Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Thực trạng giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất mô hình Nuôi tôm sinh thái theo hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững tỉnh Cà Ma

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.36 KB, 25 trang )

BÁO CÁO THAM LUẬN
Thực trạng giải pháp khoa học kỹ
thuật phục vụ sản xuất mơ hình
Ni tơm sinh thái theo hướng
nâng cao giá trị và phát triển bền
vững tỉnh Cà Mau


I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN TƠM-RỪNG

Cà Mau có tiềm năng, lợi thế rất
lớn về phát triển thủy sản, đặc biệt là
một số lồi thủy hải sản có giá trị dinh
dưỡng và kinh tế như: tôm, cua, cá và
một số lồi nhuyễn thể khác,...
Có ba mặt giáp biển với chiều dài
bờ biển trên 254km và có trên 80 cửa
sơng lớn nhỏ thông ra biển với hai chế
độ biên triều đặc trưng của vùng Biển
Đông và Biển Tây, phần lớn diện tích
đất của tỉnh Cà Mau đều có nguồn
nước lợ mặn với chất lượng khá tốt
đáp ứng cho nhu cầu phát triển nuôi
trồng thủy hải sản.


Cà Mau có 301.595ha ni trồng thủy sản,
trong đó diện tích ni tơm nước mặn, lợ là
287.642ha với nhiều loại hình ni như: siêu thâm
canh, thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải


tiến, quảng canh kết hợp, tôm sinh thái, ni kết hợp
nhiều đối tượng trong cùng diện tích,...
Hiện nay do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu,
thời tiết thay đổi thất thường làm cho tình hình sản
xuất của người dân ngày càng gặp khó khăn hơn vì
thế các nhà khoa học cùng người dân đã và đang
từng bước đa dạng hóa hình thức ni phù hợp với
điều kiện vùng miền và các đối tượng ni có giá trị
kinh tế cao để phục vụ trong sản xuất của tỉnh. Con
tôm là đối tượng ni chính của người nơng dân của
tỉnh Cà Mau, trong đó mơ hình ni tơm sinh thái,
tơm - rừng được xác định là loại hình ni nâng cao
giá trị và phát triển bền vững


Hiện nay diện tích ni tơm - rừng tập trung ở các
địa phương như: Năm Căn 7.625 ha; Ngọc Hiển 22.875 ha;
Phú Tân 4.000 ha; Đầm Dơi 5.000 ha.
Phát triển mơ hình tơm rừng nhằm bảo vệ mơi
trường gắn với ni tơm theo hướng bền vững.
Mơ hình được xem là nuôi tôm “sinh thái” trong
những năm gần đây được chú trọng và phát triển; sản
phẩm tôm sinh thái rất hấp dẫn với người tiêu dùng và chủ
yếu phục vụ cho xuất khẩu vào các siêu thị lớn trên thế
giới.


Những năm gần đây, các doanh nghiệp
chế biến thủy sản như Minh Phú, CASES,
Camimex, Seanamico,.. đã liên kết với các BQL

và các hộ dân để nuôi tôm đạt chứng nhận quốc
tế.
Tính đến cuối năm 2017, diện tích được
các tổ chức quốc tế chứng nhận khoảng 19.000
ha với gần 4.200 hộ đạt các chứng nhận
Naturland, EU, Selva shrimp,...
Đây là loại hình sản xuất rất bền vững
vì hồn tồn khơng sử dụng hóa chất trong q
trình ni.
Hiện nay, ngành nơng nghiệp đang tập
trung để tái cơ cấu loại hình sản xuất này nhằm
khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tỉnh.


Mặc dù cịn một số khó khăn do chưa quy hoạch vùng nuôi
tôm sinh thái tập trung, nhận thức của một số hộ dân chưa đầy đủ
và còn phụ thuộc vào sự đầu tư của các công ty, doanh nghiệp,
chứng nhận của các tổ chức quốc tế và thị trường tiêu thụ.
Việc phát triển mơ hình ni tơm sinh thái đã qua luôn được
sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước, các doanh nghiệp; các tổ chức
quốc tế, sự đồng tình của nhân dân nên có nhiều thuận lợi để phát
triển và mơ hình này đang dần được khẳng định thương hiệu trên
thị trường và có cơ hội phát triển tốt hơn trong thời gian tới.


