Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cấp tỉnh trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------

ĐẶNG THỊ THÙY LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Nghệ An, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------

ĐẶNG THỊ THÙY LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số:

60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Minh Phượng


Nghệ An, năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, tác giả phải tìm
hiểu, nghiên cứu nhiều tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, như sách, giáo
trình, tạp chí, đúc rút từ kinh nghiệm thực tế,… Đồng thời thu thập các số
liệu thực tế, qua đó tổng hợp, phân tích và xây dựng thành đề tài nghiên
cứu hồn chỉnh.
Tơi xin cam đoan đề tài luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị này là cơng
trình nghiên cứu của tôi. Tất cả các nội dung và số liệu trong đề tài này do tơi
tự tìm hiểu, nghiên cứu và xây dựng, các số liệu thu thập là trung thực. Tất cả
các số liệu, tài liệu tham khảo đã được trích dẫn nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Thùy Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngồi trường.
Trước hết tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các Thầy Cơ giáo Khoa
Kinh tế, Trường Đại học Vinh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
trong quá trình học tập tại trường, đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
tới cơ giáo TS. Nguyễn Thị Minh Phượng đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt

q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Thành ủy, HĐND, UBND
thành phố Vinh, các cơ quan chức năng của thành phố, UBND các xã/phường
trên địa bàn thành phố Vinh đã tận tình cung cấp tài liệu, giúp đỡ tơi trong
q trình nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, những người thân,
bạn bè đã giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình học tập và rèn luyện.
Do thời gian có hạn, nên luận văn có thể khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy/Cơ giáo cũng như tồn
thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Đặng Thị Thùy Linh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC


iii

DANH MỤC BẢNG

vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Error! Bookmark not defined.

MỞ ĐẦU

1

1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

2.

Tổng quan nghiên cứu

2

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


5

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5

5.

Phương pháp nghiên cứu

6

6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

8

7.

Kết cấu của luận văn

8

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1.


9

Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất nơng nghiệp

9

1.1.1.

Một số khái niệm

9

1.1.2.

Mục đích và vai trị của chính sách hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp

14

1.1.3.

Các hình thức của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

16

1.2.

Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách hỗ trợ sản xuất nơng
nghiệp


17

1.2.1.

Nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp

17

1.2.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nơng
nghiệp

1.3.

20

Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nơng
nghiệp của một số tỉnh trong nước và bài học kinh nghiệm cho thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An

21


iv

1.3.1.

1.3.2.


Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam

21

Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

31

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN
XUẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH,
TỈNH NGHỆ AN

34

2.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

34

2.1.1.

Điều kiện tự nhiên

34

2.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội


36

2.2.

Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

42

2.2.1

Các đơn vị tham gia điều hành thực thi chính sách hỗ trợ

42

2.2.2

Các hoạt động thực thi chính sách đã được triển khai

43

2.2.3

Kết quả thực thi chính sách

46

2.3.


Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

2.4.

71

Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

60

2.4.1

Những kết quả đạt được

60

2.4.2

Những hạn chế và nguyên nhân

67

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
3.1.

Phương hướng tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

3.2.

73

Một số giải pháp tăng cường tính thực hiện của chính sách hỗ trợ nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh

3.2.1

73

Đề xuất giải pháp của nhóm người thực thi và người hưởng lợi đối với
các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông

75


v

thôn của tỉnh Nghệ An thực hiện trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An

75

3.2.2

Giải pháp thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất trồng trọt


77

3.2.3

Giải pháp thực thi chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi

79

3.2.4

Giải pháp thực thi chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản

80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

86

1.

Kết luận

86

2.

Kiến nghị

87


TÀI LIỆU THAM KHẢO

89


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Sự khác nhau giữa bao cấp và hỗ trợ

11

Bảng 2.1.

Các đơn vị tham gia triển khai chính sách hỗ trợ

42

Bảng 2.2.

Kết quả hỗ trợ một số hạng mục cho lĩnh vực trồng trọt thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2016

47

Bảng 2.3.

Nội dung hỗ trợ chăn nuôi của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 -2016


52

Bảng 2.4.

Kết quả hỗ trợ một số hạng mục cho lĩnh vực chăn nuôi thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2016

Bảng 2.5.

56

Kết quả hỗ trợ cho lĩnh vực nuôi trồng thủy sản thành phố Nghệ
An giai đoạn 2014 - 2016

58

Bảng 2.6.

So sánh hiệu quả kinh tế của lúa lai, lúa chất lượng cao

63

Bảng 2.7.

