Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ sở tôn giáo tại huyện nghi lộc – tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.44 KB, 75 trang )

Khoá luận tốt nghiệp đại học

333.3

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QLTN

------

MAI THỊ HOÀNG MAI

THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ TÔN GIÁO TẠI HUYỆN
NGHI LỘC - TỈNH NGHỆ AN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGHỆ AN - 2015

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

Khố: 2011 -2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QLTN

------



THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ TÔN GIÁO TẠI HUYỆN
NGHI LỘC - TỈNH NGHỆ AN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Giảng viên hướng dẫn

: GVC.Th.S Hồ Thị Thanh Vân

Sinh viên thực hiện

: Mai Thị Hoàng Mai

Lớp

: 52K1 - QLĐĐ

MSSV

: 1152053949

NGHỆ AN - 2015

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hoàng Mai

Khoá: 2011 – 2015



Khố luận tốt nghiệp đại học

LỜI CẢM ƠN
Qua q trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Vinh, em đã
được trang bị những kiến thức lý thuyết hết sức cơ bản, làm hành trang cho
quá trình thực tế sau này.
Được sự phân công của khoa Địa lý trường Đại học Vinh, cùng với sự
hướng dẫn của GVC Th.S Hồ Thị Thanh Vân em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ sơ tôn
giáo tại huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An".
Trong quá trình tìm hiểu đề tài, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của GVC Th.S Hồ Thị Thanh Vân đã hướng dẫn tận tình cho em những kiến
thức lý thuyết, cũng như các kỹ năng, cách giải quyết vấn đề, đặt câu hỏi; Cô
luôn là người truyền động lực trong tơi, giúp em hồn thành tốt những vấn đề
cần nghiên cứu. Cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới sự quan tâm giúp đỡ
của ban Lãnh đạo và tập thể Cán bộ Văn Phòng Đăng Ký QSD đất huyện
Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An, đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hồn thành
tốt đề tài này theo đúng nội dung đã đề ra.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa lý và các giảng viên
trường Đại học Vinh đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng em xin kính chúc các Thầy giáo, các Cô giáo, cùng Lãnh
đạo và tập thể cán bộ Văn Phòng Đăng Ký QSD Đất huyện Nghi Lộc - tỉnh
Nghệ An luôn luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công
trong công tác!
Em xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Mai Thị Hoàng Mai


Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

Khố: 2011 – 2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BẢN ĐỒ
PHẦN I. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..................................................................... 3
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu. ........................................................... 3
5. Cấu trúc của đồ án. ............................................................................................... 6
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ TÔN GIÁO ....................................... 7

1.1. Cơ sở lý luận. ..................................................................................................... 7
1.1.1. Các khái niệm liên quan. ......................................................................... 7
1.1.1.1. Đất phi nơng nghiệp ............................................................................. 7
1.1.1.2. Đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng ............................................................. 8
1.1.1.3. Quyền sử dụng đất ................................................................................ 9
1.1.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................................................. 10
1.1.2. Sự cần thiết của việc cấp GCNQSD đất tôn giáo .................................. 11

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSD đất tôn giáo. ....... 13
1.1.4. Cơ sở pháp lý cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo. .................................. 17
1.1.5. Các đối tượng và điều kiện được cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo. .... 19
1.1.6. Thẩm quyền xét duyệt cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo và thời hạn sử
dụng. ................................................................................................................ 19
1.1.7. Quy trình cấp GCNQSD đất tơn giáo................................................... 20
1.1.8. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tôn giáo. ...................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn. ................................................................................................ 24
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

Khố: 2011 – 2015


Khố luận tốt nghiệp đại học

1.2.1. Cơng tác cấp GCNQSD đất tôn giáo trong cả nước . ........................... 24
1.2.2. Công tác cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo của tỉnh Nghệ An.............. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT CƠ SỞ TÔN
GIÁO Ở HUYỆN NGHI LỘC – TỈNH NGHỆ AN .......................................... 26

2.1. Khái quát về huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ............................................... 26
2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 26
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 27
2.1.2.1. Địa hình. ............................................................................................ 27
2.1.2.2. Khí hậu. .............................................................................................. 28
2.1.2.3. Thủy văn. ........................................................................................... 29
2.1.2.4. Tài nguyên đất. .................................................................................. 29
2.1.2.5. Tài nguyên rừng. ............................................................................... 33
2.1.2.6. Tài nguyên biển. ................................................................................ 33
2.1.2.7. Tài nguyên khoáng sản. ...................................................................... 34

