Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Thực tiễn áp dụng chế định chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.27 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

THÁI THỊ THU HUYỀN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHẾ ĐỊNH CHIA TÀI
SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG SAU KHI LY
HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Kon Tum, tháng 8 năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHẾ ĐỊNH CHIA TÀI SẢN
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG SAU KHI LY HÔN THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: THÁI THỊ THU HUYỀN

LỚP

: K814LK1



MSSV

: 141502043

Kon Tum, tháng 8 năm 2018


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết..................................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu.....................................................................................................1
3. Mục đích và nhiệm vụ của báo cáo chuyên đề ............................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................3
6. Kết cấu của báo cáo chuyên đề .....................................................................................3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHIA TÀI
SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN ...........................................................4
1.1. TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ...................................4
1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hơn ..............................................................................................................4
1.2. CƠ QUAN CĨ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHIA TÀI
SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HƠN ...........................................................5
1.3. TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA
VỢ CHỒNG KHI LY HÔN ..............................................................................................6
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HƠN TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN .....................7
2.1. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG

CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN ....................................................................................7
2.2. NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN ....................8
2.2.1. Những thành tựu trong việc giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly
hôn ...................................................................................................................................8
2.2.2. Những hạn chế trong việc giải quyết tranh chấp về chia tài sản của vợ chồng khi
ly hôn ...............................................................................................................................9
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT,TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN .....................................13
3.1. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT ............................................................13
3.1.1. Hồn thiện quy định về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn căn cứ vào
cơng sức đóng góp .........................................................................................................13
3.1.2. Hồn thiện quy định về xác định tài sản chung của vợ chồng ............................13
3.1.3. Hoàn thiện quy định về thời điểm xác lập tài sản chung của vợ chồng ..............14
3.1.4. Hoàn thiện quy định về đảm bảo quyền lợi của người thứ ba trong giải quyết tài
sản của vợ chồng khi ly hôn ..........................................................................................14


3.1.5. Hoàn thiện quy định về giải quyết tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng
đất do được bố mẹ tặng cho ...........................................................................................15
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN ..................15
3.2.1. Cần thành lập linh hoạt tịa gia đình và người chưa thành niên ..........................15
3.2.2. Kiện toàn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tòa, đặc biệt là thẩm phán: ...16
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết các vụ án hơn nhân và gia đình .................................................16
3.2.4. Tăng cường cơng tác phổ biến, tuyền truyền và giải thích pháp luật ..................17
3.2.5. Tăng cường công tác tổng kết, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng xét
xử và thống nhất áp dụng pháp luật..............................................................................17

KẾT LUẬN .......................................................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................19


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

Từ viết tắt
BLTTDS
HN&GĐ
TAND

i

Giải thích
Bộ luật Tố tụng dân sự
Hơn nhân và gia đình
Tịa án nhân dân


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Bên cạnh việc điều chỉnh quan hệ nhân thân, pháp luật cũng dành nhiều quy định
điều chỉnh các quan hệ tài sản giữa gia đình và các chủ thể khác trong xã hội, giữa các
thành viên trong gia đình và đặc biệt là giữa vợ chồng. Những quy định pháp luật về tài
sản của vợ chồng cũng thường xuyên được rà soát, sửa đổi, bổ sung để điều chỉnh các
quan hệ xã hội mới phát sinh.

Tuy nhiên thực tiễn phát triển nhanh, đa dạng của đời sống kinh tế - xã hội đã và
đang làm bộc lộ nhiều điểm chưa hợp lý của pháp luật hiện hành. Trong đó, chia tài sản
chung của vợ chồng nổi lên như là vấn đề bức thiết bởi những năm gần đây, các tranh
chấp về chia tài sản chung của vợ chồng, đặc biệt là chia tài sản chung của vợ chồng khi
ly hơn gia tăng nhanh chóng. Hơn nữa, những tranh chấp này thường là những tranh chấp
phức tạp và kéo dài, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình cảm giữa các thành viên trong
gia đình và sự ổn định của xã hội. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên một phần do tính
chất đa dạng, phức tạp của các quan hệ tài sản của vợ chồng. Mặt khác, tình trạng gia
tăng các tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng cũng cho thấy những bất cập,
điểm khuyết của pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng. Các quy định này đã bộc
lộ nhiều hạn chế, vướng mắc gây khó khăn thậm chí lúng túng trong quá trình áp dụng
pháp luật của các đương sự cũng như của tòa án khi giải quyết các vấn đề liên quan đến
chia tài sản chung của vợ chồng. Thực trạng trên cho thấy, việc nghiên cứu chế định chia
tài sản chung của vợ chồng nhằm nhận dạng những khuyết thiếu của pháp luật dưới góc
độ thực tiễn áp dụng là hết sức cần thiết.
Đây chính là lý do để tác giả lựa chọn đề tài "Chia tài sản chung vợ chồng khi ly
hôn theo pháp luật Việt Nam - Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện".
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến chế định chia
tài sản chung của vợ chồng. Có thể tạm phân loại các cơng trình nghiên cứu này thành ba
nhóm lớn như sau:
Nhóm các luận văn, luận án: Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trong nhóm này
có: Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật hơn nhân và gia đình Việt Nam (Nguyễn Văn
Cừ, luận án tiến sĩ, 2005); Xác định chế độ tài sản của vợ chồng - một số vấn đề lý luận
và thực tiễn (Nguyễn Hồng Hải, luận văn thạc sĩ, 2002); … Các cơng trình này hoặc có
phạm vi nghiên cứu rộng, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau trong vấn đề tài sản vợ
chồng, hoặc chỉ giải quyết một khía cạnh nhỏ trong chế định chia tài sản chung của vợ
chồng.
Nhóm sách giáo trình, sách chuyên khảo: Trong nhóm này có thể kể đến một số
cơng trình tiêu biểu như Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000

(Nguyễn Văn Cừ - Ngơ Thị Hường, 2002, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội); Bình luận
khoa học Luật HN&GĐ Việt Nam (Nguyễn Ngọc Điện, 2002, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ
Chí Minh... Trong các cuốn sách trên, chế định chia tài sản chung của vợ chồng thường
1


