Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở huyện cao lãnh, tỉnh đồng tháp đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.36 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI TẤN PHƯỚC

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Đồng Tháp, năm 2016


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI TẤN PHƯỚC

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

Chun ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Thế Định

Đồng Tháp, năm 2016


2

LỜI CÁM ƠN
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến: Ban Lãnh đạo nhà trường,
Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Giáo dục Chính trị Trường Đại học Vinh đã
tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi được học tập, rèn luyện để nâng cao trình
độ và kỷ năng quản lý, điều hành.
Xin chân thành cảm ơn các giảng viên, nhà khoa học đã nhiệt tình giảng
dạy, giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt,
PGS. TS Đinh Thế Định - người hướng dẫn khoa học đã tận tình, thường xuyên
quan tâm định hướng, hỗ trợ tơi trong suốt q trình hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Chân thành cảm ơn Thường trực Huyện ủy, tập thể UBND huyện, các ban
và cơ quan thuộc Huyện ủy, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện, Phòng Nội
vụ, Văn phòng HĐND và UBND và Chi cục Thống kê huyện Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập cũng như
cung cấp số liệu và tư vấn cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong q trình nghiên cứu
thực hiện đề tài, nhưng với điều kiện thực tế của huyện Cao Lãnh và kinh
nghiệm chưa nhiều của bản thân, luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ của q thầy, cơ giáo các đồng
chí, đồng nghiệp.
Tác giả luận văn


Bùi Tấn Phước


3

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................. 3
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN............................................. .......... 4
A. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 5
B. NỘI DUNG.................................................................................................... 11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CẤP CƠ SỞ ĐÁP ỨNG U CẦU THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA................................................................... . 11
1.1. Đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ......................................................................... ... 11
1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa................................................................................ ..... 22
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ VÀ XÂY
DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH
ĐỒNG THÁP HIỆN NAY................................................................................ 47
2.1. Những nhân tố tác động đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp....................................................................... 47
2.2. Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở huyện Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp........................................................................................................... 62
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CẤP CƠ SỞ HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU THỜI KỲ ĐẨY MẠNHCƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ... 76
3.1. Quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ........... 76

3.2. Những giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở huyện Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH..............81
C. KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 100


4

KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

3

: An ninh - quốc phịng
CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Cán bộ, công chức
CBCC

4

HTCT

5

KT - XH

6

KH - CN

7


LLCT

8

UBND

9

VH - XH

: Ủy ban nhân dân
: Văn hóa - xã hội

10

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

1
2

AN - QP

: Hệ thống chính trị
: Kinh tế - xã hội
: Khoa học - công nghệ
: Lý luận chính trị



5

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định cán bộ là nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế
độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng, chính quyền, ở tất cả các
giai đoạn của cách mạng của nước ta, cán bộ ln có vị trí, vai trò đặc biệt quan
trọng đối với việc xây dựng hệ thống chính trị và thắng lợi của cách mạng. Mỗi
giai đoạn lịch sử cụ thể cần có đội ngũ cán bộ với chất lượng tương ứng, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ, điều này phụ thuộc và quyết định bởi công tác cán bộ.
Sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay đang đặt ra
cho đội ngũ cán bộ nhiệm vụ hết sức quan trọng, đòi hỏi phải huy động mọi
nguồn lực; sức mạnh của cả hệ thống chính trị để chăm lo xây dựng đội ngũ cán
bộ có đủ phẩm chất, năng lực hồn thành nhiệm vụ. Sinh thời một trong những
mối quan tâm hàng đầu của Chủ tịch Hồ Chí Minh là làm sao đào tạo và bồi
dưỡng được một đội ngũ cán bộ phù hợp, thấm nhuần tinh thần “Dân là chủ, cán
bộ là đầy tớ trung thành của nhân dân”. Người cho rằng một khi đã có đường lối
cách mạng đúng đắn thì cán bộ là khâu quyết định. Người viết: “Muốn việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”. Thấm nhuần tư tưởng đó trong sự nghiệp cách mạng hơn 80 năm
qua, Đảng ta luôn đề ra chiến lược, nghị quyết để xây dựng, đào tạo đội ngũ cán
bộ. Cán bộ là nguồn nhân lực nòng cốt trong quản lý và tổ chức thực hiện công
việc của Nhà nước. Hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả hay không phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ. Do đó,
"Xây dựng đội ngũ cán bộ nhà nước vừa có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
kỹ năng nghề nghiệp cao, giác ngộ về chính trị, vừa có tinh thần trách nhiệm, tận
tụy, cơng tâm, vừa có đạo đức liêm khiết khi thừa hành công vụ" là nhiệm vụ
cấp thiết của các cấp, các ngành nhằm đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
trong giai đoạn hiện nay.