2.1.3. Đặc diểm dân cư. .................................................................................. 34
2.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội. ..................................................................... 36
2.1.4.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. .......................... 36
2.1.4.2. Một số ngành kinh tế chính. ............................................................... 37
2.1.5. Đánh giá chung. .................................................................................... 38
2.1.5.1. Thuận lợi............................................................................................. 38
2.1.5.2. Khó khăn ............................................................................................ 39
2.2. Thực trạng cơng tác cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo trên địa bàn huyện
Nghi Lộc –tỉnh Nghệ An. ....................................................................................... 40
2.2.1. Các cơ sở tôn giáo trên địa bàn huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An. ...... 40
2.2.2. Thực trạng công tác cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo tại huyện Nghi
Lộc - tỉnh Nghệ An. ........................................................................................ 41
2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác cấp GCNQSD đất tôn giáo ........ 48
2.3.1. Những kết quả đạt được. ...................................................................... 48
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế........................................................................... 49
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

Khố: 2011 – 2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học

2.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 50
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN
ĐỘ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ TÔN GIÁO
Ở HUYỆN NGHI LỘC - NGHỆ AN ................................................................ 52

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ................................................................................... 52
3.1.1. Phương hướng và nhiệm vụ trong thời gian tới. ................................... 52
3.1.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài ............................................................... 54

3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất cơ sở tôn
giáo trong thời gian tới. .......................................................................................... 56
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 63

1. Kết luận ................................................................................................................ 63
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 66
PHỤ LỤC......................................................................................................... 67

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

Khố: 2011 – 2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

:

Bộ Tài ngun Mơi trường

CP

:

Chính phủ


GCN

:

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCNQSD

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất



:

Nghị định


STT

:

Số thứ tự

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VPĐK

:

Văn phòng đăng ký

HSĐK

:

Hồ sơ đăng ký

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

Khố: 2011 – 2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BẢN ĐỒ
Bản đồ 2.1: Bản đồ hành chính huyện Nghi Lộc ......................................................26
Biểu 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Nghi Lộc năm 2014 ...........................33
Biểu 2.2: Phân bố dân cư huyện Nghi Lộc năm 2014 ...............................................35
Biểu 2.3: Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010-2014 ..........................................................37
Biểu 2.4: Các cơ sở tơn giáo của các giáo họ, giáo xứ có GCNQSD đất trên địa bàn
huyện Nghi Lộc - Nghệ An năm 2014 ......................................................................43
Biểu 2.5: Các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo của huyện
Nghi Lộc – Nghệ An năm 2014 ................................................................................46

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

Khố: 2011 -2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện đảm bảo để Nhà nước
quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai
được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Ngoài ra,
GCNQSDĐ giúp cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất yên tâm
đầu tư trên mảnh đất của mình. Vì trước đây, đất đai khơng có giá, chỉ sau khi
có luật đất đai năm 2003 đất đai mới có giá. Luật đất đai 2003 đã ra đời và
giải quyết những vướng mắc đó, đã khắc phục những khó khăn trong công tác
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bằng việc cấp GCNQSDĐ thì người sử dụng đất hợp pháp có quyền lớn
hơn đối với mảnh đất mình đang sử dụng. Điều mà trước đây cịn hạn chế.

Khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có các quyền
sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế, và góp vốn liên
doanh bằng đất đai, trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép và làm cơ sở
pháp lý để xác định các quyền của người sử dụng đất được bảo vệ khi xảy ra
tranh chấp, xâm phạm; cũng như xác định nghĩa vụ mà người sử dụng đất
phải tuân thủ theo pháp luật như nghĩa vụ tài chính, sử dụng đất có hiệu quả...
Điều này có tác dụng tích cực trong quản lý đất đai cũng như đảm bảo quyền
lợi cho người sử dụng đất đai.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tôn giáo có ý nghĩa thiết thực
trong quản lý đất đai của nhà nước, đáp ứng nguyện vọng của các tổ chức tơn
giáo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Giúp người sử dụng đất
tôn giáo yên tâm khai thác và đầu tư sản xuất trên thửa đất của mình. Ngồi ra
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tơn giáo một mặt có thể kiểm
sốt được các cuộc mua bán giao dịch trên thị trường, mặt khác sẽ đảm bảo
quyền và lợi ích cho người sử dụng đất đai. Hơn nữa, việc cấp GCNQSDĐ

