Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong các vụ án hình sự về ma túy của viện kiểm sát nhân dân tỉnh kon tum thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.89 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

VI NẤY THƠM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT
HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP TRONG CÁC VỤ ÁN
HÌNH SỰ VỀ MA TUÝ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỈNH KON TUM- THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP

Kon Tum, tháng 11 năm 2016


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT
HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP TRONG CÁC VỤ ÁN
HÌNH SỰ VỀ MA TUÝ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỈNH KON TUM- THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP

GVHD : THS. NGUYỄN THỊ XUÂN
SVTH : VI NẤY THƠM
LỚP : K612 LHV
MSSV :

Kon Tum, tháng 11 năm 2016




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài ...................................................................................... 1
3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
5. Kết cấu của của đề tài:................................................................................................... 2
CHƢƠNG 1.GIỚI THIỆU VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ... 3
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN .................................. 3
1.1.1. Quá trình thành lập Viện kiểm sát nhân dân ......................................................... 3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân ............................................... 3
1.2. TỔNG QUAN VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ................. 4
1.2.1. Quá trình thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum.................................. 4
1.2.2. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................... 4
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT
HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰVỀ MA TÚY Ở VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH KON TUM HIỆN NAY .............................................. 5
2.1. KHÁI NIỆM QUYỀN CÔNG TỐ VÀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ......................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm quyền cơng tố ....................................................................................... 5
2.1.2. Khái niệm thực hành quyền công tố ...................................................................... 5
2.1.3. Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 ................................................................................. 6
2.3. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT HOẠT
ĐỘNG TƢ PHÁP ĐỐI VỚI CÁC VỤ ÁN MA TÚY CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỈNH KON TUM ..................................................................................................... 9
2.3.1. Tình hình về tội phạm ma túy những năm gần đây ............................................... 9
2.3.2 Những kết quả đã đạt được khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư

pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum đối với tội phạm ma tuý ...................... 11
2.3.3. Những mặt tồn tại, hạn chế khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động
tư pháp trong việc giải quyết các vụ án hình sự về ma túy................................................ 13
2.4. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP ĐỐI VỚI CÁC VỤ ÁN HÌNH
SỰ VỀ MA TÚY CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH KON TUM............... 14
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 19
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

i


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Yêu cầu đấu tranh phịng chống tội phạm trong tình hình hiện nay đòi hỏi phải nâng
cao chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật trong đó có việc tăng cường
chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát
nhân dân nhằm chống bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội và bảo vệ pháp chế xã
hội chủ nghĩa. Việc thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp ở Việt Nam
do Viện kiểm sát nhân dân thực hiện trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tích
trong việc trừng trị tội phạm và bảo vệ quyền tự do dân chủ của nhân dân. Tuy nhiên so
với yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm còn nhiều hạn chế về cả nhận thức và thực
tiễn. Vấn nạn về ma túy đang là một vấn đề nhức nhối ảnh hưởng lớn đến cuộc sống, sinh
hoạt của toàn nhân loại. Ma túy đã gây tác hại xấu đến nhiều mặt của đời sống xã hội,
ảnh hưởng đến sự trường tồn của toàn dân tộc. Toàn thế giới hiện nay có khoảng 100
triệu người nghiện ma túy, ở Việt Nam trong 5 năm qua có 783.339 người nghiện ma túy.
Đáng lo ngại là ma túy đã tràn lan vào cả các trường học từ cấp tiểu học trở lên với nhiều
loại hình khác nhau. Đối với tỉnh Kon Tum là một tỉnh rộng, địa hình phức tạp, đường

biên giới với nước bạn Lào, Campuchia. Do vậy tình hình tội phạm về ma túy đang là
một trong những vấn đề nhức nhối. Hàng năm cơ quan chức năng đã phát hiện bắt giữ,
xử lý nhiều vụ vi phạm và tội phạm về ma túy, triệt phá nhiều đường dây ma túy lớn
hoạt động nhiều năm, xóa nhiều tụ điểm ma túy phức tạp làm thay đổi tình hình ở một số
địa bàn; các cơ quan tiến hành tố tụng đã đưa ra xét xử nghiêm minh một số lượng rất lớn
các vụ án ma túy, đưa một số lượng lớn các đối tượng nghiện ma túy vào cơ sở cai
nghiện. Thơng qua đó góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân đối với cuộc đấu tranh
về tội phạm này. Trước sự gia tăng đến mức lo ngại của tội phạm ma túy, Đảng và Nhà
nước ta đã quan tâm chỉ đạo kiên quyết đấu tranh nhằm từng bước ngăn chặn và đẩy lùi,
tiến tới loại trừ loại tội phạm nguy hiểm này ra khỏi đời sống xã hội, tuy nhiên việc giải
quyết các vụ án ma túy đang cịn gặp nhiều khó khăn cả về lý luận và thực tiễn bởi tội
phạm về ma túy diễn biến phức tạp, quá trình giải quyết án chia thành nhiều giai đoạn
khác nhau do vậy việc điều tra, truy tố, xét xử gặp nhiều khó khăn. Việc quản lý chỉ đạo
điều hành đối với cơng tác này cịn có những thiếu sót nhất định. Vì những lý do trên, tơi
chọn đề tài “Thực hành Quyền công tốvà kiểm sát hoạt động tư pháp trong các vụ án
hình sự về ma tuý của Viện kiếm sát nhân dân tỉnh Kon Tum- Thực trạng và giải pháp”.
Trên cơ sở đó làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn, đề ra những giải pháp cơ bản
giúp cho việc thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải
quyết các vụ án hình sự về ma túy ở Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum có chất
lượng, đáp ứng yêu cầu về cải cách tư pháp và yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm ở
tỉnh Kon Tum.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Mục đích:

1


- Làm rõ cơ sở lý luận về chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động
của Viện kiểm sát nhân dân.
- Trên cơ sở lý luận về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân

liên hệ việc thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết
các vụ án hình sự về ma túy ở Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum. Qua đó đề xuất một
số giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Kon Tum.
Nhiệm vụ:
- Khảo sát thực tiễn việc thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
trong việc giải quyết các vụ án hình sự về ma túy từ năm 2014 đến năm 2016 ở Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện pháp luật về nội dung và hình
thức để qua đó nâng cao chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp trong việc giải quyết các vụ án hình sự về ma tuý ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh
Kon Tum nói riêng.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của báo cáo dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tổ chức và hoạt động bộ máy
nhà nước; quan điểm về đấu tranh phòng chống tội phạm của Đảng và Nhà nước ta. Bên
cạnh đó báo cáo cịn nghiên cứu dựa trên những quy định của pháp luật hình sự và luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta. Từ những cơ sở lý luận trên, luận văn tiếp cận
vấn đề trên cơ sở phương pháp luận của duy vật lịch sử và các phương pháp khác so
sánh, phân tích, tổng hợp và khảo sát thực tiễn nhằm làm rõ các nội dung cần nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: phân tích tình hình tội phạm cũng như nghiên cứu, phân tích
một số vấn đề lý luận về quyền công tố và thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự,
thực trạng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự
đối với tội phạm ma túy những năm gần đây ở tỉnh Kon Tum.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về thời gian: Tác giả lấy số liệu của ba năm (2014-2016
- Về không gian: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ở tỉnh Kon Tum
5. Kết cấu của của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của báo

cáogồm 2 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ở tỉnh Kon Tum;
Chương 2: Thực trạng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong
các vụ án hình sự về ma túy của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum.

