưng trong qua quá trình thực tập, em đã được
mở rộng tầm nhìn và tiếp thu rất nhiều kiến thức thực tế. Từ đó em nhận thấy, việc cọ sát
thực tế là vơ cùng quan trọng , nó giúp sinh viên xây dựng nền tảng lý thuyết được học ở
trường vững chắc hơn. Trong q trình thực tập, từ chỗ cịn bở ngỡ cho đến thiếu kinh
nghiệm, em đã gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ tận tình của chị hướng
dẫn Phạm Thị Hồng Diễm và sự nhiệt tình của các cơ chú, anh chị trong phịng Bộ phận
một cửa Uỷ ban nhân dân phường Quyết Thắng đã giúp em có được những kinh nghiệm
q báu để hồn thành tốt kì thực tập này cũng như viết lên bài báo cáo tốt nghiệp. Em xin
chân thành cám ơn.
Lời cám ơn đầu tiên em xin gửi đến ban lãnh đạo cùng các phịng ban, các cơ chú,
anh chị trong Uỷ ban nhân dân phường Quyết Thắng , là đơn vị đã tiếp nhận và nhiệt tình
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em tiếp cận thực tế công việc và nắm bắt quy trình giải
quyết cơng việc hồn thành tốt hơn.
Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường Phân hiệu Đà
Nẵng Kon Tum, cùng tập thể các quý thầy cô giáo đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt
những kiến thức hay, những kinh nghiệm quý báu cho chúng em sinh viên. Đặc biệt, em
xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cơ Nguyễn Thị Trúc Phương, người đã tận tình hướng
dẫn em trong qua trình làm bài báo cáo thực tập để có thể hồn thành báo cáo thực tập tốt

hơn.
Vì kiến thức cịn hạn hẹp nên bài báo cáo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong sự góp ý của quý thầy cô và các bạn, để em rút kinh nghiệm và hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................................1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................2
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................2
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 2
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2
4.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
5. Kết cấu của bài báo cáo .................................................................................................2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP ..................................................3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHƯỜNG QUYẾT THẮNG
..............................................................................................................................................3
1.2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA PHƯỜNG QUYẾT THẮNG ....3
1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO .............................................................. 3
1.3.1. Chức năng: .............................................................................................................3
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn ............................................................................................. 4
1.4. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ, VĂN HÓA - XÃ HỘI .................................4
1.4.1. Đặc điểm, tình hình dân cư ....................................................................................4
1.4.2. Đặc điểm phát triển kinh tế ...................................................................................4
1.4.3. Đặc điểm tình hình văn hóa - xã hội......................................................................5

1.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND PHƯỜNG QUYẾT THẮNG ...........................6
1.6. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TẠI PHÒNG MỘT CỬA ..........................................................6
1.7. KẾT QUẢ THỰC TẬP TẠI UBND PHƯỜNG QUYẾT THẮNG ........................7
1.7.1. Nhiệm vụ được giao .............................................................................................. 7
1.7.2. Kết quả đạt được ....................................................................................................8
CHƯƠNG 2. ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI UBND PHƯỜNG QUYẾT THẮNG.......9
THỰC TIỄN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................9
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH ..................................................................9
2.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................9
2.1.2. Đặc điểm ................................................................................................................9
2.1.3. Nội dung công tác hộ tịch ....................................................................................10
2.1.4. Vai trị của quản lý nhà nước về cơng tác hộ tịch ...............................................11
2.1.5. Ý nghĩa của quản lý nhà nước về công tác hộ tịch ..............................................11
2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KHAI SINH VÀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH 12
2.2.1. Khái niệm khai sinh và đăng ký khai sinh........................................................... 12
2.2.2. Chủ thể thực hiện đăng ký khai sinh ...................................................................12
i


2.2.3. Trình tự thủ tục đăng ký khai sinh.......................................................................13
2.3. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI UBND PHƯỜNG
QUYẾT THẮNG ..............................................................................................................15
2.3.1. Tổng quan tình hình............................................................................................. 15
2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn ..............................................................................17
2.4. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ........................................................................................... 21
KẾT LUẬN .......................................................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

ii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ phương diện khoa học quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về lĩnh vực khai sinh
có vị trí quan trọng trong hoạt động quản lý dân cư. Có thể khẳng định rằng, các vấn đề
pháp lý về quản lý khai sinh có tầm quan trọng tương tự như các vấn đề pháp lý về quốc
tịch và các quyền con người, quyền công dân quan trọng khác.
Ở nước ta hiện nay, quản lý nhà nước về lĩnh vực khai sinh được thực hiện theo Luật
Hộ tịch. Trong thời gian qua, các cấp chính quyền đã có nhiều cố gắng, tổ chức thực hiện
tốt cơng tác quản lý hộ tịch nói chung và quản lý khai sinh nói riêng. Vì vậy, quản lý nhà
nước về lĩnh vực khai sinh đã dần đi vào nề nếp, đạt được những kết quả nhất định: số trẻ
em được đăng ký khai sinh đạt tỷ lệ cao, đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong quản lý về lĩnh vực khai sinh cịn
có nhiều hạn chế như: thủ tục quản lý khai sinh chưa khoa học, chưa phù hợp thực tế; trình
độ, năng lực của đội ngũ công chức làm công tác quản lý về lĩnh vực khai sinh chưa đáp
ứng được yêu cầu; tình trạng trẻ em chưa được đăng ký khai sinh đúng hạn hoặc chưa được
đăng ký vẫn còn trên thực tế; việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quản lý, đăng ký
khai sinh chưa được quan tâm đúng mức….Những hạn chế này đã làm giảm đi hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh ở địa phương hiện nay.
✓ Chính vì vậy em chọn đề tài “Đăng ký khai sinh thực tiễn tại UBND phường
Quyết Thắng” làm báo cáo thực tập thực tế với mong muốn tìm hiểu rõ hơn các quy
định của pháp luật và đề xuất giải pháp để làm tốt công tác tại địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, các luận án, luận văn, bài báo tạp chí đề cập đến
vấn đề quản lý về hộ tịch trong thời gian qua như:
- Bài “Đánh giá thực trạng pháp luật về hộ tịch và giải pháp hoàn thiện”, tác giả
Lương Thị Lanh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (số chuyên đề pháp luật về hộ tịch năm
2013); Tác giả đã nêu lên những kết quả đã đạt được và những hạn chế trong cơng tác hộ

tịch, từ đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch.
- Bài “Quan điểm chỉ đạo, định hướng xây dựng dự án Luật Hộ tịch”, Tác giả TS.
Đinh Trung Tụng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (số chuyên đề pháp luật về hộ tịch năm
2013); tác giả đã trình bày vài nét về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch ở nước ta, từ đó đưa
ra các quan điểm chỉ đạo và định hướng xây dựng dự án Luật Hộ tịch.
- Phạm Trọng Cường: Quản lý nhà nước về hộ tịch - Lý luận, thực trạng và phương
hướng đổi mới, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003; tác giả tiến hành khảo
sát thực trạng việc quản lý hộ tịch ở Việt Nam 3 trong thời gian qua và nêu những ưu nhược
điểm của công việc này, đồng thời đưa ra một số quan điểm, phương hướng đổi mới nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch. Cho đến nay vẫn chưa có cơng trình khoa
học nào nghiên cứu trực tiếp, toàn diện và quy mô về lĩnh vực quản lý, đăng ký khai sinh
1