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

1

Khố: 2011 - 2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học

cũng là căn cứ để nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hiệu quả
cho sự phát triển KT - XH
Nghi Lộc là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nghệ An có tổng diện
tích tự nhiên 34.561,19ha với diện tích đất tôn giáo của huyện là 43,2172 ha,
chiếm 0,13% diện tích tự nhiên của huyện. Trong nhiều năm qua cơng tác cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được triển khai rộng rãi trên 30 xã, thị
trấn của huyện. Tuy nhiên, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tơn
giáo đang cịn gặp nhiều khó khăn. Khiếu kiện, khiếu nại về đất đai, cơ sở thờ
tự tôn giáo chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đơn thư về đất đai ở huyện. Tính chất
các vụ việc tranh chấp, khiếu kiện, khiếu nại về đất đai, cơ sở thờ tự tôn giáo
cũng phức tạp hơn so với các tranh chấp, khiếu kiện khác. Một số nhóm, cá
nhân tơn giáo không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu kiện, khiếu nại của
chính quyền về vấn đề đất đai, họ kích động quần chúng tụ tập đơng người,
gửi đơn thư khiếu kiện tập thể. Hoạt động lấn chiếm đất đai, ngầm mua bán,
sang nhượng, nhận hiến tặng đất trái pháp luật diễn ra trên các cơ sở toongiaos
ở địa bàn huyện.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế và những kiến thực đã học cùng với sự
hướng dẫn tận tình của Giảng Viên Chính Th.S Hồ Thị Thanh Vân, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cơ sở tôn giáo tại huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Góp phần đẩy nhanh tiến độ việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tôn giáo ở huyện Nghi lộc – tỉnh Nghệ An đến năm 2020
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cơ sở tơn giáo.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

2

Khố: 2011 - 2015



Khoá luận tốt nghiệp đại học

- Nghiên cứu thực trạng các cơ sở tôn giáo được cấp và chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá những kết quả đạt được và những khó khăn, hạn chế trong
công tác cấp GCN quyền sử dụng đất cơ sở tơn giáo và đề ra một số giải
pháp có tính khả thi phù hợp với thực trạng của địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An
- Phạm vi thời gian: Năm 2014
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cơ sở tôn giáo thuộc đạo Thiên chúa giáo trên địa bàn huyện Nghi Lộc – tỉnh
Nghệ An.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
- Đất đai là một hệ thống gồm các yếu tố liên kết, tương tác chặt chẽ với
nhau. Như vậy, sự thay đổi một yếu tố sẽ dẫn tới sự thay đổi của toàn bộ hệ
thống.
- Lãnh thổ nghiên cứu là một đơn vị hành chính cấp huyện, là một bộ phận
của tỉnh Nghệ An. Vì vậy, nghiên cứu quản lý GCNQSD đất của huyện Nghi
Lộc phải đặt trong thực trạng cấp và quản lý GCNQSD đất chung của tỉnh
Nghệ An.
- Quan điểm hệ thống giúp người nghiên cứu hiểu và phân tích một cách
chính xác và khách quan các đối tượng trong nghiên cứu phục vụ quy hoạch
và khai thác lãnh thổ.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai


3

Khố: 2011 - 2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học

4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp là quan điểm truyền thống, khi xem xét, phân tích
một đối tượng, chúng ta phải đặt chúng trong mối quan hệ biện chứng giữa
các thành phần. Đơn vị đất đai được xem như một địa tổng thể tự nhiên không
đầy đủ nên quan điểm nghiên cứu, đánh giá chúng phải là quan điểm tổng
hợp. Một hệ thống sử dụng đất là sự tổng hợp của một đơn vị đất đai và loại
hình sử dụng đất:
Hệ thống sử dụng đất = ĐVĐĐ + LHSDĐ (Theo Huizing năm 1993)
Các thành phần hợp thành nên cấu trúc sử dụng đất đều nằm trong mối
quan hệ thơng qua các lợi ích về kinh tế - xã hội và môi trường.
4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
“Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai.” (Theo báo cáo Bruntland năm 1987). Nói một cách khác, phát triển bền
vững là các chương trình được thiết kế nhằm nâng cao điều kiện sống của con
người trong khi vẫn bảo vệ tốt các nguồn tài nguyên. Dưới góc độ sản xuất,
đất đai là nguồn tài nguyên có hạn nên việc sử dụng đất càng phải tuân theo
quan điểm phát triển bền vững. Dưới góc độ là tư liệu sinh hoạt, địa bàn định
cư của con người thì việc sử dụng đất phải tạo nên một không gian đảm bảo
các chỉ số phát triển của một đô thị bền vững. Đặc biệt, Việt Nam là một quốc
gia đa tôn giáo. Các tôn giáo ở Việt Nam, trải qua bao thăng trầm cùng lịch sử
dân tộc đều đã có những biến đổi, thích ứng với văn hóa, phong tục của người