6

Huyện Cao Lãnh là cửa ngõ của tỉnh Đồng tháp nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm tiếp giáp với trung tâm tỉnh lỵ và thường xuyên được chọn thực hiện
nhiều mơ hình điểm trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Đảng bộ
và nhân dân huyện Cao Lãnh ln phát huy mạnh mẽ truyền thống đồn kết, ý
chí tự lực, tự cường, năng động, sáng tạo;…Hiện nay, huyện Cao Lãnh đang tập
trung thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh trên địa bàn, đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chăm lo phát triển văn hóa - xã hội, ổn định an
ninh - quốc phòng, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Tuy nhiên, một bộ phận cán bộ cấp cơ sở của Huyện chưa thật sự ổn định,
tính chun nghiệp hóa thấp, cịn nhiều hạn chế về năng lực quản lý xã hội, quản
lý kinh tế, pháp luật, hành chính, kỹ năng thực thi cơng vụ; cơng tác quản lý
điều hành. Nhiều địa phương cịn thiếu cán bộ có trình độ chun mơn, nghiệp
vụ đúng với chức danh vị trí việc làm. Bên cạnh đó, do có địa bàn rộng lớn, một
phần hai diện tích thuộc vùng sâu, vùng xa điều kiện đi lại, học tập của người
dân trước kia cịn khó khăn từ đó ảnh hưởng đến nguồn cán bộ hiện tại của
huyện, một số cán bộ cơ sở do tham gia từ những năm trước chưa đạt chuẩn về
chun mơn buộc phải chuẩn hóa và tiếp tục được bố trí làm việc tạo nên tình
trạng vừa thiếu người trẻ tuổi có đủ năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ
tận tụy với cơng việc, lại thừa người thụ động, ít phấn đấu khơng làm được việc
nhưng vẫn chưa được khắc phục có hiệu quả.
Vấn đề làm thế nào để xây dựng được một đội ngũ cán bộ cấp cơ sở có đủ
năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức để đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp là
vô cùng cấp thiết. Vì vậy, chúng tơi chọn đề tài “Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp

cơ sở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ” làm luận văn thạc sỹ.
Vấn đề chất lượng cán bộ cấp cơ sở đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa
học, nhà nghiên cứu và nhiều cơng trình khoa học cũng đã nghiên cứu dưới


7

nhiều gốc độ khác nhau. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến
lĩnh vực trên như sau:
PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003;
GS. Hồ Văn Thơng: Tình hình các tổ chức chính trị ở nơng thơn nước ta được in
trong cuốn sách Kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam ngày nay, tập 2, Nxb Tư
tưởng văn hóa, Hà Nội 1991….
Trong các cơng trình nghiên cứu, tác giả đã đánh giá thực trạng cán bộ cơ
sở hiện nay, cụ thể: Phần lớn cán bộ cơ sở đều có bản lĩnh chính trị vững vàng,
trung thành với sự nghiệp cách mạng, kiến thức, trình độ chun mơn, nghiệp vụ
và năng lực hoạt động thực tiễn được nâng cao về mọi mặt, góp phần tích cực
vào thành cơng của sự nghiệp đổi mới đất nước. Tuy nhiên, vẫn còn một số cán
bộ trình độ chun mơn nghiệp vụ chưa ngang tầm với thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; tính chủ động, ý thức trách nhiệm với công việc được
giao cịn thấp, thiếu ý chí vươn lên; khả năng quản lý, điều hành còn nhiều hạn
chế; năng lực và phẩm chất đạo đức cịn yếu, một bộ phận khơng nhỏ cán bộ
thối hố, biến chất, tham ơ, nhũng nhiễu gây phiền hà, thiếu công tâm, khách
quan khi giải quyết công việc.. Để giải quyết vấn nạn trên, các tác giả đã đưa
nhiều giải pháp nhằm cải cách, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở
trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình thực hiện chiến lược cải cách hành chính nhà nước, vấn

đề cán bộ cấp cơ sở được đặc biệt quan tâm. Một số đề tài khoa học, cơng trình
nghiên cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề này:
PGS.TS Bùi Tiến Quý: Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội 2000; TS Thang Văn Phúc và TS Chu Văn Thành đồng chủ biên: Chính
quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã của Viện Khoa học Tổ chức Nhà
nước, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000;


8

TS Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên: Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở
Việt Nam của Học viện Hành chính Quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
2001; TS Nguyễn Văn Sáu và GS Hồ Văn Thông chủ biên: Thực hiện quy chế
dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
Các cơng trình đã đi sâu nghiên cứu đơn vị hành chính cấp cơ sở và đã chỉ
rõ: Hệ thống chính trị ở cơ sở đảm nhiệm vai trò tổ chức và vận động nhân dân
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Chính vì vậy, năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cở sở có vai
trị hết sức quan trọng, quyết định sự thành bại của mọi đường lối chủ trương,
chính sách, pháp luật. Các tác giả đã đề đạt nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở tạo nền tảng vững chắc cho quá
trình triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
ổn định chính trị, giữ vững an ninh quốc phịng.
Ngồi ra, một số bài viết, nghiên cứu về vấn đề này được đăng trên các
Tạp chí chuyên ngành như:
PGS Hà Quang Ngọc: Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, Thực trạng và
giải pháp, Tạp chí Cộng sản số 2/1999; GS.TSKH Vũ Huy Từ: Một số giải pháp
tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2002.