2


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1.1. Quá trình thành lập Viện kiểm sát nhân dân
Theo quy định của Hiến pháp Việt Nam năm 2013 và Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014, Viện kiểm sát nhân dân là một hệ thống cơ quan nhà nước độc lập
trong cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan Nhà nước.
Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam là một hệ thống độc lập và được được tổ chức ở 4
cấp, gồm:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (hiện có 3 Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà
Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh)
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hiện có 63 Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
- Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (hiện có 691
Viện kiểm sát cấp huyện tại 691 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
Trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có các Viện kiểm sát quân sự, gồm:
- Viện kiểm sát quân sự Trung ương.
- Viện kiểm sát quân sự cấp Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn...
- Viện kiểm sát quân sự cấp Khu vực.
Toàn bộ hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp đặt dưới
sự quản lý, chỉ đạo và điều hành của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Viện kiểm sát kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất.
- Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp ở địa phương mình.
- Các Viện kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi chức năng của mình, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ góp phần
bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của
nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản,
tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân, bảo đảm để mọi hành vi xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đều phải được xử lý
theo pháp luật.

3


1.2. TỔNG QUAN VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
1.2.1. Quá trình thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum
Trước tình hình phát triển của xã hội cũng như của đất nước, để góp phần bảo pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo về chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân,
bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự và
nhân phẩm của nhân dân, bảo vệ mọi hành vi xâm phạm của lợi ích của Nhà nước, của
tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân đều phải được xử lý theo pháp luật.
Trước tình đó Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum được thành lập theo quyết định số
88/QĐ-VKS-TCCB ngày 21/8/1991, của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban
hành trên cơ sở tách từ tỉnh Gia Lai - Kon Tum. Sự thành lập của Ngành Kiểm sát đã

đánh dấu bước phát triển mới của việc thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp tại địa phương. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum là cơ quan có dự
tốn kinh phí độc lập, có quyết định thành lập, có con dấu và tài khỏan riêng, có biên chế
riêng.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát tỉnh Kon Tum có Ban lãnh đạo và bộ máy giúp
việc. Ban lãnh đạo viện gồm có 01 Viện trưởng, 03 Phó Viện trưởng; Bộ máy giúp việc:
Do yêu cầu và điều kiện công tác cụ thể hiện nay của tỉnh, bộ máy giúp việc của Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh được xây dựng thành 11 Phòng nghiệp vụ. Tổng biên chế của tồn
Viện là 145/180(có 145 biên chế và 35 hợp đồng). Hiện nay, Viện kiểm sát tỉnh có 10
đơn vị Viện kiểm sát cấp dưới trực thuộc, bao gồm 09 Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện,
01 Viện kiểm sát nhân dân thành phố. Từ đây Ngành kiểm sát nhân dân bắt đầu được
củng cố xây dựng kiện toàn và đi vào hoạt động, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum
từ ngày thành lập cho tới nay đã trưởng thành và phát triển, Viện kiểm sát tỉnh có mơi
trường làm việc nghiêm túc, từ lãnh đạo đến nhân viên đều nhiệt tình trong cơng tác,
ngun tắc và không ngừng cập nhật thông tin trau dồi kiến thức chun mơn nghiệp vụ
như hình sự, dân sự... nhằm thực hiện tốt chức năng Kiểm sát các hoạt động tư pháp của
ngành phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương.

4


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT HOẠT
ĐỘNG TƢ PHÁP TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰVỀ MA TÚY Ở VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH KON TUM HIỆN NAY
2.1. KHÁI NIỆM QUYỀN CÔNG TỐ VÀ THỰC HÀNH QUYỀN CƠNG TỐ
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
2.1.1. Khái niệm quyền cơng tố
Cho đến nay, trong các nghiên cứu có nhiều quan điểm về quyền công tố, quan

điểm cho rằng, quyền công tố gắn liền với sự phát triển của khoa học pháp lý, khi mà các
khái niệm dân chủ và quyền con người được đề cao, đòi hỏi cần phải có một cơ quan thay
mặt nhà nước đứng ra bảo vệ quyền bị xét xử bởi các cơ quan tư pháp. Quan điểm thứ
hai, coi công tố là một quyền độc lập, chỉ có trong xã hội dân chủ, nhằm bảo vệ quyền
của các chủ thể quan hệ pháp luật khi tham gia q trình tố tụng tại phiên tịa và thực hiện
các quyền theo quy định của pháp luật . Quan điểm thứ ba cho rằng, với việc tách các cơ
quan Tòa án ra khỏi hệ thống các cơ quan hành pháp, cùng với sự phát triển của hệ thống
pháp luật thì cơng tố mới xuất hiện. Khơng đồng ý với các quan điểm nêu trên, quan
điểm cho rằng, quyền công tố là một khái niệm pháp lý, gắn liền với bản chất của nhà
nước và xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước và pháp luật. Quyền công tố tồn tại
trong tất cả các kiểu nhà nước, từ nhà nước chủ nô đến các nhà nước đại diện. Từ những
phân tích trên, có thể rút ra kết luận: “quyền công tố là một khái niệm pháp lý gắn liền
với bản chất của nhà nước. Nó xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước và pháp luật,
tồn tại khi có nhà nước và mất đi khi khơng cịn nhà nước”. Đồng thời, đồng ý với quan
điểm của TS. Lê Hữu Thể khi đưa ra định nghĩa về quyền công tố: “Quyền công tố là
quyền nhân danh nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội. Quyền này thuộc về nhà nước, được nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện
(ở nước ta là Viện kiểm sát) để phát hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với người phạm tội. Để làm được điều này, cơ quan có chức năng thực hành quyền cơng
tố phải có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội
phạm và người phạm tội. Trên cơ sở đó quyết định truy tố bị can ra trước Toà án và bảo
vệ sự buộc tội đó trước phiên tồ”.
2.1.2. Khái niệm thực hành quyền cơng tố
Ở các nước, đa phần họ thành lập cơ quan công tố để thực hành quyền công tố với
các quyền hạn, trách nhiệm tố tụng trong suốt quá trình điều tra, truy tố, xét xử của tố
tụng hình sự. Ở Việt Nam, căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, VKS là cơ
quan duy nhất được giao thực hành quyền cơng tố “Khơng có cơ quan nhà nước nào có
thể thay thế ngành kiểm sát để sử dụng quyền công tố; bắt, giam, tha, điều tra, truy tố,
xét xử có đúng người, đúng tội, đúng pháp luật hay khơng, đó chính là Viện kiểm sát phải
trơng nom, bảo đảm cho tốt”. Khơng cơ quan nào có thể thay Viện kiểm sát thực hành

quyền công tố, bởi lẽ: Viện kiểm sát là cơ quan duy nhất về mặt pháp lý có quyền độc
lập phát động quyền cơng tố. VKS có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn

5


chặn, CQĐT chỉ có quyền đề nghị. Trong q trình điều tra vụ án hình sự, VKS có trách
nhiệm đảm bảo đủ các chứng cứ để truy tố bị can. Khi có đủ chứng cứ chứng minh hành
vi phạm tội và xét cần thiết phải xử lý người phạm tội trước pháp luật VKS quyết định
truy tố bị can ra Tịa. Tại phiên tịa, VKS có trách nhiệm bảo đảm việc truy tố, buộc tội bị
cáo là có căn cứ, đúng pháp luật. Bản án kết tội của Tòa án chính là việc chấp nhận lời
buộc tội của VKS đối với người phạm tội.
Theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 “Thực hành
quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực
hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.” (Khoản 1 Điều 3 Luật Tổ chức Viện kiểm sát năm
2014)
2.1.3. Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Theo quy định của BLTTHS 2015, thì nội dung thực hành quyền cơng tố bao gồm:
* Thực hành quyền côngtố của Viện kiểm sát tronggiai đoạn khởi tố vụ án hình
sự
- Khởi tố vụ án hình sự: Viện kiểm sát khi thực hành quyền cơng tố có nhiệm vụ,
quyền hạn:
+ êu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự;
+ Hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố
vụ án hình sự, quyết định khơng khởi tố vụ án hình sự khơng có căn cứ và trái pháp luật;
+ Trường hợp quyết định khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử khơng có căn

cứ thì Viện kiểm sát kháng nghị lên Tòa án trên một cấp;
+ Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp
do Bộ luật này quy định;
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để thực hành quyền cơng tố trong việc khởi
tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
- Trong việc khởi tố bị can: Theo quy định của BLTTHS 2015, nhiệm vụ, quyền
hạn của VKS thể hiện:
+ Ra Quyết định Phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can hoặc
yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn.
+ Phê chuẩn quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can hoặc hủy
bỏ quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can của CQĐT.
+ Trường hợp phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định
là tội phạm chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định khởi
tố bị can hoặc trực tiếp ra quyết định khởi tố bị can nếu đã yêu cầu nhưng Cơ quan điều
tra không thực hiện.

6


+ Sau khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra nếu Viện kiểm sát phát hiện có người khác
đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm trong vụ án chưa bị khởi tố
thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố bị can và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều
tra bổ sung.
* Thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án
hình sự
- Phê chuẩn, không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia
hạn tạm giữ, việc tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, khám xét, thu giữ, tạm giữ đồ
vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; phê
chuẩn, không phê chuẩn các quyết định tố tụng khác khơng có căn cứ và trái pháp luật
của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

theo quy định của Bộ luật này; hủy bỏ các quyết định tố tụng khơng có căn cứ và trái
pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra. Trường hợp khơng phê chuẩn hoặc hủy bỏ thì trong quyết định không phê chuẩn
hoặc hủy bỏ phải nêu rõ lý do.
- Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
theo quy định của Bộ luật này.
- Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành điều tra để làm rõ tội phạm, người phạm
tội; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can, áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
- Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong trường hợp để kiểm tra, bổ
sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc trường hợp phát hiện có
dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng
văn bản nhưng không được khắc phục hoặc trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu,
chứng cứ khi quyết định việc truy tố.
- Quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam; quyết định chuyển
vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; hủy bỏ quyết định
tách, nhập vụ án.
- Yêu cầu Thủ trưởng CQĐT thay đổi Điều tra viên...
- Hủy bỏ các quyết định khơng có căn cứ và trái pháp luật của CQĐT.
- Yêu cầu CQĐT truy nã bị can:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố trong
việc điều tra vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
* Thực hành quyền cơng tố của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố
Khi thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố Viện kiểm
sát phải ra một trong các quyết định:
- Truy tố bị can trước Tòa án;
- Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
- Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.


7


* Thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
- Nội dung thể hiện rõ nét nhất chức năng thực hành quyền công tố của VKS trong
giai đoạn này là xem xét tính có căn cứ của VKS trong quyết định truy tố đã ban hành,
giải quyết việc rút toàn bộ hay rút một phần quyết định truy tố và xem xét việc Tòa án trả
hồ sơ để điều tra bổ sung.
* Thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử vụ án
- Khi thực hành quyền công tố tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, Viện
kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Công bố cáo trạng, công bố quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định
khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa;
+ Xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ;
+ Luận tội, tranh luận, rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố; kết luận về tội
khác bằng hoặc nhẹ hơn; phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án
tại phiên tòa;
+ Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp oan, sai, bỏ lọt tội
phạm, người phạm tội;
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm theo quy định của Bộ luật này.
- Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, Viện kiểm sát có
nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị;
+ Bổ sung chứng cứ mới;
+ Bổ sung, thay đổi kháng nghị; rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị;
+ Xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ;
+ Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa,
phiên họp;
+ Tranh luận với bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;

+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn
xét xử phúc thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
2.2. KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
* Khái niệm kiểm sát hoạt động tƣ pháp
Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát
tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết
vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt
động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

8


* Thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp Viện kiểm sát nhân dân có
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tư pháp theo đúng quy
định của pháp luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền và
thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu để Viện kiểm sát
nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt động tư pháp;
- Trực tiếp kiểm sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp;
- Xử lý vi phạm; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc
phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiến nghị cơ quan,
tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm;
- Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị hành
vi, quyết định của Tịa án có vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định có vi
phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp;

- Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy
định của pháp luật.
* Mối quan hệ của hai chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân
Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp ln có mối quan hệ chặt
chẽ, tương hỗ và bổ sung cho nhau; thực hành quyền cơng tố được hình thành, duy trì và
khơng ngừng hồn thiện là để bảo vệ các quyền tự do, lợi ích hợp pháp của con người,
của cơng dân. Chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp khi kết
hợp cùng nhau sẽ hạn chế bỏ lọt tộ phạm và người thực hiện hành vi phạm tội, đồng thời
đảm bảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện theo đúng quy định pháp luật, hạn
chế sự lạm quyền và vi phạm pháp luật. Theo đó, trong q trình tiến hành tố tụng vụ án
hình sự Viện kiểm sát khơng nên tách rời chức năng thực hành quyền công tố với chức
năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật để thực hiện độc lập mà phải gắn kết hoạt động
thực hành quyền công tố với kiểm sát hoạt động tư pháp một cách chặt chẽ. Có như thế,
Viện kiểm sát mới “Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công
tố với hoạt động điều tra” đem lại kết quả tốt, bảo đảm mọi hành vi phạm tội sẽ được
phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án bảo đảm đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội
2.3. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT HOẠT
ĐỘNG TƢ PHÁP ĐỐI VỚI CÁC VỤ ÁN MA TÚY CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỈNH KON TUM
2.3.1. Tình hình về tội phạm ma túy những năm gần đây
Tội phạm hình sự trong những năm gần đây vẫn diễn biến ngày càng phức tạp.
Trong đó hành vi phạm tội chủ yếu là: Trộm cắp tài sản; Cố ý gây thương tích; Hiếp dâm

9



trẻ em; Mua bán, tàng trữ trái phép chất ma tuý.... Đối tượng phạm tội độ tuổi dưới 18
tuổi chiểm 16,4%, từ 18- 30 tuổi chiếm 58%, trên 30 tuổi chiếm 25,6% (Theo báo cáo
tổng kết công tác ngành kiểm sát năm 2016)
Trong các loại tội phạm diễn ra tại Kon Tum, các tội về ma tuý ngày càng diễn biến
phức tạp, mức độ hành vi ngày càng manh động, hậu quả rất nghiêm trọng, ảnh hưởng
tiêu cực đến cuộc sống người dân nơi đây, tác động xấu đến thanh thiếu niên là thế hệ
tương lai của đất nước, phá hoại hạnh phúc gia đình và là nguyên nhân phát sinh nhiều
loại tội phạm khác, gây mất an ninh trật tự ở Kon Tum nói riêng và cả nước nói chung.
- Kon Tum là một tỉnh rộng, địa bàn tương đối phức tạp, có chung đường biên giới
với hai nước Lào và Campuchiado vậy các loại tội phạm về ma túy như tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy diễn biến khá phức tạp, năm sau cao hơn năm
trước. Hành vi, thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn, tội phạm xảy ra tập trung chủ yếu ở khu
vực có đường biên giới giáp với nước bạn Lào và khu vực đông dân cứ như thị xã, Thành
phố.
- Theo thống kê số liệu của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum tình hình tội
phạm trên địa bàn thể hiện qua các báo cáo tổng kết như sau:
+ Năm 2014, Cơ quan Cảnh sát điều tra- Công an tỉnh Kon Tum đã khởi tố 31 vụ/
51 bị can (cũ 08 vụ/ 13 bị can, mới 23 vụ 38 bị can (có nhập 01 vụ án) về tội phạm ma
tuý.
+ Năm 2015, Cơ quan Cảnh sát điều tra- Công an tỉnh Kon Tum đã khởi tố 22 vụ/
33 bị can (cũ 04 vụ/ 07 bị can, mới 18 vụ/ 26 bị can) về tội phạm ma tuý. Sở dĩ năm 2015
tỉ lệ án ma tuý kiểm sát ít hơn năm trước là do vướng mắc công văn Công văn
234/TANDTC-HS 2014 việc xác định hàm lượng chất ma túy.Hiện nay Công văn này đã
hết hiệu lực thi hành.
+ Năm 2016, Cơ quan Cảnh sát điều tra- Công an tỉnh Kon Tum đã khởi tố22 vụ/
26 bị can (cũ 07 vụ/08 bị can; Mới: 14 vụ/17 bị can; nhận nơi khác chuyển đến 01 vụ/ 01
bị can) về tội phạm ma tuý.
Theo số liệu thống kê số liệu của Viện kiểm sát nhân dân tỉnhKon Tum thì các tội
phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Kon Tum có chiều hướng gia tăng cả về số lượng vụ án,
số bị cáo cũng như mức độ nghiêm trọng vớitính chất, hậu quả ngày càng lớn, hình thành

nhiều băng nhóm có tính chun nghiệp. Đặc biệt đáng báo động trong những năm gần
đây tình trạng bị cáo chưa thành niên phạm tội diễn ra ngày càng cao. Đáng lưu ý rằng
tuy số lượng dân cư của tỉnh rất ít nhưng số vụ án về ma tuý lại cao đã là tiếng chuông
cảnh tỉnh về tình hình mất an ninh trật tự trong địa bàn tỉnh Kon Tum nói riêng và cả
nước nói chung.Đáng chú ý là vụ “Tàng trữtrái phép chất ma túy” xảy ra vào ngày
30/06/2016 tại khu vực bến xe Kon Tum; Tổ cơng tác thuộc Phịng CSĐT tội phạm về
ma túy (PC47) - Công an tỉnh Kon Tum đã phát hiện, bắt quả tang Nguyễn Bình Nguyên
(sinh năm 1985, trú tại thôn 1, xã ĐăkMar, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum) đang tàng trữ
48,380 gamHeroin để sử dụng. Hiện nay vụ án đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can, truy tố và

10


chuyển Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum chờ xét xử sơ thẩm. Vụ án này được xác định là
án điểm năm 2016.
2.3.2. Những kết quả đã đạt đƣợc khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum đối với tội phạm ma tuý
* Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh đã thực hiện tốt thông tư liên tịch số 06/2013/TTLTBCA-BTC-BNNPTNT-VKSTC về tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố. Khi có tin báo tội phạm xảy ra, lãnh đạo đơn vị đã phân công Kiểm sát
viên theo dõi kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết, xử lý từng tin báo tội phạm ma túy của
các cơ quan chức năng theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong năm 2014 Phòng đã tiếp nhận 25 tin báo về tội phạm của Cơ quan điều tra;
đã kiểm sát giải quyết 25 tin, đạt tỷ lệ 100% trong đó khởi tố 23 tin, ra quyết định không
khởi tố 2 tin. Trong năm đã tiến hành kiểm sát trực tiếp việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm tại Cơ quan Cảnh sát điều tra án ma túy – Công an tỉnh Kon Tum. Qua kiểm sát
thấy các tin báo về tội phạm đều được xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
- Trong năm 2015, đã kiểm sát 16 tin báo về tội phạm của Cơ quan điều tra; đã giải
quyết 16 tin, đạt tỷ lệ 100% (trong đó khơng khởi tố 01 tin, xử lý hành chính 01 tin, khởi

