Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân thành phố pleiku

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

THIỀU THỊ PHƯƠNG THẢO

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PLEIKU

Kon Tum, tháng 8 năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC TẬP
LỚP
MSSV

: NGUYỄN THỊ ANH THƯ
: THIỀU THỊ PHƯƠNG THẢO
: K814LK2


: 141502099

Kon Tum, tháng 8 năm 2018


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................... iii
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................1
2. Q trình tìm hiểu và thu thập thơng tin ....................................................................1
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc tìm hiểu đề tài ...........................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................2
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .........................................................................2
7. Bố cục của đề tài .............................................................................................................3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ
TRANH CHÂP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG .......................................................................4
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG ...............4
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng. .............................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng ................................................................................................4
1.1.3. Phân loại hợp đồng tín dụng.................................................................................................5
1.2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ CHỦ THỂ CỦA HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG ............7
1.2.1. Đối tượng của hợp đồng tín dụng. ......................................................................................7
1.2.2. Phạm vi của hợp đồng tín dụng ...........................................................................................7
1.2.3. Chủ thể của hợp đồng tín dụng ............................................................................................9
1.3. TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG ..............................................................12
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng ............................12
1.3.2. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng..........................................................................16

1.3.3. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng ................................................17
1.4. CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG ................................................................................................................................19
1.4.1. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng thương lượng ..........20
1.4.2. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng hòa giải.....................20
1.4.3. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng trọng tài thương mại
................................................................................................................................................................21

1.4.4. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng Tòa án .......................23
KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................................25
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH VỀ PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
PLEIKU ............................................................................................................................26
2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU ...............................26


2.1.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân
thành phố Pleiku................................................................................................................................26
2.1.2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân
thành phố Pleiku ................................................................................................................................27
2.2. THỰC TIỄN XÉT XỬ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU ....................................................31
2.2.1. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân thành phố Pleiku ..............................................................31
2.2.2. Hạn chế trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân
thành phố Pleiku thông qua một số vụ việc tiêu biểu..............................................................35
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN VỀ TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU ..................41
2.3.1. Nhận xét về thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Toà án nhân

dân thành phố Pleiku ........................................................................................................................41
2.3.2. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng bản án giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân thành phố Pleiku ..............................................................42
2.4. KIẾN NGHỊ VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA
ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU......................................................................42
2.4.1. Hoàn thiện pháp luật.............................................................................................................42
2.4.2. Các đề xuất đảm bảo thực hiện. ........................................................................................44
KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................................47
KẾT LUẬN .......................................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GVHD


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt
BLDS
TCTD
HĐTD
BLTTDS
TMCP
KDTM


Giải thích
Bộ luật Dân sự
Tổ chức tín dụng
Hợp đồng tín dụng
Bộ luật Tố tụng dân sự
Thương mại cổ phần
Kinh doanh thương mại

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 1.1.
Bang 2.1

Tên bảng
Phân biệt hợp đồng tín dụng à hợp đồng dân sự
Số liệu thống kê tình hình giải quyết án tranh chấp hợp đồng tín
dụng của Tòa án nhân dân thành phố Pleiku từ năm 2014 đến
măm 2017

ii

Trang
11
32



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
1
2

Tên biểu đồ
Thể hiện tổng số vụ án thụ lý và tổng số vụ án giải quyết từ năm
2014 dến năm 2017
Thể hiện kết quả giải quết án KDTM của Tòa án nhân dân thành
phố Pleiku từ năm 2014 đến năm 2017

iii

Trang
33
34


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước ta đang trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, chính trị, xã
hội và các lĩnh vực khác góp phần tạo nên những bước tiến đáng kể vào công cuộc cải
tiến đất nước. Các giao dịch trong xã hội diễn ra hằng ngày rất đa dạng, pháp luật khó có
thể điều chỉnh được tồn bộ các quan hệ trong cuộc sống. Thông thường các bên lựa chọn
hình thức giao dịch thơng qua hợp đồng – hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên,
là cơ sở để pháp luật bảo vệ quyền lợi của các bên khi có tranh chấp.
Trong những năm gần đây, số lượng vụ án KDTM tranh chấp HĐTD được đưa ra
giải quyết tại Tịa án gia tăng và có chiều hướng ngày càng phức tạp, dẫn đến việc Tịa án
khơng tránh khỏi gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết các vụ án thuộc
loại này.