Dưới góc độ khoa học, các cơng trình trên có giá trị hết sức to lớn đối với
những người đã và đang nghiên cứu về chất lượng cán bộ đặc biệt là việc xây
dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đáp ứng u cầu thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tất cả những cơng trình nghiên cứu trước đây thực sự là những quan
điểm, giải pháp quý giá đối với tác giả để tiếp cận và kế thừa có chọn lọc các
cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này cùng với thực tiễn và việc khảo
sát tình hình ở huyện Cao Lãnh làm cơ sở để tác giả hoàn thành nhiệm vụ
nghiên cứu của mình.


9

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
đáp ứng u cầu thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng và hệ thống hóa một số quan điểm lý luận về cán bộ cấp cơ sở.
Phân tích nội dung, vị trí, vai trị của cán bộ cấp cơ sở trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở huyện Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp; chỉ ra nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Đề xuất quan điểm và các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đáp ứng yêu cầu
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về cán bộ cấp cơ sở và công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu về cán bộ cấp cơ sở và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cấp
cơ sở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Số liệu khảo sát chủ yếu từ năm 2010 đến 2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam về nhà
nước và pháp luật trong vấn đề cán bộ cấp cơ sở.
- Đề tài nghiên cứu từ góc nhìn chính trị học, sử dụng phương pháp biện
chứng duy vật làm nền tảng. Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng kết hợp phương
pháp lịch sử và lơgíc, phân tích với tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học.


10

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Hệ thống một phần các quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng, Nhà nước ta về cán bộ; công tác cán bộ
và xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở. Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa
học về khái niệm và tiêu chí cán bộ cấp cơ sở; có sự luận giải, đánh giá về chất
lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở huyện Cao Lãnh.
- Về thực tiễn: Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ cấp cơ sở ở huyện Cao Lãnh; với kết quả đạt được, đề tài có thể trở thành
tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và ứng dụng tại huyện Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp. Các giải pháp đưa ra cũng có thể được tiếp tục nghiên cứu, phát
triển và áp dụng rộng rãi ngồi phạm vi huyện Cao Lãnh. Qua đó, tác giả hy
vọng sẽ được đóng góp một phần vào tiến trình xây dựng hệ thống chính trị
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở tại tỉnh Đồng Tháp đáp ừng
yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai
đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đáp
ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở và xây dựng đội ngũ cán
bộ cấp cơ sở ở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp hiện nay.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.


11

B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CẤP CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
1.1. Đội ngũ cán bộ cấp cơ sở
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cán bộ cấp cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ cấp cơ sở
Khái niệm cán bộ
Thuật ngữ “Cán bộ” được sử dụng khá phổ biến và bao hàm trong phạm
vi rộng gồm những người làm việc thuộc khu vực nhà nước, tổ chức chính trị và
các tổ chức chính trị - xã hội. Trong quan hệ công tác cũng như cuộc sống
thường ngày, từ lâu thuật ngữ “Cán bộ” được sử dụng rất nhiều, không hạn chế
và tuân theo một quy tắc, quy định nào, như: Cán bộ xã, cán bộ ấp, cán bộ y tế,
cán bộ coi thi...
Theo điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp Huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức


12

chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Trong quyển Đại từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý chủ biên
viết “Cán bộ: Người làm việc trong cơ quan nhà nước - cán bộ nhà nước; người
giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, khơng giữ chức vụ trong các cơ
quan, tổ chức nhà nước” [46, tr.249].
Trong cuốn "Từ điển tiếng Việt", Nxb Đà Nẵng, năm 2002, viết: cán bộ
là:

- Người làm cơng tác có nghiệp vụ, chuyên môn trong cơ quan nhà nước.
Cán bộ nhà nước. Cán bộ khoa học. Cán bộ chính trị.
- Người làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức phân
biệt với người thường khơng có chức vụ. Đoàn kết giữa cán bộ và chiến sĩ. Họp
cán bộ và cơng nhân nhà máy. Làm cán bộ Đồn thanh niên [39, tr.207].
Như vậy, khái niệm cán bộ có thể hiểu: Cán bộ là người lãnh đạo, quản lý
hoặc người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức làm việc, hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Họ được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử.
Như vậy đối chiếu với khoản 3 điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008
thì "Cán bộ cấp cơ sở" là cơng dân Việt Nam được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức
vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.


