Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.99 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM THỊ THANH TÂM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG SƯ PHẠMCHO GIÁO VIÊN
MẦM NONTHEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Ở HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 8 năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM THỊ THANH TÂM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN
MẦM NONTHEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Ở HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH:
MÃ SỐ:

QUẢN LÝ GIÁO DỤC
60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

Nghệ An, tháng 8 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, học tập để thực hiện đề tài luận “Một số
giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh”, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ của người Thầy giáo, Cô giáo của Trường Đại học Vinh. Đặc biệt, tôi
chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh, người đã trực tiếp tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể q Thầy giáo, Cơ giáo Trường
Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn,quan tâm giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện để tôi hồn thành q trình học tập và nghiên cứu chương trình đào
tạo thạc sĩ quản lý giáo dục.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với Phòng Giáo dục
huyện Đức Thọ, các trường mầm non của huyện Đức Thọ, bạn bè đồng
nghiệp, gia đình người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, ủng hộ cho tơi hồn
thành khóa học cũng như luận văn này.
Do năng lực cịn hạn chế, luận văn khơng thể tránh những thiếu sót!
Rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các Thầy giáo, Cô giáo!
Nghệ An, tháng 8 năm 2016

Phạm Thị Thanh Tâm


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lí

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSVC

Cơ sở vật chất

CSGD

Chăm sóc giáo dục

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GV


Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

KNNN

Kỹ năng nghề nghiệp

MN

Mầm non

QL

Quản lí

KNSP

Kỹ năng sư phạm

BDKNSP

Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm

HĐBD

Hoạt động bồi dưỡng


BGH

Ban giám hiệu

CNN

Chuẩn nghề nghiệp

ĐNGVMN

Đội ngũ giáo viên mầm non

KHBD

Kế hoạch bồi dưỡng

KT,ĐG

Kiểm tra, đánh giá

PPDH

Phương pháp dạy học

KTXH

Kinh tế xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số liệu trường, lớp, học sinh năm học 2015-2016 .............................. 45
Bảng 2.2. Chất lượng CS,GD trẻ mầm non của huyện Đức Thọnăm học ........... 46
Bảng 2.3. Đội ngũ cán bộ, GVNVcủa bậc học mầm non huyện Đức Thọ .......... 47
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp xếp loại theo CNN của GVMN huyệnThọ .................. 48
Bảng 2.5: Những hạn chế về KNSP mà GVMN huyện Đức Thọ ......................... 49
Bảng 2.6: Nguyên nhân của hạn chế về KNSP của GVMN theo CNN ................ 52
Bảng 2.7: Thực trạng lập KH bồi dưỡng KNSPcho GVMN theo CNN ............... 57
Bảng 2.8: Thực trạng QL việc thực hiện KHBD,KNSP cho ĐNGVMN ............. 59
Bảng 2.9: Thực trạng KT, ĐG việc thực hiện KHBD, KNSP cho ĐNGVMN ..... 60
Bảng 2.10: Các yếu tố ảnh hưởng đến QL công tác BDKNSP choGVMN.......... 61
Bảng 3.1: Kết quả thăm dị tính cần thiết của các giải pháp đã đề xuất ............. 91


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 4
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG KỸ NĂNG SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP .................................................................................... 6

1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 6
1.2. Các khái niệm công cụ ........................................................................................... ..9
1.3. Một số vấn đề về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên

mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............................................................................... 21
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp .............................................................................. 27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng sư
phạm giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .................................................... 37
Chương 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG KỸ
NĂNG SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦMNON THEO CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP Ở HUYỆN ĐỨC THỌ, HÀ TĨNH ............................................................ 40

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục mầm
non của huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh ...................................................................... 40
2.2.Thực trạng kỹ năng sư phạm củagiáo viên MN ở huyện Đức Thọ, tỉnh
Hà Tĩnh .............................................................................................................. 46
2.3.Thực trạng về công tác bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho GVMN theo
chuẩn nghề nghiệp ở huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh ............................................. 52


2.4. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo
viên mầm non của Phòng GD huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh .............................. 55
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................. 62
Chương 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
KỸ NĂNG SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP Ở HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH. .............................. 66

3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp .................................................................... 66
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh .... 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết
phải bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp ................................................................................................................ .68

3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng sư phạm
cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp huyện Đức Thọ, tỉnh Hà
Tĩnh.................................................................................................................... 71
3.2.3. Chỉ đạo phát triển chương trình, nội dung, phương pháp bồi dưỡng
kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp huyện
Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh ..................................................................................... 76
3.2.4. Tổ chức các điều kiện phục vụ tốt công tác bồi dưỡng kỹ năng sư
phạm theo chuẩn nghề nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ........................... .80
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng kỹ năng sư
phạm của giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .................................... .83
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ................................................................. .87
3.4. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ................................ .89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ .94

1. Kết luận ......................................................................................................... .94
2. Kiến nghị ....................................................................................................... .95
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... .98
PHỤ LỤC ..................................................................................................................................