ở cấp phường. Đây cũng chính là một trong những lý do để đề tài này được lựa chọn nghiên
cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý nhà nước về lĩnh vực khai sinh trên cả
nước nói chung và UBND phường Quyết Thắng nói riêng. Từ đó đánh giá thực trạng quản
lý nhà nước về lĩnh vực khai sinh ở cấp phường trên địa bàn phường Quyết Thắng trong
thời gian qua, nêu ra những kết quả đạt được và hạn chế cũng như nguyên nhân của chúng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở đó, đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản
lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh ở UBND phường Quyết Thắng trong thời gian tới nói
riêng và trong cả nước nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận thực tiễn của quản lý nhà nước về lĩnh vực khai sinh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian được giới hạn ở các tổ trên địa bàn UBND phường Quyết Thắng,
Thành phố Kon tum; về mặt thời gian được giới hạn từ năm 2016 đến nay.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
khai sinh, bài báo cáo sử dụng phương pháp hệ thống, so sánh, phân tích nhằm làm rõ thêm
quan niệm, nội dung của quản lý hành chính nhà nước về khai sinh tại chương 1.
Ở chương 2, Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá
những ưu điểm, hạn chế của thực trạng quản lý nhà nước về khai sinh tại phường Quyết
Thắng trong những năm qua, để đưa ra giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
quản lý hành chính nhà nước về lĩnh vực khai sinh từ thực tiễn tại UBND phường Quyết
Thắng hiện nay.
5. Kết cấu của bài báo cáo
Bài báo cáo gồm có 02 chương:
Chương 1: Tổng quan về UBND phường Quyết Thắng
Chương 2: Đăng ký khai sinh tại UBND phường Quyết Thắng – Thực tiễn và một
số kiến nghị

2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHƯỜNG QUYẾT THẮNG
- Địa điểm trụ sở chính: Số 02 Bùi Thị Xuân, phường Quyết Thắng, thành phố Kon
Tum, tỉnh Kon Tum.
- Số điện thoại: 0603.862436; fax 0603. 862436
Trước đây, phường Quyết Thắng là vùng đất hoang sơ, rừng rậm là nơi cộng cư của
nhiều dân tộc. Trải qua nhiều biến động của lịch sử, phường Quyết Thắng đã trải qua một
quá trình hình thành, phát triển thay đổi địa giới hành chính, đến năm 1914 phường Quyết

Thắng có tên gọi là Làng Trung Lương thuộc Tổng Tân Hương là tên gọi tiền thân của
thành phố Kon Tum hiện nay. Vậy kể từ năm 1914 phường Quyết Thắng đã ổn định về địa
giới hành chính có tên gọi là Làng Trung Lương cho đến ngày giải phóng tỉnh Kon Tum
(16/3/1975).
Sau ngày giải phóng (16/3/1975), chính quyền nhân dân cấp phường (Ban quân quản)
được thành lập, kèm theo tên gọi là phường Quyết Thắng và có địa giới hành chính (bao
gồm Làng Trung Lương và Làng Võ Lâm cũ); có vị trí phía Đơng giáp với phường Thắng
Lợi, phía Tây giáp với xã Vinh Quang, phía Nam giáp với xã ChưHreng và xã Đồn Kết,
phía Bắc giáp xã ĐăkCấm, được chia thành 6 Khối phố ( Khối phố 1, 2, 3, 4, 5, 6 ) với 25
tổ dân phố.
Ngày 06/12/1990 phường Quyết Thắng chia thành hai phường, phường Quyết Thắng
và phường Quang Trung. Hiện nay phường Quyết Thắng nằm ở trung tâm của thành phố
Kon Tum, có 16 tổ dân phố (tổ dân phố 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16).
1.2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA PHƯỜNG QUYẾT THẮNG
Phường Quyết Thắng nằm vị trí trung tâm của thành phố Kon Tum, có địa hình tương
đối bằng phẳng, hình lịng chảo; phía Đơng giáp với phường Thắng Lợi và phường Thống
Nhất; phía Tây và phía Bắc giáp với phường Quang Trung; phía Nam có dịng sơng Đăk
Bla bao bọc và là ranh giới phường Lê Lợi và phường Nguyễn Trãi.
Diện tích đất tự nhiên 120,17ha (1,2017km2 ), trong đó đất nơng nghiệp: 0,42 ha; đất
phi nơng nghiệp: 119,65 ha ( tính từ ngày 06/12/1990)
Cũng như những miền đất khác ở phía bắc Tây Nguyên Quyết Thắng thuộc vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa Tây nguyên, điều kiện khí hậu phường Quyết Thắng hai mùa mưa,
nắng khá cực đoan, rõ rệt.; mùa mưa chủ yếu bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Độ ẩm trung bình hàng năm dao động trong khoảng 78 87%, tháng thấp nhất là tháng 3 (khoảng 66%).
Nhiệt độ trung bình trong năm dao động trong khoảng 22 - 23 0 C, biên độ nhiệt độ
dao động trong ngày 8 - 9 0 C.
1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
1.3.1. Chức năng: Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

3


Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm
thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; dự toán thu, chi ngân sách
địa phương, phương án phân bổ dự tốn ngân sách cấp mình; quyết tốn ngân sách địa
phương; Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương;
- Tham mưu cho cơ quan quản lý cấp trên về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối
với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy
định của pháp luật; xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai của địa phương.
- Tham gia với cơ quan quản lý cấp trên trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố; Xây dựng và phát triển
các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở địa phương.
- Quản lý việc xây dựng và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức
thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên
địa bàn; Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp; lĩnh
vực thương mại, dịch vụ và du lịch; lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và
thể dục thể thao, tài nguyên và môi trường; lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an tồn
xã hội; thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tơn giáo; việc thi hành pháp luật; việc
xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính.
1.4. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ, VĂN HĨA - XÃ HỘI
1.4.1. Đặc điểm, tình hình dân cư
Phường Quyết Thắng là nơi hội tụ của nhiều dân tộc cùng cư trú, mỗi dân tộc đều có
nét đặc thù về cội nguồn, văn hóa... trong q trình chung sống, đều ra sức phát huy những
giá trị truyền thống của dân tộc mình. Cư dân bản địa sinh sống lâu đời trên mảnh đất
phường Quyết Thắng là người Ba Na. Cộng đồng người Kinh có mặt để kinh doanh bn

bán và hình thành ở phường Quyết Thắng vào năm 1840. Đó là hai thành phần cư dân đơng
nhất, có vai trị quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển địa phương.
Qua các chặng đường lịch sử, cộng đồng người kinh ở phường Quyết Thắng luôn thể
hiện rõ sự gần gũi, gắn bó với các cộng đồng dân cư, dân tộc đã sinh sống lâu đời cũng như
cộng đồng dân cư, dân tộc mới đến; làm nồng cốt trong quá trình củng cố và phát triển sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc. Người kinh tiếp tục sát cánh cùng đồng bào các dân tộc anh em
ra sức nỗ lực xây dựng quê hương phường Quyết Thắng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập Quốc tế.
1.4.2. Đặc điểm phát triển kinh tế
Ngày 16/301975, phường Quyết Thắng được thành lập, đất nước được thống nhấy,
cùng với cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, từ điểm xuất phát thấp của nền kinh tế,
với những hậu quả do chiến tranhđẻ lại hết sức nặng nề, dưới sự lãnh đạo của Đảng và
Chính quyền các cấp, phường Quyết Thắng đã từng bước khôi phục kinh tế, hàn gắn vết
4


thương chiến tranh, tập trung sản xuất, khai hoang phục hóa, xây dựng cánh đồng, đầu tư
thủy lợi, phát triển chăn nuôi, trồng trọt; xây dựng hệ thống công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ ...dần dần tháo dỡ được khó khăn. Nhất là khi thực hiện đường
lối đổi mới của Đảng (1986) trở đi và đặc biệt từ giai đoạn thành lập lại tỉnh Kon Tum
(8/1991) và tách phường Quyết Thắng thành hai phường Quang Trung, Quyết Thắng
(06/12/1990) đến nay,kinh tế phường Quyết Thắng được tỉnh, thành phố đầu tư xây dựng,
phục hồi nhanh và phát triển vượt bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế hành năm đạt từ 18% 20%, chuyển dịch cơ cấu đúng hướng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển, cơ sở hạ tầng
từng bước được xây dựng khang trang, 100% các tuyến đường nội thị trên địa bàn phường
được thảm nhựa, 100% các con hẻm được bê tơng hóa, giao thơng thuận lợi cả hai mùa
mưa nắng... các loại hình Thương mại - Dịch vụ - Du lịch ngày càng phong phú đa dạng
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đời sống nhân dân, thu ngân sách trên địa bàn ngày
càng tăng ( Năm 2010 là 18 tỷ đồng). Chất lượng y tế, giáo dục, văn hóa tiếp tục được nâng
lên, tỷ lệ hộ nghèo ngày càng giảm (tỷ lệ hộ nghèo tính đến thời điểm 31/12/2013 là 0,53%)
thu nhập bình qn đầu người tăng và có tính ổn định (năm 2013 là 40.000.000