13

Cán bộ cấp cơ sở là người giữ vai trò quyết định trong việc tổ chức thực
hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
hiện thực hóa sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời
sống xã hội ở cơ sở; là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là
nơi tiếp thu, phản ánh tâm tư nguyện vọng, những kiến nghị đề xuất của người
dân đến với Đảng và Nhà nước, giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng và
thúc đẩy phong trào quần chúng ở địa phương.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH, trong bối cảnh có nhiều thời cơ, thuận lợi nhưng cũng
đầy khó khăn, thách thức. Nhiệm vụ chính trị là hết sức nặng nề, đang đặt ra
nhiều vấn đề về công tác cán bộ. Đòi hỏi Đảng ta phải xây dựng được một đội
ngũ cán bộ cơ sở ngang tầm, có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức

cách mạng trong sáng, có năng lực hoạt động thực tiễn để góp phần thực hiện
thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
1.1.1.2. Đặc điểm cán bộ cấp cơ sở
Cán bộ cấp cơ sở hầu hết trưởng thành trong hoạt động thực tiễn ở cơ sở.
Do đó, có bản lĩnh chính trị vững vàng, ln tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, công cuộc đổi mới đất nước và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; nắm
vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệt
tình, tâm huyết, trách nhiệm cao với cơng việc, có kinh nghiệm trong cơng tác,
khả năng tun truyền vận động quần chúng, được nhân dân tin yêu, tín nhiệm.
Số cán bộ trẻ được đào tạo, kế thừa truyền thống cách mạng của địa phương,
luôn năng động, sáng tạo, tiếp cận nhanh với sự phát triển của đất nước, thích
nghi với cơ chế mới và khoa học công nghệ; được các cán bộ về hưu, những
người lãnh đạo đi trước hướng dẫn, hỗ trợ nên họ trưởng thành và trở thành
nguồn cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở các địa phương.


14

Cán bộ cấp cơ sở là những người xuất phát từ cơ sở thường là người dân
địa phương, họ vừa trực triếp tham gia lao động sản xuất, vừa là người đại diện
cho nhân dân giải quyết các công việc, thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Vì vậy ở mức độ nào đó họ bị chi phối, ảnh hưởng bởi những phong tục, tập
quán, bản sắc văn hóa riêng biệt đặc thù của địa phương và yếu tố dòng họ.
Khi bàn về vai trò của cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Cán bộ là
người đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành, đồng thời đem tình hình dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu
rõ để đặt chính sách cho đúng” [20, tr.33].
Cán bộ cấp cơ sở là những người gần dân, sát dân, trực tiếp triển khai
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước

với nhân dân. Cán bộ cấp cơ sở có tính ổn định thấp hơn so với cán bộ, cơng
chức cấp trên, có tính chun mơn hóa thấp, kiêm nhiệm nhiều công việc.
Cán bộ cấp cơ sở là người đại diện cho ý chí, tâm tư nguyện vọng của
quần chúng nhân dân lao động, là người trực tiếp giải quyết các yêu cầu, quyền
lợi chính đáng của nhân dân, đồng thời là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân ở địa phương.
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá đội ngũ cán bộ cấp cơ sở
Đánh giá cán bộ, cơng chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng
lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết
quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với CBCC.
1.1.2.1. Về phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là một trong những tiêu chí quan trọng nhất, quyết
định đến năng lực lãnh đạo quản lý của cán bộ, công chức, đây là động lực tinh
thần thúc đẩy cán bộ phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao. Phẩm chất chính trị cũng chính là một yêu cầu cơ bản nhất, là điều kiện
cần phải có đối với người cán bộ.


15

Chủ tịch Hồ Chí Minh viết “Cách mạng tiến lên mãi, Đảng tiến lên mãi,
cho nên người cách mạng cũng phải tiến lên mãi” [21, tr.292]. Vì vậy, mỗi cán
bộ đảng viên của Đảng phải cố gắng học tập lý luận Mác - Lênin. Bởi, “có học
tập lý luận Mác-Lênin mới củng cố được đạo đức cách mạng, giữ vững lập
trường, nâng cao sự hiểu biết và trình độ chính trị, mới làm được tốt cơng tác
Đảng giao phó cho mình” [21, tr.29]. Tuy nhiên, đó là “Học tập cái tinh thần xử
trí mọi việc, đối với mọi người và đối với bản thân mình; là học tập những chân
lý phổ biến của chủ nghĩa Mác-Lênin để áp dụng một cách sáng tạo vào hoàn
cảnh thực tế của nước ta. Học để mà làm. Lý luận đi đôi với thực tiễn” [21,