chỉ được phân tích một cách chung chung, có tính chất tổng qt, chứ khơng phân tích
một cách chun sâu và cụ thể.
Nhóm các bài viết trên các báo, tạp chí: Có thể kể đến một số bài như Bàn thêm về
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hơn nhân theo pháp luật hơn nhân gia đình
hiện hành (Nguyễn Hồng Hải, 2003, tạp chí luật học, số 5); Hậu quả pháp lý của việc
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (Nguyễn Phương Lan 2002, Tạp chí Luật học,
số 6).. Các bài viết này thường phân tích rất sâu một vấn đề trong chế định chia tài sản
chung vợ chồng, nhưng do tính chất của một bài viết nghiên cứu, các tác giả chỉ đề cập
đến một khía cạnh hoặc một trường hợp cụ thể liên quan đến việc chia tài sản chung của
vợ chồng mà khơng thể phân tích tồn diện các khía cạnh của chế định này. Một điểm
chung của cả ba nhóm cơng trình nghiên cứu kể trên, đó là phần lớn các tác giả thường
thiên về việc phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng.
Một số cơng trình nghiên cứu, cũng đã có dẫn chiếu, liên hệ thực tiễn áp dụng một
số quy định pháp luật, tuy nhiên, sự liên hệ, phân tích đó chỉ có tính chất minh họa cho
một số trường hợp cụ thể mà chưa có sự soi chiếu một cách tổng thể, tồn diện tất cả các
khía cạnh của chế định chia tài sản chung vợ chồng vào thực tiễn. Do vậy, các cơng trình
nghiên cứu trên so với đề tài của luận văn này là hồn tồn khơng có sự trùng lắp về mặt
nội dung.
3. Mục đích và nhiệm vụ của báo cáo chuyên đề
Trên cơ sở tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam về chia tài sản chung của
vợ chồng, báo cáo chuyên đề phân tích, đánh giá việc áp dụng pháp luật, nhận dạng
những thuận lợi cũng như những bất cập, hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật về
chia tài sản chung của vợ chồng, trên cơ sở đó chỉ ra những điểm cịn thiếu sót, chưa phù
hợp của luật thực định và của quá trình áp dụng luật vào thực tiễn. Từ đó, luận văn đưa ra

một số kiến nghị, giải pháp có tính chất khả thi nhằm góp phần hồn thiện quy định pháp
luật về chia tài sản chung của vợ chồng đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đời sống đang ngày
càng phát triển đa dạng.
Thứ hai, rà soát, tổng hợp một cách sơ lược lịch sử phát triển chế định chia tài sản
chung của vợ chồng trong suốt chiều dài lịch sử tiến triển của chế định này trong hệ
thống pháp luật Việt Nam;
Thứ ba, phân tích, đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về chia tài sản chung
của vợ chồng;
Thứ tư, phân tích, nhận dạng những bất cập, hạn chế khi áp dụng quy định pháp luật
thực định về chia tài sản chung của vợ chồng vào thực tiễn Việt Nam;
Và thứ năm, trên cơ sở các phân tích kể trên, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quy định pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng cả dưới góc độ pháp luật lẫn
áp dụng pháp luật.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, báo cáo chuyên đề tập trung vào một số
vấn đề sau:
2


Quy định của pháp luật hiện hành về chế độ tài sản chung của vợ chồng. Trong đó
tập trung chủ yếu vào chia tài sản chung của vợ chồng được quy định trong Luật
HN&GĐ năm 2000, BLDS năm 2005 và một số văn bản pháp luật khác có liên quan.
Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về chia tài sản chung của vợ
chồng.Trong đó, tập trung vào một số vấn đề khó khăn, vướng mắc, điển hình; các trường
hợp áp dụng sai luật…; tìm hiểu và nghiên cứu những ví dụ cụ thể, những bản án thực tế
từ đó bình luận và phân tích những ngun nhân chính làm giảm hiệu quả áp dụng pháp
luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong thực tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau
như phương pháp phân tích - so sánh, phương pháp tổng hợp (trên cơ sở phân tích, so

sánh và tham khảo pháp luật nước ngoài), phương pháp thống kê, khảo sát thực tiễn...
Trong quá trình khảo sát thực tiễn, báo cáo chuyên đề đã áp dụng phương pháp phỏng
vấn sâu một số người có liên quan để thu thập những tài liệu mà các tài liệu lưu trữ chính
thống cịn khuyết thiếu, đồng thời nhằm có thêm tư liệu sinh động từ thực tiễn của người
trực tiếp áp dụng pháp luật.
6. Kết cấu của báo cáo chuyên đề
Kết cấu của báo cáo chuyên đề gồm ba chương
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về việc giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng về việc giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của
vợ chồng khi ly hôn.
Chương 3: Một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật, tăng cường hiệu
quả của việc giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
1.1. TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
1.1.1. Một số khái niệm
Trong quá trình vợ chồng chung sống, người ngồi tình cảm thì giữa vợ và chồng
cần có tài sản chung, tài sản chung được coi là một điều kiện khơng thể thiếu để duy trì
mối quan hệ vợ, chồng.
Tài sản theo nghĩa từ điển Tiếng Việt là của của cải, vật chất dùng vào mục đích sản
xuất và tiêu dùng , theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tài sản chung của vợ
chồng bao gồm tài sản do vợ,chồng tạo ra ,thu nhập do lao động ,hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ
hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 40 của luật này; tài sản mà vợ

chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa
thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hơn là tài sản chung của vợ
chồng, trừ trường hợp vợ chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được
thơng qua giao dịch bằng tài sản riêng .
1.1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của
vợ chồng khi ly hôn
Bản chất việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là một hình thức phân chia
nhằm chuyển những tài sản vốn là tài sản chung của vợ chồng thành tài sản riêng của vợ,
chồng gắn liền với sự kiện ly hôn.
Do đặc thù của quan hệ hôn nhân và gia đình nên giải quyết tranh chấp về tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn cũng mang những đặc thù riêng biệt.
Khi giải quyết tranh chấp và chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Thẩm phán
giải quyết khơng những phải là người có trình độ am hiểu pháp luật mà Thẩm phán phải
có kinh nghiệm và cái nhìn thấu đáo, sâu sắc về những mối quan hệ trong gia đình.
Tài sản chung của vợ chồng là tài sản có nguồn gốc hình thành phù hợp với các quy
định của pháp luật về căn cứ xác lập tài sản chung, do đây là loại tìa sản được hình thành
dựa trên cơ sở quan hệ hôn nhân nên khi giải quyết tranh chấp về chia tải sản chung của
vợ chồng khi ly hôn cần căn cứ và xác định rõ tính hợp pháp của quan hệ hơn nhân, thời
điểm xác lập quan hệ hơn nhân, từ đó mới có cơ sở để xác định tài sản chung và tiến hành
phân chia.
Khi giải quyết tranh chấp về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn cần căn cứ vào
các nguyên tắc chia tài sản chung phải tình trạng tài sản, cơng sức đóng góp, hồn cảnh
các bên…
Thơng qua việc giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng. Khi ly
hơn thì quan hệ tài sản được thay đổi, điều chỉnh phù hợp với quyền và lợi ích của vợ
4


chồng và những người liên quan sau khi vợ chồng ly hôn. Thông qua sự xem xét, đánh