Bên cạnh đó, mơ hình ni tơm
sinh thái phù hợp với điều kiện tự nhiên của
một số huyện như Ngọc Hiển, Năm Căn,
Phú Tân, Đầm Dơi và một phần của huyện
Trần Văn Thời và U Minh. Có tác động tích

cực tới nguồn lợi thuỷ sản và hệ sinh thái
rừng ngập mặn, mang lại kinh tế khá cao,
bền vững, giúp đa dạng sản phẩm thuỷ sản
và ít rủi ro, khơng gây tác động xấu đến môi
trường, phù hợp với vùng đất ngập mặn, gắn
liền giữa diện tích rừng và diện tích nuôi
tôm, dễ áp dụng kỹ thuật, vốn đầu tư sản
xuất khơng lớn, người dân được hỗ trợ một
phần chi phí sản xuất, đầu ra ổn định.


Thơng qua mơ hình ni tơm sinh thái,
ý thức của người dân trong việc bảo vệ rừng,
bảo vệ môi trường được nâng cao, trình độ ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất phát triển,
tạo được sự liên kết chuỗi giá trị từ khâu sản
xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm và kết hợp
ni các lồi thuỷ sản khác để nâng cao thu
nhập cho người dân, mặc khác tôm sinh thái
hiện nay là một trong sáu ngành hàng chủ lực
được tỉnh xây dựng trong thực hiện Đề án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp. Như vậy mục tiêu và
giải pháp phát triển về nuôi tôm sinh thái theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững là hết sức cần thiết, phù hợp với chủ
trương chung và điều kiện thực tế để khai thác
tốt tiềm năng, lợi thế của địa phương.


II. MỤC TIÊU PHÁT TRIÊN

1. Mục tiêu chung

Phát triển vùng nuôi tôm sinh thái tập trung nhằm khai thác tối
đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đồng thời đảm bảo phát triển bền
vững, hài hồ với bảo vệ mơi trường sinh thái gắn với xây dựng
nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Đến năm 2020, xây dựng cơ bản vùng nuôi tôm sinh thái tập
trung và trở thành một trong những loại hình ni trồng thuỷ sản
trọng tâm của tỉnh, xây dựng thương hiệu tôm sinh thái rừng ngập
mặn kết hợp với du lịch sinh thái góp phần tăng thu nhập, nâng
cao đời sống của nhân dân; thực hiện tiêu chuẩn ni tơm theo
quy trình kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn
với bảo vệ môi trường, tăng giá trị lợi thế cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả kinh tế và giá trị của rừng ngập mặn.


2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Xây dựng được vùng ni tơm sinh thái tập trung, có 35.000ha được các
tổ chức quốc tế chứng nhận tôm sinh thái.
- Năng suất tôm sinh thái đạt khoảng 500 – 800 kg/ha/năm.
- Có 100% hộ dân trong vùng ni tơm sinh thái được tập huấn, hội thảo
về nuôi tôm sinh thái và các tiêu chuẩn được chứng nhận của các tổ chức quốc
tế để nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực, trình độ ni tơm.
- 100% các hộ ni trồng thuỷ sản có hệ thống thu gom và xử lý rác thải.
- 100% hộ dân nuôi tôm sinh thái tham gia vào các loại hình kinh tế tập
thể.
- Có 80% tôm giống cung ứng cho người dân đảm bảo đạt tiêu chuẩn tôm
sinh thái sản xuất trong tỉnh.
- Đảm bảo các vùng nuôi tôm sinh thái theo quy hoạch được đầu tư hệ
thống thuỷ lợi và đê ngăn triều cường phục vụ sản xuất.



