Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã đăk cấm thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.84 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

SETTHILATH KITA

BÁO CÁO THỰC TẬP
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK CẤM - THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Kon Tum, tháng 6 năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK CẤM - THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TRƯƠNG THỊ HỒNG NHUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: SETTHILATH KITA



LỚP

: K11LK2

MSSV

: 17252380107104

Kon Tum, tháng 6 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên để báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô
giáo Khoa Sư phạm và Dự bị đại học, Phân hiệu ĐHĐN tại Kon Tum lời cảm ơn chân
thành.
Đặc biệt, em xin gởi đến cô Trương Thị Hồng Nhung, giải viên khoa sư phạm & Dự
bị Đại học – Phân hiệu đại học Đà Nẵng tại Kon Tum đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
hồn thành chun đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các Anh, Chi lãnh đạo, cán bộ, công chức UBND xã Đăk
Cấm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu tiễn trong suất quá trình thực tập tại
cơ quan.
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị Bộ phận “một cửa” UBND xã Đăk Cấm đã
giúp đỡ, cung cấp nhưng tài liệu thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này.
Ví kiến thúc bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện chun đề này em
khơng tránh khỏi nhưng sai sót, kinh mong nhận được những ý kiến đóng góp từ cơ
Trương Thị Hồng Nhung cũng như lãnh đạo UBND xã Đăk Cấm.
Cuối cùng em xin gửi đến quý Thầy cô lời chức khỏe và thành công trong sự nghiệp
giảng dạy. Chúc các anh chị trong ủy ban nhân dân xã Đăk Cấm hoàn thành xuất sắc nhiệm

vụ.
Xin chân thành cảm ơn!
Kon Tum, ngày…..tháng…..năm.......
Sinh viên thực hiện

SETTHILATH Kita


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .....................................................................................................iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
5. Bố cục .......................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK CẤM, THÀNH PHỐ
KON TUM, TỈNH KON TUM ...................................................................................... 4
1.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK CẤM ....................... 4
1.1.1. Giới thiệu về xã Đăk Cấm .................................................................................. 4
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ủy ban nhân dân xã Đăk Cấm ................... 6
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ ĐĂK CẤM ............................................................................................................... 6
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã Đăk Cấm ...................................6
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Đăk Cấm ............................................. 7
1.3. NỘI QUY VÀ CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK
CẤM ............................................................................................................................. 10
1.3.1. Nội quy tại Ủy ban nhân dân xã Đăk Cấm ..................................................... 10

1.3.2. Công việc thực tập tại Ủy ban nhân dân xã Đăk Cấm .................................... 11
KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................................... 13
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THƠNG TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ .................................................................................................. 14
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ
CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ . 14
2.1.1. Khái niệm, nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp xã ................................................................. 14
2.1.2. Yêu cầu và những điều kiện đảm bảo thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thônng tại Ủy ban nhân dân cấp xã............................... 15
2.1.3. Vai trò của việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại Ủy ban nhân dân cấp xã .............................................................................. 17
2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP XÃ ............................................................................................................... 19
2.2.1. Nguyên tắc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp xã........................................................................ 19
i


2.2.2. Quy trình, thủ tục thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp xã .......................................................... 21
KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 24
CHƯƠNG 3.THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THƠNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK CẤM,
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM............................................................ 25
3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK CẤM, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON
TUM ............................................................................................................................. 25

3.1.1. Khái quát về bộ phận một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân xã Đăk
Cấm ........................................................................................................................... 25
3.1.2. Quá trình triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân
dân xã Đăk Cấm ........................................................................................................ 25
3.1.3. Nhận xét, đánh giá ........................................................................................... 27
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK
CẤM ............................................................................................................................. 28
KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 31
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

TTHC

Thủ tục hành chính


TN&TKQ

Tiếp nhận & trả kết quả

NTM

Nơng thơn mới

iii


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Số hiệu
Bảng 3.1

Số hiệu
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 3.1

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại UBND xá Đăk Cấm,
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum trong một số lĩnh vực cụ
thể các năm 2019,2020
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại
UBND cấp xã
Sơ đồ những công chức nằm trong Bộ phận TN&TKQ


iv

Trang
26

Trang
21
25


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, thực tiễn đã chứng minh không chỉ ở nước ta mà tại nhiều nước trên thế
giới, cải cách hành chính đang là một vấn đề mang tính tồn cầu, là động lực thúc đấy tăng
trưởng kinh tế, phát triển dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngay từ khi thực
hiện đường lối đổi mới, Đảng ta đã chủ trương cải cách nền hành chính Nhà nước nhằm
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, đổi mới phương thức và phong cách làm việc,
giảm bớt đầu mối. Tại Đại hội lần thứ VII, VIII cải cách nền hành chính đã được Đảng xác
định là trọng tâm có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đồng
bộ trên các mặt cải cách thể chế hành chính, tổ chức bộ máy, kiện tồn đội ngũ cán bộ,
cơng chức nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước. Nhận thức đúng đắn
và đầy đủ hơn về vai trò của cải cách hành chính Đại hội lần thứ IX của Đảng khẳng định:
“Cải cách hành chính là một cơng việc quan trọng quyết định thành công cuộc đổi mới”.
Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh
cải cách nền hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây
dựng hệ thống cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt hiện đại”, “Giảm mạnh và bãi
bỏ các loại thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và cơng dân”. Cải cách hành chính
được xác định là một trong ba khâu đột phá của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011
- 2020. Đặc biệt cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng trong quá trình đổi mới đất nước và tiến trình cải cách hành chính.