giá quyết định của một cơ quan Nhà nước có thẩm quyền pháp lý để giải quyết tranh chấp
về chia sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ giúp hạn chế những mâu thuẫn, bất đồng
giữa vợ chồng, giữa vợ, chồng với các thành viên khác trong gia đình họ có được niềm
tin, động lực điều kiện để duy trì, ổn định cuộc sống sau ly hôn, giúp con cái của họ có đủ
điều kiện phát triển bình thường, được hưởng các quyền lợi vật chất và sự yêu thương,
chăm sóc của bố mẹ. Như vậy, việc giải quyết tranh chấp và chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn là cơng việc có ý nghĩa quan trọng vừa đảm bảo pháp luật được thi
hành, tăng cường pháp chế trong lĩnh vực hơn nhân gia đình, vừa hạn chế được những
mâu thuẫn bất đồng giữa những con người đã từng có mối quan hệ thiêng liêng về huyết
thống, hôn nhân, nuôi dưỡng.
1.2. CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHIA TÀI
SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
Quan hệ hơn nhân và gia đình bao gồm các quan hệ: quan hệ nhân than giữa vợ và
chồng, quan hệ nhân than giữa cha mẹ và con,quan hệ tài sản chung của vợ và chồng.
Thông thường khi giải quyết quan hệ hơn nhân và gia đình, Tịa án thường giải quyết cả
ba quan hệ nói trên.tuy nhiên quan hệ hơn nhân và gia đình về bản chất cũng là quan hệ
dân sự, Tịa án chỉ giải quyết khi có u cầu của đương sự và tuyệt đối không giải quyết
vượt quá yêu cầu của đương sự. Có những trương hợp, vợ chồng chỉ yêu cầu giải quyết
một hoặc hai trong ba quan hệ nêu trên. Quan hệ tài sản thường dược các đương sự giải
quyết sau cùng sau khi đã có bản án quyết định về việc ly hơn. Việc tranh chấp tài sản
chung sau đó được các đương sự khởi kiện thành một vụ án riêng
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004 ,sửa đổi bổ sung
năm 2011, tranh chấp tài sản sau khi ly hôn được sếp vào loại việc tranh chấp dân sự
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Xuất phát từ việc tranh chấp tài sản chung khi
quan hệ vợ chồng khơng cịn tồn tại nửa nên pháp luật xác định đây là tài sản chung giửa
các đồng chủ sở hữu, việc phân chia tài sản chung áp dụng theo quy định của BLDS về
tài sản chung .
Đến BLTTDS 2015 đã thay đổi quan điểm của nhà làm luật ,xác định quan hệ tranh
chấp phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn thuộc loại quan hệ tranh chấp
hơn nhân gia đình, việc phân chia tài sản chung được áp dụng các nguyên tắc theo quy

định của Luật hơn nhân và gia đình (Luật HN&GĐ). Đồng thời, BLTTDS 2015 cũng xác
định tranh chấp hơn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa chuyên trách tòa
gia đình và người chưa thành niên
Do đó, khi phát sinh quan hệ tranh chấp phân chia tài sản sau khi ly hơn Tịa án phải
xác định vụ án thuộc loại tranh chấp hơn nhân và gia đình, áp dụng ngun tắc phân chia
tài sản chung của vợ chồng quy đình tại Luật HNGĐ, không được coi là tranh chấp dân
sự.

5


1.3. TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA
VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hơn tại Tịa án nhân dân (TAND)
huyện, nơi chồng, hoặc vợ đang cư trú.
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cũng hồ sơ hợp lệ Tịa án sẽ ra thơng báo nộp
tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng phí dân sự sơ thẩm tại chi cục thi hành án quận, huyện và
nộp lại biên lai tiền tạm ứng phó cho tòa án
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra bản
án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Về vấn đề tài sản của hai vợ chồng có thể tự thỏa thuận. Trong trường hợp không
thỏa thuận được các bên có quyền u cầu Tịa án đứng ra giải quyết việc chia tài sản.

6


CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG
CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HƠN TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN

2.1. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG
CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
Ba Tơ là một huyện nhỏ, mật độ dân số đông, điều kiện kinh tế xã hội tương đối
phát triển so với cả nước. Cùng với sự phát triển kinh tế thì các vấn đề xã hội cũng được
đặt ra trong đó có vấn đề quan hệ hơn nhân và gia đình. Quan hệ giữa các thành viên
trong gia đình như con đối với bố, mẹ, vợ chồng với nhau có phần xuống cấp trong một
bộ phận không nhỏ của dân cư. Trong xã hội ngày nay khi mà người ta đều quan tâm đến
yếu tố kinh tế và khơng cịn chăm lo nhiều đến gia đình mình nữa. Sự quan tâm, chăm
sóc giữa các thành viên trong gia đình giờ đây cũng được thay thế bằng việc tính tốn,
làm ăn, kinh tế, đôi khi là chơi bời,… Đã làm cho mối quan hệ giữa các thành viên trong
gia đình khơng cịn chặt chẽ. Sự khác biệt giữa thu nhập giữa vợ và chồng, sự ảnh hưởng
của yếu tố văn hóa ngoại lai, những quan điểm không đúng đắn, nhận thức chưa đầy đủ
và không thấu đáo về hậu quả của việc ly hơn đó là một trong số rất nhiều các ngun
nhân làm tình trạng ly hơn ở Việt Nam nói chung và Huyện Ba Tơ nói riêng.
Những năm gần đây, các vụ án ly hôn, tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng
tăng đáng kể, nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn trong quá trình
chung sống, có những xung đột, căng thẳng đến mức giữa vợ chồng khơng cịn tình cảm,
mục đích hơn nhân khơng cịn, cũng có những mâu thuẫn chỉ mới là bất hịa cịn có thể
hàn gắn, đồn tụ. Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật trong hoạt động xét xử. Từ đầu năm 2018 cho đến tháng 6 năm 2018 TAND huyện
Ba Tơ đã thụ lý 20 vụ án hơn nhân gia đình. Đình chỉ 1 vụ đó là vụ án của chị Nguyễn
Thị Mai và anh Phạm Văn Đông. Từ tháng 12 năm 2017 chị và anh đã ly thân. Đến tháng
2 năm 2018 chị nộp đơn ra tịa. Sau đó thì rút đơn về và đã làm lành với chồng những vợ
chồng vẫn chữa về ở với nhau vì nhiều lý do. Đến tháng 4 năm 2018 chị Mai nộp đơn lần
2. Sau khi hịa giải 2 lần chồng chị khơng lên. Nhưng vì thương con nên chị quyết định
rút đơn và được tịa trả lại giấy chứng nhận kết hơn và viết đơn xin rút khởi kiện. Tòa án
nhân dân huyện Ba Tơ đã quyết định đình chỉ và trả lại án phí cho chị Mai.
Trong q trình chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường cùng
lúc kéo theo những biên đỏi trong văn hóa, đạo đức xã hội, làm giá trị đạo đức truyền
thống trong mỗi gia đình cũng đang dần bị phá vỡ, tình trạng ly hơn, ly thân gần đây có

xu hướng năm sau cao hơn năm trước đặc biệt là trong các gia đình trẻ.
Theo thống kê giai đoạn từ 2014 đến tháng 6 năm 2018 TAND huyện Ba Tơ đã thụ
lý 115 vụ án đã giải quyết 100 vụ án các loại. Trong đó, số vụ việc HN&GĐ được thống
kê với kết quả như sau:
Năm 2014, tổng số vụ đã thụ lý là 10 vụ, số vụ việc đã giải quyết là 7, đình chỉ là 3.
Năm 2015, tổng số vụ đã thụ lý là 19 vụ, số vụ việc đã giải quyết là 15 vụ, đình chỉ
4 vụ.
7