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong
những năm qua, sự nghiệp giáo dục, trong đó có giáo dục mầm non, đã có
những bước phát triển vượt bậc, đạt nhiều thành tựu quan trọng: qui mô
trường lớp được mở rộng, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người; chất
lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, góp phần đáp ứng yêu cầu chuẩn bị
nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,

hội nhập quốc tế.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc
tế ngày càng sâu rộng và bền vững. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học và cơng nghệ, địi hỏi giáo dục phải khơng ngừng đổi mới. Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XII đã tiếp tục xác định đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
quốc dân.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là cấp học đầu
tiên có vai trị hết sức quan trọng đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất,
nhận thức, tình cảm và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp
thu qua chương trình chăm sóc giáo dục ở trường mầm non sẽ là tiền đề tốt
cho quá trình học tập, rèn luyện ở bậc học phổ thông sau này cũng như làm
việc trong tương lai.
Các cơ sở giáo dục mầm non có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương
trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Để
thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi đội ngũ giáo viên các trường phải được


2

đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn nghề nghiệp; có kiến thức và kỹ năng sư phạm
nuôi dạy trẻ.
Thực tế hiện nay, giáo viên mầm non được đào tạo từ nhiều nguồn khác
nhau: Chính qui, tại chức... chất lượng khơng đồng đều, khó đáp ứng u cầu
thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Vì vậy, cơng tác bồi dưỡng
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp là nhiệm vụ quan trọng phải được
các cấp quản lý giáo dục và giáo viên ở các trường mầm non thực hiện thường

xuyên, có hiệu quả.
Trong những năm qua, giáo dục Đức Thọ (Hà Tĩnh) đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn cả về qui mô và chất lượng. Đối với bậc học mầm non, tồn
huyện có 29 trường, trong đó có 22 trường đạt chuẩn quốc gia; huyện đã đạt
chuẩn phổ cập giáo dục cho trẻ mầm non 5 tuổi vào năm 2013... Tuy nhiên,
để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện theo tinh thần Nghị quyết 29của Hội nghị TW khóa XI, thì giáo dục mầm non của Đức Thọ cịn nhiều khó
khăn, bất cập; trong đó hạn chế về chất lượng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là
hạn chế về kỹ năng sư phạm là một nội dung cần có giải pháp khắc phục.
Việc nghiên cứu bồi dưỡng kỹ năng sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp
cho giáo viên mầm non nói chung và ở huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh nói
riêng là hết sức cần thiết; song vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài này.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài“Một số giải pháp quản
lý công tác bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp ở huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho GVMN có cơ sở khoa học,
có tính khả thi nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non huyện Đức
Thọ, Hà Tĩnh.


3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp
cho giáo viên mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng sư phạm theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Đức Thọ, Tỉnh Hà Tĩnh

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học,
có tính khả thi thì cơng tác bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên mầm non ở huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng sư
phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Đức Thọ,
Hà Tĩnh.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng
sư phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Đức Thọ,
Hà Tĩnh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chủ thể quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên
mầm non: Phòng GD cấp huyện


4

- Địa bàn khảo sát: 5 trường mầm non công lập trên địa bàn huyện Đức
Thọ gồm:trường mầm non Tùng Ảnh, trường mầm non Đức Yên, trường
mầm non Đức Lạc, trường mầm non Thị Trấn Đức Thọ; trường mầm non
Trường Sơn
- Thời gian khảo sát: Từ tháng 11/2015 đến tháng 05/ 2016
- Thời gian áp dụng các giải pháp được đề xuất: từ 2016 đến 2018
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Bao gồm các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: PP phân tích tổng hợp; PP phân loại- hệ thống hóa và PP cụ thể hóa các vấn đề lý luận
trong các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài, đồng thời thăm dị tính cần
thiết, khả thi của các giải pháp quản lý được đề xuất trong đề tài. Bao gồm các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê tốn học
Để xử lí các số liệu thu được, trên cơ sở đó đưa ra các nhận định và kết
luận khoa học về kết quả nghiên cứu của đề tài.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm 3 chương:


5

- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng sư phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
- Chương 2: Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng sư
phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Đức Thọ,
Tỉnh Hà Tĩnh.
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng sư
phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Đức Thọ,
Tỉnh Hà Tĩnh.