Biến động số lượng và giá trị sản xuất chăn nuôi lợn của thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2016

Bảng 2.8.


Biến động số hộ, sản lượng và giá trị sản xuất ngành thủy sản của
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2016

Bảng 2.9.

64

66

Đánh giá của người dân về ưu điểm của các chính sách hỗ trợ
nơng nghiệp và nơng thơn của tỉnh Nghệ An

66

Bảng 2.10. Hạn chế của chính sách hỗ trợ cho lĩnh vực trồng trọt

68

Bảng 2.11. Một số hạn chế của chính sách hỗ trợ phát triển chăn ni

69

Bảng 2.12. Một số hạn chế của chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản

70

Bảng 3.1

Đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện các giải pháp hỗ trợ cho sản xuất
nông nghiệp và hạ tầng nông thôn trên địa bàn thành phố Vinh,

tỉnh Nghệ An

Bảng 3.2.

76

Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách hỗ trợ
nơng nghiệp và hạ tầng nông thôn trên địa bàn thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An

77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6 năm 1986, nông
nghiệp được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu. Đảng và Chính phủ ln
quan tâm đến phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi đây là một lĩnh vực có
ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước. Nhờ
vậy, nơng nghiệp và nơng thơn Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ.
Nông nghiệp không chỉ đảm bảo đủ cung cấp lương thực thực phẩm cho
người dân trong nước mà cịn xuất khẩu với số lượng lớn nơng, lâm, thủy sản.
Đặc biệt, chính sách trao quyền tự chủ kinh doanh được xác định từ đại hội
Đảng khóa 10 đã cho phép nông dân tiếp cận với đất đai và các tài nguyên
khác như rừng, biển, mặt nước, thêm vào đó chính sách tự do hóa thương mại
và đầu tư đã tạo cú hích thực sự cho nền sản xuất nơng nghiệp theo hướng
hàng hóa.
Từ chỗ thiếu đói và khủng hoảng lương thực, Việt Nam đã vươn lên đủ

ăn và trở thành nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo. Q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đang diễn ra một cách nhanh chóng,
theo đó cơ cấu kinh tế chuyển dịch tiến bộ, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp
và thương mại dịch vụ tăng nhanh, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp có xu
hướng giảm dần. Tuy nhiên, vẫn phải khẳng định rằng nông nghiệp nước ta vẫn
là một trong 3 ngành kinh tế quan trọng và có tính chiến lược của đất nước, bảo
đảm đời sống, an ninh lương thực, ổn định xã hội, đẩy mạnh xuất khẩu. Vì vậy,
trong chủ trương phát triển kinh tế của đảng và Nhà nước, nông nghiệp và nông
thôn luôn được quan tâm hàng đầu.
Thành phố Vinh, trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị của tỉnh Nghệ
An là một trong những địa bàn có tốc độ cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa nhanh
nhất của tỉnh Nghệ An. Trước những áp lực như diện tích đất nơng nghiệp
ngày càng giảm, dân số tăng, điều kiện thời tiết không thuận lợi ... cùng với


2

đó sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố về cơ bản vẫn theo phương
thức sản xuất truyền thống, nhỏ lẻ và lạc hậu. Cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp chuyển dịch chậm; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa
được đầu tư đồng bộ và khai thác có hiệu quả; cơ cấu giống cây trồng, vật
nuôi chưa hợp lý; năng suất, chất lượng, hiệu quả thấp. Từ những lý do trên,
yêu cầu bức thiết đặt ra đối với thành phố Vinh là phải nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp, tạo tiền đề phát triển công nghiệp và thương mại, dịch vụ,
nâng cao đời sống nhân dân.
Bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc các chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp, hạ tầng nơng thơn của tỉnh Nghệ An . Nhằm khuyến khích
phát triển sản xuất nông nghiệp, thành phố Vinh đã dành một phần kinh phí
để hỗ trợ ngành nơng nghiệp của thành phố như: Hỗ trợ giá cho một số giống
lúa năng suất, chất lượng cao, hỗ trợ kinh phí phịng, chống dịch bệnh trên lúa

và rau màu.
Vậy câu hỏi đặt ra là việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa thành phố
Vinh mang lại những lợi ích gì? Tại sao phải tiến hành hỗ trợ? Những quan
điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp?
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố trong những năm qua được tiến hành như thế nào? Có kịp thời và
phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế hay không? Kết quả của việc hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp như thế nào? Giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả hoạt
động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp?
Từ những câu hỏi đã đặt ra ở trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cấp tỉnh trên địa bàn
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Kinh tế,
chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tổng quan nghiên cứu
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng của quốc gia, nhất là