Năm 2016, tổng số vụ đã thụ lý là 24 vụ, số vụ việc đã giải quyết là 20 vụ, đình chỉ
4 vụ.
Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2018 đã thụ lý 20 vụ, số vụ việc đã được giải quyết là
17 vụ, đình chỉ 1 vụ. Qua số liệu trên ta thấy, số vụ án được giải quyết chiếm tỷ lệ cao.
Qua khảo sát thực trạng thụ lý, giải quyết xét xử án hơn nhân và gia đình tại TAND
huyện Ba Tơ trong thời gia qua cho thấy hầu hết các trường hợp trên đều là tranh chấp tải
sản ly hôn. Nguyên nhân một phần là do khi đương sự xin làm đơn ly hôn, hoặc là do
đương sự tự nguyện, hoặc do vụ án phức tạp, kéo dài nên một bộ phận cán bộ Tòa án
hướng đương sự yêu cầu giải quyết mối quan hệ hôn nhân và con chung trước, cịn phần
tài sản thì khơng u cầu giải quyết hoặc là để giải quyết sau. Về nguyên tắc của pháp
luật tố tụng dân sự yêu cầu đến đâu, Tịa án giải quyết đến đó. Qua khảo sát các bản án
hơn nhân và gia đình cho thầy nhiều trường hợp người dân không hiểu pháp luật, cán bộ
Tịa án giải thích, hướng dẫn khơng đến nơi, đến chốn, dẫn đến bản án không giải quyết
hết yêu cầu của đương sự.
Nguyên nhân cơ bản của tồn tại, thiếu sót. Thứ nhất, lượng án hơn nhân và gia đình
hằng năm tăng mạnh, tính chất cơng việc phức tạp trong điều kiện hạn chế. Thẩm phán,
Thư ký tịa án khơng tăng, số lượng cán bộ, Thẩm phán tại nhiều đơn vị ngành Tòa án
còn thiếu, một số bộ phận còn yếu về trình độ năng lực. Điều này tạo áp lực lớn về tiến
độ công việc khi giải quyết loại án này.
Thứ hai, một số văn bản quy phạm pháp luật chưa rõ ràng, nhưng các cơ quan có

thẩm quyền chưa hướng dẫn kịp thời, làm cho việc giải quyết nhiều vụ án có khó khăn và
trong một số trường hợp có sai xót.
Thứ ba, trong thực tiễn vẫn cịn quan niệm cho rằng án hơn nhân già đình là loại á
dễ làm là dạng việc nhẹ nhất trong các loại án. Ta quan niệm rằng một số ít Thẩm phấn,
Hội thẩm nhân dân thiếu đầu tư nghiên cứu khi tham gia xét xử.
Thứ tư, vẫn cịn tình trạng cán bộ tòa án còn tiếu tinh thần trách nhiệm với cơng
việc, với nhân dân, cịn tránh việc nặng, giải quyết yêu cầu của nhân dân theo kiểu dễ
làm, khó bỏ.
2.2. NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
2.2.1. Những thành tựu trong việc giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng
khi ly hôn
Thông qua việc giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn
thì quan hệ tài sản được thay đổi điều chỉnh phù hợp với quyền và lợi ích của vợ,chồng
những người liên quan sau khi vợ chồng ly hôn. Thông qua sự xem xét, đánh giá giải
quyết của một cơ quan Nhà nước có thẩm quyền pháp lý để tranh chấp về chia tài sản
của vợ chồng khi ly hôn sẽ giúp tháo gỡ hoặc hạn chế những mâu thuẩn. Bất đồng giữa
vợ chồng , giữa chồng với các thành viên khác trong gia đình, giúp họ có đủ niềm tin.
Động lực điều kiện để duy trì, ổn định cuộc sống sau khi ly hôn, giúp các con của họ đủ
điều kiện phát triển bình thường được hưởng các quyền lợi vật chất và cả sự yêu thương,
8


chăm sóc của bố mẹ. Như vậy việc giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hơn là cơng việc có ý nghĩa quan trọng vừa đảm bảo pháp luật được thi
hành, tăng cường pháp chế trong lĩnh vực hơn nhân gia đình vừa hạn chế nhưng bất đồng
giữa những cong người đã từng có mối quan hệ thiêng liêng về huyết thống, hôn nhân,
nuôi dưỡng.
2.2.2. Những hạn chế trong việc giải quyết tranh chấp về chia tài sản của vợ
chồng khi ly hôn

Xã hội ngày càng phát triển. trong quá trình chuyển đổi từ nên kinh tế bao cấp sang
nên kinh tế thị trường, cùng lúc kéo theo biến đổi trong vắn hóa,đạo đức xã hội, làm giá
trị đạo đức truyền thống trong mọi gia đình cũng đang dàn bị phá vỡ, tình trang ly thân,ly
hơn gần đây đang có xu hướng tăng. Đặc biệt trong các gia đình trẻ dẫn đến việc yêu cầu
tòa án giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn tăng đáng kể. Bên cạnh những ưu việt
của pháp Luật HN&GĐ hiện hành, nhiều vướng mắc, bất cập của hệ thống pháp luật vẫn
còn tồn tại. Dưới đây chỉ nêu một số vướng mắc dưới góc độ nghiên cứu của bản thân, từ
đó kiến nghị giải pháp hồn thiện.
a. Về xác định yếu tố cơng sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập ,duy trì,
phát triển khối tài sản chung khi ly hôn theo điểm b khoản 2 điều 59 Luật HN&GĐ
năm 2014
Quy định này được áp dụng không thống nhất trong thực tiển xét xử ,có thẩm phán
khơng xem xét yếu tố này khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ,Việc xác định
các yếu tố khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn như : cơng sức đóng góp ,chưa
có tiêu chí cụ thể rỏ ràng nên khó khăn trong công tác xét xử của vụ án.Qua hoạt động
xét xử có thể do nguyên nhân khách quan hoặc cũng có thể là những yếu tố từ bản than
của người tiến hành tố tụng ,những nguyên nhân này đã làm cho việc giải quyết những
tranh chấp phát sinh liên quan đến chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn gặp khơng
ít khó khăn.
Thực tiển có nhiều vụ án liên quan đến việc phân chia tài sản chung của vợ chồng
khi ly hơn thường có kháng cáo, kháng nghị kéo dài do việc cung cấp, thu thập tài liệu
,chứng cứ liên quan đến nguồn gốc tài sản chung của vợ chồng không đầy đủ ,rỏ ràng.
b. Về các tranh chấp liên quan đến người thứ ba
Việc phân định nguồn gốc hình thành tài sản, xác định đâu là tài sản riêng của một
bên, đâu là khối tài sản chung của vợ chồng, cũng như vấn đề cân nhắc, xem xét các yếu
tố có liên quan để tiến hành giải quyết các khối tài sản của vợ chồng khi ly hôn là những
vấn đề khá phức tạp đối với tòa án. Đặc biệt khối tài sản của vợ chồng có liên quan đến
người thứ ba thì vấn đề càng trở nên nan giải. Trong những trường hợp như vậy tịa án
phải sáng suốt để phân biệt đây có phải thực sự là khối tài sản chung của vợ chồng hay
chỉ là tài sản thuộc quyền sỡ hữu của người thứ ba là những người Việt nam đâng định cư