tố vụ án 14 tin, đạt tỷ lệ 87,5% so với số tin đã giải quyết).
Tiến hành kiểm sát trực tiếp việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm tại Cơ quan
Cảnh sát điều tra án ma túy – Công an tỉnh Kon Tum. Qua kiểm sát thấy các tin báo về
tội phạm đều được xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
- Năm 2016, đã kiểm sát 15 tin báo về tội phạm của Cơ quan điều tra; giảm 01 tin
so với năm trước; đã giải quyết: 15/15 tin (khởi tố vụ án 14 tin, xử lý hành chính 01 tin),
đạt tỷ lệ 100%.
Đã tiến hành kiểm sát trực tiếp việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố 02 lần tại Cơ quan Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý- Công
an tỉnh Kon Tum
* Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án ma túy
Thực hiện Chỉ thị số 06/CT-VKSTC ngày 06/12/2013 của Viện trưởng VKSND tối
cao về “Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt
động điều tra đáp ứng yêu cầu đấu tranh phịng chống tội phạm”; Để làm tốt cơng tác
kiểm sát điều tra, Kiểm sát viên được phân công nhiệm vụ thực hành quyền công tố và
kiểm sát điều tra vụ án đã chủ động phối hợp chặt chẽ với Điều tra viên để nắm sát tiến
độ điều tra, đôn đốc Điều tra viên đẩy nhanh tiến độ điều tra; thực hiện tốt quyền hạn
kiểm sát khi đề ra các yêu cầu điều tra, kịp thời phát hiện những vi phạm thiếu sót trong
q trình điều tra để có biện pháp góp ý, kiến nghị khắc phục, sửa chữa; đảm bảo việc
điều tra các vụ án đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
- Trong năm 2014 đơn vị khơng có vụ án nào phải trả hồ sơ điều tra bổ sung giữa
các cơ quan tiến hành tố tụng.100% các vụ án đều được thiết lập hồ sơ kiểm sát theo

11


đúng quy định; thực hiện nghiêm túc quy định về báo cáo, đề xuất quan điểm giải quyết
vụ án, báo cáo án bằng văn bản; Các báo cáo đề xuất và quan điểm chỉ đạo đều cụ thể,
đúng quy định của luật.Tổng số vụ án đã thụ lý kiểm sát: 31 vụ/ 51 bị can (Cũ: 08 vụ /13
bị can; Mới: 23 vơ / 38 bị can; )(có nhập 01 vụ án). Cơ quan điều tra KTĐT, ĐNTT:

27vụ/44 bị can (đạt 87,09%), còn tại Cơ quan điều ta: 04 vụ/07 bị can
-Trong năm 2015 đã tham mưu, đề xuất lãnh đạo Viện ra quyết định phê chuẩn
quyết định khởi tố bị can đối với 26 trường hợp; ban hành 05 yêu cầu điều tra đối với 05
vụ án.100% các vụ án đều được thiết lập hồ sơ kiểm sát theo đúng quy định; thực hiện
nghiêm túc quy định về báo cáo, đề xuất quan điểm giải quyết vụ án, báo cáo án bằng văn
bản; các báo cáo đề xuất và quan điểm chỉ đạo đều cụ thể, đúng quy chế của ngành. Tổ
chức thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 01 về trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các cơ
quan tiến hành tố tụng. Trong năm 2015, đơn vị khơng có vụ án nào phải trả hồ sơ điều
tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng do lỗi của Kiểm sát viên.
Tổng số vụ án đã thụ lý kiểm sát: 22 vụ/ 33 bị can (Cũ: 02 vụ /02 bị can; Mới: 18 vụ
/ 26 bị can), Cơ quan điều tra KTĐT, ĐNTT: 14 vụ/23 bị can (đạt 63,4%); còn tại cơ
quan điều tra: 08vụ/10 bị can, trong đó có 07 vụ/10 bị can chưa có kết luận giám định
hàm lượng chất ma túy.
-Trong năm 2016, khơng có vụ án nào phải trả hồ sơ điều tra bổ sung giữa các cơ
quan tiến hành tố tụng do lỗi của Kiểm sát viên.Chủ động trao đổi với phòng CSĐT tội
phạm về ma túy – Cơng an tỉnh và tịa hình sự TAND tỉnh xác định 01 vụ án điểm về tội
“Tàng trữ trái phép chất ma tuý”.Phối hợp với cơ quan điều tra tổ chức mở đợt cao điểm
tấn công trấn áp tội phạm và tệ nạn ma túy trong tháng hành động phòng chống ma túy
năm 2016. Tổng số vụ án đã thụ lý kiểm sát: 22 vụ/26 bị can (Cũ: 07 vụ/08 bị can; Mới:
14 vụ/17 bị can; nhận nơi khác chuyển đến 01 vụ/ 01 bị can). Cơ quan điều tra đã giải
quyết: 19 vụ/24 bị can; tăng 5 vụ so với năm trước; đạt tỷ lệ 86,4%.
Trong đó: + Kết thúc điều tra, đề nghị truy tố: 17 vụ/23 bị can.
+ Tạm đình chỉ: 01 vụ/01 bị can về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy do hết thời
hạn điều tra, bị can bỏ trốn chưa bắt được.
+ Còn tại Cơ quan điều tra: 04 vụ/03 bị can.
* Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy
tố
Sau khi kết thúc điều tra, Kiểm sát viên tiếp tục nghiên cứu kỹ hồ sơ, phát hiện kịp
thời những mâu thuẫn trong vụ án; thực hiện việc phúc cung đối với từng bị can, nhất là
đối với những bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, chối tội, phản cung hoặc

có mâu thuẫn giữa các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án để từ đó đề xuất đường lối
xử lý vụ án, bị can có căn cứ và thận trọng. Các vụ án truy tố đều đảm bảo thủ tục tố
tụng, chứng cứ, tội danh.
- Trong năm 2014, Viện kiểm sát thụ lý giải quyết : 29 vụ / 46 bị can (cũ : 02 vụ/02
bị can; mới: 27 vụ/44 bị can); Viện kiểm sát đã giải quyết: 29 vụ /46 bị can. Đã truy tố:
29 vụ/46 bị can (đạt tỷ lệ 100 %), án tại Viện kiểm sát: không.