tr.292], chứ khơng phải là học thuộc lịng một số sách vở về chủ nghĩa MácLênin. Đặc biệt, học để trang sức, học không phải để vận dụng vào cơng việc
cách mạng thì đó cũng chính là một biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân. Người
khẳng định công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, làm cơ sở vững
mạnh cho công cuộc thống nhất nước nhà, là một nhiệm vụ cực kỳ vẻ vang,
song cũng đầy gian nan, trắc trở, vì vậy để bảo đảm cho sự thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng, thống nhất nước nhà “tất cả đảng viên, đoàn viên, tất cả cán
bộ trong Đảng và ngoài Đảng cần phải quyết tâm suốt đời phục vụ Đảng, phục
vụ nhân dân. Đó là phẩm chất cao quý của người cách mạng, đó là đạo đức cách
mạng” [21, tr.293].
Phẩm chất chính trị của cán bộ cấp cơ sở được thể hiện trước hết là sự tin
tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, kiên định với mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, con đường mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã chọn,
kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, khơng dao động trước mọi tình huống. Đồng thời
phải đầu tư suy nghĩ tìm ra những giải pháp cụ thể để đưa chủ trương, đường lối
đó đi vào thực tiễn của đời sống xã hội..
Phẩm chất chính trị đòi hỏi người cán bộ phải thấm nhuần chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, có tinh thần cương quyết đấu tranh chống


16

lại những biểu hiện lệch lạc, mơ hồ, sai trái với quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng và các hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của nhân dân.
Người cán bộ có phẩm chất chính trị tốt là người tích cực tun truyền,
vận động gia đình và người dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, luôn trăn trở băn khoăn và tìm cách tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc phát sinh nhằm từng bước nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của người dân, hết lòng phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân.

Phẩm chất chính trị của người cán bộ cấp cơ sở cịn biểu hiện thơng qua thái độ
phục vụ nhân dân, tinh thần gương mẫu trong sinh hoạt và công tác, tinh thần
trách nhiệm đối với đời sống của nhân dân tại địa phương.
1.1.2.2. Về phẩm chất đạo đức
Người cán bộ có đạo đức cách mạng là phải tích cực đấu tranh chống lại
các tiêu cực trong xã hội như: Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tha hóa, sa sút
về đạo đức lối sống, mưu cầu danh lợi, tranh giành quyền lực lẫn nhau, mất đoàn
kết nội bộ, suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, phai nhạt lý tưởng
cách mạng. Phải luôn có ý thức tổ chức kỷ luật cao và tinh thần tập thể, khiêm
tốn, giản dị, trung thực, không cơ hội, có nếp sống văn minh, nêu gương cho
quần chúng. Có như vậy mới tạo được niềm tin, thuyết phục được nhân dân tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, trung thành với sự nghiệp cách mạng.
Người cán bộ muốn xác lập được uy tín của mình trước quần chúng nhân
dân, trước hết đó phải là người cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt. Xây dựng các
tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ, cơng chức và hình thành ở họ một phẩm
chất đạo đức tương xứng với vị trí, vai trị, chức năng nhiệm vụ đây là việc làm
cần thiết vừa cấp bách, vừa mang tính lâu dài nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Phẩm chất đạo đức là hết sức cần thiết cho tất cả mọi người nó thể hiện
giá trị nhân văn sâu sắc và đặc biệt rất cần thiết cho đội ngũ CBCC. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã dạy "Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng
mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang" [21, tr.283]. Người đòi hỏi


17

cán bộ phải giữ được đạo đức cách mạng, đó mới là người cán bộ chân chính.
Chỉ khi có đầy đủ đạo đức cách mạng thì cán bộ mới có đủ điều kiện làm cách
mạng. "Muốn giải phóng dân tộc, giải phóng cho lồi người là một cơng việc to
tát, mà tự mình khơng có đạo đức, khơng căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa thì

cịn làm nổi việc gì" [21, tr.253].
Đạo đức cách mạng là nền tảng, là cái gốc và sức mạnh của người cán bộ,
công chức, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: "Cũng như sơng thì có nguồn mới
có nước, khơng có nguồn thì sơng cạn; cây phải có gốc khơng có gốc thì cây
héo; người cách mạng phải có đạo đức cách mạng, khơng có đạo đức thì có tài
giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân dân" [21, tr. 252]. Sức có mạnh mới
gánh được nặng và đi được xa, người cách mạng phải có đạo đức cách mạng
mới hồn thành được nhiệm vụ cách mạng.
Tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh là nhất quán: Trung với nước, hiếu
với dân, người cán bộ phải là đầy tớ của nhân dân, dũng cảm hy sinh, khơng sợ
khó khăn, gian khổ, gạt bỏ lợi ích cá nhân để phục vụ lợi ích tập thể, khiêm tốn
học hỏi, không tự cao, tự đại, cần kiệm liêm chính và tinh thần đồn kết hữu
nghị. Nội dung đạo đức cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện
một cách dễ hiểu, thiết thực nhưng cũng đầy đủ và tồn diện. Tiêu chí đạo đức
người cán bộ cách mạng được Hồ Chí Minh chỉ ra hết sức cụ thể, đó là nhân,
nghĩa, trí, dũng, liêm; mỗi người cán bộ phải hội đủ các phẩm chất cần, kiệm,
liêm, chính, chí cơng vơ tư.
Đội ngũ cán bộ cấp cơ sở là những người trực tiếp làm việc và sinh hoạt
cùng với người dân. Vì vậy đạo đức của người cán bộ sẽ có tác động rất lớn đối
với người dân. Nếu người cán bộ có đầy đủ các phẩm chất: Cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tư thì nhân dân sẽ tin tưởng họ, tin tưởng vào sự nghiệp cách
mạng của Đảng, từ đó nhân dân tự giác thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Ngược lại, nếu người cán bộ khơng
có đủ các phẩm chất trên thì họ sẽ bị mất niềm tin đối với nhân dân, từ đó ảnh
hưởng đến uy tín của Đảng, nhiệm vụ chính trị của địa phương.