nước ngồi hay cũng có thể là người Việt Nam nhưng trong trường hợp này họ không đủ
điều kiện để đứng tên sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho nên đã gửi tiền cho người thân
mua bán và đứng tên hộ. Hoặc cũng có thể vì một lợi ích nào đó, ví dụ như muốn trốn
9


thuế thu nhập cá nhân nên họ không đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đây là trường hợp khó khăn cho các tịa án trong q trình xác định tài sản để phân chia.
Đồng thời giả sử sau khi chứng minh được tài sản đó do người thứ 3 nhờ vợ chồng đứng
tên hộ thì Tịa án giải quyết thế nào để vừa đảm bảo đúng tinh thần pháp luật vừa đảm
bảo quyền lợi cho bên thứ ba. Thực tế, cho thấy đường lối giải quyết của Tịa án trong
nhiều trường hợp là khơng tương đồng. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình theo khoản 2 Điều 27 Luật HN&GĐ 2014 việc thực
hiện, xác định trách nhiệm của vợ chồng đối với các khoản nợ có mục đích đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của gia đình hay khơng thường gặp nhiều khó khăn. Vấn đề này phụ thuộc
vào nhận định của Tịa án, có trường hợp tịa án cho rằng các khoản nợ phục vụ cho gia
đình nên cả vợ và chồng phải có nghĩa vụ trả nợ, có trường hợp cho rằng người vợ hoặc
chồng khơng biết nên chỉ buộc một mình vợ, chồng có nghĩa vụ trả nợ. Chủ nợ không
đồng ý dẫn đến kháng cáo, khiếu nại kéo dài.
c. Về xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng
Xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng luôn là vấn đề phức tạp các quy
định của pháp luật vẫn chưa thực hiện cụ thể, rõ ràng. Trong quá trình giải quyết tịa án
gặp nhiều khó khăn. Việc xác định tài sản mà vợ chồng tranh chấp khi ly hôn là tài sản
chung hay tài sản riêng của một bên giữ vai trò hết sức quan trọng khi giải quyết vụ việc
chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng
dựa vào thời điểm xác lập tài sản, theo đó các tài sản có trước thời kì hơn nhân là tài sản
riêng nếu vợ, chồng không nhập vào khối tài sản chung Điều 42, 44 và Điều 33 Luật
HN&GĐ 2014. Về vấn đề đặt ra ở đây gây khơng ít khó khăn trong thực tiễn tranh chấp
tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là tài sản có trước khi kết hơn nên được hiểu
như thế nào. “Có” Trên thực tế hay “Có” trên góc độ pháp lý được xác định dựa trên thời

điểm xác định quyền sở hữu đối với tài sản. Thiết nghĩ, pháp luật cần bổ sung những quy
định cụ thể để hướng dẫn này theo hướng cơng nhận một tài sản hình thành trước thời kì
hơn nhân là tài sản riêng nếu như tài sản đó đã “Có” trên thực tế. Tức là chỉ cần một
trong những căn cứ xác lập tài sản đó thuộc sở hữu riêng nếu các bên không thỏa thuận
khác chứ khơng cần chờ đến khi hồn tất tất cả hồ sơ giấy tờ công nhận quyền sở hữu
theo quy định của pháp luật. Quy định này sẽ đảm bảo quyền lợi cho các bên có tài sản,
bên cạnh đó hạn chế tình trạng kết hơn nhằm mục đích trục lợi nhằm chiếm đoạt 1 phần
hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu riêng của bên còn lại. Trong trường hợp khơng có căn
cứ để chứng minh tài sản của vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên
thì tài sản đó được coi là tài sản chung theo khoản 3 Điều 33 và Điều 42 Luật HN&GĐ.
Điều này có nghĩa người nào cho rằng đó là tài sản riêng của mình thì phải chứng minh
nhưng trên thực tế đánh giá chứng cứ là tài sản riêng hay tài sản chung gặp khó khăn chủ
yếu theo nhận định chủ quan của thẩm phán
d. Việc xác định khối tài sản chung của vợ chồng trong khối tài sản chung của
gia đình vợ chồng khi gia đình ly hơn
10


Khi vợ chồng chung sống với một bên gia đình vợ hoặc chồng đa phần khối tai sản
chung thuộc sở hữu riêng của vợ chồng rất khó tách biệt với khối tài sản chung của gia
đình. Do đó khi ly hôn, việc giải quyết tài sản cho mỗi bên vợ chồng sau cho hợp lý, hợp
tình khơng giản đơn. Nếu như khối tàn sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia
đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hơn khối tài sản đó sẽ được trích ra khỏi
khối tài sản chung của gia đình để giải quyết theo nguyên tắc chung. Trong trường hợp
này giải quyết tài sản của vợ chồng tương đối đơn giản. Nhưng trong trường hợp tài sản
của vợ chồng trong khối tài sản của gia đình khơng xác định được theo phần thì tịa án
căn cứ vào cơng sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài
sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình để phân chia một phần tài sản trong
khối tài sản chung đó cho bên ra đi. Tuy nhiên việc xác định được một cách chính xác
cơng sức đóng góp của một bên trong việc phát triển khối tài sản chung thì khơng đơn