3

đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì sự phát triển sản xuất
nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng cho sự phát triển bền vững của nền kinh
tế. Nhận thức được tầm quan trọng của nên nông nghiệp nên Đảng và nhà
nước đã triển khai rất nhiều các chính sách hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp trên
cả nước, nhất là nông thôn miền núi, vùng sâu. vùng xa...Nhiều chính sách
sau khi triển khai đã mang lại nhiều kết quả rất tốt với một số địa phương
nhưng còn một số địa phương sau khi thực thi rất nhiều chính sách mà giá trị
sản xuất vẫn khơng thay đổi đáng kể. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến q
trình thực thi chính sách bao gồm cả những yếu tố bên trong và bên ngồi
chính sách.
Xuất phát từ các vấn đề trên, đã có rất nhiều đề tài, nhiều tác giả và cơng

trình nghiên cứu khác nhau về chính sách hỗ trợ và thực hiện các chính sách hỗ
trợ của Nhà nước cho phát triển sản xuất nơng nghiệp có thể kể đến là :
Đỗ Kim Chung và các cộng sự (2010), Nghiên cứu giải pháp và khuyến
nghị về chính sách đầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường đại học
Nông nghiệp Hà Nội [6]. Cơng trình này đã hệ thống hố được cơ sở lý luận và
thực tiễn về đầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện; đánh giá
thực trạng đầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế ở huyện Sơn Động
trong thời gian qua; đề xuất giải pháp phù hợp để sử dụng có hiệu quả đầu tư
công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện Sơn Động; Góp phần hồn
thiện cơ chế chính sách đầu tư cơng cho giảm nghèo và phát triển kinh tế.
Đỗ Kim Chung (2010), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn hỗ trợ giảm
nghèo và đầu tư cơng cho giảm nghèo, Tạp chí khoa học và phát triển,
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội [5]. Phần lớn các đề tài trên tập trung
vào nghiên cứu lĩnh vực đầu tư công cho phát triển kinh tế chứ khơng đi sâu
nghiên cứu tình hình, kết quả thực thi một chính sách cụ thể của Nhà nước về
hỗ trợ cho nông nghiệp và nông thôn. Việc tiến hành nghiên cứu tình hình


4

thực thi các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển sản xuất nông
nghiệp là rất cần thiết. Nghiên cứu này giúp cho các cấp các ngành ở Tỉnh và
ở Huyện có những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai công tác
hỗ trợ, đặc biệt là hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp để cho nền kinh tế ở
tỉnh và ở huyện phát triển đúng hướng, tăng được hiệu quả của đầu tư cơng,
góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của địa phương.
Lương Tiến Khiêm (2009), Nghiên cứu nhu cầu và khả năng cung cấp
dịch vụ công trong hoạt động khuyến nông ở Nghệ An, luận văn thạc sỹ Kinh
tế, Trường Đại học nơng nghiệp Hà Nội [13]. Cơng trình này đã hệ thống hóa

cơ sở lý luận và thực tiễn về khuyến nông, nhu cầu và khả năng cung cấp dịch
vụ Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
khuyến nông cho người sản xuất; Đánh giá thực trạng và khả năng đáp ứng
nhu cầu dịch vụ khuyến nông cho người sản xuất của mạng lưới khuyến nông
các cấp ở Nghệ An; Xác định nhu cầu của người sản xuất cần cung cấp, theo
nội dung hoạt động khuyến nông ở địa phương; Đề xuất định hướng và giải
pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ công của khuyến
nông Nghệ An trong thời gian tới.
Nhìn chung, các cơng trình trên đã có những cách tiếp cận khác nhau
hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến vấn đề về hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp
những năm gần đây. Đó là nguồn tài liệu đáng q giúp tơi có được những số
liêụ và thơng tin cần thiết để kế thừa và phát triển trong luận văn của mình.
Tuy nhiên, trong số các cơng trình đã xuất bản chưa có cơng trình nào nghiên
cứu về đánh giá cơng tác nghiên cứu thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp của Nhà nước cấp tỉnh trên địa bàn thành phố Vinh, với tư cách là luận
văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị. Hơn nữa, mỗi địa phương có điều
kiện và thực trạng khác nhau nên các giải pháp đưa ra cũng sẽ phải có nhiều
thay đổi để phù hợp với từng đặc điểm của mỗi địa phương. Vì vậy, với mong
muốn dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở thực tế tại thành phố Vinh, luận văn có thể