6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG SƯ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Trên thế giới, qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn GD luôn xem GV là
nhân tố tiên quyết của sự nghiệp phát triển GD. Song song với việc nâng cao
chất lượng đào tạo, việc bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho GVMN theo chuẩn
nghề nghiệp là bắt buộc để cập nhật kiến thức và kỹ năng phù hợp với yêu
cầu của thời đại.
Ở các nước tiên tiến trên thế giới, GDMN được quan tâm đặc biệt.Các
chính sách phát triển GDMN đều được xây dựng dựa trên các nghiên cứu
khoa học công phu và bài bản.Các cơng trình nghiên cứu đó đều khẳng định
vị trí quan trọng của giáo viên mầm nonvà hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
của họ. Vì vậy, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên
mầm non được đánh giá là rất quan trọng trong cơng tác nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non của quốc gia như Nhật Bản, Hoa Kỳ,
Singapo, Đức, Pháp
Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho GVMN ở các nước trên thế giới được tổ
chức độc lập như các viện nghiên cứu, các trung tâm bồi dưỡng và đào tạo sư
phạm. Ở đa số quốc gia người ta đã thành lập trường sư phạm có nhiệm vụ
thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên rất phong phú, đa dạng phù hợp
với từng đối tượng cụ thể.


7


Tại các quốc gia tiên tiến trên thế giới, vấn đề chuẩn nghề nghiệp của
GV rất được quan tâm. Đây là nội dung mà các cơ sở phải tập trung đào tạo
và mỗi GVMN phải phấn đấu hoàn thiện.
Chuẩn nghề nghiệp của GVMN tại các bang của Mĩ được quan tâm,
người GV phải có các năng lực như:
- Hiểu các khái niệm trọng tâm, các cơng cụ tìm kiếm, các kỹ năng sư
phạm của GVMN hiểu tâm sinh lý trẻ từng độ tuổi phát triển như thế nào, tạo
ra từng cơ hội dạy học thích ứng với các đối tượng khác nhau; hiểu và sử
dụng PPDH đa dạng, phương pháp đánh giá chính thức và phi chính thức đảm
bảo sự phát triển liên tục về trí tuệ, thể lực, kỹ năng của học sinh.
- Lập KH chăm sóc GD trẻ thể hiện được mục tiêu và nội dung, các kỹ
năng tổ chức hoạt động CSGD trẻ.
- Vận dụng sự hiểu biết về hành vi, động cơ của cá nhân và nhóm; vận
dụng tri thức về các kỹ năng giao tiếp tạo ra mơi trường học tập có lợi, tích
cực, sự tương trợ và hợp tác trong quản lớp học.
- GV là nhà hoạt động thực tiễn, phát triển mối quan hệ với đồng nghiệp
trong trường, phụ huynh và cơ quan trong cộng đồng, là người tích cực tìm
kiếm các cơ hội phát triển nghề nghiệp.
GV của Anh phải có năng lực, đó là: Thiết lập những kinh nghiệm học
tập linh động và sáng tạo cho các cá nhân và các nhóm; xây dựng những
kinh nghiệm học tập mang tính thử thách về mặt trí tuệ, có mối liên kết với
thế giới bên ngồi; tạo ra mơi trường học tập an tồn và mang tính hỗ trợ;
xây dựng những mối quan hệ với cộng đồng rộng lớn hơn; đóng góp vào tạo
ra mơi trường học tập an tồn và mang tính hỗ trợ; xây dựng những mối
quan hệ với cộng đồng rộng lớn hơn; đóng góp vào cơng tác nâng cao chất
lượng CSGD trẻ.