đồng/người/năm), quốc phòng - an ninh được giữ vững, ổn định. Đó là những tiền đề cần
thiết để phường Quyết Thắng tiếp tục phát triển ở những giai đoạn tiếp theo.
1.4.3. Đặc điểm tình hình văn hóa - xã hội
Hầu hết là dân theo đạo Phật, khoảng 75%, số còn lại theo đạo Thiên Chúa giáo. Đối
với Làng theo đạo phật thì góp cơng xây dựng nên các ngơi chùa (Chùa Linh Sơn Tự, tức
Tổ đình Bác ái; Chùa Tỉnh hội); đối với Làng theo đạo Thiên chúa, mỗi Làng đều có nhà
thờ, hoặc nhà vng làm nơi sinh hoạt tín ngưỡng (nhà thờ Võ Lâm, nay thuộc phường
Quang Trung). Ở những Làng khơngtheo đạo đều có Đình làng làm nơi thờ cúng (đình
Trung Lương, đình Võ Lâm).
Cùng với sự phát triển của xã hội, phạm vi hoạt động của các tơn giáo và nhu cầu tín
ngưỡng của người dân cũng gia tăng, hiện nay trên địa bàn phường Quyết Thắng có 05
ngơi chùa, chùa Hồng Từ (Chùa Tỉnh hội cũ), chùa Trung Khánh, chùa Huệ Hương, chùa
Bác Ái, chùa Tịnh Xá Ngọc Thọ, trong đó có 02 chùa được cơng nhận di tích lịch sử - văn
hóa cấp tỉnh (chùa Bác Ái; chùa Trung Khánh). Bên cạnh đó để tưởng nhớ các bậc tiền
nhân có cơng khai phá, thành lập Làng Trung Lương hàng năm nhân dân trong và ngoài
phường Quyết Thắng tổ chức các lễ hội tín ngưỡng dân gian ở 03 đình, đó là đình Trung
Lương, đình Xóm Huế, đình Võ Lâm, trong đó có 01 đình được cơng nhận di tích lịch sử
- văn hóa cấp tỉnh (đình Trung Lương).
Di tích lịch sử Ngục Kon Tum do thực dân Pháp xây dựng đầu thế kỷ XX bên cạnh
dịng sơng Đăk Bla. Ngày 16.11.1988, được cơng nhận là di tích lịch sử cấp Quốc gia Ngục
Kon Tum.
Bên cạnh đó trên địa bàn phường Quyết Thắng cịn có Nhà bia Tưởng niệm các Anh
hùng liệt sỹ đường Trương Quang Trọng hy sinh chống Mỹ cứu nước trong tết Mậu Thân
( 1968).

5


1.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND PHƯỜNG QUYẾT THẮNG
Ủy ban nhân dân phường Quyết Thắng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ

trách quân sự, Ủy viên phụ trách cơng an. Vì Ủy ban nhân dân phường thuộc loại II nên có
một Phó Chủ tịch.
Ủy ban nhân dân Phường Quyết Thắng hiện nay đã có đầy đủ các phòng ban, bộ phận
đáp ứng được yêu cầu của một cơ quan phường. Nhằm phục vụ đời sống, kinh doanh của
người dân trên địa bàn.
Đây là bộ máy trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ và mọi hoạt động của cơ sở, đảm bảo
mọi quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được thực hiện
một cách đúng đắn và sáng tạo tại địa phương. Nhằm thực hiện mục tiêu xây dụng xã có
kinh tế phát triển, đời sống xã hội – văn hóa phong phú lành mạnh theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Sơ đồ tổ chức tại phường như sau:
Chủ Tịch UBND
Phường

Phó Chủ Tịch
UBND phường

Cơng an
Phường

Ban Qn sự
Phường

Văn phịng
Thống kê

Phịng Một cửa
TBXH, Địa
chính xây, địa
chính đất đai, Tư

pháp – Hộ tịch

Kế toán

1.6. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TẠI PHỊNG MỘT CỬA
Mơ hình một của Phường đã khẳng định được hiệu quả bước đầu trong giải quyết thủ
tục hành chính. Ngồi việc tiết kiệm và giảm thời gian, chi phí đi lại của các tổ chức, của
cơng dân, hoạt động giao dịch một cửa còn giúp cho các cơ quan hành chính phát hiện ra
những chồng chéo, bất cập trong một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
6


của các cấp, các ngành, từ đó có biện pháp khắc phục và hỗ trợ cho cơng tác rà sốt thủ tục
hành chính.
Là đơn vị hành chính nằm trong trung tâm thành phố Kon Tum, chính quyền Phường
Quyết thắng ln quan tâm củng cố, nâng cao chất lượng cải cách TTHC phục vụ người
dân, doanh nghiệp trên địa bàn. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”
được bố trí phịng tiếp cơng dân riêng, trang thiết bị tương đối đầy đủ. Quá trình làm việc
của CBCC khi tiếp nhận hồ sơ, giải quyết công việc cho người dân cơ bản bảo đảm đúng
quy trình, nhanh chóng, hiệu quả với thái độ nhiệt tình, niềm nở.
Để rõ hơn về hoạt động và tổ chức của bộ phận Một cửa ta sẽ tổng hợp qua sơ đồ
dưới đây.
Lãnh đạo
UBND phường

Bộ phận

Cơ quan chuyên

tiếp nhận


môn phường

Chi cục thuế

Công dân và
tổ chức
1.7. KẾT QUẢ THỰC TẬP TẠI UBND PHƯỜNG QUYẾT THẮNG
Trong quá trình thực tập tại đơn vị, các công dân, cá nhân và rất nhiều tổ chức cá
nhân khác đến giao dịch tại cơ quan đặc biệt là tại phòng Một cửa nơi tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả; chủ yếu về các lĩnh vực như: Tư pháp – Hộ tịch giải quyết tranh chấp đất đai,
đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hơn, xin cấp giấy xác nhận tình trạng hơn
nhân, thủ cải chính, chữ ký…vv. Nhiều giao dịch từ đơn giản đến phức tạp, từ thủ tục đơn
giản đến thủ tục khó giải quyết. Nhận thấy được điều đó bản thân em đã chọn cho mình
một nội dung thuộc lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch để nghiên cứu và lấy nội dung đó làm đề
tài tốt nghiệp và nội dung mà em chọn để làm đề tài đó là Đăng ký khai sinh mà em đã
trình bày ở phần mở đầu của đề tài. Để tìm hiểu thêm về các vấn đề liên quan đến Đăng ký
khai sinh cũng như thực tiễn và thực tế đăng khai sinh tại UBND Phường Quyết Thắng từ
năm 2016 cho đến nay, thì em sẽ làm rõ hơn ở chương 2 và chương 3 của đề tài này.
Dưới đây là nhiệm vụ được giao trong quá trình thực tập ba tháng tại đơn vị UBND
Phường Quyết Thắng:
1.7.1. Nhiệm vụ được giao
- Tìm hiểu về UBND phường Quyết Thắng
7