18

Người cán bộ cấp cơ sở muốn được nhân dân tin yêu thì phải thường

xuyên rèn luyện tu dưỡng đạo đức trong mọi lúc, mọi nơi như Bác Hồ đã từng
khuyên "Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh
rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài
càng sáng, vàng càng luyện càng trong" [21, tr.293].
Việc nâng cao phẩm chất, đạo đức ở người cán bộ, cơng chức đã được
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm, chăm lo từ rất sớm. Nhất là sau khi cách mạng
thành cơng, ngồi việc điều hành đất nước, trước những khó khăn nghìn cân treo
sợi tóc phải đối phó với mn vàng khó khăn thù trong, giặc ngồi nhưng Bác
vẫn đặc biệc chăm lo việc giáo dục đạo đức cho đội ngũ cán bộ, cơng chức trong
các cơ quan chính quyền. Người đã xác định: “Cán bộ là cái dây chuyền của bộ
máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy, tồn bộ
máy cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của
đồn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng khơng
thể thực hiện được” [18, tr.54]. Người cán bộ tốt ở đây phải là người có đủ cả
năng lực trình độ lẫn đạo đức cách mạng. Bác yêu cầu: “Người cách mạng phải
có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù có tài giỏi đến mấy cũng khơng lãnh đạo
được nhân dân” [18, tr. 35]. Và muốn có đạo đức cách mạng, mỗi người cán bộ,
theo Bác phải có được các phẩm chất trí, tín, nhân, dũng, liêm. Người căn dặn
cán bộ: “Muốn hướng dẫn nhân dân, mình phải làm mực thước cho người ta bắt
chước...” [18, tr.552]; "tự mình phải chính trước, mới giúp người khác chính,
mình khơng chính mà muốn người khác chính là vơ lý". “Nếu chính mình tham
ơ bảo người ta liêm khiết có được khơng? Khơng được. Mình trước hết phải
siêng năng, trong sạch thì mới bảo người ta trong sạch, siêng năng được” [19,
tr.59].
1.1.2.3. Về trình độ năng lực
Năng lực đầu tiên mà Hồ Chí Minh đòi hỏi ở người cán bộ cách mạng là
năng lực lãnh đạo, quản lý, là khả năng tổ chức vận động quần chúng nhân dân
thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà



19

nước. Vì cán bộ chính là cầu nối, là người đem chính sách của Đảng, của Chính
phủ đến với nhân dân, nên đòi hỏi cán bộ phải đạt yêu cầu về mặt này, nếu
khơng thì khơng xứng đáng là cán bộ cách mạng. Và để tuyên truyền thực hiện
tốt được đường lối của Đảng và Nhà nước trong quần chúng, địi hỏi cán bộ phải
có năng lực thực hành dân chủ, nghĩa là phải có mối liên hệ mật thiết với quần
chúng, tin ở quần chúng và học hỏi ở chính quần chúng nhân dân.
Theo Hồ Chí Minh, năng lực tổ chức thực hành của người cán bộ thể hiện
ở những điểm là: Quyết định vấn đề một cách cho đúng, tổ chức thi hành cho
đúng và tổ chức kiểm soát cho đúng. Để quyết định vấn đề một cách cho đúng
cần phải có năng lực, trí tuệ, nắm được thông tin và xử lý thông tin, đưa ra
phương án để lựa chọn, quyết định.
- Trình độ học vấn:
Đây khơng phải là yếu tố duy nhất quyết định hiệu quả hoạt động của cán
bộ nhưng được xem là tiêu chí quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động quản lý. Nó là nền tảng cơ bản cho việc nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; là tiền đề để tổ chức triển
khai thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật vào trong cuộc sống
của cộng đồng dân cư. Nếu hạn chế về trình độ học vấn sẽ làm hạn chế về khả
năng nhận thức và năng lực tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính
sách, các quy định của pháp luật, cản trở việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của cán bộ cấp cơ sở. Vì vậy trình độ học vấn là tiêu chí quan trọng để xem xét
đánh giá năng lực lãnh đạo quản lý nhà nước của cán bộ cấp cơ sở.
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ:
Trình độ chun mơn nghiệp vụ được hiểu là những kiến thức chuyên sâu
về một lĩnh vực nhất định, được đào tạo trong hệ thống các trường đại học, cao
đẳng, học viện... Người cán bộ phải có trình độ chun mơn nghiệp vụ, đầy đủ
năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao. Đây là những kiến thức mà đội ngũ cán bộ cấp cơ sở cần phải có để áp