Để cụ thể hóa chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính,
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản và tổ chức thực hiện như: Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của Chính Phủ về việc Ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
(nay được thay thế bằng quyết định số 09/2015/ỌĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng
chính phủ); Nghị quyết 25/NQ-CP ngày 2/6/2010 về đơn giản hóa thù tục hành chính; Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ về kiểm sốt thủ tục hành chính:
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22
tháng 05 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon
Tum đã ban hành quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 14/03/2016 về việc ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính
nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong bộ máy nhà nước Việt Nam, ủy ban
nhân dân (UBND) quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, trực tiếp giải
quyết công việc của cá nhân, tổ chức theo thủ tục hành chính, thể hiện mối quan hệ giữa
nhà nước với nhân dân và ngược lại. Đặc biệt, trong xu hướng phân quyền, phân cấp ngày
càng nhiều cho cấp chính quyền địa phương thì việc áp dụng cơ chế hành chính mang tính
1


khoa học để giải quyết các vấn đề theo thủ tục hành chính là một vấn đề cấp thiết. Đáp ứng
yêu cầu đó việc áp dụng cơ chế “một cửa” trong tiếp nhận và giải quyết các các vụ, việc
thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính là một bước đột phá trong chiến lược cải
cách hành chính của nước ta. Mơ hình “một cửa” thực hiện trong thời gian qua đã mang
lại những hiệu quả rõ rệt, từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, thỏa mãn yêu cầu
của người dân. Tuy nhiên trong cơ chế “một cửa” hiện tại vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc,
chưa phát huy được hết công dụng trong quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực đời sống

xã hội.
Là một đơn vị hành chính trực thuộc Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum, UBND
Xã Đăk Cấm đã triển khai cơ chế “một cửa” ở một số lĩnh vực. Mặc dù đã đạt được những
thành cơng nhất định, góp phần vào tháo gỡ những khó khăn, tồn đọng của cơ chế cũ, đặc
biệt ở lĩnh vực quản lý nhà nước về dân cư, xây dựng và phát triển đô thị, môi trường...
song do nhiều nguyên nhân cả về chủ quan và khách quan mà vấn đề cải cách hành chính
ở Xã Đăk Cấm, Thành phố Kon Tum vẫn chưa thực sự đáp ứng được hiệu quả như mong
muốn. Biểu hiện của những tồn tại này là việc ở nhiều lĩnh vực cơ chế cải cách cịn chậm
mang tính hình thức, thiếu tính đồng bộ, vẫn cịn tình trạng sách nhiễu của cán bộ, công
chức khi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ vụ việc của nhân dân.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em chọn đề tài: “Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND Xã Đăk Cấm - Thực trạng và giải pháp” làm
đề tài báo cáo tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về cơ chế “một cửa”; đánh giá được kết quả quá trình
thực hiện cơ chế “một cửa” tại UBND Xã Đăk Cấm, Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum;
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế “một cửa” tại ủy ban nhân
dân Xã Đăk Cấm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng tại Uỷ ban nhân dân
Xã Đăk Cấm, Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về cơ chế 1 cửa tại UBND cấp
xã qua thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân xã Đăk Cấm thời gian 2019-2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp cụ thể: phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, trong quá trình giải quyết các vấn đề cụ thể đã đặt ra.
5. Bố cục
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của báo cáo bao gồm

3 chương:
2


Chương 1: Tổng quan về Uỷ ban nhân dân Xã Đăk Cấm, Thành phố Kon Tum, Tỉnh
Kon Tum.
Chương 2: Một số vấn đề cơ bản về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa tại Uỷ ban nhân dân xã.
Chương 3: Thực tiễn giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thơng tại Uỷ ban nhân dân Xã Đăk Cấm, Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum.

3


CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ ĐĂK CẤM, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
1.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK CẤM
1.1.1. Giới thiệu về xã Đăk Cấm
Vị trí địa lý: Xã Đăk Cấm nằm cách trung tâm thành phố Kon Tum 4 km về phía Bắc,
có địa giới hành chính: Phía Đơng giáp xã Đăk T’re, huyện Kon Rẫy và xã Đăk Blà, thành
phố Kon Tum; phía Tây giáp xã Vinh Quang, thành phố Kon Tum; phía Nam giáp phường
Duy Tân và phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum; phía Bắc giáp xã Ngok Wang và
xã Ngok Réo, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 4.364,72 ha, trong đó: Đất nơng nghiệp: 3.084,73
ha; Đất phi nơng nghiệp: 802,76 ha, trong đó: Đất ở: 216,86 ha; đất chuyên dùng: 444,02
ha; đất tơn giáo, tín ngưỡng: 0,12 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa: 5,22 ha; đất sông suối và
mặt nước chuyên dùng: 136,54 ha; Đất chưa sử dụng: 477,23 ha.
Dân số, lao động: Tổng quy mơ dân số tồn xã: 2.135 hộ, 8.677 người, trong đó: (i)
Chia theo giới tính: Nam 4.514 người, chiếm 52,02%; nữ 4.163 người, chiếm 47,98%; (ii)

Chia theo dân tộc: Kinh 6.592 người, chiếm 75,97%; dân tộc thiểu số 2.580 người, chiếm
24,03%. Mật độ dân số: 4.001 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,8%.
Tổng số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động tính đến ngày 31/12/2020:
4.391 người, trong đó: (i) Lao động phi nông nghiệp: 2.298 người, chiếm 52,33%; (ii) Lao
động nơng nghiệp: 2.093 người, chiếm 47,67%.
Có 09 thơn, làng gồm: Thôn 1, 2, 3, 4, PlayRơ Lâng, 6, Yang Roong, 8, 9.
Sau hơn 10 năm thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng nơng thơn mới, xã Đăk
Cấm đạt chuẩn tất cả 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Ngày 22/7,
Chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum đã ban hành Quyết định 515, công nhận xã Đăk Cấm, thành
phố Kon Tum đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020.
Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, giai đoạn 2011 – 2020, xã đã
triển khai thi cơng 42 tuyến đường, trong đó nhựa hóa 100% đường trục xã, bê tơng hóa
hơn 80% đường liên thôn. Các trường học trên địa bàn được đầu tư xây dựng đồng bộ, đảm
bảo đủ phòng học, phòng chức năng. 9/9 thơn của xã có nhà văn hóa và khu thể thao phục
vụ sinh hoạt cộng đồng.
Từ các nguồn lực đầu tư, xã Đăk Cấm đã hỗ trợ sản xuất đa dạng hóa sinh kế, chuyển
đổi ngành nghề cho các gia đình khó khăn. Nhờ đó đến nay xã chỉ cịn 3,9% hộ nghèo, thu
nhập bình qn đầu người đạt trên 41 triệu đồng/năm. 98% số hộ có nhà ở đạt tiêu chí 3
cứng.
Chỉ cần một lần ghé thăm Đăk Cấm, du khách sẽ bị “hớp hồn” bởi vẻ đẹp của riêng
nơi này. Bởi, Đăk Cấm còn giữ được một vùng rừng ngun sinh, có vườn đồi mênh mơng
xanh ngát, giúp du khách tận hưởng được bầu khơng khí trong lành, thoải mái rong ruổi,
lang thang khắp các thôn, làng. Đăk Cấm là một vùng đất lành, cỏ cây và con người hoà
4


nhịp vào cuộc sống của thiên nhiên mộc mạc, dân dã và dung dị, sẽ khiến du khách nhớ
mãi không qn.
Khơng khó để nhìn thấy rõ sự thay đổi ở vùng q Đăk Cấm, nhưng đó khơng phải
là kết quả của “ngày một, ngày hai” mà là một chặng đường dài được tính tốn kỹ lưỡng,