- Sắp xếp hồ sơ bao gồm: khai sinh, khai tử, kết hơn, giấy xác nhận tình trạng hơn
nhân…
- Cập nhật hồ sơ vào dữ liệu phần mềm hộ tịch do bộ tư pháp quản lý.
- Vào sổ lưu các thủ tục như đăng ký kết hôn, khai sinh, giấy xác nhận tình trạng hơn

nhân…
- Thủ tục chứng thực chữ ký trong văn bản và hợp đồng.
- Lập danh sách thống kê các hồ sơ khai sinh, khai tử, đăng ký kết hơn, giấy xác nhận
tình trạng hơn nhân..từ năm 1985- 2019 ( gồm có bao nhiêu trường hợp, bao nhiêu cuốn sổ
lưu…)
1.7.2. Kết quả đạt được
- Nắm được những thơng tin chính về cơ cấu tổ chức của cơ quan, các phịng ban.
- Nắm được quy trình và nội quy làm việc của cơ quan
- Hồn thành cơng việc sắp xếp hồ sơ.
- Học được cách soạn thảo văn bản và vào sổ lưu hộ tịch.
- Nắm được các thủ tụ đăng ký hộ tịch cho công dân theo đúng quy định của pháp
luật.
- Thành thạo viêc vào sổ lưu các thủ tục như đăng ký kết hôn, khai sinh, giấy xác
nhận tình trạng hơn nhân…
- Biết cách nhập các số liệu người đi đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn trên hệ thống
tư pháp.
- Tự tin nhân hồ sơ, hướng dẫn công dân ghi tờ khai và Phụ cán bộ hướng thực hiện
các thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử, Tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân…chứng thực
chữ ký trong văn bản, chứng thực hợp đồng trên hệ thống tư pháp.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

8


CHƯƠNG 2
ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI UBND PHƯỜNG QUYẾT THẮNG
THỰC TIỄN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
2.1.1. Khái niệm
Là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi và lưu lại các sự kiện hộ

tich quan trọng của công dân. Hộ tịch được hiểu là những sự kiện cơ bản xác định tình
trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết. Sự kiện quan trọng thường được
ghi nhận bao gồm việc khai sinh, khai tử, kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn, ly thân tư pháp,
nhận ni con ni,….. Ngồi ra, ở một số nước, việc nhập cư, di dân, và bất kỳ thay đổi
nơi cư trú, chỗ ở có thể bị u cầu phải thơng báo đến cơ quan nhà nước.
( Khoản 1 Điều 2 Luật hộ tịch 2014)
2.1.2. Đặc điểm
Đối với hộ tịch ở nước ta có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang tính quyền lực
nhà nước. Tính quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước đối với công tác
quản lý hộ tịch trước hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước
thơng qua phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được
sử dụng là văn bản quản lý hộ tịch. Bằng việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý hộ tịch
thể hiện ý chí của mình dưới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; dưới dạng các mệnh
lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới những dạng mệnh lệnh chỉ đạo trong hoạt động,
nhằm tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn; dưới dạng những thông tin hướng dẫn
người dân để thực hiện việc đăng ký hộ tịch thông qua hệ thống của bộ máy quản lý hộ
tịch của nhà nước.
Tính quyền lực nhà nước cịn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm quyền tiến hành
những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí nhà 7 nước, như các biện pháp về tổ
chức, tuyên truyền giáo dục, thuyết phục, hòa giải … Việc sử dụng các quyền trong quản
lý hành chính nhà nước về hộ tịch phải theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của cơng dân.
Thứ hai, quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là hoạt động được thực hiện bởi
các cơ quan hành chính trong bộ máy nhà nước. Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý hành
chính nhà nước về hộ tịch là các cơ quan quản lý hành chính nhà nước: Chính phủ, Bộ, Cơ
quan đại diện, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác tư pháp - hộ tịch.
Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất,

được tổ chức chặt chẽ. Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động quản lý nhà nước về hộ
tịch, các cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch được tổ chức thành một khối thống nhất từ
trung ương tới địa phương; vừa bảo đảm sự điều hành thống nhất, vừa đảm bảo lợi ích
chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương, tạo ra
9


sự năng động sáng tạo trong quản lý điều hành, tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các
địa phương hay vùng miền khác nhau.
Quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch được tổ chức chặt chẽ khoa học, gắn kết giữa
các khâu, các quá trình của hoạt động quản lý nhằm đạt được hiệu quả, hiệu lực đã định.
Tính tổ chức chặt chẽ trong quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện ở việc, hoạt động quản lý
hành chính nhà nước về hộ tịch đã được quy định trong các văn bản luật và được đảm bảo
bởi quyền lực nhà nước; đồng thời hoạt động này có trình tự, thủ tục rõ ràng theo quy định
của pháp luật. Để đảm bảo tính chặt chẽ thì hoạt động quản lý hành chính nhà nước về hộ
tịch phải có tính khoa học, phù hợp với thực tiễn khách quan.
Thứ tư, hoạt động quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch mang tính chấp hành và
điều hành. Tính chất chấp hành trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch
thể hiện ở mục đích của quản lý hành chính nhà nước, đó là đảm bảo thực hiện trên thực tế
các văn bản pháp luật về hộ tịch của các cơ quan hành chính nhà nước.
Tính chất điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện ở chỗ để đảm
bảo cho các văn bản pháp luật về hộ tịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực
hiện trên thực tế, các chủ thể có thẩm quyền tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện các quy định
của pháp luật về hộ tịch trong đời sống xã hội. Trong quá trình đó, các chủ thể này, khơng
chỉ tự mình thực hiện pháp luật mà quan trọng hơn cả chúng đảm nhận chức năng chỉ đạo
nhằm vận hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống
nhất; tổ chức để mọi đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hóa các
quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.
Thứ năm, quản lý hành chính nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang tính liên
tục. Đây là cơng việc hàng ngày, thường xuyên và liên tục vì các mối quan hệ xã hội và

hành vi của công dân được pháp luật hộ tịch điều chỉnh diễn ra thường xuyên, liên tục. Vì
vậy, quản lý nhà nước đối với hộ tịch phải đảm bảo tính liên tục, ổn định để đảm bảo các
hoạt động quản lý hộ tịch không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống nào.
2.1.3. Nội dung công tác hộ tịch
Căn cứ vào khoản 2 Điều 2, khoản 2, 3 Điều 3, khoản 11 Điều 4 Luật Hộ tịch.
Một là, xác nhận vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch, gồm có: Khai sinh, kết hơn, giám
hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại 9 dân tộc, bổ sung thông tin
hộ tịch và khai tử (Khoản 1, Điều 3 Luật Hộ tịch), trong đó: Thay đổi hộ tịch là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có
lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ
trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật. (Khoản 10, Điều 4 Luật
Hộ tịch) Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông
tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch. (Khoản 12, Điều 4
Luật Hộ tịch) Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thơng tin
hộ tịch cịn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký. (Khoản 13, Điều 4 Luật Hộ tịch) Xác định
lại dân tộc là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký xác định lại dân tộc của cá
nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự.
10