Việt. Các tôn giáo tuy khác nhau về đức tin nhưng đều hịa đồng, khơng xung
đột, khơng chiến tranh; mối quan hệ Đạo - Đời hòa quyện, mối quan hệ giữa
Nhà nước và các tôn giáo đều tốt đẹp. Thời gian qua, tơn giáo ở nước ta đang
phát triển nhanh chóng, có nhiều tác động tới đời sống kinh tế, chính trị, xã
hội. Đề tài sử dụng quan điểm này để phục vụ cho công tác quản lý GCNQSD

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

4

Khố: 2011 - 2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học

đất một cách tốt nhất nhằm phát triển bền vững trên ba mặt kinh tế - xã hội –
môi trường.
4.1.4. Quan điểm lịch sử
Đặc điểm sử dụng đất được xác lập trên một nền tảng chính trị - xã hội cụ
thể. Sự thay đổi hướng sử dụng và khai thác lãnh thổ phản ánh sự lựa chọn
của con người phù hợp với quỹ đất, nhu cầu của thị trường, trình độ nhận thức
về chức năng của đất đai, sự thay đổi thể chế chính trị, sự thay đổi về quan hệ
sản xuất cũng như phương thức sản xuất. Do vậy, để tăng tính khả thi cần phải
tìm hiểu các loại hình sử dụng đất trong bối cảnh lịch sử của nó.
Đất tơn giáo và loại hình sử dụng chúng khơng ngừng biến động trong
khơng gian và theo thời gian. Sự hình thành và phát triển của loại hình sử
dụng đất tơn giáo cũng là một q trình ln vận động và phát triển. Hiện
trạng sử dụng đất tôn giáo hiện tại là sự kế thừa kết quả của các loại hình sử
dụng đất tơn giáo trước đây, đồng thời cũng là cơ sở để phát triển trong tương
lai. Vận dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu quản lý QCNQSD đất tôn

giáo để xem xét sự biến đổi của nó theo khơng gian và thời gian.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập tư liệu.
- Thu thập nội nghiệp: Nhằm thu thập số liệu, thơng tin cần thiết thơng qua
các phịng, ban trong văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của huyện Nghi
Lộc, các phương tiện như sách, báo mạng Internet… các số liệu thu thập được
bao gồm: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu, hiện
trạng sử dụng đất, tình hình quản lý sử dụng đất của huyện, các văn bản, nghị
quyết…
- Thu thập ngoại nghiệp: là cơng tác khảo sát thực địa nhằm bổ sung, chính
xác hóa các thơng tin thu thập trong phịng.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

5

Khố: 2011 - 2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học

4.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Thu thập số liệu có sẵn tại các cơ quan: Phịng Tài ngun và Mơi trường
huyện, Văn phịng Đăng ký QSD đất huyện, phòng Thống kê huyện, Ủy ban
nhân dân huyện Nghi Lộc, Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An và xử
lý số liệu bằng phần mềm Excel.
4.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh
Từ những số liệu xử lý, tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá
nhằm tìm ra những nguyên nhân tồn tại, những hạn chế và khó khăn trong
cơng tác cấp GCNQSD đất tại địa phương thời gian qua. Từ đó đề xuất các

giải pháp để giải quyết tốt nhất công tác này trong thời gian tới.
4.2.4. Phương pháp chuyên gia
- Trong quá trình thực hiện đề tài, tiến hành trao đổi thơng tin với một số cán
bộ đầu ngành có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất trên địa
bàn huyện để đi đến giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý GCNQSD
đất tôn giáo trên địa bàn huyện.
- Đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện.
5. Cấu trúc của đồ án.
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, thì cấu trúc đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cơ sở tôn giáo
Chương 2: Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ
sở tôn giáo ở huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