được đúc rút từ những bài học cả “thành công và thất bại” và là cơng sức, mồ hơi, trí lực
của nhiều thế hệ trên mảnh đất này đã kiên trì bám trụ bao đời nay, vun trồng, cải tạo để
cho quê hương Đăk Cấm ngày một tươi đẹp, ấm no, thanh bình.
Với ý chí vượt khó, tự lực tự cường, những người dân ở Đăk Cấm khơng quản khó
nhọc, góp sức mình cho sự phát triển của quê hương, tạo dựng nên những đổi mới từng
ngày cho vùng đất này.
Đăk Cấm là một trong những xã của thành phố Kon Tum có hệ thống đường giao
thơng nơng thơn cơ bản hồn chỉnh. Những con đường nơng thơn được “cứng hóa” to đẹp,
rộng rãi và chắc chắn không chỉ làm khang trang đường làng, ngõ xóm mà cịn giúp cho
việc phát triển sản xuất, vận chuyển nông sản của người dân gặp rất nhiều thuận lợi.
Từ những ngày đầu bắt tay xây dựng nông thôn mới, chính quyền xã Đăk Cấm chỉ
đạo các đồn thể chính trị của địa phương “đến từng ngõ, gõ cửa từng nhà”, đồng thời tổ
chức tuyên truyền rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân để bà con hiểu rõ về mục đích, ý
nghĩa của chương trình. Nhờ đó, việc xây dựng nông thôn mới ở Đăk Cấm đã tạo được sự
đồng thuận, nhất trí cao trong các tầng lớp nhân dân trên địa bàn, tạo một sức mạnh nội lực
để vượt qua mọi khó khăn, trở ngại.
Đi sâu tìm hiểu kết quả phong trào xây dựng nông thôn mới ở Đăk Cấm tác giả càng
thấu hiểu ý nghĩa yên bình ở mỗi gia đình, ở mỗi ngõ xóm nơi đây. Từ chủ trương phát
động phong trào thi đua của xã đã khơi dậy sự ý thức tự nguyện làm những việc có ích cho
cộng đồng, như “hiến đất mở đường”, “góp đất làm đường giao thơng đồng ruộng”. Nhờ
đó, đến nay, nhiều tuyến đường giao thông trong xã đã được bê tơng hóa, hệ thống kết cấu
hạ tầng cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
Ơng Phạm Ngọc Quang – Phó Chủ tịch UBND xã Đăk Cấm cho biết: Để về đích
nơng thơn mới trong năm 2020 theo kế hoạch, ngay từ đầu năm, xã Đăk Cấm huy động
mọi nguồn lực tập trung thực hiện 4 tiêu chí cịn lại, gồm: Tiêu chí số 2 về giao thơng; tiêu
chí số 9 về nhà ở dân cư; tiêu chí số 15 về y tế và tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị và
tiếp cận pháp luật. Ngồi ra, chính quyền địa phương tiếp tục củng cố, nâng cao các tiêu
chí đã đạt. Đồng thời, chủ động, tích cực triển khai nhiều biện pháp tạo môi trường an ninh,
trật tự ổn định để phát triển du lịch.
Xã Đăk Cấm có 7 thơn và 2 làng (làng Jang Roong, làng Plei Lưng). Theo con đường

về Ngọc Réo, du khách có thể đến làng Jang Roong ẩn mình trong vùng núi Đăk Cấm –
Ngọc Réo có khí hậu mát mẻ, trong lành và được bao bọc bởi những đồi cà phê, cao su,
bời lời bạt ngàn và một trảng rừng nguyên sinh mang vẻ đẹp hoang sơ, cuốn hút. Theo
tiếng Ba Na, Jang Roong có nghĩa là “Trời ni”. Tại đây có lễ hội thường niên của làng
là lễ cúng sửa máng nước. Ngày cúng máng nước dân làng vui chơi, ca múa đến 2 ngày
đêm. Lễ hội này lôi kéo cư dân trong làng, dù đi xa mấy và ở nơi đâu cũng phải tìm về.
5


Từ một vùng quê Đăk Cấm đơn thuần, người Kinh và người Ba Na đồn kết, vui sống
hịa thuận với nghĩa tình anh em. Có những cánh đồng lúa vàng; những mảnh vườn trĩu
quả, có những rặng tre xanh ngát, những hàng cau thẳng tắp trong nắng… và người dân ở
đây hết sức dung dị đã và đang tạo nên một bản sắc tuyệt vời. Chính vì thế, Đăk Cấm đang
được các doanh nghiệp, người dân ủng hộ, tham gia hình thành một số điểm du lịch sinh
thái và du lịch cộng đồng.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ủy ban nhân dân xã Đăk Cấm
Ủy ban Nhân dân xã Đăk Cấm, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum có địa chỉ: Thơn
8, Xã Đắk Cấm, Thành Phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum. Điện thoại: 060. 628 6707.
Khi bắt đầu triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới vào năm 2010, xã Đăk Cấm
mới chỉ có 02/19 tiêu chí đạt chuẩn theo quy định. Sau gần 10 năm xây dựng nông thôn
mới, xã đã đạt 19/19 tiêu chí và được UBND tỉnh cơng nhận xã đạt chuẩn nông thôn
mới. Đây là xã thứ 6 của thành phố Kon Tum và là một trong 27 xã của tỉnh đạt chuẩn
nông thôn mới.
Để được kết quả này, trong quá trình thực hiện xã Đăk Cấm đã đề ra nhiều giải pháp
để lãnh chỉ đạo thực hiện một cách quyết liệt, tạo được sự đồng thuận cao của nhân dân
trong việc tham gia xây dựng NTM, kết quả cụ thể được thể hiện bằng tinh thần và sự tham
gia, đóng góp ngày cơng, hiến đất, các tài sản khác của người dân để xây dựng các cơng
trình.
Một số tiêu chí được xem là rất khó đạt, cần có thời gian và sự đầu tư của Nhà nước
mới thực hiện được; tuy nhiên, xã Đăk Cấm đã thực hiện rất tốt và tỷ lệ đạt chuẩn cũng rất