Hai là, ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gồm có: Thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con;
xác định lại giới tính; ni con ni, chấm dứt việc ni con nuôi; ly hôn, hủy việc kết hôn
trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc hủy tuyên bố
một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Ba là, ghi vào sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám
hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Bốn là, xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp
luật. (Khoản 4, Điều 3 Luật Hộ tịch) 10 Tóm lại, “Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà

nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân tạo
cơ sở pháp lý để nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý
về dân cư”
2.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước về công tác hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhân thân của một con người từ
khi sinh ra đến khi chết. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và quyền nhân thân
của con người được Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định để xác
định sự kiện hộ tịch như: quyền thay đổi họ tên; quyền xác định lại dân tộc; quyền được
khai sinh; quyền được khai tử; quyền được kết hôn, ly hôn; quyền đối với quốc tịch…
Vì vậy, đăng ký và quản lý hộ tịch là một vấn đề quan trọng đối với mỗi cá nhân trong
xã hội. Đăng ký hộ tịch thể hiện việc nhà nước công nhận một cá nhân con người tồn tại
với tất cả đầy đủ tính pháp lý của nó. Thơng qua hoạt động này, tạo cơ sở pháp lý để nhà
nước công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân, đồng thời có
biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch
định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng - an ninh của đất nước.
Cơng tác đăng ký, quản lý hộ tịch trong thời gian qua góp phần quan trọng vào sự ổn
định, trật tự an toàn xã hội; hệ thống cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch và đội ngũ công
chức làm công tác hộ tịch từ Trung ương đến cấp xã luôn được củng cố, kiện toàn; hệ thống
sổ sách về hộ tịch được lưu trữ, sử dụng lâu dài; thủ tục hành chính trong đăng ký và quản
lý hộ tịch có sự cải cách một bước, ngày càng thuận lợi cho người dân; việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong đăng ký hộ tịch được triển khai ở một số địa phương; đăng ký hộ tịch
có yếu tố nước ngồi có chuyển biến tích cực.
2.1.5. Ý nghĩa của quản lý nhà nước về công tác hộ tịch
- Tạo ra hệ thống pháp luật được sử dụng để thiết lập và bảo về các quyền dân sự của
cá nhân.
- Tạo ra một nguồn dữ liệu cho việc soạn các số liệu thống kê quan trọng, phục vụ
cho hoạt động thống kê dân cư của nhà nước
- Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền dễ dàng theo dõi thực trạng và sự biến động
về hộ tịch, nhằm bảo vệ quyền, lợi ịch hợp pháp của


11


Mục đích quản lý hộ tịch là cơng việc thường xuyên của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân , tổ chức, từ đó góp phần tạo cơ sở xây dựng, phát
triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phịng và chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình…
2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KHAI SINH VÀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH
2.2.1. Khái niệm khai sinh và đăng ký khai sinh
Khai sinh là khai báo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một cá
nhân được sinh ra; là một trong những sự kiện hộ tịch để xác định cá nhân là thực thể của
tự nhiên, của xã hội. Mọi người khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Cha, mẹ hoặc
người thân thích có nghĩa vụ khai sinh cho trẻ sơ sinh theo quy định của pháp luật về hộ
tịch. Giấy khai sinh là một chứng thư hộ tịch quan trọng ghi rõ họ, tên, ngày tháng năm
sinh, nơi sinh, họ tên cha, mẹ người được khai sinh nhằm xác định nguồn gốc của một cá
nhân cụ thể và để phân biệt giữa cá nhân này với cá nhân khác trong những trường hợp cần
thiết.
Nếu trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, thì cá nhân phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm
bảo vệ trẻ và báo đH3ÿ cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cơ sở nơi gần nhất để
lập biên bản xác nhận tình trạng của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc
công an cơ sở phải tìm người hoặc tổ chức nhận ni trẻ sơ sinh bị bỏ rơi đó. Cá nhân, tổ
chức nhận ni dưỡng phải khai sinh cho đứa trẻ. Nếu khơng có bằng chứng chứng tỏ ngày
sinh của đứa trẻ đó, thì ngày sinh là ngày phát hiện đứa trẻ. Nơi sinh của trẻ sơ sinh bị bỏ
rơi là nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi.
Đăng ký khai sinh là đăng ký sự kiện sinh cho đứa trẻ mới sinh tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Phải được tiến hành trong thời hạn luật định kể từ ngày đứa trẻ được sinh
ra. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng kí khai sinh là Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đứa trẻ sinh ra. Trường hợp đặc biệt có
thể đăng kí khai sinh tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ đăng kí tạm trú.
Giấy khai sinh hay Giấy khai sanh là loại giấy tờ tùy thân được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền cấp sớm nhất cho một con người để xác nhận về mặt pháp lý sự hiện diện của
cá nhân đó, chứng nhận cá nhân đó đã được sinh ra. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc
của mỗi cá nhân. Giấy khai sinh thường có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm, thông tin về
ngày, tháng, năm sinh, thơng tin vềgiới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán thông tin về quan
hệ cha, mẹ, con hoặc các thông tin cơ bản khác tùy theo quy định đặc thù của từng quốc
gia.
2.2.2. Chủ thể thực hiện đăng ký khai sinh
Chủ thể thực hiện quản lý khai sinh ở nước ta được tổ chức chặt chẽ từ Trung ương
đến địa phương bao gồm hệ thống các cơ quan sau:
Chính phủ: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khai sinh.
Bộ Tư pháp: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, được
thành lập trên cơ sở Vụ Hành chính tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ

12


Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về quản lý khai sinh theo
quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Bộ Ngoại giao: Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước
về lĩnh vực khai sinh đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài. Cơ quan đại diện thực hiện
các nhiệm vụ về quản lý khai sinh cho cơng dân Việt Nam cư trú ở nước ngồi.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước, chịu trách nhiệm
tổ chức hệ thống quản lý khai sinh tại địa phương; bảo đảm nguồn nhân lực và cơ sở vật
chất để phục vụ hoạt động quản lý khai sinh; quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử theo quy định; chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật về lĩnh vực khai sinh theo thẩm quyền; tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức tư pháp - hộ tịch, cơng chức đảm nhiệm cơng tác hộ tịch của
phịng Tư pháp; tổng hợp tình hình và thống kê số liệu khai sinh báo cáo Bộ Tư pháp theo
quy định.
Ủy ban nhân dân cấp huyện: UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ về quản lý

khai sinh có yếu tố nước ngồi trong địa phương của mình.
Ủy ban nhân dân cấp xã: UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ về quản lý khai sinh
cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước trong địa phương của mình.
2.2.3. Trình tự thủ tục đăng ký khai sinh
a. Thủ tục đăng ký khai sinh của Ủy ban nhân cấp xã
Căn cứ theo điều 16 Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh thì:
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan
đăng ký hộ tịch. Trường hợp khơng có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm
chứng xác nhận về việc sinh; nếu khơng có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về
việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị
bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai
hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công
chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ
tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai
sinh.
Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa
xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em
bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.
b. Thủ tục đăng ký tại UBND cấp huyện
Căn cứ điều 36. Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh thì người đi
đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định gồm Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai
theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp khơng có
giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có
13


người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em

bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường
hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang
thai hộ theo quy định pháp luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ
hoặc cả cha và mẹ là người nước ngồi thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc
chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có
xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngồi mà người đó là cơng dân.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và
phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh này vào Sổ hộ tịch; trường
hợp trẻ em có quốc tịch nước ngồi thì khơng ghi nội dung.
Cơng chức làm cơng tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ
tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho
người được đăng ký khai sinh.
c. Thủ tục đăng ký lại khai sinh
Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP việc đăng ký lại khai sinh được thực
hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
Trước tiên là người đi đăng ký lại khai sinh cần phải nộp hồ sơ: Nộp 01 bộ Hồ sơ
đăng ký lại khai sinh đền Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh.
Sau đó Căn cứ tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ người đi đăng ký lại
cần phải nộp giấy tờ sau: Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu
cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó khơng lưu giữ được bản chính Giấy khai
sinh; Bản sao tồn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác
trong đó có các thơng tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức,
người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngồi các giấy tờ trên thì cịn phải có văn
bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người
đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán;
quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
Sau khi nơp thì cán bộ tư pháp sẽ tiếp nhận và xem xét hồ sơ:

Nếu việc đăng ký lại khai sinh thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký
khai sinh trước đây: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công
chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng
theo quy định của pháp luật thì cơng chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh
như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014.
d. Thủ tục đăng ký có yếu tố nước ngồi
Khi trẻ em được sinh ra có yếu tố nước ngồi thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai
tử là ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng
ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp như sau:
14


.Trường hợp 1 nếu trẻ em được sinh ra tại Việt Nam thì Có cha hoặc mẹ là cơng dân
Việt Nam cịn người kia là người nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch;
Trẻ có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là cơng
dân Việt Nam định cư ở nước ngồi;
Trẻ có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngồi; trẻ có cha và mẹ là
người nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch
Trường hợp 2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư
trú tại Việt Nam khi trẻ có cha và mẹ là cơng dân Việt Nam; có cha hoặc mẹ là công dân
Việt Nam.
Thủ tục đăng ký trên Căn cứ vào điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ
tục khai sinh có yếu tố nước ngồi thì cần có các giấy tờ sau: Tờ khai theo mẫu quy định;
Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngồi cấp xác nhận về
việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ – con nếu có; Văn bản thỏa thuận của
cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con theo quy định của Luật Hộ tịch đối với trường hợp trẻ
em có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam, người kia là cơng dân nước ngồi.
Trường hợp khơng có giấy tờ trên thì thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em
theo thủ tục đối với trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha hoặc mẹ.
Trên thực tế khi đi đăng ký khai sinh, trong trường hơp đi đăng ký khai sinh đúng

hạn người đi đăng ký khai sinh cầm theo giấy chứng sinh do bệnh viện cấp trong trường
hợp trẻ em được sinh tại bệnh viện hay là lời chứng của người làm chứng khi trẻ em được
sinh tại nhà của trẻ em mới sinh ra. Đồng thời cầm theo sổ hộ khẩu của gia đình và Bản
chính chứng minh nhân dân của cha mẹ hoặc hộ chiếu của người đi khai sinh và cầm theo
một số giấy tờ khác nếu có để thuận tiện cho việc trích lục khai sinh. Trong trường hợp
đăng đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ em thì thì người đi đăng ký khai sinh quá hạn phải
nộp các giấy tờ sau: Đầu tiên là nộp giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay cho giấy chứng sinh
và viết đơn xin đề nghị cấp giấy khai sinh cho trẻ và sẽ được cán bộ thư pháp hướng dẫn
thủ tục.
2.3. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI UBND PHƯỜNG
QUYẾT THẮNG
2.3.1. Tổng quan tình hình
Khai sinh đã trải qua nhiều tiến bộ nhưng trên địa bàn Phường vẫn xuất hiện một số
trường hợp đi đăng ký khai sinh quá hạn.
Trong quá trình thực tâp được anh chị hướng dẫn tìm hiểu tài liệu và bày cách tổng
hợp, theo dõi và ghi chép các số liệu khai sinh qua các năm, bản thân em đã tổng hợp được
số liệu về khai sinh thực tiễn tại UBND phường Quyết Thắng. Cụ thể dựa theo số liệu lưu
trữ hồ sơ qua các năm của cán bộ Tư pháp – Hộ tịch tại Phường từ năm 1983 đến năm
2019. Tuy nhiên do sổ sách ghi chép từ năm 1990 đến năm 2005 bị cũ và có phần bị rách
nên em tổng hợp những số liệu gần đây nhất từ 2016 đến 2019, kết quả thống kê cho thấy,
việc tổ chức thực hiện quản lý khai sinh trên địa bàn như sau:
15


Năm 2016:
+ Đăng ký khai sinh: 337 trường hợp. (Nam: 148 trường hợp, Nữ: 189 trường hợp),
trong đó: Đăng ký đúng hạn: 287 trường hợp. Đăng ký quá hạn: 50 trường hợp. Con ngoài
giá thú: 03 trường hợp. Trẻ bị bỏ rơi: 0 trường hợp.
+ Đăng ký lại việc sinh: 68 trường hợp. Số liệu được trích từ sổ lưu lại của tư pháp
UBND phường Quyết Thắng năm 2016.

Năm 2017:
+ Đăng ký khai sinh: 326 trường hợp. (Nam: 202 trường hợp, Nữ: 124 trường hợp),
trong đó: Đăng ký đúng hạn: 261 trường hợp. Đăng ký quá hạn: 65 trường hợp. Con ngoài
giá thú: 03 trường hợp. Trẻ bị bỏ rơi: 0 trường hợp.
+ Đăng ký lại việc sinh: 108 trường hợp. Số liệu được trích từ sổ lưu lại của tư pháp
UBND phường Quyết Thắng năm 2017.
Năm 2018:
+ Đăng ký khai sinh: 314 trường hợp. (Nam: 97 trường hợp, Nữ: 214 trường hợp),
trong đó: Đăng ký đúng hạn: 257 trường hợp. Đăng ký quá hạn: 57 trường hợp. Con
ngoài giá thú: 06 trường hợp. Trẻ bị bỏ rơi: 0 trường hợp.
+ Đăng ký lại việc sinh: 59 trường hợp. Số liệu được trích từ sổ lưu lại của tư pháp
UBND phường Quyết Thắng năm 2018.
Năm 2019:
+ Đăng ký khai sinh: 293 trường hợp. (Nam: 138 trường hợp, Nữ: 155 trường hợp),
trong đó: Đăng ký đúng hạn: 213 trường hợp. Đăng ký quá hạn: 80 trường hợp. Con ngoài
giá thú: 03 trường hợp. Trẻ bị bỏ rơi: 0 trường hợp.
+ Đăng ký lại việc sinh: 50 trường hợp. Số liệu được trích từ sổ lưu lại của tư pháp
UBND phường Quyết Thắng năm 2019

Biểu đồ khai sinh UBND phường Quyết Thắng
350
340
330
320
310
300
290
280
270
Năm 2016


Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Nhận xét:
Nhìn chung, trường hợp đăng ký khai sinh tại UBND PhưỜNG Quyết Thắng từ năm
2016 đến 2019 là liên tục giảm, tổng giảm 44 trường hợp.
16


Từ năm 2016 đến 2017 giảm 11 trường hợp,
Từ năm 2017 đến 2018 giảm 12 trường hợp,
Từ năm 2018 đến 2019 giảm 21 trường hợp,
Ví dụ thực tế :
Chị Lê Thị Hồng Nhung là công dân tại UBND phường Quyết Thắng, sinh con gái tên
là Hoàng Gia Hân vào ngày 05 tháng 11 năm 2019 tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh Kon Tum.
Ngày 23 tháng 11 năm 2019 ơng Hồng Gia Huy là chồng của chị Lê Thị Hồng
Nhung đến UBND phường Quyết Thắng thực hiện việc đi đăng ký khai sinh. Cán bộ tư
pháp đề nghị ơng Hồng Gia Huy xuất trình chứng minh nhân dân bản gốc, hộ khẩu, giấy
đăng ký kết hôn và Giấy báo sinh do bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum cấp cho người được
đăng ký khai sinh. Sau khi ơng Hồng Gia Huy xuất trình đúng các giấy tờ đã được nêu thì
đó cán bộ Tư pháp tiến hành phát tờ khai đăng ký khai sinh cho ơng Hồng Gia Huy và
tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh.
Sau khi xem xét đầy đủ các điều kiện thì cán bộ Tư pháp – Hộ tịch tiến hành làm
giấy đăng ký khai sinh và bàn giao cho chủ tịch UBND Phường xem xét và ký xác nhận
khai sinh bé Hoàng Gia Hân. Tiếp đến giấy khai sinh được đóng dấu ghi vào sổ hồ sơ lưu
đăng ký khai sinh và cán bộ tư pháp ký vào người thực hiện đăng ký khai sinh ông Hoàng