8


1.1.2. Ở trong nước
Giáo dục là lĩnh vực trọng yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của
nhân loại. Giáo dục chính là hiện tượng xã hội, diễn ra quá trình trao đổi tri
thức, kinh nghiệm giữa con người với con người thông qua ngôn ngữ và các
ký hiệu khác nhằm kế thừa và duy trì sự tồn tại, tiến hóa và phát triển của
nhân loại. Giáo dục có chức năng quan trọng là đào tạo và đào tạo lại nguồn
nhân lực. Nguồn nhân lực càng có chất lượng cao, càng được trí tuệ hóa cao
thì càng thúc đẩy KTXH phát triển.
Ở Việt Nam, xây dựng đội ngũ giáo viên mầm non đủ phẩm chất và
năng lực chuyên môn là một nhiệm vụ quan trọng của các cấp quản lí giáo
dục nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục - Đào tạo
theo Nghịquyết40củaQuốchội, Chỉthị14củaThủtướngChínhphủ, Nghị quyết
29 của Hội nghị TW khóa XI, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII
của Đảng.
Nghị quyết 29[9] đã khẳng định, việc phát triển đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo; xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phịng
và hội nhập quốc tế; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học
và trình độ đào tạo; đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào
tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà
giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực
nghề nghiệp.
Việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp mang tính khoa học, phù hợp
thực tiễn của từng địa phương để phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trong
giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Trong những năm qua, đã có nhiều tác giả
và nhóm tác giả nghiên cứu các đề tài khoa học thuộc lĩnh vực này.


9


Tác giả Trịnh Thị Minh Loan trong “Những kỹ năng nghiệp vụ sư phạm
cần hình thành cho giáo sinh/ sinh viên mầm non, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục mầm non” đã đưa ra được những kết quả nghiên cứu ban đầu về các
kỹ năng sư phạm [19];
Tác giả Lục Thị Nga viết “Về việc quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của
giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học”, đã đưa ra những giải pháp
để nâng cao chất lượng tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên mầm non hiện
nay [15].
Tác giả Trần Thị Ngọc Trâm phân tích “Thực trạng về kĩ năng nghề của
giáo viên mầm non”, cho thấy cịn nhiều bất cập, thiếu sót, chưa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ mới [27].
Hội thảo quốc gia “Phương hướng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non” doTrung tâm Nghiên cứu Giáo viên - Viện KHGD, tổ chức
năm 2003 cũng đã có nhiều báo cáo đề cập những mặt được và chưa được
trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non [12].
Có thể nói, GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống GDQD, đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non là nhiệm vụ vơ cùng quan trọng. Nhiều
cơng trình nghiên cứu đã bàn về mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo bồi
dưỡng giáo viên mầm non nói chung, tuy nhiên,đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp chưa được nghiên cứu một cách bài bản, hệ
thống. Việc nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non huyện Đức Thọ (tỉnh Hà Tĩnh)
hầu như chưa có.
Vì vậy, chúng tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài nói trên, nhằm góp phần
phát triển giáo dục mầm non của huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Giáo viên



10

Tại điều 70 Luật Giáo dục năm 2015[tr24] đã đưa ra định nghĩa pháp lý
về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo:1
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường,
cơ sở giáo dục khác.
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
Luật giáo dục quy định cụ thể tên gọi: Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là GV; ở cơ sở
giáo dục đại học gọi là giảng viên.
Điều 15 Luật giáo dục quy định vai trò và trách nhiệm của nhà giáo:
- Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm CLGD.
- Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho
người học.
- Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng,
đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống
quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.
1.2.2. Giáo viên mầm non
Theo Điều 34, Chương V, Điều lệ trường mầm non, năm 2008: GV
trong các cơ sở GDMN là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, CS, GD trẻ em từ
0 tuổi đến 60 tháng tuổi trong trường mầm non, trong trường mẫu giáo, lớp
mẫu giáo độc lập.
[17] Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung

1


một số điều của Luật Giáo dục (2009).


11

1.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non
Theo điều lệ trường mầm non ở chương V, điều 35 quy định 6 nhiệm vụ
của giáo viên mầm non:
1. Bảo vệ an tồn sức khoẻ, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em
ở nhà trường, nhà trẻ,nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương
trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch CSGD trẻ; Xây dựng môi trường giáo
dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, CS GD và quản lý trẻ em; Chịu trách
nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, CSGD trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ
chun mơn, của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của
trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đồn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp.
4. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ
trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
5. Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hố; Bồi dưỡng chun mơn nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, CS, GD trẻ em.
6. Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng [Điều lệ
trường mầm non].
1.2.4. Kỹ năng và kỹ năng sư phạm của giáo viên mầm non
a) Kỹ năng
KNSP cho GVMN là một hoạt động mang tính chất đặc thù, qua đó

hình thành cho GV những KNSP cần thiết trong việc CS,GD trẻ ở trường
mầm non. Vì thế, để xác lập cơ sở lý luận của đề tài cần phải làm rõ khái
niệm về kỹ năng, KNSP.