cao, như các tiêu chí về giao thơng, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, tỷ
lệ nhà ở đều đạt 98%, đặc biệt là đời sống người dân đã được nâng lên với mức thu nhập
bình quân đầu người là trên 41 triệu đồng, tỷ lệ hộ ngèo giảm xuống cịn 3,95%, tồn xã
đã huy động được nguồn lực đầu tư tương đối lớn với trên 80 tỷ đồng, trong đó người dân
tham gia khoảng 6,5 tỷ đồng...
Với những kết quả đạt được của xã, ngày 22/7/2020, Chủ tịch UBND tỉnh đã có Quyết
định số 515/QĐ-UBND cơng nhận xã Đăk Cấm, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đạt
chuẩn xã nơng thơn mới năm 2020 theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Nhân dịp này, Chủ tịch UBND tỉnh đã tặng Bằng khen về thành tích xuất sắc trong
Phong trào thi đua xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020 đối với Đảng bộ, chính
quyền và Nhân dân xã Đăk Cấm, thành phố Kon Tum.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ ĐĂK CẤM
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã Đăk Cấm
Cấp xã là một đơn vị hành chính nhà nước cấp thấp nhất ở địa phương, bao gồm các
tên gọi là xã, phường hoặc thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, là cơ quan hành chính nhà nước thuộc nhánh quyền lực hành pháp tại địa
phương, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6


Cơ cấu của Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm khoảng 3 – 5 thành viên. Trong đó,
đứng đầu là chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, hai phó chủ tịch và các ủy viên (các ủy viên này
thường là Trưởng công an xã và chỉ huy trưởng Ban chấp hành quân sự).
Ủy ban nhân dân cấp xã còn có bộ máy các chức danh giúp việc bao gồm: văn phịng,
văn hóa – xã hội, địa chính, tư pháp – hộ tịch, qn sự, kế tốn, cơng an.
Ủy ban nhân dân xã hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò
của tập thể. Bên cạnh đó cũng đề cao trách nhiệm cá nhân của chủ tịch, phó chủ tịch và các
ủy viên của ủy ban nhân dân xã. Mỗi thành viên sẽ chịu trách nhiệm về từng chức năng và
nhiệm vụ mà mình được giao. `

Chức năng chính của Ủy ban nhân dân xã Đăk Cấm đó là quản lý hành chính nhà
nước trên địa bàn xã trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và an ninh quốc phịng theo các chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và theo sự phân công chỉ đạo thực
hiện của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Qua đó, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo
đảm quyền và nghĩa vụ cơng dân, góp phần xây dựng đời sống vật chất và tinh thần trong
sáng, vững mạnh cho người dân.
Các chức năng cụ thể của UBND xã Đăk Cấm bao gồm:
- Tổ chức và hướng dẫn cho nhân dân, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã
hội, tổ chức xã hội trên địa bàn thực hiện tốt các chính sách của Đảng và pháp luật của nhà
nước. Tạo điều kiện cho nhân dân làm ăn và phát triển kinh tế địa phương, nắm bắt rõ các
tâm tư, nguyện vọng của người dân để nhanh chóng giải quyết hoặc phản ánh lên cấp trên.
- Kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của đảng và nhà
nước tại các cơ quan, tổ chức ở Địa phương
- Tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch về kinh tế xã hội và kế hoạch ngân sách xã được
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hằng năm. Xây dựng dự toán ngân sách năm sau trình
UBND huyện phê duyệt.
UBND xã Đăk Cấm có các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng và trình HĐND xã quyết định một số nội dung thuộc nhiệm vụ và quyền
hạn của HĐND xã, tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND xã.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương trên cơ sở số ngân sách đã được phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao phó.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Đăk Cấm
Để quản lý và điều hành mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội diễn ra thuận lợi và
tuân thủ đúng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà Nước. Thực hiện
theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Nghị định số 121/2003/NĐ- CP
ngày 21/10/2003 của chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức ở xã,
phường, thị trấn và Nghi định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của chính phủ về cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn. Tại kỳ họp đầu tiên của Hội đồng nhân dân xã khóa 20162021 đã bầu ra 3 ủy viên của UBND xã bao gồm:
- Chủ tịch: Phụ trách chung và phụ trách khối nội chính.
7



- Phó Chủ tịch: Phụ trách Nơng- Lâm- Ngư nghiệp, văn hóa- xã hội và các lĩnh vực
xã hội khác.
- Ủy viên: Phụ trách cơng tác Quốc phịng- An ninh và khối quân sự ( Chỉ huy trưởng
Quân sự xã).
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Đăk Cấm bao gồm:
1. Ông : Nguyễn Yên
- Chức vụ : Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
- Điện thoại: 0905035278
- Email:
2. Ông : Phạm Ngọc Quang
- Chức vụ : Phó Chủ tịch UBND
- Số điện thoại : 0935302687
- Email :
Ngoài ra trong bộ máy của UBND xã Đăk Cấm có các cán bộ chuyên môn, các đơn
vị sự nghiệp, đơn vị thuộc ngành dọc để giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước
tại địa phương.
- Chỉ huy trưởng quân sự xã:
Được thay mặt UBND xã và chủ tịch (phó chủ tịch) UBND xã giải quyết công việc
thuộc nghành, lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND xã về
những việc thuộc phạm vi, chức năng quản lý và lĩnh vực được phân công.
Tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về chủ trương, biện
pháp lãnh đạo chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, xây dựng, huấn
luyện lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên theo quy định.
Xây dựng kế hoạch, xây dựng lực lượng chính trị và pháp luật, có kế hoạch chiến đấu
trị an của lực lượng dân quân. Tổ chức thực hiện đăng ký quản lý công dân trong độ tuổi
làm nghĩa vụ quân sự và động viên lên đường nhập ngũ theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và các lực lượng khác thường xuyên bảo vệ
an ninh trật tự, sắn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, thực hiện nền quốc phòng gắn với

nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phịng tồn dân và tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán,
cứu hộ, cứu nạn.
Tổ chức chế độ quản lý sử dụng, đảm bảo an tồn vũ khí trang thiết bị, vũ khí tự tạo,
sẵn sang chiến đấu. Quản lý cơng trình quốc phịng theo phân cấp, thực hiện chế độ kiểm
tra, báo cáo sơ kết, tổng kết cơng tác quốc phịng tại xã.
- Công an và lực lượng công an xã:
Được thay mặt UBND xã và chủ tịch (phó chủ tịch) UBND xã giải quyết công việc
thuộc nghành, lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND xã về
những việc thuộc phạm vi, chức năng quản lý và lĩnh vực được phân công.
Tổ chức lực lượng công an xã, nắm tình hình an ninh trật tự trên địa bàn. Tham mưu,
đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền về chủ trương, kế hoạch, biện pháp đảm bảo an ninh
trên địa bàn và tổ chức thực hiện khi có cấp thẩm quyền phê duyệt.
8


Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể phổ biến pháp luật liên quan đến an ninh trật tự
xã hội, tổ chức hướng dẫn quần chúng phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội,
phòng cháy chữa cháy, quản lý hộ tịch, hộ khẩu.
Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật, cấp cứu người bị nạn, tuần tra, bảo vệ mục
tiêu quan trong về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng trên địa bàn.
Xây dựng lực lượng công an xã trong sạch, vững mạnh và thực hiện một số nhiệm vụ
khác do cấp ủy Đảng, UBND xã và công an cấp trên giao.
- Công chức xã:
Công chức xã là người làm công tác chuyên môn thuộc UBND xã, có trách nhiệm
giúp UBND quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác được tuyển dụng và bổ nhiệm và thực
hiện các nhiệm vụ khác do UBND giao.
- Tài chính- kế tốn:
Giúp UBND xã dự tốn thu chi ngân sách để trình HĐND xã phê duyệt và tổ chức
thực hiện dự toán thu chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính
khác của địa phương.

Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công xã theo quy định đồng thời
tham mưu cho UBND khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính,
ngân sách theo quy định, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên…
- Tư pháp- hộ tịch:
Giúp UBND xã soản thảo, ban hành các văn bản theo quy định của pháp luật, pháp
lệnh theo kế hoạch của UBND xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch, chứng thực theo thẩm quyền đối với các công
việc được giao theo pháp luật đã quy định.
Giúp UBND thực hiện một số công việc về quốc tịch và quản lý lý lịch tư pháp, thống
kê tư pháp.
- Văn phòng- thống kê- tổ chức:
Giúp UBND xây dựng, theo dõi chương trình cơng tác, lịch làm việc và tổng hợp báo
cáo kinh tế- xã hội, tổ chức cho các bộ phận thu nhận và trả kết quả trong giao dịch giữa
UBND và các cơ quan, tổ chức, công dân theo cơ chế” một cửa”.
Giúp UBND dự thảo văn bản, báo cáo trình cấp có thẩm quyền và thực hiện các công
tác thi đua khen thưởng ở xã, đảm bảo cơ sở vật chất, quản lý con dấu, công văn, sổ sách,
giấy tờ, hồ sơ lưu trữ, báo cáo thống kê.
Giúp HĐND tổ chức các kỳ họp, thực hiện nhiệm vụ công tác bầu cử đại biểu HĐND
và tiếp dân, chuyển đơn thu khiếu nại của dân đến HĐND- UBND hoặc lên cấp có thẩm
quyền giải quyết.
- Địa chính- xây dựng:
Lập hồ sơ địa chính đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất
của xã, tham gia xây dựng, quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước phê
duyệt và thực hiện chế độ báo cáo thống kê đất đai theo mẫu và thời gian quy định, bảo
đảm hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính, các mốc địa giới theo kế hoạch sử dụng đất.
9


- Văn hóa - xã hội:
Giúp UBND xã trong việc tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng

và pháp luật của Nhà nước cũng như tình hình kinh tế chính trị ở địa phương, ngăn chặn
việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy dưới hình thức văn hóa nghệ thuật và các hình
thức tệ nạn khác đồng thời báo cáo thông tin về dư luận quần chúng, tình hình mơi trường
văn hóa ở địa phương lên chủ tịch UBND xã.
Giúp UBND xã trong việc tổ chức và phát triển các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể
dục thể thao quần chúng, các câu lạc bộ, các lễ hội truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử
văn hóa. Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa. Đồng thời lập kế hoạch, chương
trình cơng tác văn hóa, thơng tin, tun truyền thể dục thể thao, các cơng tác lao động
thương binh và xã hội trình UBND xã và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch đã được
phê duyệt.
Giúp UBND cùng các nghành hữu quan trong việc quản lý , tổ chức vận động phổ
cập giáo dục, phát triển giáo dục, tổ chức hoạt động của nhà trẻ Mẫu giáo và gióa dục cấp
Tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn. Hướng dẫn xác nhận hồ sơ của người xin học nghề,
tìm việc làm, người được hưởng chính sách xã hội trình UBND xã giải quyết theo thẩm
quyền.
Thống kê dân số, lao động ngành nghề, the dõi và đôn đốc việc chi trả cho người
được hưởng chính sách thương binh và xã hội, chương trình xóa đói giảm nghèo. Phối hợp
với các tổ chức, đồn thể chăm lo cho các đối tượng chính sách, người có cơng, các đối
tượng xã hội.
1.3. NỘI QUY VÀ CƠNG VIỆC THỰC TẬP TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK
CẤM
1.3.1. Nội quy tại Ủy ban nhân dân xã Đăk Cấm
Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của UBND
xã; các tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của UBND xã Đăk Cấm có trách nhiệm thực hiện các quy
định sau:
Điều 1. Thời gian làm việc
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của UBND xã làm việc theo giờ hành chính
từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định), cụ thể như sau:
- Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút;

- Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
Điều 2. Đối với công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
(TN&TKQ)
1. Làm việc đúng giờ, có thái độ văn minh lịch sự, tận tình chu đáo trong giải quyết
công việc đối với tổ chức, công dân;
2. Nắm vững quy định về thủ tục hành chính (TTHC) và thời gian giải quyết những
TTHC;
10


3. Thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy trình quy
định, trả kết quả đúng hẹn cho tổ chức, cá nhân;
4. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng,
chính xác, đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần;
5. Giải quyết cơng việc theo trình tự “Ai đến trước giải quyết trước, ai đến sau giải
quyết sau”;
6. Mặc đồng phục, riêng nữ mặc áo dài truyền thống vào sáng thứ hai hàng tuần và
đeo thẻ cơng chức trong q trình thực thi nhiệm vụ, thực hiện nghiêm túc quy chế phát
ngôn và các quy định khác của pháp luật;
7. Không nhận hồ sơ khi hồ sơ chưa đầy đủ. Trường hợp hồ sơ khơng thuộc thẩm
quyền giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
Điều 3. Đối với tổ chức, cá nhân đến giao dịch tại Bộ phận TN&TKQ
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết TTHC thì đến gặp trực tiếp cán bộ phụ
trách tại Bộ phận TN&TKQ để được kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ hoặc được hướng dẫn để
giải quyết công việc. Khi nộp hồ sơ phải lấy giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
2. Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết TTHC và các quy định Bộ phận
TN&TKQ; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
3. Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định hoặc chưa được công khai
theo quy định;
4. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và