6

Khố: 2011 - 2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ TÔN GIÁO

1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Các khái niệm liên quan.
1.1.1.1. Đất phi nông nghiệp
Theo điều 10 của luật đất đai 2013: Nhóm đất phi nơng nghiệp bao gồm
các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh;
d) Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể
dục thể thao, khoa học và cơng nghệ, ngoại giao và cơng trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất giao thơng (gồm cảng
hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường
sắt, hệ thống đường bộ và cơng trình giao thơng khác); thủy lợi; đất có di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi,
giải trí cơng cộng; đất cơng trình năng lượng; đất cơng trình bưu chính, viễn
thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất cơng trình cơng cộng khác;
g) Đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

7

Khố: 2011 - 2015



Khố luận tốt nghiệp đại học

i) Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao
động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, cơng cụ phục vụ cho sản xuất nơng
nghiệp và đất xây dựng cơng trình khác của người sử dụng đất khơng nhằm
mục đích kinh doanh mà cơng trình đó khơng gắn liền với đất ở.
1.1.1.2. Đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng
* Cơ sở tơn giáo
- Theo khoản 7, Điều 3 của Pháp lệnh về tín ngưỡng, tơn giáo của Uỷ ban
thường vụ quốc hội năm 2004, cơ sở tôn giáo được hiểu như sau: “cơ sở tôn
giáo là nơi thờ tự, tu hành, nơi đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo, trụ
sở của tổ chức tôn giáo và những cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước
công nhận”.
Nơi thờ tự, tu hành bao gồm: chùa, nhà thờ, thánh đường, thánh thất, tu
viện…thuộc tổ chức tôn giáo.
Nơi đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo bao gồm: học viện,
trường cao đẳng, trường trung cấp phật học, đại chủng viện của đạo Công
giáo, Viện thánh kinh thần học của đạo Tin lành.
- Tại Điều 4, Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo năm 2004 quy định tài sản
thuộc các cơ sở tôn giáo: chùa, nhà thờ, thánh đường, thánh thất, đình, đền,
miếu, trụ sở tổ chức tôn giáo, các cơ sở đào tạo của tổ chức tơn giáo, những
cơ sở tín ngưỡng, tơn giáo hợp pháp khác, kinh bổn và các đồ dùng thờ cúng
được pháp luật bảo hộ.
* Đất cơ sở tôn giáo
- Theo điều 159 của Luật đất đai 2013, Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc
chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện,
trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác
của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

8

Khố: 2011 - 2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tơn giáo của Nhà nước,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tơn giáo.
* Đất tín ngưỡng.
Theo điều 160 của Luật đất đai 2013:
- Đất tín ngưỡng bao gồm đất có cơng trình đình, đền, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ.
- Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc xây dựng, mở rộng các cơng trình đình, đền, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
* Việt Nam là một quốc gia đa tơn giáo, tín ngưỡng. Người dân Việt Nam có
truyền thống sinh hoạt, hoạt động tín ngưỡng từ lâu đời. Các dân tộc trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều có những tín ngưỡng riêng gắn liền với
đời sống kinh tế và tâm linh của mình.
Ở Việt Nam hiện có 6 tơn giáo lớn: Phật giáo, Cơng giáo, Tin Lành, Hồi giáo,
Cao Đài, Hồ Hoả.
1.1.1.3. Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là quyền được lợi dụng các tính năng của đất để phục

vụ cho lợi ích kinh tế và đời sống của con người theo quy định của pháp luật.
Đất đai là tài sản đặc biệt, Nhà nước giao một phần đất cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng. Người sử dụng đất có nghĩa vụ đối với Nhà nước như
nộp thuế sử dụng đất và tuân thủ những quy định của Nhà nước về sử dụng
đất.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

9

Khố: 2011 - 2015


Khố luận tốt nghiệp đại học

Từ đó vấn đề đặt ra là phải xác lập một cơ chế thể hiện quyền sở hữu đất
đai sao cho phù hợp, có nghĩa là xác lập cách thức tạo ra sự thống nhất giữa
hai quyền năng là quyền sở hữu pháp lý và quyền sử dụng thực tế về đất đai.
Người sử dụng đất có các quyền sau đây:
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do cơng trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông
nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

- Người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bão lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất.
1.1.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo luật đất đai năm 2003, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy
chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất
để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 " Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý
để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Điều 97, Luật Đất đai năm
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

10

Khố: 2011 - 2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học

2013 "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống
nhất trong cả nước.
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng đã được cấp theo quy
định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước

ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và khơng phải đổi sang
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10
tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của Luật Đất đai năm 2013.
1.1.2. Sự cần thiết của việc cấp GCNQSD đất tôn giáo
* Đối với nhà nước
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện đảm bảo để Nhà nước
quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai
được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Đối tượng quản lý nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất
trong phạm vi lãnh thổ của các cấp hành chính. Nhà nước muốn quản lý chặt
chẽ đối với đất đai trước hết phải nắm vững các thông tin về tình hình đất đai
theo yêu cầu của quản lý. Các thông tin cần thiết cho QLNN về đất đai bao
gồm:
Đối với đất đai đã giao QSD đất Nhà nước cần phải nắm được các thông
tin về tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, mục đích sử
dụng, thời hạn và những ràng buộc về QSD, những thay đổi trong quá trình sử
dụng và cơ sở pháp lý để quản lý tình hình biến động đất đai.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

11

Khố: 2011 - 2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Đối với đất đai chưa giao QSD Nhà nước cần nắm các thông tin về vị trí,

hình thể, diện tích, loại đất để có kế hoạch sử dụng đất cũng như quản lý đất
đai.
Các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết từng thửa đất. Thửa đất chính
là đơn vị mang các thơng tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý
của đất đai theo yêu cầu QLNN về đất đai.
Mặt khác thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà
nước một mặt có thể kiểm sốt được các cuộc mua bán giao dịch trên thị
trường, mặt khác sẽ thu được nguồn tài chính lớn vào ngân sách.
Hơn nữa, việc cấp GCNQSDĐ cũng là căn cứ để nhà nước lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai hiệu quả cho sự phát triển KT - XH.
* Đối với người sử dụng đất
GCNQSDĐ giúp cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất yên
tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. Vì trước đây, đất đai khơng có giá, chỉ sau
khi có luật đất đai năm 2003 đất đai mới có giá. Do đó nhiều thửa đất cịn ở
dạng“ xin – cho”, khơng có giấy tờ chứng thực hoặc mua bán trao tay (chỉ có
giấy tờ viết tay), hoặc đất đai lấn chiếm. Nên theo như luật đất đai năm 1993
và luật sửa đổi bổ sung năm 2003, rất nhiều thửa đất không đủ điều kiện để
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên người sử dụng đất rất mong
muốn mảnh đất của mình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luật
đất đai 2003 đã ra đời và giải quyết những vướng mắc đó, đã khắc phục
những khó khăn trong cơng tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bằng việc cấp GCNQSDĐ thì người sử dụng đất hợp pháp có quyền lớn
hơn đối với mảnh đất mình đang sử dụng. Điều mà trước đây cịn hạn chế.
Khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có các quyền
sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế, và góp vốn liên
doanh bằng đất đai, trong khn khổ mà pháp luật cho phép và làm cơ sở
pháp lý để xác định các quyền của người sử dụng đất được bảo vệ khi xảy ra
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

12


Khố: 2011 - 2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học

tranh chấp, xâm phạm; cũng như xác định nghĩa vụ mà người sử dụng đất
phải tuân thủ theo pháp luật như nghĩa vụ tài chính, sử dụng đất có hiệu quả...
Điều này có tác dụng tích cực trong quản lý đất đai cũng như đảm bảo quyền
lợi cho người sử dụng đất đai.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSD đất tôn giáo.
1.1.3.1. Nhân tố chính sách.
a) Chính sách pháp luật.
Hệ thống chính sách và luật pháp cùng các văn bản hướng dẫn thi hành
luật là cơ sở pháp lý cho cơ quan địa chính các cấp thực hiện việc quản lý đất
đai nói chung cũng như việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói
riêng. Vì vậy tính hiệu lực của hệ thống luật pháp và chính sách có ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả hoạt động cấp GCNQSDĐ. Hệ thống luật pháp và chính
sách liên quan đến việc cấp GCNQSDĐ gồm: Luật đất đai năm 2003, Nghị
định 181/NĐ-CP, Nghị định 88/2009/NĐ-CP của chính phủ; Luật đất đai năm
2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính
phú... Các văn bản trên nếu đầy đủ đồng bộ và rõ ràng thì việc thực hiện quy
trình và các thủ tục cấp GCNQSDĐ sẽ thuận tiện và dễ dàng. Do đó sẽ rút
ngắn được thời gian cấp GCNQSDĐ. Ngược lại hệ thống văn bản pháp luật
chồng chéo, chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ sẽ ảnh hưởng xấu đến tiến độ cấp
GCNQSDĐ.
b) Cơ quan quản lý đất đai.
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ
trung ương đến cơ sở. Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai năm 2013 đều
thống nhất quy định về cơ quan quản lý đất đai:

- Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài ngun và
Mơi trường.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

13

Khoá: 2011 - 2015


Khoá luận tốt nghiệp đại học

- Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có Sở Tài nguyên và Mơi trường; huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh có Phịng Tài ngun và Mơi trường.
Cơ quan quản lý đất đai cấp nào trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước
cấp đó.
Luật đất đai năm 2003 quy định cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có
văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan dịch vụ cơng thực hiện chức
năng quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục
vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ.
Tuy nhiên Luật đất đai năm 2013 có quy định mới về tổ chức dịch vụ công
về đất đai trong đó có Văn phịng đăng ký đất đai một cấp có chi nhánh Văn
phịng Đăng ký đất đai tại cấp huyện. Trong khi đó Luật đất đai năm 2003 quy
định về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trực thuộc Sở Tài
ngun và Mơi trường, Văn phịng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc
phòng Tài nguyên và Mơi trường huyện.
Vai trị của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai có ý nghĩa hết sức quan
trọng về công tác cấp GCNQSDĐ. Việc phân định rạch rịi giữa cơ quan
QLNN và tổ chức dịch vụ cơng giúp cho các cơ quan thực hiện đúng chức

năng nhiệm vụ, tránh được sự chồng chéo hoặc bỏ sót, hoặc ỷ lại, đùn đẩy lẫn
nhau giữa các cơ quan này.
c) Quy hoạch, kế hoạch sử sụng đất
Quy hoạch đất đai là việc khoanh định hoặc điều chỉnh việc khoanh định
đối với các loại đất cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển KT – XH của
từng địa phương và trong phạm vi cả nước, là sự tính tốn, phân bổ sử dụng
đất cụ thể về số lượng, chất lượng, vị trí khơng gian.
Kế hoạch sử dụng đất là việc xác định các biện pháp, thời gian để sử dụng
đất theo quy hoạch.
Quy hoạch, kế hoạch sử sụng đất là căn cứ quan trọng trong việc cấp
GCNQSDĐ. Nội dung các văn bản quy hoạch, kế hoạch sử sụng đất chứa
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

14

Khố: 2011 - 2015


Khố luận tốt nghiệp đại học

đựng nhiều thơng tin về việc bố trí sắp xếp sử dụng các loại đất đai cho các
mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nếu làm
tốt ngay từ ban đầu sẽ tạo điều kiện cho việc xác minh nguồn gốc sử dụng đất
cũng như các sai phạm khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tạo điều kiện
cho quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được diễn ra nhanh
chóng.
1.1.3.2. Nhân tố con người.
a) Năng lực của đội ngũ cán bộ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và
cơng chức Địa chính xã cấp xã.
Năng lực là khả năng của con người để thực hiện tốt cơng việc hay làm

việc có hiệu quả cao. Năng lực được con người sử dụng ở nhiều phương diện
như: năng lực công tác, năng lực sản xuất, năng lực quản lý...
- Năng lực cán bộ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất được đánh giá
thông qua tiêu chí: Số GCNQSD đất được cấp, cấp đổi so với kế hoạch cấp
GCNQSDĐ được Giám đốc Văn phòng Đăng ký QSD đất giao cho cán bộ đó
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 01 năm); khả năng hiểu biết
và vận dụng các chính sách pháp luật trong cơng tác cấp GCNQSDĐ và các
chính sách pháp luật có liên quan; khả năng tiếp nhận và xử lý chính xác, kịp
thời, ít có sai sót đối với hồ sơ cấp GCNQSDĐ do các xã trình lên; khả năng
tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cơng chức Địa chính xã cấp xã để họ nâng
cao được trình độ chun mơn nghiệp vụ; khả năng đôn đốc chỉ đạo xã trong
công tác lập, xét duyệt hồ sơ cấp GCNQSDĐ để các xã có sự vào cuộc quyết
liệt và đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ; và khả năng phối hợp tốt với các
đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơng tác cấp GCNQSDĐ.
- Năng lực cơng chức Địa chính xã là năng lực giải quyết các thủ tục hành
chính liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật nói chung cũng như
q trình cấp GCNQSDĐ nói riêng.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