III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Công tác quy hoạch
Phát triển ni tơm sinh thái theo quy
hoạch, hình thành các vùng ni tơm tập trung,
đảm bảo an tồn thực phẩm, áp dụng nuôi trồng
thuỷ sản theo tiêu chuẩn quốc tế. Chuyển đổi
một phần diện tích (bao gồm diện tích rừng và
diện tích ni tơm) từ loại hình ni tơm quảng
canh sang nuôi tôm sinh thái. Xây dựng các
vùng nuôi tập trung. Đồng thời không quy
hoạch nuôi tôm công nghiệp tại các vùng này
để giảm bị tác động đến nuôi tôm sinh thái.
Việc phát triển nuôi tôm sinh thái
phải đảm bảo phù hợp với Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và gắn với chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, rà
sốt, bổ sung kế hoạch đầu tư; phát triển hệ
thống đê ngăn triều cường gắn với xây dựng lộ
giao thông nông thôn.


2. Công tác tuyên truyền vận động
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng từ trong nội bộ đảng đến các
tầng lớp nhân dân. Các cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt trận, các đồn thể đóng vai
trị nịng cốt trong việc tuyên truyền vận động, làm cho cán bộ, đảng viên, hội
viên, đoàn viên và nhân dân nhận thức được việc nâng cao giá trị gia tăng cho con
tôm sinh thái, nâng cao năng suất; chất lượng, thân thiện với môi trường sinh thái
là nhiệm vụ không chỉ nâng cao đời sống của nhân dân mà còn đảm bảo cho sự

phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuyên truyền quảng bá tiềm năng, lợi thế về tôm sinh thái của tỉnh đến
các công ty, doanh nghiệp, các nhà đầu tư, tích cực mời gọi, thu hút đầu tư khai
thác tiềm năng, phát triển sản xuất; kinh doanh trên địa bàn.
Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức thông qua hội nghị, hội thảo,
tập huấn, cấp phát tài liệu, sinh hoạt đồn thể, trên các phương tiện thơng tin đại
chúng. Nội dung tuyên truyền phải đầy đủ, cụ thể, đồng thời phải khái quát, dễ
hiểu, phù hợp với từng đối tượng, làm cho mọi người tự giác, tự nguyện, tích cực
tham gia thực hiện, tạo nên phong trào sôi nổi thi đua đẩy mạnh sản xuất phù hợp
với điều kiện của từng hộ gia đình.


3. Đẩy mạnh ứng dụng quy trình kỹ thuật
ni vào sản xuất
Tăng cường công tác tập huấn về
tiêu chuẩn, quy trình ni tơm sinh thái
cho nhân dân vùng ni để đáp ứng quy
định chứng nhận tôm sinh thái. Ứng dụng
quy trình kỹ thuật ni để nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả của mơ hình
ni tơm sinh thái, hướng tới sự phát triển
bền vững.
Tổ chức hội thảo về nuôi tôm
sinh thái, học tập kinh nghiệm những mơ
hình quản lý, sản xuất có hiệu quả trong
và ngồi tỉnh. Hướng dẫn nhân dân cách
lưu trữ hồ sơ truy suất nguồn gốc, ghi
chép nhật ký các thơng tin có liên quan
trong q trình sản xuất,... nhằm đáp ứng
tiêu chuẩn kỹ thuật về nuôi tôm sinh thái.



4. Đổi mới cơ chế chính sách gắn với tổ chức
lại sản xuất
Vận dụng hợp lý các chính sách hiện hành một cách phù hợp với đặc thù của
từng huyện để tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư tham
gia phát triển nuôi tơm sinh thái. Trong đó đẩy mạnh việc tạo vùng nguyên liệu sẵn có để
khi doanh nghiệp có nhu cầu sẽ được đáp ứng. Xây dựng phát triển liên kết chuỗi giá trị
sản xuất tôm bền vững trong nuôi tôm sinh thái giữa doanh nghiệp – hộ nuôi – ban quản
lý rừng – chính quyền địa phương để đảm bảo ổn định đầu vào, đầu ra của sản phẩm. Bên
cạnh đó, liên kết với các tổ chức, đơn vị làm dịch vụ du lịch phát triển loại hình du lịch
sinh thái ở các địa bàn nhằm tăng thêm thu nhập cho người dân.
Tạo điều kiện, hỗ trợ trợ tích cực cho các hộ liên kết phát triển sản xuất theo các
loại hình kinh tế tập thể như tổ hợp tác, hợp tác xã cùng góp vốn phát triển sản xuất, khắc
phục tình trạng sản xuất tự phát, nhỏ lẻ, manh mún nhằm giảm giá thành sản xuất, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Có chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ dân, các hợp tác xã, tổ hợp tác vay đầu tư
phát triển nuôi tôm sinh thái. Kịp thời hỗ trợ cho người dân nuôi trồng thuỷ sản trong các
trường hợp có thiên tai, dịch bệnh khi được cơ quan chức năng công bố.