Trên thực tế hoạt động cho vay vốn của các TCTD, cụ thể là việc giao kết và thực
hiện HĐTD giữa các TCTD với khách hàng trong thời gian qua vẫn chưa được quan tâm
đúng mức; pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này còn nhiều bất cập. Thực tiễn giải quyết ác
vụ án KDTM tranh chấp HĐTD trong thời gian qua tại Tòa án nhân dân thành phố Pleiku
cho thấy, quá trình giải quyết tại Tòa án, các bên thường thống nhất với nhau về số tiền
đã vay, số tiền lãi trong hạn cũng như quá hạn, số tiền gốc và số tiền lãi đã trả, số tiền gốc
và số tiền lãi còn nợ nhưng chủ yếu là không thống nhất được với nhau về xử lý tài sản
bảo đảm đối với HĐTD có bảo đảm bằng tài sản để thu hồi nợ. Vì vậy, việc nghiên cứu
quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp HĐTD là cần thiết nhằm tìm ra
những hạn chế, bất cập về các quy định của pháp luật, đồng thời chỉ ra những nguyên
nhân thực tế dẫn đến các tranh chấp về HĐTD thường xảy ra, từ đó đưa ra những giải
pháp hợp lý, tháo gỡ những khó khăn trong q trình giải quyết tranh chấp HĐTD-một
bộ phận quan trọng của pháp luật ngân hàng, bảo đảm cho hoạt động ngân hàng ngày
càng an toàn và hiệu quả hơn.
Chính vì vậy, trong bốn tháng thực tập tại Tòa án nhân dân thành phố Plieku, tỉnh
Gia Lai, em đã chọn đề tài là: “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa
án nhân dân thành phố Pleiku”. Để tìm hiểu rõ hơn trong việc giải quyết tranh chấp ở Tịa
án, gặp những thuận lợi, khó khăn nào, trình tự giải quyết như thế nào, vấn đề đảm bảo
công bằng giữa các bên như thế nào, việc áp dụng pháp luật giải quyết gặp những thuận
lợi và khó khăn gì trong thực tế.
2. Q trình tìm hiểu và thu thập thông tin
Trên cơ sở những yêu cầu của đề tài thực tập, ngay từ những ngày đầu tiên của đợt thực
tập em đã luôn chú trọng vào việc thu thập, nắm bắt những thông tin về tình hình giải
quyết các vụ tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tịa án nhân dân thành phố Pleiku thơng
qua việc tìm hiểu các số liệu thống kê trong năm gần đây, đọc hồ sơ vụ án, tham gia các
buổi hòa giải, các phiên tòa xét xử về tranh chấp hợp đồng tín dụng. Mặc dù bốn tháng
thực tập chưa thật nhiều để có thể nắm bắt được tồn bộ những thông tin nhưng cũng là
khoản thời gian đủ để giúp em thu thập được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc
1



thực hiện đề tài của mình, có thể đưa ra cái nhìn tổng quát về thực tiến giải quyết tranh
chấp HĐTD tại Tòa án nhân dân thành phố Pleiku.
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc tìm hiểu đề tài
Qua thực tiễn hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, với đề tài này
em muốn làm rỏ những vấn đề cơ bản về HĐTD, giải quyết tranh chấp phát sinh từ
HĐTD, chỉ ra những bất cặp của việc thực hiện các quy định pháp luật trong thực tiễn
giải quyết tranh chấp HĐTD. Từ đó đề xuất những giải pháp góp phần hồn thiện pháp
luật về giải quyết tranh chấp HĐTD bằng con đường Tịa án.
Mục đích của đề tài này em muốn tìm ra những vướng mắc của pháp luật về giải quyết
ttranh chấp HĐTD tại Tòa án và thực tiễn áp dụng pháp luật, trên cơ sở đó đưa ra giải
pháp hồn thiện pháp luật. Để đạt được mục đích này, em đã tìm hiểu những nội dung:
Phân tích và làm rỏ một số quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng cịn vướng mắc,
khó khăn khi áp dụng thực tiễn.
Tìm hiểu thực tiễn vận dụng pháp luật khi giải quyết về tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tịa án nhân dân thành phố Pleiku trong năm gần đây
Đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tịa án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận, thủ tục và thực tiễn xét xử về vấn đề
gairi quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân thành phố Pleiku
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài em khơng nghiên cứu tồn bộ các quy định của pháp luật về HĐTD, mà chỉ
tập trung nghiên cứu thủ tục, nội dung về tranh chấp HĐTD cịn có sự bất cập, khó khăn
trong thực tiễn.
Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án
nhân dân thành phố Pleiku.
Về thời gian: Số liệu khảo sát thực tiễn từ 2014 đến năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài chú trọng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân
tích và tổng hợp cụ thể.
Ngồi ra đề tài cịn sử dụng các phương pháp phổ biến khác như: phương pháp so
sánh tại trang 11 nhằm làm rỏ sự khác nhau giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng dân sự;
phương pháp thống kê, khảo sát thực tế hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố
Pleiku tại trang 32, trang 33, trang 34 nhằm thống kê và khảo sát thực tế tình hình giải
quyết án tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân thành phố Pleiku từ năm 2014
đến năm 2017.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài làm sáng tỏ một số khó khăn, vướng mắc trong q trình giải quyết tranh
chấp HĐTD tại Tòa án nhân dân thành phố Pleiku. Đồng thời đề tài cũng phân tích các
2