12

Trong mọi hoạt động, ln cần có một số kỹ năng nhất định. KN đó
được rèn luyện tới mức thành thạo, tự động hóa được một số thao tác sẽ trở
thành kỹ xảo, thì hoạt động đó mới đạt được kết quả cao.
KN là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thơng qua giảng
dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn đề, câu hỏi
thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của con người. Tổ chức Y tế Thế
giới WHO định nghĩa kỹ năng sống là khả năng thích nghi và hành vi tích
cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức
của cuộc sống hàng ngày. Trong giáo dục tiểu học và giáo dục trung học, kỹ
năng sống có thể là một tập hợp những khả năng được rèn luyện và đáp ứng
các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hóa; ví dụ cuộc sống bao gồm quản
lý tài chính (cá nhân), chuẩn bị thức ăn, vệ sinh, cách diễn đạt, và kỹ năng tổ
chức. Đôi khi kỹ năng sống, nhưng không phải luôn luôn, khác biệt với các
kỹ năng nghiệp vụ (trong nghề nghiệp). Cũng theo WHO, kỹ năng sống được
chia thành 2 loại là KN tâm lý xã hội và KN cá nhân, lĩnh hội và tư duy, với
10 yếu tố như: tự nhận thức, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, KN giao tiếp
ứng xử với người khác, ứng phó với các tình huống căng thẳng và cảm xúc,
biết cảm thơng, tư duy bình luận và phê phán, cách quyết định, giao tiếp hiệu
quả và cách thương thuyết.
Theo từ điển tiếng việt[35]: "KN là sự thực hiện có kết quả một động
tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách áp dụng hay lựa chọn
những cách thức đúng đắn có tính đến những điều kiện nhất định" KN là khả
năng sử dụng tri thức, các phương pháp, kỹ thuật và thiết bị cần thiết cho việc

thực hiện các nhiệm vụ nhất định có được từ kinh nghiệm, giáo dục và đào
tạo"
KN là khả năng con người tiến hành cơng việc có kết quả với chất
lượng cần thiết trong những điều kiện khác nhau và trong khoảng thời gian


13

tương ứng”. Các tác giả này cho rằng, khi rèn luyện bất kỳ một hoạt động mới
nào, điều cần thiết trước tiên là phải xác định được mục đích, sau đó phải
thơng hiểu hoạt động đó như thế nào, theo một trình tự hợp lý ra sao của hành
động và họ đã đưa ra 5 giai đoạn hình thành KN như sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn có KN sơ đẳng - ý thức được mục đích hành
động, tìm kiếm cách thức hành động dựa trên vốn hiểu biết của mình và hành
động được thực hiện bằng cách "thử và sai".
Giai đoạn 2: Biết cách làm nhưng chưa đầy đủ - có hiểu về các phương
thức thực hiện hành động, sử dụng được các kỹ xảo đã có, nhưng khơng phải
là những kỹ xảo chuyên biệt dành cho hoạt động này.
Giai đoạn 3: Giai đoạn này đã có những KN chung nhưng cịn mang
tính chất riêng lẻ, các KN này cần thiết cho các dạng hoạt động khác nhau (kế
hoạch hóa hoạt động, tổ chức...)
Giai đoạn 4: Có KN phát triển cao, sử dụng sáng tạo vốn hiểu biết và
những KN đã có, biết lựa chọn cách thức hành động để đạt được mục đích.
Giai đoạn 5: Có tay nghề biết cách sử dụng phối hợp và sáng tạo các KN
Theo tác giả Lê văn Hồng: " KN - khả năng vận dụng kiến thức (khái
niệm, cách thức, phương pháp...) để giải quyết một nhiệm vụ mới"
Từ các quan niệm trên, chúng ta có thể đi đến thống nhất: KN là khả
năng con người thực hiện có kết quả một hoạt động nào đó trên cơ sở những tri
thức, kỹ xảo và kinh nghiệm cá nhân tích lũy được qua hoạt động hằng ngày.
Nói cách khác, KN chính là hành động(hành động chân tay, hành động

trí óc) được thực hiện với sự sử dụng tri thức một cách có hiệu quả. KN có
quan hệ mật thiết với kiến thức, hiểu biết chun mơn.Người có KN chínhlà
có kiến thức, có hiểu biết hoặc kinh nghiệm về hành động mà mình thực hiện,
có kỹ thuậtkhi thực hiện hành động.