5. Trồng rừng gắn với thích ứng biến đổi
khí hậu

Các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ với các đơn vị quản lý
bảo vệ rừng rà soát, thống kê các hộ nuôi tôm sinh thái trồng rừng
chưa đạt theo tỷ lệ quy định để có phương án hướng dẫn, tạo điều
kiện cho hộ dân trồng rừng đảm bảo tỷ lệ quy định như tạo mặt
bằng trồng rừng, hỗ trợ trái giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc
cây;... đến năm 2020; có 100% hộ ni tơm sinh thái đạt tỷ lệ trồng

rừng theo quy định.
Vận động nhân dân thực hiện tốt việc quản lý, chăm sóc và
bảo vệ rừng gắn với thích ứng biến đổi khí hậu. Phối hợp với các
đơn vị có liên quan thực hiện tốt việc chi trả dịch vụ môi trường
rừng.
Thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trồng
rừng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về rừng và đất rừng.


6. Về bảo vệ mơi trường; phịng ngừa dịch bệnh
thuỷ sản

Tăng cường tun truyền các chính sách có liên quan
đến việc bảo vệ môi trường, phối hợp phổ biến các chính
sách hỗ trợ có liên quan đến dịch vụ mơi trường rừng nhằm
để nhân dân hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm trong việc bảo
vệ môi trường.


Thường xuyên theo dõi tình hình diễn biến của thời
tiết, dịch bệnh để kịp thời cảnh báo, điều chỉnh lịch thời
vụ cho phù hợp điều kiện nuôi. Tăng cường công tác
phịng, chống dịch bệnh trong tơm ni lấy phịng bệnh là
chính, phịng chóng bệnh gắn liền với quản lý ni, thông
qua quản lý giống tốt, sạch bệnh, quản lý tốt thuốc, hố
chất, quản lý mơi trường vùng ni và áp dụng đúng quy
trình kỹ thuật ni. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật chuyên ngành đảm bảo nguồn lực hợp lý cho
công tác Khuyến nông.



7. Về huy động vốn đầu tư gắn với chứng nhận
tơm sinh thái

Lồng ghép vốn từ các chương trình mục tiêu của trên, tranh
thủ sự hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương, tỉnh cùng với
ngân sách huyện để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phục vụ
cho phát triển sản xuất như hệ thống giao thông, thuỷ lợi, hệ thống
điện phục vụ sản xuất.
Kêu gọi, khuyến khích các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp chế biến – xuất khẩu thuỷ sản có nhu cầu xây dựng
vùng nuôi tôm sinh thái đầu tư vốn, kỹ thuật vào phát triển sản
xuất. Đồng thời tích cực mời gọi các tổ chức quốc tế công nhận
vùng nuôi tôm sinh thái trên địa bàn tỉnh.


8. Thành lập nhiều doanh nghiệp xã hội

Đây được coi là cách liên kết nông dân hộ nhỏ lẻ thành
một tập thể, sản xuất hàng hố lớn. Theo đó, thay vì để người
ni tơm phát triển nhỏ lẻ, khi thành lập doanh nghiệp xã hội, sẽ
tập hợp người dân lại, diện tích ni của mỗi hộ dân sẽ trở thành
một ao nuôi tôm của doanh nghiệp.
Người dân sẽ được hỗ trợ kỹ thuật ni bằng một quy
trình sản xuất thống nhất, tăng năng suất tôm, tạo ra sản phẩm
sạch, giúp người dân tăng giá trị kinh tế.
Bên cạnh đó, cịn giúp giải quyết vấn đề xã hội đang đặt
ra như bảo vệ mơi trường. Thậm chí người dân có thể mua cổ
phần của công ty để cùng chia sẽ lợi nhuận doanh nghiệp xã hội
tạo ra, sẽ được dùng đầu tư vào mục đích cho các vấn đề xã hội,

mơi trường.