5

đưa ra những giải pháp thiết thực và thích hợp với tình hình hiện nay của
Thành phố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cấp tỉnh trên địa bàn
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của việc thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp trên địa

bàn thành phố trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nơng nghiệp.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của cấp tỉnh trên
địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá một số tác động của chính sách hỗ trợ ảnh hưởng kết quả
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp cho hộ nông dân trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính
sách hỗ trợ nơng nghiệp, nơng thơn; thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp chủ yếu cho hộ nông dân trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Đối tượng nghiên cứu là các cơ quan, đơn vị thực thi chính sách hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp: Cán bộ thành phố, cán bộ xã, phường có sản xuất nơng
nghiệp, các hộ nơng dân, chủ các trang trại sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đánh giá tình


6

hình, kết quả thực hiện một số chính sách của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An
về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh trên các
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
+ Về thời gian: Số liệu được dùng để phân tích trong đề tài được lấy
trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2016.

+ Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng,
trong đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét,
đánh giá từng vấn đề cụ thể. Đồng thời dựa trên quan điểm, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về những vấn đề liên quan.
5.2. Phương pháp thu thập tài liệu
5.2.1. Thông tin thứ cấp
Loại tài liệu

Thông tin

- Cơ sở lý luận của đề tài, - Các loại sách và bài giảng

Nguồn thu thập
- Thư viện trường Đại

các số liệu, dẫn chứng về - Các bài báo, tạp chí có liên học Vinh
hoạt động hỗ trợ sản xuất quan tới đề tài; từ các
nông nghiệp ở Việt Nam website
và thế giới. Các nghiên - Các luận văn liên quan đến
cứu gần đây có liên quan

đề tài nghiên cứu.

- Số liệu về tình hình - Báo cáo kết quả phát triển - UBND thành phố;
chung của thành phố và kinh tế - xã hội của thành -


UBND

các

các hoạt động hỗ trợ sản phố; kết quả sản xuất các phường trên địa bàn.
xuất nông nghiệp trên địa ngành
bàn thành phố

- Phòng Kinh tế, Chi

- Niên giám thống kê tỉnh, cục Thống kê, phòng

xã,


7

thành phố

Tài chính - kế hoạch,

- Chính sách hỗ trợ phát triển Trạm Khuyến nông
sản xuất nông nghiệp

thành phố;

- Kế hoạch phát triển KT - - Cục thống kê tỉnh
XH của thành phố giai đoạn
2010 – 2015;
Nguồn: phân tổ của tác giả, 2016

5.2.2. Thông tin sơ cấp
- Phương pháp chọn mẫu
Để thực hiện đề tài tôi đã tiến hành phỏng vấn sáu nhóm đối tượng (gọi
chung là người cung cấp thông tin) bao gồm: cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh (01
người), cán bộ cấp huyện (05 người), cán bộ cấp xã (03), chủ nhiệm hợp tác
xã nông nghiệp (09 người), các chủ trang trại (10 người) và nông dân (90
người).
5.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
* Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý thông tin thứ cấp: tổng hợp, chọn lọc thơng tin có liên quan
phục vụ đề tài nghiên cứu.
- Xử lý thông tin sơ cấp: thơng tin định tính (tổng hợp, phân loại và so
sánh). Thông tin định lượng (xử lý các số liệu điều tra bằng phần mềm Excel).
* Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này sử dụng hệ thống các
chỉ tiêu thống kê để phân tích biến động và xu hướng biến động, sự thay đổi
của mức đầu tư cơng cho phát triển kinh tế nói chung và ngành nơng nghiệp
nói riêng của huyện.
- Phương pháp thống kê so sánh: Sử dụng phương pháp này để so sánh
tình hình, kết quả đầu tư cơng cho phát triển sản xuất nông nghiệp của thành
phố qua các giai đoạn, các năm, so sánh thực tế với kế hoạch.


8

- Phương pháp phân tích tác động của chính sách hỗ trợ
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa và làm rõ thêm được những vấn
đề lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ nơng nghiệp và thực hiện chính sách hỗ
trợ sản xuất nơng nghiệp. Trên cơ sở đó đã xây dựng được khung lý luận cho

việc nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
- Về thực tiễn
+ Đề xuất hướng đi, giải pháp cụ thể và chính sách đặc thù cho nơng
nghiệp nhằm hồn thiện việc thực thi một số chính sách hỗ trợ sản xuất nơng
nghiệp trong thời gian tới.
+ Đóng góp tư liệu cho việc nghiên cứu, học tập và quá trình chỉ đạo
thực tiễn của tỉnh liên quan đến nơng nghiệp, nơng thơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
thì nội dung luận văn được chia thành ba chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao tính thực thi của chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.