14

Tóm lại, khi đánh giá KN cần phải sử dụng tổng hợp các yếu tố trên.
Nếu chỉ sử dụng một yếu tố đơn lẻ thì có thể dẫn đến phiến diện, chủ quan
(chẳng hạn như coi người có tri thức, hoặc người có hành động nhanh, hoặc
người làm việc có hiệu quả là người có kỹ năng).Kỹ năng là khả năng thực
hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức và
những kinh nghiệm đã có để đạt mục đích đề ra.
b) Kỹ năng sư phạm
Theo Trần Thị Ngọc Trâm: "KNSP là khả năng thực hiện có kết quả
một số thao tác hay một loạt các thao tác của một hành động sư phạm bằng
cách lựa chọn và vận dụng những tri thức với cách thức và quy trình đúng
đắn" [27].
KNSP rất phong phú và đa dạng, tạo thành một hệ thống bao gồm
nhiều kỹ năng khác nhau mang tính chuyên biệt. Từ các khái niệm nêu trên,
chúng ta có thể hiểu: KNSP là khả năng thực hiện có kết quả các thao tác sư
phạm bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức với cách thức và quy
trình đúng đắn phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
Trong quá trình đào tạo giáo viên cần hình thành cho giáo viên khả
năng giải quyết những nhiệm vụ sư phạm phù hợp vào từng đối tượng, hoàn
cảnh cụ thể, và khả năng này lại phụ thuộc vào mức độ hình thành KNSP ở
người GV. Nói cách khác, muốn thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ sư
phạm, người GV cần có hệ thống các KNSP để giải quyết những nhiệm vụ
của mình một cách chuyên nghiệp, có chất lượng, hiệu quả. Hệ thống những

kỹ năng này cần được hình thành ở sinh viên ngay khi đang còn học ở trường
sư phạm hoặc phải được bồi dưỡng, đào tạo lại trong q trình cơng tác.
c)Kỹ năng sư phạm của người GVMN


15

Theo tác giả Trịnh Thị Minh Loan (2005), là khả năng vận dụng có
kết quả những tri thức khoa học GDMN vào quá trình CS-GD trẻ em từ 0 6 tuổi và vào q trình chỉ đạo chun mơn ngành GDMN" [19].
KNSP của người GVMN là khả năng vận dụng kiến thức có được để
thực hiện hoạt động CS-GD trẻ đạt chất lượng cần thiết trong điều kiện cụ
thể. Kỹ năng sư phạm của GVMN bao gồm:
- Kỹ năng vận dụng kiến thức vào q trình chăm sóc, ni dưỡng, bảo
vệ an toàn sức khỏe cho trẻ
- Kỹ năng vận dụng kiến thức vào quá trình giáo dục nhằm hình thành,
phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Như vậy, KNSP của người GVMN chính là khả năng giáo viên thực
hiện có kết quả các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ, trên cơ
sở những tri thức, kỹ xảo và kinh nghiệm do cá nhân tích lũy được.
Bồi dưỡng các KNSP cho GVMN cần chú ý đến một số vấn đề mang
tính phương pháp luận. Đó là:
+ Các KNSP của người GVMN cần phải phù hợp với yêu cầu của
Chuẩn nghề nghiệp GVMN
+ Các KNSP của GVMN cần phải được rèn luyện, bồi dưỡng thường
xuyên trong mọi hoạt động sư phạm của nhà trường
Như vậy, quá trình bồi dưỡng GVMN cần hướng tới phát triển năng
lực, KNSP theo yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp để giúp họ thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ được giao
d) Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm non
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc

phẩm chất
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để
nâng cao năng lực, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động