cung cấp đầy đủ thơng tin có liên quan; khi nhận kết quả TTHC phải mang theo giấy hẹn
trả kết quả hoặc có giấy ủy quyền của người có tư cách pháp nhân (hoặc người đại diện
theo pháp luật) đối với trường hợp không trực tiếp đi nhận, cử người đi nhận thay kết quả;
5. Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những bất hợp lý của TTHC
và các hành vi vi phạm của công chức trong thực hiện TTHC tại Bộ phận TN&TKQ. Khiếu
nại, tố cáo công chức về việc giải quyết TTHC không đúng quy định;
6. Tổ chức, cá nhân khi đến giải quyết TTHC tại Bộ phận TN&TKQ ngồi việc trình
các thủ thục có liên quan cịn phải có thái độ, tác phong lịch sự và ứng xử nghiêm túc;
không được cản trở hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối việc giải quyết TTHC của các
công chức thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận TN&TKQ;
7. Không nộp hồ sơ trực tiếp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Cán bộ, Cơng chức,
Cán bộ khơng chun trách khác khi khơng được bố trí làm việc tại Bộ phận TN&TKQ;
8. Thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.3.2. Cơng việc thực tập tại Ủy ban nhân dân xã Đăk Cấm
Đến với Ủy ban nhân dân Xã Đăk Cấm, thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum, em đã
được đại diện Ủy ban nhân dân hướng dẫn, tham quan hệ thống các phòng/ban chức năng,
làm quen với nghiệp vụ của Bộ phận một cửa.
- Học tập quy chế, giờ làm việc của Ủy ban nhân dân Xã Đăk Cấm, thành phố Kon
Tum, Tỉnh Kon Tum.
11


- Tìm hiểu tổng quan về tổ chức, bộ máy và hoạt động của Ủy ban nhân dân Xã Đăk
Cấm, thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum.
- Tiếp cận và nghiên cứu các tài liệu, hồ sơ liên quan đến công tác, các văn bản chỉ
đạo, thông tư hướng dẫn.
- Tham gia tìm hiểu cơng tác nghiệp vụ của Bộ phận một cửa.
Khó khăn đầu tiên được nhắc đến là môi trường làm việc thực tế khác xa với lý thuyết
được học. Công việc yêu cầu nhiều kỹ năng mềm thậm chí có những kỹ năng em chưa
được va chạm bao giờ, điều này đòi hỏi sự kiên nhẫn đề tiếp thu những cái mới thay vì

chăm chăm áp dụng những thứ đã biết, đặc biệt đối với sinh viên ngoại quốc.
Tuy nhiên, em được tiếp xúc với môi trường làm việc thực thụ, từ đó tiến hành đến
cơng việc của thực tiễn mà rất có thể sau này trở thành việc làm của em hoặc gần gũi với
công việc tương lai. Vì vậy, Ủy ban nhân dân Xã Đăk Cấm, thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon
Tum tạo điều kiện tốt nhất với quá trình tiếp cận cọ sát từ những bước căn bản nhất, môi
trường làm việc cụ thể và rõ ràng nhất, cơ sở vật chất có sẵn.
Nhưng điều học được từ thực tập là vô cùng lớn, khắc phục những vấn đề được học
đã cũ khơng cịn phù hợp với thực tiễn, bổ sung hỗ trợ kiến thức cho bản thân.

12


KẾT CHƯƠNG 1
Trong Chương này, tác giả đã khái quát về đơn vị thực tập, về nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND xã Đăk Cấm những khó khăn cũng như cách khắc phục, làm tiền đề cho những
vấn đề lý luận tại Chương 2.

13


CHƯƠNG 2.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ
CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
2.1.1. Khái niệm, nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp xã
a. Khái niệm
Trong tiếng Việt, cơ chế được các nhà ngôn ngữ học giải thích là cách thức theo đó

một q trình được thực hiện. Theo định nghĩa trên thi “cơ chế" chính là sự tương tác giữa
các yếu tố của một hệ thống bảo đảm mục đích, hiệu quả của việc thực hiện một q trình,
một cơng việc nào đó. Trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là khi xây dựng khái niệm cơ chế
kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế, các nhà kinh tế học cho rằng: Cơ chế là khái niệm dùng
để chỉ sự tương tác giữa các yếu tố kết thành một hệ thống mà nhờ đó hệ thống có thể hoạt
động.
Cơ chế ln được giải thích gắn liền với hoạt động của một hệ thống các bộ phận tác
động qua lại lẫn nhau trong quá trình hoạt động của chúng. Vì vậy có thể thấy cơ chế là hệ
thống các bộ phận có mối liên hệ mật thiết với nhau, hoạt động trong một chỉnh thể thống
nhất theo những nguyên tắc và quá trình xác định nhằm đạt được kết quả nhất định.
Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành (Nghị định 61/2018/NĐ-CP),
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua
Bộ phận Một cửa.
Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính cơng cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, cá nhân.
Đối với trường hợp thủ tục hành chính liên quan đến nhiều cơ quan có thẩm quyền
thì sử dụng cơ chế một cửa liên thông. Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính là phương thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ
sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành
chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa.
b. Nguyên tắc
- Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ
của cán bộ, cơng chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
14



- Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.
- Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật,
cơng bằng, bình đẳng, khách quan, cơng khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan có thẩm quyền.
- Q trình giải quyết thủ tục hành chính được đơn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát,
đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
- Khơng làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngồi
quy định của pháp luật.
- Cán bộ, cơng chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm giải
trình về thực thi cơng vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan
đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính mà
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
2.1.2. Yêu cầu và những điều kiện đảm bảo thực hiện giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Để thực hiện được cơ chế một cửa phụ thuộc vào những điều kiện khác nhau. Bất cứ
nội dung nào của cơ chế và sự thực hiện cơ chế được tạo ra và sự tác động của nó khơng
phải riêng rẽ, độc lập mà trong tổng thể những mối liên hệ và những sự ràng buộc nhất
định. Tất cả những mối liên hệ, những quy định ràng buộc của pháp luật với những yếu tố
khác trong đời sống xã hội xét cho cùng đều ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện cơ
chế.
Thứ nhất, yếu tố về chính trị, pháp lý.
Những quy định pháp luật về cơ chế và cách thức thực hiện cơ chế một cửa nói chung
và của cấp xã nói riêng xét cho cùng là sự thể chế hóa đường lối quan điểm của Đảng ta về
cải cách hành chính. Việc xây dựng và thực hiện cơ chế này luôn ln phụ thuộc vào quan
điểm chính trị của Đảng. Các nghị quyết của cấp ủy đảng tại địa phương chỉ đạo q trình