9. Về thị trường

Phối hợp với các cấp, các ngành đẩy mạnh các hoạt động tìm hiểu
các thị trường, xúc tiến thương mại, giới thiệu mặt hàng tôm sinh thái.
Tăng cường quảng bá hình ảnh, xây dựng và phát triển thương hiệu tơm
sinh thái với thị trường trong và ngồi nước, nhất là những thị trường
truyền thống tiêu thụ tôm sinh thái hiện nay, từng bước mở rộng các thị
trường mới.
Tăng cường liên kết phối hợp với các tỉnh, thành phố trong cả
nước phát triển thị trường, tranh thủ phát triển tiêu dùng nội địa tập trung
vào thị trường các thành phố lớn và các tỉnh lân cận, các chuỗi siêu thị,
khách sạn và nhà hàng, liên kết trong việc hỗ trợ cho hoạt động xúc tiến
thương mại, nâng cao hiệu quả công tác dự báo thông tin thị trường, xây
dựng thương hiệu sản phẩm, đa dạng hoá các sản phẩm sinh thái nhằm gia
tăng giá trị sản phẩm.


IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Những khó khăn trong phát triển ngành hàng tôm sinh thái
chủ yếu là về nguồn nước, giống, kỹ thuật và thị trường. Để phát
triển ngành hàng tơm sinh thái nói riêng và tơm sú nói chung
một cách hợp lý nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội cũng
như bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn và nguồn lợi
thủy sản ven biển của tỉnh thì cần quan tâm những đề xuất sau
đây:



IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

- Phát triển mơ hình nuôi tôm sinh thái phải phù hợp với Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020. Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp của tỉnh và các quy hoạch khác đã được phê duyệt, phát huy các
lợi thế về địa lý, ưu thế về tiềm năng thuỷ sản của tỉnh, nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững, xây dựng được thương hiệu tôm sinh thái của tỉnh
Cà Mau trở thành một hàng hoá đặc trưng, phục vụ nhu cầu tiêu dùng thị
trường trong và ngồi nước.
- Phát triển ni tơm sinh thái theo hướng ổn định, bền vững gắn với bảo
vệ phát triển rừng, bảo vệ môi trường và chương trình mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, giảm nghèo và phát triển du lịch sinh thái.


IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cho loại hình này,
đẩy mạnh ni tơm sinh thái theo hình thức liên doanh, liên kết thông qua
thành lập các tổ hợp tác và hợp tác xã, tăng cường công tác Khuyến nông, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất là sản xuất nguồn giống có chất lượng tại
chỗ để phục vụ cho ni tơm sinh thái.
- Tăng thêm các chính sách khuyến khích phát triển ngành hàng tơm sinh
thái, đầu tư phát triển đồng bộ các phân đoạn của cả ngành hàng.
- Tăng cường tập huấn kỹ thuật theo quy trình tôm sinh thái, cả sản xuất
giống và nuôi.
- Khi thu mua tơm sinh thái nên mua cả tơm có kích cỡ nhỏ để giảm thiệt
thịi cho người ni.



IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

- Tăng cường quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại để mở rộng
thị trường cho các sản phẩm tôm sinh thái.
- Thành lập nhiều hơn nữa doanh nghiệp xã hội để nông dân cùng doanh
nghiệp lien kết sản xuất đạt hiệu quả.
- Cần nghiên cứu thêm về tỷ lệ rừng/tổng diện tích ni thích hợp cũng
như khai thác hợp lý nguồn tơm bố mẹ tự nhiên và đa dạng giống loài thủy
sản trong khu vực nuôi.
Trên đây là báo cáo tham luận của Trung tâm khuyến nông tỉnh Cà
Mau.


Xin cám ơn quý đại biểu đã lắng nghe!
Cuối cùng xin kính chúc tồn thể q vị đại
biểu được nhiều sức khỏe, chúc diễn đàn
thành công tốt đẹp


×