16

mà người lao động đã có một trình độ năng lực chun mơn nhất địnhqua một
hình thức đào tạo nào đó.
Bồi dưỡng KNSP cho GVMN là hoạt động của các cơ sở giáo dục
(trường mầm non, trường sư phạm, trường bồi dưỡng ngành giáo dục, các cấp
quản lý giáo dục…) hoặc của tự bản thân giáo viên, nhằm không ngừng nâng
cao trình độ chun mơn, kỹ năng sư phạm, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
GVMN, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non
theo các quy định hiện hành.
1.2.5. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
1.2.5.1. Khái niệm “chuẩn”
Theo từ điển Tiếng Việt [Hoàng Phê chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học
xã hội, 1988], “Chuẩn” có 3 nghĩa: a) Là cái được chọn là căn cứ để đối
chiếu, để hướng theo đó làm cho đúng; b) Là cái được chọn làm mẫu để thực
hiện một đơn vị đo lường; c) Là cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc
theo thói quen trong xã hội [35]
Vậy, chuẩn được hiểu chung là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu,
để hướng theo đó làm cho đúng, là cái được công nhận là đúng theo quy định
hoặc theo thói quen trong xã hội. Chuẩnlà những yêu cầu, tiêu chí tuân theo
những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động,
cơng việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu cầu của chuẩn
là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý hoạt động, công việc,
sản phẩm đó.
1.2.5.2. Chuẩn nghề nghiệp

Khái niệm “nghề” được hiểu là một tập hợp cơng việc có những đặc
điểm chung về hoạt động cần thực hiện và về năng lực cần có để thực hiện
các hoạt động đó. Là một khái niệm tổng quát hơn, trừu tượng hơn khái niệm
công việc, nên nói đến nghề là nói đến cơng việc chuyên môn và làm theo sự


17

phân cơng của xã hội trong đó người làm nghề cần có các yêu cầu nhất định
về phẩm chất, năng lực và được xã hội đáp ứng các điều kiện để hành
nghề. Nghềlà một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề nghiệp là khái niệm chung dành để chỉ những công việc sẽ gắn với bản
thân của mỗi người trong hầu hết phần lớn khoảng thời gian quan trọng
trong đời mỗi con người. Năng lực nghề nghiệp là các năng lực cần có để
thực hiện các công việc chuyên môn thuộc một nghề nào đó.
Chuẩn nghề nghiệp là các tiêu chuẩn, tiêu chí do cơ quan quản lý có
thẩm quyền ở từng nước đặt ra để đo sự phát triển nghề nghiệp của mỗi thành
viên đang hành nghề đó. Chuẩn nghề nghiệp là một bộ tiêu chuẩn, tiêu chí với
nhiều cấp độ phát triển từ thấp lên cao, làm thước đo có cơ sở khoa học khách
quan để đánh giá năng lực nghề nghiệp của một người đang làm trong lĩnh
vực nghề nhất định.
1.2.5.3. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non
Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GVMN được Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quyết định số 02 /2008/QĐ-BGDĐTngày 22 tháng 01 năm 2008.
Chuẩn nghề nghiệp GVMN là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức, kỹ năng sư phạm mà GVMN cần phải
đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu GDMN.
Chuẩn nghề nghiệp GVMN là căn cứ pháp lý để các cấp quản lý, các cơ

sở đào tạo và người GVMN xác định khách quan về năng lực nghề nghiệp
của GV từ trong và ngay sau quá trình đào tạo nghề, bước vào nghề và trong
suốt quá trình hành nghề ở trường mầm non, là cơ sở để xây dựng và thực
hiện các chính sách, hoạt động xây dựng, phát triển, đãi ngộ đội ngũ GVMN.


18

Chuẩn nghề nghiệp GVMN gồm 3 lĩnh vực: Phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm, mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu,
20 tiêu chí. Yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp GVMN là nội dung cơ bản, đặc
trưng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn, đòi hỏi người GV phải đạt được để đáp
ứng mục tiêu của GDMN ở từng giai đoạn; mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí.
Tiêu chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn thể hiện
một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp của GV.
1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho đội ngũ giáo
viên mầm non
1.2.6.1. Khái niệm về quản lý
Ở Việt Nam cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý và
các tác giả thể hiện quan điểm khác nhau trên cơ sở những cách tiếp cận khác
nhau về vấn đề này như sau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch, của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [33].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7].
Theo các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: “Quản
lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [11].

Tác giả Trần Kiểm cho rằng, mục tiêu quản lý là trạng thái được xác
định tại một thời điểm trong tương lai của hệ thống quản lý bao gồm của cả
đối tượng quản lý hay bộ phận cấu thành của hệ thống; các chức năng của


×