9

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất nơng nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
1.1.1.1 Khái niệm chính sách
- Chính sách là một q trình hành động có mục đích mà một cá nhân
hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề [3].
- Chính sách cơng là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên

quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan
Nhà nước hay các quan chức Nhà nước đề ra [4].
- Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau: "Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…".
- Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện
nào đó của nền kinh tế xã hội do chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu
mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để đạt được mục tiêu đó [4].
- Chính sách nơng nghiệp là tập hợp các chủ trương và hành động của
chính phủ nhằm thay đổi mơi trường cho nông nghiệp phát triển bằng cách:
Tác động vào giá đầu vào hay đầu ra. Thay đổi về tổ chức và khuyến khích
cơng nghệ mới trong nơng nghiệp [4].
1.1.1.2 Khái niệm chính sách hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp
Hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp là q trình sử dụng cơ chế chính sách,
nguồn lực của chính phủ của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước
để hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thông qua việc thực hiện các cơ


10

chế chính sách, các giải pháp đầu tư cơng để tăng cường năng lực vật chất và
nhân lực tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nông nghiệp, hộ sản xuất nông
nghiệp, dân cư nông thôn và những người hưởng lợi có liên quan, có cơ hội
tăng năng lực, hiệu quả sản xuất. Hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp nhằm bảo
đảm đời sống, an ninh lương thực, ổn định xã hội, đẩy mạnh xuất khẩu.
* Phân biệt giữa bao cấp và hỗ trợ
Bao cấp (subsidy) có hàm ý làm thay một cơng việc nào đó, ví dụ như
chi trả thay các khoản chi phí lẽ ra người hưởng lợi phải trả, sự can thiệp trực

tiếp vào hoạt động kinh tế - xã hội nào đó thơng qua trợ giá hay cho không.
Bao cấp được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống giá cả. Trong cơ chế kinh
tế thị trường, bao cấp thường làm nhiễu loạn hệ thống giá cả. Giá thị trường
không phản ánh đúng giá trị của hàng hóa, quan hệ cung - cầu, gây khó khăn
cho việc điều tiết nền sản xuất xã hội. Người được bao cấp thường chỉ phải
chi trả chi phí thấp hơn so với giá thị trường. Nét đặc trưng phổ biến chủ yếu
của bao cấp là trợ giá đầu vào và trợ giá đầu ra. Bao cấp ít tính đến nhóm mục
tiêu và hệ lụy của các hoạt động cho không, làm thay.
Bao cấp thông qua trợ giá đầu vào và trợ giá đầu ra sẽ làm giảm an
sinh xã hội, giảm dịch chuyển tài nguyên, lãng phí nguồn lực, tạo ra sự nhiễu
loạn về giá cả, tạo cầu thừa, lạm dụng nguồn lực, không tiết kiệm và kém hiệu
quả, tăng gánh nặng tài chính cho quốc gia, do đó hầu hết các nước trên thế
giới đều loại bỏ bao cấp thông qua hình thức trợ giá [4].
Hỗ trợ (support) là những hành động, chủ trương thực hiện sự giúp đỡ
một nhóm mục tiêu nhất định, nhằm khắc phục thất bại của thị trường thông
qua hỗ trợ vật chất, phát triển nhân lực, thể chế và tổ chức. Hỗ trợ được thực
hiện chủ yếu không thông qua hệ thống giá cả như phát triển nguồn nhân lực
(giáo dục phổ thông, giáo dục hướng nghiệp, tăng năng lực và thể chế cộng
đồng...). Hỗ trợ ít làm nhiễu loạn hệ thống giá, khắc phục tốt hơn những
nhược điểm của thị trường.


11

Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa bao cấp và hỗ trợ
Bao cấp

Hỗ trợ

- Sự làm thay, chi trả thay.


- Sự giúp đỡ, hỗ trợ.

- Can thiệp trực tiếp vào hoạt động.

- Can thiệp nhằm khắc phục thất bại

kinh tế, xã hội nào đó.

của thị trường.

- Thơng qua trợ giá, cho không.