15

Khố: 2011 - 2015


Khố luận tốt nghiệp đại học

b) Trình độ nhận thức của người dân
Người dân là đối tượng sử dụng đất, là người có quan hệ trực tiếp với
Nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai

trị quan trọng đối với người sử dụng đất nên họ sẽ chấp hành các quy định
khi tham gia đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên
không phải người sử dụng đất nào cũng có sự hiểu biết đầy đủ về pháp luật và
các chính sách của Nhà nước nên q trình cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất phụ thuộc vào sự hiểu biết của người sử dụng đất. Vì vậy ở địa
phương nào cơng tác tun truyền pháp luật và các chính sách về đất đai được
làm tốt thì sự hiểu biết của người sử dụng đất được nâng cao do đó việc tiến
hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được diễn ra nhanh chóng và ít
khiếu kiện, khiếu nại hơn.
1.1.3.3. Nhân tố khoa học – kỹ thuật.
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ được ứng dụng càng nhiều thì quá trình
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được diễn ra nhanh chóng và gọn nhẹ.
Với sự giúp đỡ của máy móc, cơng nghệ hiện đại như bản đồ số, hệ thống
máy tính, các phần mềm quản lý đất đai... cơng việc của cơng chức Địa chính
xã đã được giảm rất nhiều so với việc sử dụng các thiết bị thủ công trước đây
(trước đây đo bằng thước dây và tính diện tích bằng tay thì nay đo bằng máy
móc hiện đại và cách tính diện tích được tính bằng máy ). Bên cạnh đó nếu
quản lý đất đai được hệ thống hóa bằng máy móc hiện đại và bản đồ dạng số
thì cơng chức Địa chính xã được áp dụng và lấy kết quả đo đạc từ bản đồ số
không phải đi đo đạc thực địa từng thửa đất, do đó rút ngắn thời gian cấp
GCNQSDĐ.
Việc trang bị, ứng dụng đầy đủ, hiện đại máy móc và công nghệ trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và cấp GCNQSDĐ nói riêng
là yếu tố hàng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Người dân sẽ
được cung cấp các sản phẩm dịch vụ cơng tốt nhất, và họ có thể truy cập, khai
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hồng Mai

16

Khố: 2011 - 2015



Khố luận tốt nghiệp đại học

thác thuận lợi các thơng tin về thửa đất mà mình cần thơng qua cơ sở dữ liệu
địa chính điện tử để nắm bắt thơng tin phục vụ cho việc thực hiện các quyền
của mình, giảm được chi phí cá nhân.
1.1.3.4. Nhân tố nguồn gốc sử dụng đất.
Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất là cơ sở để cơ quan quản
lý Nhà nước về đất đai tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
thu các khoản thu tài chính khác cho nên việc xác minh tính chính xác của các
giấy tờ liên quan đến nguồn gốc sử dụng đất được đặt ra hàng đầu.
Các giấy tờ có thể là di chúc, giấy tặng cho, chuyển nhượng, các phiếu
thu bán đất của uỷ ban nhân dân xã hoặc xác nhận của uỷ ban nhân dân xã là
mảnh đất này đã được chuyển nhượng cho người khác. Đối với các trường
hợp khơng có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xác kiểm tra, xác minh về
nguồn gốc thửa đất đó phải dựa vào việc lấy ý kiến của khu dân cư cư trú
cùng thời điểm. Do đó để xác minh tính hợp pháp của các giấy tờ này thì cán
bộ chuyên môn uỷ ban nhân dân cấp xã phải có sự hiểu biết về nguồn gốc đất
đai trên địa bàn minh quản lý. Vậy nên nếu có các giấy tờ chứng minh nguồn
gốc thì quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tiến hành
nhanh chóng hơn. Ngược lại nếu như không nắm được nguồn gốc sử dụng đất
cũng như thời điểm sử dụng đất thì sẽ gây khó khăn trong việc xác định các
khoản thu tài chính do đó làm chậm tiến độ cấp GCNQSDĐ.
1.1.4. Cơ sở pháp lý cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo.
Việc cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo được căn cứ vào các văn bản sau:
- Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam.
- Pháp lệnh Tín ngưỡng, tơn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004
- Luật Đất đai, ngày 26/11/2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc

hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Hoàng Mai

17

Khoá: 2011 - 2015


×