cải cách hành chính nói chung và xây dựng cơ chế một cửa nói riêng tại địa phương mình
sẽ là điều kiện tiên quyết, quyết định sự thành công hay thất bại của việc xây dựng và thực
hiện cơ chế này. Do đó, điều kiện đầu tiên bảo đảm cho việc xây dựng và thực hiện cơ chế
đó là tổ chức Đảng các cấp phải có các nghị quyết về mục tiêu của chương trình cải cách
hành chính, các cấp ủy Đảng phải có sự lãnh đạo thống nhất, tập trung thường xuyên đối
với công tác cải cách hành chính nói chung và việc xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông Những điều kiện pháp lý bảo đảm cho việc thực hiện cơ chế bao gồm:
sự hoàn thiện của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục hành chính trong
các lĩnh vực áp dụng cơ chế; sự hoàn thiện của các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
về xây dựng cơ chế và thực hiện cơ chế một cửa nói chung và tại UBND cấp xã nói riêng.
Sự hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật chuyên ngành quy định các thủ tục hành
chính trên các lĩnh vực cụ thể như đất đai, xây dựng, chứng thực, hộ tịch, chế độ chính
15


sách,... sẽ có vai trị to lớn bảo đảm điều kiện cho việc xây dựng cơ chế. Nếu hệ thống pháp
luật trên các lĩnh vực này không thống nhất, mâu thuẫn, chồng chéo nhau, quy định thủ tục
hành chính rườm rà, nhiều loại, nhiều giấy tờ khơng cần thiết thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến việc thực hiện cơ chế. Đồng thời, sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật cịn thể hiện
thơng qua việc ban hành các văn bản điều chỉnh về quy trình, cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan hành chính; trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện cơ chế. Đây chính
là cơ sở, tiền đề cho UBND các cấp ban hành các văn bản chi tiết hóa, các chương trình kế
hoạch và biện pháp cụ thể để triển khai cơ chế tại địa phương, cơ quan mình theo các mục
tiêu trong từng giai đoạn thời gian. Như vậy, cùng với điều kiện bảo đảm về chính trị ổn
định, Đảng có các nghị quyết về cải cách hành chính thì chính quyền phải có các văn bản
quy phạm pháp luật chi tiết hóa việc xây dựng và thực hiện cơ chế cũng như phải có chương
trình, kế hoạch và biện pháp cụ thể để bảo đảm thực hiện thành công cơ chế.
Thứ hai, yếu tố đảm bảo về cơ sở vật chất
Thực hiện cơ chế này ở cấp xã địi hỏi phải có những điều kiện vật chất nhất định.
Việc bố trí nơi làm việc cho bộ phận nhận hồ sơ và hoàn trả kết quả cần phải bảo đảm được

yêu cầu về vị trí thuận lợi, đặt tại trụ sở UBND cấp xã hoặc bên cạnh để nhân dân dễ nhận
biết, bảo đảm diện tích. Cần tránh nhận thức lệch lạc cho rằng một cửa đồng nghĩa với việc
phải bảo đảm quy tụ tất cả các bộ phận của UBND cấp xã, các đơn vị là thành viên tham
gia giải quyết quan hệ hành chính nhất định phải cùng làm việc trong một khu vực. Do
vậy, chỉ những xã nào có đủ điều kiện diện tích phịng rộng, xây dựng nhà một cửa riêng
biệt, quy tụ các bộ phận về một khu vực (một trụ sở) thì mới gọi là một cửa. Quan niệm
này là sai lầm, nó chưa phản ánh được bản chất của cơ chế một cửa tại UBND cấp xã. Chỉ
cần bảo đảm phịng làm việc đủ diện tích, thoáng mát, đầy đủ tiện nghi phục vụ nhân dân
và công chức thực hiện nghiệp vụ, không cần phải xây dựng cơ sở vật chất độc lập với
UBND cấp xã. Đồng thời cần bảo đảm điều kiện về kinh phí thực hiện cơ chế một cửa. Địa
phương cần có kế hoạch chi ngân sách để đầu tư cho việc thực hiện cơ chế một cửa tại cấp
mình. Nếu khơng có sự bảo đảm về kinh phí, về trụ sở làm việc, các phương tiện và trang
thiết bị làm việc tối thiểu thì cơ chế vận hành sẽ khơng thơng suốt, thống nhất được.
Thứ ba, yếu tố về nhân sự, con người
Con người là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành cơng hay thất bại của q trình
thực hiện cơ chế. Do vậy, phải có sự bảo đảm về số lượng và chất lượng của đội ngũ cán
bộ, công chức thực hiện cơ chế.
Về năng lực chuyên môn, cán bộ công chức phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải
được đào tạo bài bản về chuyên môn ở các lĩnh vực đó, đồng thời phải có kiến thức pháp
luật vững vàng để xử lý các tình huống pháp lý xảy ra trong khi thực hiện các thủ tục hành
chính.
Về kỹ năng hoạt động: Cán bộ, công chức làm việc trong Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả nếu thiếu các kỹ năng cụ thể thì sẽ khơng hồn thành tốt cơng việc của mình, do
đó bảo đảm đội ngũ này phải có các kỹ năng giao tiếp hành chính với công dân, tổ chức;
kỹ năng lưu trữ hồ sơ; kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin,....
16


Về mặt đạo đức cơng vụ: Địi hỏi bảo đảm đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện cơ
chế phải có ý thức phấn đấu hồn thành cơng việc ở mức tốt nhất có thể được; tinh thần