giản. Thực tế cho thấy mỗi tịa có mỗi cách xác định khác nhau. Sở dĩ như vậy là vì đến
thời điểm hiện tại pháp luật vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
đ. Về định giá tài sản khi phân chia
Đây cũng là một vấn đề khó khăn trong cơng tác áp dụng pháp luật và xét xử của hệ
thống tòa án. Việc xác định giá trị tranh chấp được xác định theo giá trị thị trường của tài
sản khi phân chia. Tuy nhiên, trên thực tế việc xác định chính xác giá trị tài sản theo giá
trị thị trường là chuyện không phải đơn giản. Việc này do nhiều nguyên nhân. Một là tài
sản được định giá với tài sản có giao dịch để so sánh và đánh giá giá trị tài sản được định
giá thường không thể tương đồng hoàn toàn nên việc xác định giá trị của tài sản tranh
chấp cần phân chia khơng thể chính xác. Hai là không, ở đâu giao dịch tài sản cũng
thường xuyên diễn ra đặc biệt đối với bất động sản. Vì vậy, khơng có căn cứ để tịa án,
hội đồng định giá xác định giá trị thị trường của tài sản cần phân chia.
e. Về chia quyền sử dụng đất được bố mẹ tặng cho chung
Quyền sử dụng đất là một loại tài sản có giá trị lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với
hai bên vợ, chồng. Chính vì thế những tranh chấp có liên quan đến tài sản là quyền sử
dụng đất luôn gay gắt khi hai vợ chồng ly hôn. Trên thưc tế rất nhiều trường hợp một bên
hoặc hai bên gia đình tặng ch bên chồng quyền sử dụng đất nhưng khơng tn thủ các
hình thức do pháp luật quy định. Chẳng hạn như tặng, cho nhưng chỉ nói bằng miệng mà
khơng có bất kì văn bản nào xác nhận, khơng có cơng chứng, chứng thực. Khi quan hệ vợ
chồng hịa thuận thì khơng có vấn đề gì nảy sinh, nhưng khi vợ chồng ly hơn thì bố mẹ
lại phủ nhận việc tặng, cho chung ấy hoặc chỉ là thừa nhận là do mượn hoặc nói rằng chỉ
cho con trai hoặc con gái của họ mà thôi.
Gây thiệt hại và không công bằng cho một bên vợ hoặc chồng, gây lúng túng cho
tòa án. Để giải quyết tranh chấp này cần xác định việc tặng cho của bố mẹ là tặng cho
chung hay tặng cho riêng. Như vậy, theo quy dịnh của pháp luật thì chỉ sau khi người
được tặng cho đăng kí quyền sử dụng đất, lúc đó mới coi là tài sản thuộc quyền sở sữu
của vợ chồng. Dù pháp luật đã quy định hình thức giao dịch như vậy, nhưng thực tiễn xét
xử tịa án vẫn cơng nhận quyền sử dụng đất của vợ chồng người con nếu cha mẹ thừa
11



nhận trước kia đã cho vợ chồng người con quyền sử dụng đất và vợ chồng người con đã
sử dụng ổn định.

12


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT,TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
3.1. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT
Qua phân tích, tìm hiểu, đánh giá thực trạng giải quyết tài sản của vợ, chồng
Khi ly hơn, cũng như tìm ra hạn chế vướng mắt trong quá trình áp dụng luật về chia
tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn của TAND huyện Ba Tơ. Em xin đưa ra một số
giải pháp hoàn thiện pháp luật ,nhằm tháo gỡ vướng mắt trong việc giải quyết tranh chấp
về chia tài sản khi ly hơn.
3.1.1. Hồn thiện quy định về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn căn cứ
vào cơng sức đóng góp
Việc xác định cơng sức đóng góp của vợ chồng đối với khối tài sản chung trong vụ
án hôn nhân và gia đình là vấn đề khó khăn, phức tạp cho đến nay chưa có văn bản
hướng dẫn nào của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn trường hợp nào tính
cơng sức, trường hợp nào khơng được tính cơng sức và việc định hướng công sức như thé
nào cho hợp lý. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn giải quyết các vụ án HN&GĐ. Em xin có
một số kiến nghị xem xét công sức trong vụ án HN&GĐ như sau: cần xác định có cơng
sức hay khơng? Là cơng sức tạo lập, phát triển tài sản, cơng sức giữ gìn, bảo quản tài sản,
hay cơng sức chăm sóc,ni dưỡng... và việc tính tính cơng sức phải dựa vào các tiêu
chí: nguồn gốc tài sản, sức lực. Thời gian bảo quản, giữ gìn, kết quả chi phí sức lực, thời
gian cho việc bảo quản, giữ gìn giá trị tài sản. Đặc biệt người tiến hành tố tụng áp dụng
pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cần ưu tiên xem xét tới yếu tố

cơng sức đóng góp để chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp các bên.
3.1.2. Hoàn thiện quy định về xác định tài sản chung của vợ chồng
Luật HN&GĐ năm 2014 đã có quy định kê. theo nghĩa vụ tài sản cung của vợ
chồng theo phương pháp liệt. Theo đó tài sản chung của vợ chồng bao gồm: tài sản do
vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trường hợp
tài sản chung của vợ chộng đã được phân chia trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của
luật HN&GĐ, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài
sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có
được sau khi kết hơn là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng được
thừa kế riêng, tặng cho riêng, hoặc có được thơng qua giao dịch bằng tài sản riêng, được
tặng cho riêng. Đây là vấn đề cơ bản cần phải xác định khi có yêu cầu phân chia tài sản
chung của vợ chồng. Việc xác định tài sản chung của vợ chồng là cơ sở, điều kiện để
phân chia tài sản chung của vợ chồng được đúng đắn. Vì vậy cần hoàn thiện các quy định
của pháp luật liên quan đến việc xác định tài sản chung của vợ chồng. Thứ nhất, luật thừa
nhận chết độ tài sản theo thỏa thuận. Tuy nhiên các quy định liên quan đến việ thỏa thuận
13


tài sản của vợ chồng con chung, chưa rõ ràng. Pháp luật cần có quy định hướng dẫn để vợ
chồng dễ áp dụng trong việc thỏa thuận xác định tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào
là tài sản riêng của vợ, chồng. Căn cứ xác định tài sản là tài sản riêng, tài sản chung của
vợ chồng nếu tài sản được hình thành, phát triển trong thời kì hơn nhân, các trường hợp,
điều kiện, ngun tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng (nếu có). Thỏa thuận vợ
chồng về chia tài sản cần có tính ổn định, việc thỏa thuận sửa đổi bổ sung nội dung cần
đáp ứng các điều kiện nhất định góp phần ổn định các quan hệ xã hội tránh ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích chính đáng của người thứ ba.
Thứ hai, các quy định về việc nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung của
vợ chồng cần phải có sự quy định rõ ràng thể thức của thỏa thuận sắp xếp tài sản đó. Đối