- Thông qua hỗ trợ nhân lực, vật lực và

- Thường làm nhiễu loạn hệ thống giá thể chế.
- Ít tính đến nhóm mục tiêu của sự tác - Ít làm nhiễu loạn các hệ thống giá. Có
động.

tính đến nhóm mục tiêu của sự hỗ trợ.
Nguồn: [3]
Hỗ trợ nhằm phát huy những tác động ngoại ứng tích cực (như đầu tư

vào giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe, phát triển và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên...), khắc phục những tác động của ngoại ứng tiêu cực như các hoạt động
đầu tư, kinh doanh làm suy thối mơi trường. Vì vậy hầu hết các chính phủ
trên thế giới đều chuyển từ chính sách và chiến lược bao cấp sang hỗ trợ.
* Chính sách hỗ trợ trong nước khi Việt Nam là thành viên chính thức
của WTO
Hỗ trợ trong nước là các khoản hỗ trợ chung cho nông nghiệp, cho

các sản phẩm hoặc vùng cụ thể, khơng tính đến yếu tố xuất khẩu. Đây chính
là hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển nơng nghiệp như chính sách thuế, tín
dụng và các chương trình hỗ trợ phát triển như thủy lợi, khuyến nông...
Từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, để phù
hợp với những định chế của tổ chức này chúng ta phải cam kết thực hiện Hiệp
định nông nghiệp (Agreement on Agriculture, viết tắt là AoA). Hiệp định này
bao gồm 3 nội dung chính: Giảm trợ cấp xuất khẩu trong nông nghiệp, tăng
cường mở cửa thị trường nhập khẩu, và cắt giảm trợ cấp cho các nhà sản xuất
trong nước mang tính bóp méo thương mại. Trong đó AoA chia hỗ trợ trong


12

nước ra thành 3 dạng hộp khác nhau (xanh lá cây, xanh lam và hổ phách) trên
cơ sở tác động của chúng đến sản xuất và thương mại nông nghiệp, bao gồm:
Hộp xanh lá cây (Green box) Các chính sách hộp xanh lá cây bao
gồm các chương trình chi trả trực tiếp nhằm hỗ trợ thu nhập của người nông
dân nhưng được cho là không ảnh hưởng đến các quyết định sản xuất. Các
biện pháp hỗ trợ này được hoàn toàn loại trừ khỏi cam kết cắt giảm. Gồm các
khoản hỗ trợ:
- Các chương trình trợ cấp hồi hưu cho người sản xuất nơng nghiệp;
- Chương trình chuyển đổi nguồn lực;
- Các chương trình bảo vệ mơi trường;
- Các chương trình hỗ trợ vùng;
- Dự trữ quốc gia vì mục đích an ninh lương thực;
- Các chương trình trợ cấp lương thực trong nước;
- Một số hình thức hỗ trợ đầu tư;
- Các dịch vụ chung của Nhà nước phục vụ cho nghiên cứu, đào tạo
và khuyến nông; thông tin thị trường và cơ sở hạ tầng nông thôn.
Hộp xanh lam (Blue box) Những biện pháp hỗ trợ này cũng được

miễn khỏi cam kết cắt giảm mặc dù có thể có ảnh hưởng bóp méo sản xuất và
thương mại nhưng chỉ ở mức tối thiểu. Đó là:
- Các khoản chi trả trực tiếp trong các chương trình hạn chế sản xuất
nếu những khoản chi trả này được tính trên cơ sở diện tích và sản lượng cố
định; hoặc những khoản chi trả này tính cho 85% hoặc dưới 85% mức sản
lượng cơ sở; hoặc các khoản chi trả cho chăn ni được tính theo số đầu gia
súc, gia cầm cố định;
- Với những nước đang phát triển, việc hỗ trợ được thực hiện thông
qua các khoản hỗ trợ đầu tư của chính phủ; trợ cấp đầu vào cho những người
sản xuất có thu nhập thấp và thiếu nguồn lực;
- Hỗ trợ để khuyến khích việc chuyển từ cây trồng thuốc phiện sang


13

các cây trồng khác.
Hộp hổ phách (Amber box) Loại hỗ trợ mang tính bóp méo thương
mại rõ ràng, do vậy sẽ không được miễn và buộc phải cắt giảm. Các chính
sách này phải cam kết cắt giảm nếu vượt quá mức tối thiểu. Mức tối thiểu
được quy định:
- 5% giá trị sản lượng của sản phẩm được hỗ trợ đối với các nước
phát triển;
- 10% giá trị sản lượng của sản phẩm được hỗ trợ đối với các nước
đang phát triển;
Nhóm chính sách này là đối tượng của các loại thuế đối kháng (chống
trợ cấp), thuế chống bán phá giá nếu ảnh hưởng đến quyền lợi của các nước
thành viên khác.
1.1.1.3 Phân loại chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nơng nghiệp
Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nơng nghiệp có thể được
phân loại như sau:

* Theo nội dung hỗ trợ, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nơng
nghiệp được chia thành:
- Chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và hạ tầng phục
vụ phát triển sản xuất (giao thông nội đồng, thủy lợi);
- Chính sách đầu tư/hỗ trợ các yếu tố đầu vào cho sản xuất (giống cây
trồng vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc, thú y);
- Chính sách đầu tư/hỗ trợ kinh phí cho quy hoạch vùng sản xuất tập
trung; hỗ trợ theo hệ thống khuyến nông, khuyến ngư…
* Theo ngành hoạt động sản xuất, chính sách hỗ trợ phát triển nơng
nghiệp được chia thành:
- Chính sách hỗ trợ phát triển ngành trồng trọt
Đầu tư phát triển ngành trồng trọt bao gồm đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng phát triển nông nghiệp (giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi..), hỗ trợ


14

đầu vào như giống cây, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; đầu tư tập huấn
khuyến nông, xây dựng, triển khai các mơ hình sản xuất mới...
- Chính sách hỗ trợ phát triển ngành chăn nuôi
Hỗ trợ phát triển chăn nuôi gồm các nội dung như: Hỗ trợ cung cấp
vốn, hỗ trợ lãi suất vốn vay; cung cấp và đưa vào sản xuất giống con mới có
năng suất, chất lượng cao; đầu tư hỗ trợ trong công tác thú y; đầu tư thơng
qua các chương trình khuyến nơng về giống, phương thức chăn ni…
- Chính sách hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành được nhận nhiều chính sách và ưu tiên đầu
tư cơng của nhà nước thơng qua các chương trình bảo tồn và khơi phục rừng
tự nhiên, tạo mới và trồng mới các diện tích đất bỏ hoang, bỏ hóa, đất trống
đồi núi trọc để phát triển rừng sản xuất…Các chương trình trên tập trung vào
công tác hỗ trợ dưới dạng tiền hoặc giống cây cho phát triển rừng sản xuất,

cho công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng; đi kèm với nó là các chính sách ưu
tiên, hỗ trợ cho các lâm trường, trang trại nơng, lâm nghiệp phát triển sản
xuất…
- Chính sách hỗ trợ phát triển ngành thủy sản
Tương tự như ngành chăn nuôi, các nội dung hỗ trợ cho ngành nuôi
trồng thủy sản bao gồm đầu tư, trợ giá, cung cấp giống, vốn; đầu tư cung cấp
các dịch vụ công về khuyến nông như phương thức chăn nuôi, chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư chi phí tham quan, học tập kinh nghiệm
những mơ hình sản xuất…
1.1.2. Mục đích và vai trị của chính sách hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp
* Mục đích
Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiêp của Nhà nước
cho nông dân nhằm đạt mục đích:
- Phát triển sản xuất nơng nghiệp theo mục tiêu định hướng đặt ra,
nhất là trong việc thiết lập sự an tồn cung ứng nơng sản cho xã hội, vừa đảm


15

bảo lợi ích của người sản xuất, vừa đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng.
- Giảm thiểu rủi ro của các yếu tố tự nhiên, thị trường.
- Cũng có thể giải quyết mục tiêu xã hội, chính trị.
* Vai trị của chính sách hỗ trợ
- Chính sách hỗ trợ khắc phục những thất bại của thị trường cạnh
tranh không hồn hảo, đặc biệt là trong cung cấp hàng hóa, dịch vụ công.
Đầu tư/ hỗ trợ là công cụ điều chỉnh vĩ mơ nền kinh tế xã hội của
Chính phủ, nó có tác dụng khắc phục những thất bại của thị trường cạnh tranh
khơng hồn hảo (hạn chế độc quyền; vấn đề cung cấp hàng hóa cơng cộng
cho xã hội; điều hành các yếu tố ngoại ứng; khắc phục những thất bại về
thông tin thị trường; điều tiết thị trường bảo hiểm, thị trường vốn, thị trường