thái độ phục vụ nhân dân; tinh thần đồng đội và sự nhiệt tình phối hợp cơng tác với đồng
nghiệp trong cơ quan và các cơ quan liên quan khác,... Về tư tưởng, nhận thức: Địi hỏi đội
ngũ cán bộ, cơng chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận một cửa phải nhận thức đúng đắn về
mục tiêu của việc thực hiện cơ chế, những chuẩn mực yêu cầu đối với CB, CC thực hiện
thủ tục hành chính, cần thay đổi thói quen, nếp nghĩ “dân cần nhưng quan không vội”,
nhận thức đúng vị trí mình là người phục vụ trong mối quan hệ hành chính với cơng dân,
tổ chức.
Do vậy, cần phải có sự lựa chọn, bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức cho phù
hợp với yêu cầu của việc thực hiện cơ chế. Cần đầu tư vào công tác nâng cao chất lượng
cho đội ngũ cán bộ công chức và có chính sách khuyến khích, đánh giá cán bộ, công chức
một cách khoa học để khai thác được những ưu điểm của họ nhằm tránh tình trạng có “tâm
lý thêm thù lao để bôi trơn” khi thực hiện quy trình thủ tục hành chính với cơng dân, tổ
chức.
2.1.3. Vai trị của việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Cơ chế “một cửa” được áp dụng đối với cấp quản lý sở - ngành là cơ chế hành chính
mới được hình thành trong q trình thực hiện mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, nhằm
thay thế cho cơ chế “nhiều cửa” đã tồn tại ở miền Bắc nhiều chục năm trước thời kỳ đổi
mới (1986), đối với miền Nam thì từ sau ngày 30/4/1975 cho đến trước Đại hội VI của
Đảng (tháng 12/1986). Cơ chế “nhiều cửa” là một trong những phản ánh đặc trưng của
toàn bộ hệ thống quản lý nước ta trước đây do đặc điểm thời chiến kéo dài và nhiều nguyên
nhân khác nữa nên đã vận hành chủ yếu theo cơ chế cũ là cơ chế kế hoạch hóa tập trung
bao cấp trong các mối quan hệ giải quyết thủ tục hành chính giữa các cơ quan cơng quyền
với người dân và các tổ chức chính trị - xã hội; giữa các cơ quan công quyền với nhau. Cơ
chế cũ đó đã ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, là khe hở nảy sinh nhiều tiêu cực
bức xúc xã hội do các tệ nạn quan liêu, cửa quyền, chồng chéo, lãng phí, tham nhũng...
Chính vì thế, khi chuyển sang kinh tế thị trường theo đường lối đổi mới của Đảng khởi
nguồn từ Đại hội VI, cần thiết phải thay thế cơ chế cũ đã lạc hậu đó bằng một cơ chế mới,
tiên tiến, phù hợp hơn.
Ở phương diện chung, việc áp dụng cơ chế “một cửa” trong giải quyết thủ tục hành

chính đã khắc những tồn tại, yếu kém trên, cụ thể như sau:
Một là, cơ chế này khắc phục các thủ tục hành chính rườm rà, chồng chéo. Khi chưa
thực hiện cơ chế “một cửa”, không những mỗi cơ quan hành chính tự đặt ra thủ tục của
mình, mà mỗi phịng, ban chun mơn trong đó cũng tự ý đề ra những quy định thủ tục
riêng, gây phiền hà, nhũng nhiễu cho nhân dân. Tồn tại này được khắc phục khi các cơ
quan hành chính thống nhất một bộ thủ tục hành chính chung và quy trình giải quyết được
cụ thể, công khai để nhân dân được biết và thực hiện theo.
17


Hai là, bộ máy hành chính nói chung và bộ máy cung ứng dịch vụ hành chính cơng
nói riêng được tinh giản gọn nhẹ. Các đơn vị quản lý và giải quyết thủ tục hành chính được
quy về một đầu mối và được tổ chức tập trung tại các nơi giải quyết thủ tục hành cho công
dân và tổ chức.
Ba là, thay đổi thái độ phục vụ của công chức, khắc phục dần tính cửa quyền, sách
nhiễm, ban ơn do cơ chế cũ để lại. Chất lượng tiếp nhận, phân tích và xử lý cơng việc được
nâng lên. Cơ chế làm việc mới này tạo điều kiện để đầy lùi tình trạng cơng chức địi hối lộ,
cửa quyền, những nhiễu, gây phiền hà cho dân. Trách nhiệm giải trình của cơng chức ln
được chú trọng.
Bốn là, khắc phục tình trạng cán bộ lãnh đạo mất nhiều thời gian vào các cơng việc
sự vụ hành chính, khơng có thời gian dành cho những nhiệm vụ và chức năng quản lý khác;
giảm dần việc các cán bộ lãnh đạo phải tham gia trực tiếp giải quyết các công việc sự vụ,
khiếu kiện.
Năm là, người dân không phải đi lại nhiều lần, qua nhiều khâu. Thời gian cung ứng
các dịch vụ hành chính cơng được quy định rõ ràng, giảm chi phí thời gian và tăng cơ hội
hoạt động của các tổ chức và cơng dân, điều này khắc phục được tình trạng các cơng chức
của các phịng ban chun mơn tự gia hạn thời gian xử lý hồ sơ cho người dân.
Sáu là, cơ chế “một cửa” khắc phục tình trạng tùy tiện đặt ra và thu các loại phí, qua
đó thống nhất mức lệ phí đối với cùng một loại dịch vụ do các cơ quan hành chính ban
hành ở các địa phương khác nhau cung cấp.

Thực tiễn ở nước ta cho thấy, trong tổng số 203 bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
huyện, số bộ phận có giao dịch mỗi năm từ 5.000 lần trở lên chiếm 62%, từ 10.000 lần trở
lên chiếm 41% và từ 20.000 lần trở lên chiếm 15%.... Tại TP. Hồ Chí Minh, trên cơ sở áp
dụng mơ hình “một cửa, một dấu”, Ủy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo một số sở và
quận, huyện triển khai thí điểm các hoạt động cải cách tiếp như khốn biên chế và chi phí
hành chính, áp dụng ISO 9000 vào dịch vụ hành chính công. Nhờ những cải cách trên, các
ủy ban nhân dân quận, huyện thí điểm cải cách “đã thu gọn số đầu mối chỉ còn 4 - 8 phòng,
giảm10% biên chế và 18% chi phí hành chính”.
Ở phương diện cụ thể, cơ chế “một cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính ở cấp
tỉnh đã góp phần vào q trình đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt cải cách thủ tục
hành chính, nhằm nâng cao sự hài lịng của người dân đối với cơ quan hành chính. Điều
này thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, cơ chế “một cửa” thúc đẩy q trình đơn giản hóa các thủ tục hành chính
trong việc giải quyết cơng việc của cơng dân và tổ chức;
Thứ hai, giảm bớt phiền hà ách tắc bằng biện pháp cơng khai các quy trình, thủ tục,
thời gian giải quyết, lệ phí;
Thứ ba, xây dựng lịng tin giữa chính quyền địa phương với nhân dân;
Thứ tư, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi công dân, tổ chức khi có nhu cầu giải quyết
cơng việc hành chính khỏi phải đi lại nhiều lần, tiếp xúc nhiều nơi, qua nhiều tầng nấc
trung gian, tốn nhiều cơng sức, làm nản chí các nhà đầu tư;
18


×