12


-Trong năm 2015, Viện kiểm sát thụ lý giải quyết: 14 vụ/23 bị can (mới: 14 vụ/23
bị can); đã giải quyết: 14 vụ/23 bị can; trong đó truy tố: 14 vụ/23 bị can, đạt 100%. Án tại
Viện kiểm sát: không
-Trong năm 2016, Viện kiểm sát thụ lý giải quyết: 17 vụ/23 bị can (mới: 17 vụ/23
bị can), đã giải quyết: 17 vụ/23 bị can; trong đó truy tố: 17 vụ/23 bị can, đạt 100%; tăng
03 vụ so với năm trước. Án tại Viện kiểm sát: Không
* Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự
Thực hiện chủ trương “Nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên
tịa hình sự”; 100% các vụ án đều được KSV nghiên cứu kỹ hồ sơ; nắm chắc các chứng
cứ buộc tội, gở tội, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ có trong hồ sơ vụ án; trích cứu hồ
sơ đầy đủ; có báo cáo tổng hợp đề xuất hướng giải quyết vụ án;
100% các bản dự thảo Cáo trạng và bản luận tội được báo cáo trình Lãnh đạo duyệt
trước khi ban hành và thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm. KSV chuẩn bị
kỹ những nội dung cần xét hỏi tại phiên Toà để bảo vệ cáo trạng; tại phiên Toà khi có
phát sinh những tình tiết mới cũng được Kiểm sát viên xem xét đánh giá một cách khách
quan, toàn diện, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Bên cạnh đó, KSV
cũng chú trọng thực hiện kiểm sát chặt chẽ diễn biến tại phiên tòa; thực hiện kiểm sát
100% các quyết định, bản án của Tòa án cùng cấp để đảm bảo việc xét xử được thực hiện
đúng quy định của pháp luật.
-Trong năm 2014, tổng số vụ án thụ lý kiểm sát xét xử sơ thẩm: 35vụ/53 bị cáo (án

cũ 06 vụ/08 bị cáo, án mới 29 vụ/46 bị cáo)
-Trong năm 2015, tổng số vụ án thụ lý kiểm sát xét xử sơ thẩm: 18vụ/27 bị cáo (án
cũ 04 vụ/04 bị cáo, án mới 14 vụ/23 bị cáo)
-Trong năm 2016, tổng số vụ án thụ lý kiểm sát xét xử sơ thẩm: 21 vụ/30 bị cáo (án
cũ: 04 vụ/07 bị cáo; án mới: 17 vụ/23 bị cáo)
2.3.3. Những mặt tồn tại, hạn chế khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tƣ pháp trong việc giải quyết các vụ án hình sự về ma túy
Bên cạnh những thành tích đạt được, vẫn cịn tồn tại: Trong năm 2014 tỷ lệ án kết
thúc điều tra đạt 87, 09 %; Trong năm 2015 một số chỉ tiêu công tác chưa đạt được như
án kết thúc điều tra mới đạt 63,4%, chưa có vụ án nào được xác định làm án điểm.
Nguyên nhân chủ yếu là do khi thực hiện Công văn số 234,thời gian chờ đợi kết quả
giám định hàm lượng chất ma túy kéo dài, ảnh hưởng đến thời hạn giải quyết án, việc xác
định án điểm gặp nhiều khó khăn. Năm 2016, Đồn kiểm tra cơng tác của VKSTC kết
luận là: Cịn một số hồ sơ về tội ma túy bắt quả tang không ban hành yêu cầu điều tra
bằng văn bản.
Đối với đa số các vụ án ma túy đều là phạm tội bị bắt quả tang, hoặc cơ quan điều
tra phải sử dụng biện pháp nghiệp vụ trong một thời gian dài mới phát hiện ra đối tượng.
Do đó thời gian điều tra bao giờ cũng dài kể từ khi nhận được tin báo tố giác tội phạm
cho đến khi vụ án được khởi tố. Về nguyên tắc việc khởi tố bị can chỉ sau khi có quyết
định khởi tố vụ án hình sự, việc ra quyết định khởi tố bị can của cơ quan Cảnh sát điều

13


tra với mục đích là nhằm xác định về mặt pháp lý một con người cụ thể đã thực hiện hành
vi nguy hiểm cho xã hội được coi là tội phạm và quyết định khởi tố bị can đó sẽ trực tiếp
hạn chế một số quyền và lợi ích hợp pháp thuộc về nhân thân của người bị khởi tố.
Tuy nhiên trên thực tế ở Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum đang cịn gặp khó
khăn trong vấn đề này. Bộ luật tố tụng hình sự quy định, khi khởi tố bị can phải có lý lịch
bị can rõ ràng, xác định hành vi phạm tội cụ thể để khởi tố đúng người, đúng tội, đúng

pháp luật. Đối với các vụ án ma túy, giám định xác định định lượng và thành phần chất
ma túy là căn cứ chính để có thể khởi tố vụ án, khởi tố bị can hay khơng. Chính vì vậy kể
từ khi bắt tạm giữ đối tượng phạm tội cho đến khi khởi tố bị can thường phải kéo dài để
chờ kết luận giám định và xác minh lý lịch bị can. Mặc dù đối tượng bị bắt quả tang
nhưng có những vụ án phải gia hạn tạm giữ đến lần hai mới khởi tố bị can được. Hiện tại
ở Kon Tum, tội phạm về ma túy mang tính chất nhỏ lẻ xảy ra liên tục và có chiều hướng
gia tăng do các đối tượng đã xa vào con đường nghiện ngập chưa được quản lý chặt chẽ
đưa vào trung tâm cai nghiện bắt buộc.
Song nhiều nơi nhất là ở cơ sở từ thôn bản, đến khối phố cịn bng lỏng quản lý
đối với những người nghiện, thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý nên gây khó khăn
rất nhiều trong cơng tác điều tra, bởi những đối tượng nghiện có đăng ký hộ khẩu thường
trú tại địa phương nhưng thường xuyên vắng mặt hoặc ở nơi khác khơng đăng ký tạm trú
sau đó phạm tội, đây là lý do dẫn đến cơ quan điều tra phải đi nhiều nơi để xác minh
nhân thân bị can, bị cáo cho phù hợp.
2.4. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP ĐỐI VỚI CÁC VỤ ÁN HÌNH
SỰ VỀ MA TÚY CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Ở nước ta, cơ quan Viện kiểm sát là cơ quan duy nhất được Quốc hội giao cho chức
năng thực hành quyền công tố. Trong những năm gần đây, việc thực hành quyền công tố
của Viện kiểm sát nhân dân các cấp đã có nhiều chuyển biến so với trước, góp phần cùng
cơ quan điều tra và Tịa án xử lý nghiêm minh các vụ án hình sự, được nhân dân đồng
tình ủng hộ. Tuy vậy chất lượng thực hành quyền cơng tố thực sự cịn bộc lộ nhiều hạn
chế, chưa đáp ứng được so với yêu cầu đấu tranh phịng chống tội phạm trong tình hình
mới. Thực trạng này có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong phạm vi đề
tài này tôi mạnh dạn đề nghị một số giải pháp nhằm mang lại hiệu quả cho việc thực hiện
chức năng này:
Thứ nhất: Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong thực hành quyền công
tố, kiểm sát điềutra và yêu cầu cải cách tư pháp trong lịch sử hoàn thiện bộ máy nhà nước
ta, ngay từ năm 1945 cho đến nay hệ thống Viện kiểm sát đã là một cơ quan độc lập, có
tổ chức từ Trung ương đến địa phương. Để việc thực hiện chức năng này thực sự có hiệu

quả, Viện kiểm sát nhân dân trong thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát
xét xử các vụ án hình sự, nhằm đảm bảo:
+ Mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để
lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội;