phụ trợ,…, do thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo; điều chỉnh tỷ lệ lạm
phát, thất nghiệp và sự mất cân bằng nền kinh tế) [6].
Trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham
gia vào việc cung cấp các hàng hóa cơng do khó thu lợi. Những hàng hóa
cơng này thường là các cơng trình hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã
hội như: Đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện…Vai trị của những hàng
hóa cơng này là vơ cùng quan trọng vì nếu khơng có hệ thống hạ tầng giao
thơng thì nền kinh tế khơng vận hành được, khơng có hệ thống cơng trình
trường học, bệnh viện, nhà văn hóa phục vụ phát triển con người thì u cầu
phát triển xã hội cũng khơng được đáp ứng… Hoạt động đầu tư công của nhà
nước là nhằm cung cấp những hàng hóa cơng nên vai trò của hoạt động này
đối với phát triển kinh tế - xã hội là không thể phủ nhận được.
- Phân phối lại thu nhập và hàng hóa khuyến dụng
Hỗ trợ của Nhà nước cịn có tác dụng phân phối lại thu nhập và hàng
hóa khuyến dụng dưới nhiều hình thức đầu tư như trợ giúp trực tiếp dành cho
những người có thu nhập thấp hay có hồn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã
hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các


16

khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù
chữ, hỗ trợ đồng bào bị ảnh hưởng lụt, bão, ... Thông qua hoạt động hỗ trợ,
Chính phủ, cơ quan nhà nước các cấp sẽ hướng hoạt động của các chủ thể
trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế
tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
1.1.3. Các hình thức của chính sách hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp
* Hình thức hỗ trợ
- Hỗ trợ gián tiếp: Là hình thức hỗ trợ được thực hiện thơng qua việc
ban hành và thực thi các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ

nông dân sản xuất nông nghiệp tiếp cận các dịch vụ công về khuyến nông, đất
sản xuất, thông tin về thị trường nông sản...
- Hỗ trợ trực tiếp: Là hình thức hỗ trợ thơng qua đầu tư công cho sản
xuất nông nghiệp như phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách ưu đãi tín dụng, trợ
giá đầu vào, trợ giá đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, đầu tư trang thiết bị
phục vụ sản xuất, xây dựng mơ hình....[5]
* Cơng cụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
Hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp được thực
hiện chủ yếu thông qua các công cụ sau:
- Đầu tư kết cấu hạ tầng chung của vùng sản xuất như thủy lợi, điện,
giao thông; Đầu tư hệ thống trạm trại cung ứng con giống, hỗ trợ nguồn giống
trong thời gian đầu.
- Có chính sách tín dụng ưu đãi phù hợp với chu kỳ sản xuất của cây
trồng, vật nuôi đối với sản xuất ngành nông nghiệp, với nông hộ.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học kỹ thuật ứng dụng nhằm tăng năng
suất, chất lượng sản phẩm và chuyển giao cho hộ gia đình.
- Bù một phần giá sản phẩm khi giá đầu vào tăng cao hơn giá sản
phẩm, đảm bảo giá bán sản phẩm không thấp hơn giá thành.
- Gia tăng sự liên kết trong tiêu thụ sản phẩm nông sản là nhu cầu bức


17

xúc của người sản xuất, do tính chất và kém độ co giãn của sản phẩm nông
nghiệp đối với nhu cầu xã hội.
- Cung cấp thông tin về sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là tín hiệu giá
sản phẩm của của thị trường.
- Tổ chức bảo hiểm sản phẩm nông nghiệp còn tiềm ẩn nhiều yếu tố
rủi ro [4].
1.2. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách hỗ trợ sản xuất

nơng nghiệp
1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp
Thực thi chính sách là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thể
hóa một chính sách hay chương trình thành kế hoạch và các hành động cụ thể
của từng cấp, từng ngành trong phát triển kinh tế.
Thực thi chính sách nói chung và chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nơng nghiệp nói riêng bao gồm các nội dung cụ thể sau:
* Tổ chức cơ quan điều hành thực thi chính sách
Chức năng của các cơ quan điều hành và thực hiện chính sách thường
được quy định đầy đủ trong các chính sách của Chính phủ. Tuy nhiên, ở cấp
huyện, cơ quan điều hành phải được tổ chức đủ mạnh đảm bảo phát huy được
sức mạnh của hệ thống chính trị trên địa bàn huyện, nâng cao tính hiệu lực và
hiệu quả của cơ quan quản lý chương trình, đảm bảo tiết kiệm, phân định rõ
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị tham gia vào từng hoạt động
hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp.
* Nội dung thực thi chính sách
- Hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách
Trước khi triển khai các chính sách phải có hoạt động tuyên truyền phổ
biến chính sách tới lãnh đạo các cấp, các ngành, các phịng ban có liên quan,
sau đó là tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, đảng viên, nhân dân. Tuyên truyền
vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách và hiểu rõ mục đích, yêu


×