Gia Huy ký vào người đi đăng ký khai sinh và sau đó cán bộ Tư pháp sẽ đưa cho ông
Hoàng Gia Huy giấy chứng nhận khai sinh là thủ tục được hồn tất.
2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn
a. Những thuận lợi
Thứ nhất, công tác quản lý khai sinh đã được lãnh đạo phường quan tâm, lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức quán triệt sâu rộng trong việc thực hiện quản lý khai sinh trên địa bàn.
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND, UBND phường, đã xác định
rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý khai sinh đối với hoạt động quản lý nhà
nước về hộ tịch, quản lý dân cư; đã kịp thời chỉ đạo địa phương trên địa bàn triển khai đồng
bộ các biện pháp, tạo chuyển biến rõ nét trong công tác quản lý khai sinh. Hàng năm, công
tác quản lý khai sinh đã được Ban Tư pháp tham mưu cho UBND Tỉnh đưa vào quyết định
phê duyệt kế hoạch công tác tư pháp trên địa bàn phường để định hướng cho các phường
tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy định của pháp luật về quản lý khai sinh;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực khai sinh.
Trong đó, chỉ đạo các ban chuyên môn, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến những văn
bản pháp luật có liên quan đến công tác quản lý khai sinh như: Luật Hộ tịch năm 2014 và
các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Hơn nhân gia đình, Bộ luật Dân sự, với các hình thức
tuyên truyền phong phú và đa dạng. Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho công tác quản
lý khai sinh được quan tâm bố trí đảm bảo tốt hơn cho hoạt động; ưu tiên bố trí 01 cán bộ,
công chức tư pháp chuyên trách thực hiện quản lý khai sinh và thường xuyên được cử đi
bồi dưỡng, tập huấn do cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức. Cán bộ, công chức tư pháp các
phường đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận và giải quyết hầu hết các
loại việc đăng ký khai sinh đúng thẩm quyền, giải quyết kịp thời các yêu cầu của công dân;
17


các loại sổ, biểu mẫu dùng để đăng ký khai sinh sử dụng đúng mẫu do Bộ Tư pháp ban
hành; chữ viết trong sổ hộ tịch rõ ràng, dễ đọc; sổ lưu và hồ sơ lưu về quản lý khai sinh
được lưu trữ đầy đủ, sắp xếp ngăn nắp, khoa học thuận lợi cho công tác tra cứu, sao lục khi
cần; niêm yết các thủ tục, trình tự, thời gian và lệ phí về khai sinh đúng quy định pháp luật,

thuận lợi cho người dân khi có u cầu…
Vì vậy, đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân và ý thức tự giác đi đăng ký
khai sinh, từ đó góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội, là cơ sở xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên địa bàn quận.
Thứ hai, công tác tổ chức tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật trong hoạt
động quản lý về lĩnh vực khai sinh luôn được Đảng, chính quyền địa phương quan tâm
triển khai thực hiện bằng nhiều hình thức. Ủy ban nhân dân xã đã kịp thời tổ chức hội nghị
triển khai và tổ chức các lớp tập huấn Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành cho
lãnh đạo Uỷ ban nhân dân, cán bộ công chức tư pháp - hộ tịch.
Thứ ba, việc tổ chức thực hiện quản lý khai sinh trên địa bàn phường đã được triển
khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, đúng trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của pháp
luật; quyền và nghĩa vụ khai sinh của người dân được bảo đảm thực hiện đầy đủ trên thực
tế. Nhằm đảm bảo cho công tác quản lý khai sinh trên địa bàn phường được thực hiện thống
nhất, đúng quy định,Ban Tư pháp đã kịp thời tham mưu cho Uỷ ban nhân dân ban hành
nhiều văn bản triển khai thực hiện, hướng dẫn, trả lời, giải đáp các vướng mắc, quy định
mới của pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn.
Trong những năm qua, tỷ lệ trẻ em sinh ra và tỷ lệ đăng ký lại việc sinh trên địa bàn
UBND phường Quyết Thắng đạt tỷ lệ vừa. Đó là kết quả của những chuyển biến tích cực
trong cơng tác quản lý khai sinh, có được kết quả đó là một phần do lãnh đạo chỉ đạo đến
đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp - hộ tịch xã đã thấy rõ trách nhiệm trong việc đăng ký
đầy đủ, kịp thời, chính xác sự kiện sinh; UBND phường triển khai cho các tổ dân phố tiến
hành rà soát số trẻ em trên địa bàn chưa được đăng ký khai sinh để vận động, khuyến khích
đăng ký khai sinh theo quy định nhằm bảo đảm các quyền của trẻ em về khai sinh, bảo
hiểm y tế, hộ khẩu…
Thứ tư, công tác thống kê báo cáo số liệu về quản lý khai sinh trên địa bàn được Uỷ
ban nhân dân Tỉnh bảo đảm thực hiện kịp thời, đúng thời hạn theo quy định. Số liệu thống
kê về công tác quản lý khai sinh được thực hiện đúng theo quy định của Thông tư số
04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 quy định một số nội dung về hoạt động thống kê ngành
tư pháp, đây là số liệu thống kê phải được lập (theo mẫu quy định) theo định kỳ 06 tháng,

01 năm và đột xuất. Nhìn chung, những năm qua số liệu thống kê về quản lý khai sinh của
phường được thực hiện đảm bảo chính xác về nội dung và thời hạn theo quy định.
Thứ năm, công tác cập nhật dữ liệu, sử dụng biểu mẫu, vào sổ khai sinh, lưu trữ sổ
sách được thực hiện đầy đủ theo quy định. Để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ngoài
việc giải quyết nhanh chóng kịp thời vấn đề đăng ký khai sinh thì ngồi sự tn thủ các
quy định pháp luật về quản lý khai sinh, cán bộ, công chức tư pháp - hộ tịch trên địa bàn
quận luôn tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc ghi chép, cập nhật vào dữ liệu hộ tịch, lưu trữ sổ
đăng ký khai sinh vì khai sinh là sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
18


người từ khi sinh ra đến khi chết, do đó quản lý tốt các loại sổ đăng ký khai sinh sẽ góp
phần tích cực cho cơng tác đăng ký và quản lý khai sinh ở địa phương trên cơ sở đó bảo hộ
các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời nâng cao cơng tác quản lý
về lĩnh vực khai sinh ngày một hiệu quả hơn ở địa phương mình.
Thứ sáu, cơng tác thanh tra, kiểm tra về quản lý khai sinh được duy trì thực hiện định
kỳ, thường xuyên, đúng theo quy định. Định kỳ 06 tháng 01 lần và đột xuất, BanTư pháp
phường thực hiện,phát hiện và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong hoạt
động quản lý khai sinh địa bàn, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai sót góp phần đưa
cơng tác quản lý khai sinh theo đúng quy định của Luật Hộ tịch. Kết quả qua công tác thanh
tra, kiểm tra của phường những năm qua cho thấy phường đều thực hiện việc niêm yết
công khai các thủ tục, trình tự, thời gian và lệ phí về khai sinh đúng quy định pháp luật, tạo
thuận lợi cho người dân khi có u cầu. Mọi cơng dân khi đến đăng ký khai sinh đều được
cán bộ, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn cụ thể, đảm bảo đầy đủ và chính xác.
Việc đăng ký khai sinh được thực hiện đúng trình tự, thủ tục và thời hạn quy định;
b. Những khó khăn
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý về lĩnh vực khai sinh trên địa bàn
phường Quyết Thắng cịn khơng ít những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế như sau:
+ Thứ nhất, công tác kiểm tra, đôn đốc, rà soát, vận động người dân thực hiện việc
đăng ký khai sinh chưa được thực hiện nghiêm túc, tình trạng trẻ em chưa được đăng ký