14


+ Việc điều tra phải khách quan, toàn diện đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật; những
vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra phải được phát hiện, khắc phục kịp thời và xử
lý nghiêm minh;
+ Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn cứ và đúng pháp
luật. Nghị quyết số 49 NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 tiếp tục đặt ra những yêu cầu, mục tiêu để Viện kiểm
sát nhân dân nâng cao trách nhiệm pháp lý trong thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tư pháp.
Thứ hai: Không ngừng nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn và tu dưỡng rèn
luyện phẩm chấtđạo đức Kiểm sát viên là người đại diện cho Nhà nước thực hiện quyền
cơng tố trong việc giải quyết các vụ án hình sự. Để thực hiện tốt công tác thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử đáp ứng yêu cầu yêu cải cách tư pháp,
đòi hỏi cán bộ, Kiểm sát viên phải:
- Miệt mài nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi, nắm vững nội dung các văn bản pháp luật
và hướng dẫn khác liên quan, đồng thời phải không ngừng học tập nâng cao kỹ năng về
chuyên môn, nghiệp vụ để vận dụng giải quyết đúng đắn, kịp thời các tình huống trong
việc giải quyết các vụ án hình sự.
Thứ ba: Tập trung nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố và kiểm
sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết cácvụ án hình sự Khởi tố vụ án hình sự là
khâu đầu tiên, là hoạt động tố tụng quan trọng mở ra quá trình đấu tranh cơng khai của
Nhà nước đối với hành vi tội phạm và người phạm tội, lúc này quyền cơng tố bắt đầu
phát huy tác dụng của mình.Do đó để quyền công tố thực sự mang lại hiệu quả thì:

- Viện kiểm sát phải chủ động phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cơ quan bảo vệ
pháp luật tổ chức mạng lưới tiếp nhận, quản lý thông tin tội phạm một cách kịp thời và
đầy đủ, thực hiện tốt phân loại xử lý ngay từ đầu.
- Quyền khởi tố của Viện kiểm sát là quyền năng phát động quyền công tố để mở ra
các giai đoạn tố tụng tiếp theo do đó: Khi nhận được quyết định khởi tố vụ án hình sự và
các tài liệu có liên quan, kiểm sát viên phải nghiên cứu nắm vững nội dung hồ sơ ban
đầu, nếu thấy khơng có căn cứ, trái pháp luật phải yêu cầu cơ quan điều tra hủy bỏ hoặc
Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ
án hình sự.
- Khi quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố bị can, phê chuẩn hoặc
không phê chuẩn các các biện pháp ngăn chặn, Kiểm sát viên được phân công thụ lý
kiểm sát điều tra phải chủ động nghiên cứu kiểm tra, xem xét tính có căn cứ và tính hợp
pháp của các tài liệu trong hồ sơ đã đầy đủ căn cứ hay chưa.
- Cần chú ý đối với các tội mà định lượng là yếu tố cấu thành tội phạm, khi Cơ quan
điều tra đề nghị Viện kiểm sát xem xét quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can
buộc phải có kết quả giám định và định giá tài sản.
- Kiểm sát viên không thụ động ngồi chờ hồ sơ vụ án và kết luận điều tra do Cơ
quan điều tra chuyển tới mà phải phối hợp với điều tra viên để nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án

15


trước khi bước vào giai đoạn kết luận điều tra, nhất là đối với những vụ án phức tạp, có
nhiều bị can tham gia, vụ án mà bị can chối tội, kêu oan, lời khai của bị can trước, sau
không thống nhất, lúc nhận tội, lúc không nhận tội, bị can khiếu nại về kết quả điều tra.
- Phải kiên quyết yêu cầu cơ quan điều tra chấp hành nghiêm túc các quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự. Ở giai đoạn này bản cáo trạng là một văn bản pháp lý thể hiện
quyền công tố rõ nhất, thông qua bản cáo trạng Viện kiểm sát nhân danh nhà nước thể
hiện chức năng của mình trong việc truy tố một người có hành vi phạm tội ra tịa án để
xét xử bởi một cơng dân chỉ bị tịa án đưa ra xét xử về hình sự khi bị Viện kiểm sát truy

tố.
Từ những phân tích trên để quyền cơng tố thực sự phát huy tốt, yêu cầu các kiểm sát
viên khi xây dựng bản cáo trạng cần phải: Nghiên cứu đánh giá một cách chính xác,
khách quan, tồn diện hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, khi có đủ căn cứ quyết định
truy tố, kiểm sát viên tiến hành xây dựng bản cáo trạng. Bản cáo trạng phải nêu rõ hành
vi phạm tội của bị can, ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm xảy ra tội phạm, thủ đoạn, động
cơ, mục đích phạm tội, hậu quả và các tình tiết khác có liên quan đến vụ án. Phải trích
dẫn các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của bị can, đồng thời nêu rõ bút
lục trong hồ sơ vụ án để bảo đảm tính pháp lý và tính thuyết phục cao trong bản cáo
trang. Trên cơ sở đó viện dẫn pháp luật đối với từng hành vi phạm tội của bị can.
Đảm bảo truy tố đúng người, đúng tội danh, khung khoản, điều luật. Trong tồn bộ
hoạt động của quyền cơng tố thì thực hành quyền cơng tố ở cấp sơ thẩm có vị trí rất quan
trọng, lúc này kiểm sát viên nhân danh nhà nước thực hiện quyền cơng tố trước phiên tịa
để chứng minh một người có tội hay khơng. Để thực hiện tốt vai trò này Kiểm sát viên
phải nắm chắc toàn bộ hồ sơ, chứng cứ vụ án, trên cơ sở đó dự thảo bản luận tội, chuẩn bị
đề cương xét hỏi và dự kiến những vấn đề tranh luận tại phiên tịa, các tình huống phát
sinh trên cơ sở đó để bảo vệ bản cáo trạng một cách có căn cứ.
Trong q trình duy trì quyền cơng tố tại phiên tịa, Kiểm sát viên phải tích cực phối
hợp với Hội đồng xét xử thẩm tra chứng cứ một cách khách quan để đủ căn cứ khẳng
định rằng bị cáo có tội hoặc khơng có tội, để qua đó có thể bảo vệ quyết định truy tố hoặc
rút một phần quyết định truy tố. Duy trì quyền cơng tố tại tòa kiểm sát viên nhân danh
nhà nước đọc bản luận tội. Đây là căn cứ để Hội đồng xét xử hình thành niềm tin nội tâm
để đưa ra một bản án thích đáng. Thơng qua bản luận tội kiểm sát viên đã ghóp phần vào
truyền bá ý thức chính trị và pháp luật cho những người đến tham dự phiên tòa.
Bản luận tội là văn bản pháp lý thể hiện quan điểm của Viện kiểm sàt tại phiên tòa
sơ thẩm hình sự, do đó kiểm sát viên phải trung thành với nội dung của vụ án trên cơ sở
thẩm định chứng cứ tại phiên tòa để tuyên bố một người có tội hoặc khơng có tội cho hợp
tình, hợp lý. Kiểm sát viên phải tích cực tranh luận với Luật sư, người bào chữa và những
người tham gia tố tụng khác để làm rõ tình tiết khách quan trong vụ án, tránh tình trạng
án tại hồ sơ.