dụng khi giải quyết cơng việc của mình. Nếu thiếu kiến thức chun mơn thì sẽ


20

lúng túng trong điều hành xử lý công việc và khó hồn thành chức trách nhiệm
vụ được giao, từ đó hiệu quả quản lý nhà nước ở cơ sở sẽ khơng cao.
- Trình độ lý luận chính trị:
Lý luận chính trị là cơ sở xác định quan điểm, lập trường giai cấp công
nhân của cán bộ. Người cán bộ phải hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm,
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thực tế
cho thấy nếu cán bộ có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, hoạt động vì
mục tiêu, lý tưởng cách mạng thì sẽ được nhân dân kính trọng, tin yêu và họ sẽ
vận động được quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách,
của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Ngược lại, nếu cán bộ khơng có lập trường
chính trị vững vàng, hoạt động vì lợi ích cá nhân, tha hóa về đạo đức lối sống sẽ
đánh mất lòng tin của quần chúng nhân dân đối với Đảng dẫn đến hiệu quả quản
lý nhà nước thấp. Vì vậy, để nâng cao năng lực quản lý nhà nước thì nhất thiết
phải nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở.
- Trình độ quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước là hệ thống tri thức khoa học về quản lý xã hội mang
tính quyền lực Nhà nước. Đó là những kiến thức địi hỏi người quản lý phải có,
để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình lãnh đạo điều hành ở địa
phương. Quản lý vừa là hoạt động khoa học, vừa là hoạt động mang tính nghệ
thuật, vì vậy u cầu người cán bộ phải am hiểu sâu sắc về kiến thức quản lý
nhà nước và phải vận dụng một cách linh hoạt các kiến thức đó khi giải quyết
những vụ việc cụ thể. Thực tế cho thấy trong quá trình quản lý, điều hành chỉ
dựa vào kinh nghiệm là chưa đủ mà phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ
năng về quản lý nhà nước, từ đó nâng cao năng lực quản lý nhà nước. Thực
trạng hiện nay hạn chế lớn nhất của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở là trình độ quản lý

nhà nước chưa phù hợp và đúng với vị trí việc làm do q trình điều động, luân
chuyển cán bộ, để nâng cao năng lực quản lý nhà nước thì cần phải tập trung đào
tạo, bồi dưỡng về lĩnh vực này cho cán bộ cấp cơ sở.


21

1.1.2.4. Về khả năng hồn thành nhiệm vụ
Có năng lực dự báo tình hình và định hướng sự phát triển trong tương lai,
tham gia xây dựng đường lối, chủ trương chính sách, pháp luật; thuyết phục và
tổ chức nhân dân đồng tình thực hiện. Người cán bộ lãnh đạo, quản lý phải có
khả năng tiếp thu lý luận, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước một cách đúng đắn, nghiên cứu phát hiện những vấn đề mới, khả
năng tổng kết thực tiễn và vận dụng sáng tạo lý luận, đường lối, chủ trương,
chính sách để xây dựng chương trình, kế hoạch cơng tác, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Có ý thức, kiến thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Người cán bộ lãnh đạo, quản lý
phải thường xuyên học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ lý luận chính trị, có
bản lĩnh vững vàng, khơng bị dao động trước mọi âm mưu của các thế lực thù
địch; phải thường xuyên đấu tranh để bảo vệ lẽ phải, sự công bằng mà cụ thể,
gần gủi nhất là đấu tranh xây dựng nội bộ trong sạch vững mạnh. Có khả năng
tập hợp quần chúng, đoàn kết nội bộ, tạo sức mạnh tổng hợp để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, cán bộ cấp cơ sở phải có
tinh thần trách nhiệm cao đối với cơng việc và chịu trách nhiệm trong việc tổ
chức mọi hoạt động của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng ở cơ sở, phải có kinh nghiệm trong việc giải quyết các tình huống,
những vấn đề phát sinh đặt ra trên địa bàn, lĩnh vực mà mình được phân cơng,
phụ trách. Cán bộ cấp cơ sở cần thể hiện rõ vai trị của mình là người đại diện
cho quần chúng nhân dân, phải gần dân, sát dân, nắm bắt tình hình ở cơ sở.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cán bộ cấp cơ sở phải là cầu nối giữa Đảng,
Nhà nước với nhân dân, thực thi nhiệm vụ trên cơ sở thay mặt Đảng và Nhà
nước để đưa chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống của
nhân dân.