hoặc đăng ký khai sinh đúng hạn vẫn còn trong nhân dân. Hàng năm, cán bộ công chức tư
pháp - hộ tịch đã tham mưu cho lãnh đạo ban hành kế hoạch triển khai trên địa bàn mình
quản lý tổ chức rà sốt các hộ gia đình có trẻ em chưa được đăng ký khai sinh để có biện
pháp vận động, thuyết phục người thân đăng ký khai sinh cho trẻ.
Tuy nhiên, việc triển khai chưa được các tổ quan tâm thực hiện nghiêm túc, hoặc có
rà sốt nhưng chỉ mang tính hình thức, chưa sâu sát từng hộ gia đình, tỷ lệ phát hiện trẻ em
chưa được đăng ký khai sinh rất ít so với số lượng đăng ký khai sinh quá hạn.
+ Thứ hai, đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp - hộ tịch ở địa phương mặc dù đã được
đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn cịn hạn chế về chun mơn, nghiệp vụ, chưa phát huy được
hết năng lực trong công tác tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực khai sinh. Việc đăng
ký, sử dụng biểu mẫu, sổ đăng ký khai sinh ở địa bàn còn thực hiện chưa đúng, đầy đủ các
quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP như: cán bộ cịn nhầm lẫn khi nhập thơng tin
vào phần mềm dữ liệu hộ tịch điện tử khi thực hiện đăng ký khai sinh, người đi đăng ký
khai sinh không có giấy ủy quyền đối với những trường hợp quy định phải có giấy ủy
quyền, khơng có chữ ký của người đi đăng ký khai sinh; khơng đóng dấu giáp lai sổ khai
sinh và ghi tên cơ quan đăng ký khai sinh; bỏ trống không ghi liên tiếp theo thứ tự từng
trang, không ghi đầy đủ các thông tin theo cột, mục trong sổ khai sinh; sử dụng bút xóa
viết đè lên chữ cũ vào nội dung sửa chữa khi thực hiện việc sửa chữa sai sót trong sổ khai
sinh, công tác lưu trữ hồ sơ đăng ký khai sinh cịn thiếu khoa học, khơng đánh số thứ tự
gây khó khăn trong việc tra cứu.
+ Thứ ba, các quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em cịn
những bất cập, vướng mắc, khơng phù hợp với thực tiễn trong việc bảo đảm quyền đăng
ký khai sinh cho trẻ em. Hiện tại, vẫn có tình trạng nhiều phụ nữ Trên địa bàn kết hôn với
một người tại địa phương khác nhưng cuộc sống chung không hạnh phúc nên vợ chồng
không sống chung với nhau, trên thực tế quan hệ vợ chồng đã chấm dứt nhưng chưa làm
19


thủ tục ly hơn mà đã lại có quan hệ chung sống với người đàn ông khác và sinh con. Do
con sinh ra trong thời kỳ hơn nhân vẫn cịn tồn tại, nên theo quy định của Luật Hôn nhân

và gia đình, phải được xác định là con chung của hai vợ chồng (mặc dù người chồng không
phải là người cha trên thực tế của đứa trẻ), người mẹ có yêu cầu đăng ký việc nhận cha
(người cha trên thực tế) của trẻ em kết hợp với thủ tục đăng ký khai sinh theo đúng thông
tin về cha mẹ hoặc đăng ký khai sinh theo diện con chưa xác định được cha thì cơ quan
đăng ký khai sinh khơng giải quyết được.
+ Thứ tư, các biện pháp chế tài xử phạt trong lĩnh vực quản lý khai sinh không phù
hợp với thực tiễn và chưa đem lại hiệu quả trong việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
trong nhân dân. Theo thống kê số liệu về đăng ký khai sinh trong những năm qua thì việc
đăng ký khai sinh quá hạn không đúng với quy định của Luật Hộ tịch còn chiếm tỷ lệ cao.
Việc phát hiện, xử lý những trường hợp này chỉ được thực hiện khi người dân có yêu cầu
đăng ký khai sinh cho trẻ em và biện pháp xử lý chỉ thực hiện với việc ban hành quyết
định xử phạt bằng hình thức cảnh cáo, cho nên việc áp dụng chế tài khơng mang tính răng
đe, thuyết phục cao trong hoạt động quản lý khai sinh.
+ Thứ năm, hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý hồ
sơ, sổ đăng ký khai sinh chưa được đầu tư xây dựng để phục vụ cho việc lưu trữ, tra cứu
dữ liệu một cách khoa học. Tuy nhiên, từ thực tế của công tác quản lý hộ tịch tại phường,
số lượng hồ sơ, sổ sách quản lý, đăng ký hộ tịch được lưu trữ trong khoảng thời gian từ
năm 1983 đến nay là rất nhiều so với các loại văn bản thuộc các lĩnh vực khác; các loại sổ
sách, giấy tờ hộ tịch này theo quy định phải được lưu trữ vĩnh viễn, bảo quản lâu dài, nhưng
các trang thiết bị, phương tiện để bảo quản lại chưa đầy đủ. Điều này cũng đã tạo ra nhiều
áp lực cho cán bộ công chức làm công tác hộ tịch trong việc lưu giữ, bảo quản, sử dụng hồ
sơ lâu dài.
+ Thứ sáu, nhận thức của một số người dân chưa đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc quản lý khai sinh nên chưa thực hiện đúng các quy định về đăng ký khai sinh cho
trẻ em. Quyền được khai sinh là một trong những quyền nhân thân quan trọng của trẻ em
không chỉ được pháp luật quốc tế quy định và bảo vệ mà pháp luật nước ta cũng đã thể chế
hóa quyền được khai sinh này. Tại Điều 30, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Cá nhân
khi sinh ra có quyền được khai sinh” và Điều 11 của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em năm 2004 quy định “Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch”. Quyền khai
sinh của cá nhân được pháp luật quy định là việc khẳng định sự bảo vệ của Nhà nước đối

với giá trị của quyền khai sinh. Quyền được khai sinh là quyền đầu tiên khẳng định trẻ em
là một công dân một quốc gia, là một cơng dân bình đẳng như mọi cơng dân khác và đây
là cơ sở phát sinh các quyền và nghĩa vụ của công dân, mà quyền đầu tiên ở đây của trẻ em
là quyền được chăm sóc và bảo vệ.
Hầu hết các trường hợp trẻ em chưa được làm giấy khai sinh, làm giấy khai sinh
muộn nguyên nhân phần lớn là do sự thiếu hiểu biết pháp luật, nhận thức còn hạn chế, thờ
ơ, thiếu trách nhiệm, thiếu hợp tác của chính bố mẹ, ơng bà. Trên thực tế, có rất nhiều
trường hợp trẻ em sinh ra khi bố mẹ chưa hoặc khơng đăng ký kết hơn (con ngồi giá thú)
do tâm lý e ngại nên nhiều người thân thường chậm hoặc không làm thủ tục khai sinh cho
trẻ, ảnh hưởng đến quyền lợi của trẻ dẫn đến nhiều trẻ đủ tuổi đi học vẫn chưa có giấy khai
sinh.
20


×