Thứ tư: Cơng tác chỉ đạo, điều hành Thực tiễn cho thấy việc quản lý, chỉ đạo điều
hành có ý nghĩa quan trọng đối với việc thúc đẩy hiệu quả thực hành quyền công tố và

16


kiểm sát hoạt động tư pháp. Yêu cầu đặt ra đối với công tác này là phải căn cứ vào diễn
biến tình hình tội phạm ở từng địa phương, đặc biệt chú ý đến từng loại tội phạm đặc
biệt, nổi bật, thường xuyên xảy ra trên địa bàn mình, để có những chính sách hình sự, kế
hoạch cơng tác kiểm sát một cách cụ thể.
- Đối với các vụ án phức tạp, án có nhiều đối tượng phạm tội, lãnh đạo đơn vị cần
phân cơng Kiểm sát viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao để thực hành quyền
công tố, kiểm sát điều tra. Đồng thời thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, xem xét kỹ báo cáo
đề xuất của Kiểm sát viên và các tài liệu, chứng cứ trước khi quyết định phê chuẩn.
- Xây dựng tốt mối quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát với Cơ quan điều tra và
Tòa án trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành và tranh thủ sự chỉ đạo của các cấp
ủy đảng và chính quyền địa phương trong quá trình giải quyết án. Kết quả khảo sát về
thực trạng cơ sở vật chất của các cơ quan tư pháp nói chung, Viện kiểm sát các cấp nói
riêng cho thấy, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc thật sự thiếu thốn khả năng ngân sách
hạn hẹp đã ảnh hưởng nhiều đến tư tưởng chính trị của cán bộ kiểm sát viên trong đơn vị.
Do đó Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến đời sống tinh thần cũng như điều kiện làm
việc để kiểm sát viên yên tâm công tác phát huy tốt quyền công tố của mình trong tình
hình mới.
Thứ năm:Nâng cao hiệu quả phối hợp công tác giữa Viện kiểm sát với Cơ quan điều
tra. Cần xây dựng quy chế phối hợp giữa Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra nhằm đảm
bảo hoạt động tố tụng được thuận lợi, đạt hiệu quả cao trong việc đấu tranh phòng chống
tội phạm về ma tuý.
Thứ sáu:Nâng cao hiệu quả phối hợp công tác giữa Viện kiểm sát với các cơ quan
hữu quan. Cần xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tốtụng với chính
quyền địa phương trong việc quản lý, giáo dục các đối tượngphạm tội về ma tuý, các đối

tượng nghiện hút, góp phần đấu tranh phịng ngừa tội phạm.

17


KẾT LUẬN
Trong tiến trình cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay, các nghị quyết của Đảng cũng
như các văn bản pháp luật của Nhà nước cũng nhấn mạnh Viện kiểm sát tập trung làm tốt
chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Tuy nhiên hiểu
thế nào là quyền công tố, nội dung và phạm vi của việc thực hành quyền công tố như thế
nào đang còn là vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến khác nhau. Bản thân là một công
chức trong ngành kiểm sát nên trong khuôn khổ đề tài này, tơi khơng có tham vọng làm
rõ như thế nào về quyền cơng tố nói chung cũng như quyền cơng tố trong việc giải quyết
các vụ án hình sự về ma túy nói riêng mà chi mong muốn góp một phần suy nghĩ của
mình để làm sáng tỏ thêm vấn đề trên, qua đó để có một hành lang pháp lý cho bản thân
trong quá trình làm nhiệm vụ tại địa phương.
Mặc dù báo cáo thực tập chưa thực sự đầy đủ và sâu sắc về lý luận thế nào là quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết vụ án hình sự, tuy nhiên bằng
kinh nghiệm của người đã làm qua công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp tôi cũng mạnh dạn đưa ra những giải pháp mang tính áp dụng để cũng
tháo gỡ những khó khăn trong q trình giải quyết án nhằm đảm bảo việc thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp ở Viện kiểm sát nhân dân thực sự phát huy
hiệu quả trong cơng cuộc đấu tranh phịng chống tội phạm và trong tiến trình cải cách tư
pháp của đất nước. Những nội dung trên của báo cáo thực tập là kết quả của sự nỗ lực của
bản thân tác giả, sự hướng dẫn tận tình của cơ hướng dẫnNguyễn Thị Xuân, sự giúp đỡ
của đồng nghiệp và sự tạo điều kiện của gia đình. Tuy nhiên với khả năng và thời gian
hạn hẹp,trong bài viết cịn có nhiều hạn chế cả về lý luận và thực tiến. Rất mong được sự
đóng góp ý kiến để có thể áp dụng trong hoạt động thực hành quyền công tố của bản thân
tác giả.


18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ luật hình sự 1999- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
[2] Bộ luật tố tụng hình sự 2003- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
[3] Bộ luật tố tụng hình sự 2015- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
[4] Hiến pháp 1946- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
[5] Hiến pháp 1959- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
[6] Hiến pháp 1980- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
[7] Hiến pháp 1992- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
[8] Hiến pháp 2013- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
[9] Luật tổ chức Viện kiểm sát 2014
[10] Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/62005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách
tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
[11] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
[12] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
[13] Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
--------o-------....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
..................................................................


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
--------o-------....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
............................................................



×