22

Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH là đòi hỏi khách quan vì đội ngũ cán bộ nếu khơng được tri thức hóa
và chun mơn hóa thì khơng thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trong giai đoạn hiện
nay. Cán bộ phải có tư cách, tác phong tốt, tồn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân,
dám bảo vệ lẽ phải, có ý thức đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, quan
liêu, tham nhũng. Có mối quan hệ gần gủi với các đồng nghiệp và quần chúng
nhân dân. Yêu cầu đặt ra trước tình hình hiện nay là đội ngũ cán bộ, cơng chức
cấp cơ sở phải có tinh thần yêu nước, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
CNXH, luôn phấn đấu thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân, có mối liên hệ mật thiết với
quần chúng nhân dân, xây dựng được lòng tin trong nhân dân. Cán bộ công chức
cấp cơ sở cần phải có trình độ học vấn, kiến thức quản lý nhà nước, phải trong
sạch, không tham nhũng, luôn tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, đặt
quyền lợi của người dân lên trên hết, biết dựa vào nhân dân trong quá trình lãnh
đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.2.1. Mục đích, nội dung, u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta hiện nay
1.2.1.1. Mục đích cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tạo ra những tiền đề về vật
chất - kỹ thuật, KH-CN và con người mới xã hội chủ nghĩa... nhằm huy động và

sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, tăng năng suất lao động, làm cho nền kinh
tế quốc dân tăng trưởng nhanh và bền vững. Cơng nghiệp hóa phải gắn liền với
hiện đại hóa đây là một nhận thức đúng đắn của Đảng ta. Cơng nghiệp hóa là sự
thay thế kỹ thuật thủ cơng bằng phương tiện máy móc hiện đại trên quy mơ tồn
bộ nền kinh tế, đẩy mạnh sự phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hoá tạo
ra bước ngoặt trong việc nâng cao năng suất lao động, biến đổi một nền nông


23

nghiệp lạc hậu chậm phát triển trở thành một quốc gia có nền cơng nghiệp tiên
tiến.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức văn minh của nhân loại
và căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta. Tại Hội nghị Trung ương lần
thứ bảy khóa VII, Đảng ta chủ trương tiến hành xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho CNXH ở Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới bằng con đường
CNH, HĐH và nêu quan điểm: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình
chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến
hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ,
tạo ra năng suất lao động xã hội cao”. [8, tr.65]. Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề
ra đường lối cơng nghiệp hóa và xem cơng nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm
xun suốt trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn đã chứng minh
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ có những tác dụng to lớn về nhiều
mặt trong sự phát triển KT-XH của đất nước, đó là:
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta trước hết là quá trình thực hiện
mục tiêu xây dựng nền kinh tế cho CNXH. Đó là chiến lược phát triển KT-XH
nhằm cải tiến một xã hội nông nghiệp thành một xã hội cơng nghiệp, gắn với
việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiên tiến, thúc đẩy chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, thực hiện
công bằng và tiến bộ xã hội.
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi về
chất của lực lượng sản xuất, nhờ đó mà nâng cao vai trò của người lao động là
nhân tố trung tâm của nền kinh tế; tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng và
phát triển nền văn hóa dân tộc, đồng thời là cơ sở kinh tế để củng cố và phát
triển vững chắc khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa.


24

- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ vững mạnh từ đó sẽ tạo vị thế trong quan hệ hợp tác quốc
tế, nó khơng những có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao mà còn tạo
tiền đề về vật chất để xây dựng, phát triển và hiện đại hóa nền quốc phịng - an
ninh cho đất nước.
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo ra tiền đề vững chắc cho sự phát triển
đồng bộ về kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phịng và an ninh. Thành
cơng của sự nghiệp cơng nghiệp hóa là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con
đường đi lên xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã chọn. Chính
vì vậy mà cơng nghiệp hóa được coi là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Tại Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng đã xác
định cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ trung tâm có tầm quan
trọng hàng đầu, là con đường duy nhất có thể đưa đất nước thốt khỏi nguy cơ
tụt hậu xa hơn nữa so với các nước xung quanh, là cách thức để ổn định chính
trị, xã hội, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền quốc gia và định hướng phát
triển xã hội chủ nghĩa. Đến Đại hội VIII của Đảng tiếp tục xác định “Mục tiêu
của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước cơng

nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật
chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, văn minh”, ra sức phấn đấu đến năm 2020 “Đưa nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp” [9, tr.80]. Đại hội IX của Đảng đưa ra quyết
định hết sức quan trọng là “Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa… nhằm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
1.2.1.2. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Có chính sách thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, chuyển sang sản xuất các loại sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao; xây
dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với việc chuyển giao KH-CN


×