với những quan hệ xác lập tài sản riêng vào tài sản chung trước khi luật hơn nha và gia
đình năm 2014 có hiệu lực cũng như các quy định khác về đăng kí tài sản, các nhà làm
luật cần xây dựng các đề án để tạo ra những nguyên tắc giúp có căn cứ xác định tài sản
chung, tài sản riêng trong những tình huống như vậy trên ngun tắc suy đốn.
Thứ ba, đối với các tài sản có giá trị lớn như bất động sản, xe ơ tơ,... pháp luật về
đăng kí tài sản cần quy định rõ việc ghi nhận quyền sở hữu chung của các đồng chủ sở
hữu nếu đó là tài sản chung. Pháp luật cần quy định thủ tục hành chính đơn giản, thuận
tiện để việc đăng kí sở hữu tài sản được thuận lợi, nhanh chóng, tránh tâm lý do ngại thủ
tục hành chính phức tạp nên khơng muốn thực hiện quyền lợi của mình trên thực tế.
3.1.3. Hoàn thiện quy định về thời điểm xác lập tài sản chung của vợ chồng
Luật hôn nhân và gia đình khơng quy định cụ thể và các văn bản hướng dẫn thi
hành cũng khơng có bất kỳ quy định nào hướng dẫn về thời điểm xác định khối tài sản
riêng của vợ chồng. Do đó có nhiều cách hiểu khác nhau về thời điểm “có” tài sản. Nếu
áp dụng quy định của bộ luật dân sự để xác định tài sản thì khơng đảm bảo được quyền
lợi cho chủ sở hữu và không phù hợp với căn cứ xác lập tài sản chung. Do đó em kiến
nghị pháp luật cần bổ sung quy định hướng dẫn theo hướng công nhận thời điểm xác lập
tài sản riêng là thời điểm “ có” tài sản trên thực tế.
3.1.4. Hồn thiện quy định về đảm bảo quyền lợi của người thứ ba trong giải
quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Đa phần vấn đề giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hơn mà có liên quan đến bên
thứ ba thường là những trường hợp khá phức tạp. Bởi lẻ trong những trường hợp như
vậy, tòa án phải giải quyết làm sao cho thỏa đáng quyền lợi của tất cả các bên, kể cả bên
thứ ba. Từ những bất cập đã phân tích ở chương 2 em xin có một số kiến nghị hoàn thiện
đối với vấn đề này như sau:
Đối với những tranh chấp tài sản giữa vợ chồng với ên thứ ba là người Việt Nam
định cư ở nước ngoài pháp luật cần bổ sung những quy định mới hướng đến giải quyết
những trường hợp này cụ thể như sau:
Nếu bên thứ ba không đủ chứng cứ chứng minh một tài sản thuộc sở hữu của mình
thì sẽ cơng nhận tài sản đó thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Sau đã giải quyết tài sản
cung của vợ chồng theo quy định tại điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014.

14


Nếu tài sản đang tranh chấp thực sự là tài sản của bên thứ ba, một bên vợ, chồng chỉ
đứng tên họ thì:
Tịa án sẽ cơng nhận quyền sở hữu cho bên thứ ba, nếu đến thời điểm hiện tại họ đủ
điều kiện sở hữu tài sản.
Tòa án tiếp tục công nhận quyền sỡ hữu tài sản cho bên vợ, chồng đứng tên hộ và
yêu cầu họ thanh tán giá trị tài sản lại cho bên thứ ba, nếu đến thời điểm giải quyết giải
quyết tranh chấp, bê thứ ba vẫn chưa đủ điêù kiện sở hữu tài sản. Nếu bên vợ chồng đứng
tên hộ khơng có khả năng thanh tốn thì tịa án tiến hành thanh lý tài sản theo quy định
của pháp luật. Nếu sau khi thanh lý tài sản, hoàn trả giá trị tài sản cho bên thứ ba nhưng
vẫn còn dư tiền từ nguồn tiền thanh lý thì số tiền này nên được chia đơi cho bên vợ,
chồng đứng tên hộ và bên thứ ba.
Đối với xác định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng. Quy định tại khoản 2 điều
37 Luật HN&GĐ năm 2014 cần được hướng dẫn cụ thể hơn như thế nào là ‘đảm bảo nhu
cầu thiết yếu của gia đình”
3.1.5. Hoàn thiện quy định về giải quyết tài sản chung của vợ chồng là quyền sử
dụng đất do được bố mẹ tặng cho
Tình trạng tặng cho tài sản mà khơng thành lập văn bản xỷ ra khá phôt biến, để đảm
bảo quyền lợi của các bên em có một số kiến nghị như sau:
Thứ nhất cần xác định rõ nguồn gốc và quá trình sử dụng đất, xem xét quyền sử
dụng đất đó thật sự là tài sản của bố mẹ hay chỉ là thuộc sở hữu riêng của bố hoặc mẹ, vợ
chồng có cơng sức đóng góp gì để tồn tại và phát triển gá trị sử dụng mảnh đất đó hay
khơng?
Thứ hai, cần xác định ý chí của bố mẹ trong việc tặng cho này thông qua việc xem
xét hình thức tặng cho một cách linh động.
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HƠN
3.2.1. Cần thành lập linh hoạt tịa gia đình và người chưa thành niên

Theo số liệu của các cơ quan tư pháp những năm gần đây , các vụ việc về HN&GĐ
càng ngày tăng và diễn biến phức tạp.
Luật tổ chức tòa án nhân dân số 62/2014/QH 13 ngày 24 tháng 11 năm 2014 và
thông tư số 01/2016/ TT-CA ngày 21 tháng 01 năm 2016 quy định về việc tổ chức các
tòa chuyên trách tại TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; TAND quận, huyện thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, tịa gia đình và người chưa thanh niên giải
quyết các vụ việc như sau:
Các vụ án hình sự mà bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc các vụ án hình sự mà bị cáo
là người đã 18 tuổi trở lên, nhưng người bị hại là người dưới 18 tuổi bị tổn thương
nghiêm trọng về tâm lý hoặc càn sự hỗ trợ về điều kiện sống. Học tập do khơng có mơi
trường gia đình lành mạnh như những người 18 tuổi khác.
Xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tịa án nhân dân đối
với những người chưa thành niên.
15


Các vụ việc hơn nhân gia đình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tuy đã có quy định về việc thành lập tòa án chuyên trách giải quyết vụ việc
HN&GĐ nhưng trên thực tế từ khi ban hành, tại Ba Tơ chưa thành lập Tòa án gia đình và
người chưa thành niên. Cơng tác giải quyết các vụ việc về HN&GĐ vãn giao chung vào
thẩm quyền của tịa dân sự. Quy trình giải quyết các vụ việc HN&GĐ cũng giống như
các vụ án dân sự khác, chưa quan tâm đến những đặc thù trong quan hệ gia đình.
Thực tế tại tồn án nhân dân hun Ba Tơ cho thấy, nững vụ tranh chấp về chia tài
sản chung của vợ chồng trong thời lỳ hôn nhân. Đặc biệt là tranh chấp về tài sản khi ly
hôn à những vụ án phức tạp và chiếm số lượng lớn so với tổng số vụ án HN&GĐ mà
TAND huyện Ba Tơ thụ lý giải quyết.
Do đó việc thành lập một cách linh hoạt tịa gia đình và người chưa thành niên cần
phải được nghiên cứu, xem cét thực hiện.
3.2.2. Kiện toàn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tòa, đặc biệt là thẩm
phán:

Quan hệ hôn nhân là một quan hệ chịu sự chi phối bởi yếu tố tình cảm. Cho nên
pháp luật đã có những quy định cụ thể nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên vợ chồng.
Nhưng những quy định ấy vẫn chưa được áp dụng một cách triệt để. Nếu tòa án áp dụng
một cách cứng nhất thì sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi các bên. Xuất phát từ thực tế trên, tòa
án cần phải vận dụng pháp luật cho linh hoạt , mềm dẻo trong q trình chia tài sản của
vợ chồng khi ly hơn.
Trong những năm qua cán bộ tòa án ngày càng nâng cao về trình độ chuyện mơn,
đặc biệt là đội ngũ thẩm phán. Tuy vậy, so với tình hình thực tế và thực tiễn xét xử cho
thấy đội ngũ thẩm phán, thư ký, cán bộ nghiệp vụ còn thiếu năng lực và kinh nghiệm
thực tiễn còn hạn chế, chưa đồng đều là cơ quan xét xử, hoạt động của Tòa án sẽ ảnh
hưởng đến lợi ích của người dân. Những sai sót trong q trình tịa án xét xử có thể dẫn
đến hậu quả nghiêm trọng khó lường. Do đó cần tích cực đẩy mạnh, cơng tác đào tạo
nâng cao trình độ của thẩm phán và tính thực thi của pháp luật, thường xuyên tổ chức các
lớp tập huấn về nghiệp vụ xét xử các vụ án về hôn nhân và gia đình đặc biệt là vụ việc
chia tài sản chung của vợ chồng để các thẩm phán trao đổi kinh nghiệm, học tập, nâng
cao kĩ năng xét xử. Tòa án nhân dân tối cao định kì ban hành các án lệ, các tập hợp án
điển hình về các vụ việc liên quan đến chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn. Bên
cạnh đo, vai trị của các đồn thể như mặt trận tổ quốc, hội phụ nữ, đoàn thanh niên…
trong công tác giải quyết các vụ án HN&GĐ cũng cần được quan tâm. Cần có biện pháp
tác động đến các đồn thể như: tổ chức các chương trình ban hành, các chính sách, các
quy định để đồn thể tham gia tích cực trong việc bảo vệ quan hệ giữa gia đình tại địa
phương.
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết các vụ án hơn nhân và gia đình
Nhằm đảm bảo việc xét xử đúng pháp luật, kịp thời đảm bảo về mặt quyền lợi của
các đương sự thì trong cơng tác xét xử các vụ án tranh chấp tài sản giữa vợ và chồng. Tòa
16


án cần có sự phối hợp chặt chẽ với viện kiểm sát, cơng an, chính quyền địa phương và

các cơ quan chức năng khác có liên quan trong việc cung cấp thông tin, chứng cứ, tài
liệu, liên quan đến công tác giải quyết vụ án.
Cần kiện toàn lại quy chế, từng bước khắc phục những hạn chế, vướng mắc giữa
các bên nhằm đảm bảo công tác, phối hợp xử lý trong từng vụ việc, chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hơn đạt được kết quả tốt nhất. Phịng tránh những sai sót liên quan
trong cơng tác tố tụng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
3.2.4. Tăng cường công tác phổ biến, tuyền truyền và giải thích pháp luật
Tuyền truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật hơn nhân và gia đình, đặc biệt là các quy
định về tài sản chung của vợ chồng nói chung và các quy định về chia tài sản của vợ
chồng khi ly hơn nói riêng. Cần đẩy mạnh tun truyền và nâng cao nhận thức của vợ
chồng về các quy định liên quan đến tài sản của vợ chồng như quy định của pháp luật về
tài sản chung, hình thức, thủ tục thực hiện các giao dịch về tài sản, quy định về đăng ký
quyền sở hữu tài sản chung.
3.2.5. Tăng cường công tác tổng kết, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng
xét xử và thống nhất áp dụng pháp luật
Tổng kết, rút kinh nghiệm, đưa ra hướng giải quyết đúng đắn và thống nhất là một
vấn đề cần thiết cho việc xét xử. Thường xuyên tổng kết, nhập số liệu về tình hình thực
hiện đăng ký tài sản chung của vợ chồng để rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng triển
khai quy định của pháp luật hiệu quả hơn. Cùng với đó việc áp dụng các quy định của
pháp luật đúng đắn và thống nhất rất quan trọng. Để đảm bảo pháp luật được áp dụng
thống nhất. Tòa phải tổng kết lại, xem xét lại quá trình xét xử trong cơ quan, trong nhiều
cấp xét xử và trong toàn ngành, để đưa ra hướng giải quyết thống nhất và đúng đắn trong
quá trình giải quyết.

17


KẾT LUẬN
Việc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn trong pháp luật HN&GĐ Việt Nam trải qua
quá trình lập pháp, có sự thay đổi và những bước tiến rõ rệt. Các quy định chế độ tài sản

vợ chồng ngày càng hoàn thiện, phù hợp hơn với cuộc sống. Các nguyên tắc chia tài sản
của vợ chồng khi ly hôn đã hắc phục những thiếu sót, vướng mắt của các quy định trước
đây. Luật hơn nhân và gia đình hiện hành cũng đã có nhiều quy định về một số trường
hợp cụ thể chia tài sản chung để thuận tiện cho việc áp dụng. Tuy nhiên, điều đó khơng
có ý nghĩa pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn đã hồn thiện. Mỗi vụ
việc có đặc điểm riêng của nó nên khơng thể đồng nhất mà tùy từng hợp giải quyết, Tòa
án vẫn phải vận dụng pháp luật cho linh hoạt, mềm dẻo trong quá trình chia tài sản của
vợ chồng khi ly hơn.
Luật HN&GĐ năm 2014 đã có nhiều bổ sung, sữa đổi để phù hợp với thực tiễn
cũng như quá trình hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, thực tế đòi hỏi pháp luật ngày càng phải
hoàn thiện hơn, yêu cầu những giải pháp mang tính đồng bộ từ xây dựng pháp luật đến
quá trình tuyên truyền, phổ biến, áp dụng pháp luật về chia tài sản của vợ chồng khi ly
hơn. Từ đó địi hỏi khơng ngừng nâng cao, kiện tồn bộ đội ngũ cán bộ, công chức thực
hiện nhiệm vụ xây dựng và áp dụng pháp luật. Với mục tiêu chung cuối cùng là xây dựng
một hệ thống pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn hồn chỉnh, đáp
ứng yêu cầu pháp triển của đời sống, hạn chế những khó khăn vướng mắc, góp phần bảo
vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của các bên.
Thơng qua bài nghiên cứu trên, phân tích những vấn đề lý luận cũng như những quy
định của pháp luật hiện hành liên quan đến việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn và
liên hệ thực tiễn xét xử của TAND tại Huyện Ba Tơ. Từ đó, đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật nói chnng và Luật HN&GĐ nói riêng. Điều này
góp phần bổ sung thêm cơ sở lý luận pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hôn, cũng nư nguồn tài liệu tham khảo tốt đối với cơ quan có liên quan và cịn là nguồn
tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy trong các trường đào tạo
pháp luật trên phạm vi cả nước.

18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A Danh mục văn bản pháp luật
Tiếng Việt
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]

Bộ luật dân sự 2015
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Luật hơn nhân và gia đình năm 2014
Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH ngày 24 tháng 11 năm 2014
Thông tư số 01/2016/TT-CA ngày 21 tháng 1 năm 2016.

19


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Đánh giá về Báo cáo thực tập tốt nghiệp:………/10 điểm.


×