nguyên nhân tranh chấp HĐTD của các ngân hàng hiện nay và giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác giải quyết các tranh chấp HĐTD tại Tịa án nói chung và Tịa án nhân dân
thành phố Pleiku nói riêng.
Kết quả của đề tài góp phần hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật rong giải quyết các tranh chấp về HĐTD của Tòa án nhân dân thành phố
Pleiku.
Đê tài có thể được sử dụng phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt, đề tài có thể được coi là tài liệu tham khảo có ích với những Thẩm phán, cán bộ
Tịa án đang trực tiếp xét xử và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng.
Giải quyết tranh chấp HĐTD đóng vai trị quan trọng trong hoạt động tư pháp nói
chung và q trình giải quyết vụ án nói riêng của Tòa án. Trong giai đoạn hiện nay, với
mâu thuẫn giữa các bên diễn ra ngày càng nhiều trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, việc
hồn thiện pháp luật, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động xét xử sẽ góp phần
bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong xã
hội, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội và góp phần nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân.
7. Bố cục của đề tài

Ngoài Danh mục chữ viết tắt, danh mục phụ lục, phần mở đầu, kết luận, mục lục,
danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài có bố cục 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín
dụng.
Chương 2: Quy định của pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tịa án nhân dân thành phố Pleiku.

3


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ TRANH
CHÂP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng có thể được hiểu là sự cam kết giữa người cho vay và người đi
vay về việc trả nợ vay cả gốc lẫn lãi. Cách lý giải đó đúng nhưng chưa đủ vì thực tế một
HĐTD còn rất nhiều vấn đề phức tạp mà đòi hỏi mỗi chủ thể tham gia vào giao dịch đó
phải hết sức thận trọng, tỉ mỹ trược khi thống nhất ý chí để đi đến kí kết hợp đồng đúng
luật cả về nội dung lẫn hình thức.
Thật vậy, khi nói đến hợp đồng thì ta nghĩ ngay đến sự thỏa thuận bằng lời nói hay
bằng văn bản giữa hai bên hay nhiều chủ thể có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
nhằm xác lập thực hiện hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định trên cơ sở
phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.
Từ nhận thức đó đồng thời căn cứ vào bản chất của HĐTD của tổ chức tín dụng ta
có thể đưa ra một định nghĩa về HĐTD như sau:
“Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng nói chung
(bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo luận định (bên vay), theo đó tổ
chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời gian
nhất định, với điều kiện có hồn trả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm của đơi bên”1

1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng
Với khái niệm trên, có thể thấy ngồi những dấu hiệu chung của một loại hợp đồng,
hợp đồng tín dụng cịn có một số đặc điểm đặc trưng để có thể phân biệt với các loại hợp
đồng khác. Ta có thể thấy “Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải
được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay,
mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay,
hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác
được các bên thỏa thuận”2.
Theo quy định trên thì hợp đồng tín dụng sẽ có một số đặc điểm sau đây:
a. Về chủ thể
Bên cho vay bắt buộc phải là TCTD, có đủ điều kiện luật định, cịn bên vay có thể
là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác có đủ điều kiện vay vốn do pháp luật quy
định.
b. Về hình thức
HĐTD ln ln được lập thành văn bản. HĐTD đa phần là hợp đồng theo mẫu.
Tên gọi có thể là: Hợp đồng tín dụng; Hợp đồng vay; Khế ước vay vốn; hoặc phụ thuộc
vào thời hạn vay, mục đích vay, hợp đồng có thể có thêm các cụm từ: “ngắn hạn”; “trung

1
2

Giáo trình Luật Ngân hàng-Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công An Nhân Dân-3004, trang 115
Điều 17 QĐ 20/VBHN-NHNN năm 2014.

4


hạn”; “dài hạn”; “đồng Việt Nam”; “ngoại tệ”; “tiêu dùng”; “đầu tư”… HĐTD có thể
được cơng chứng, chứng thực phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
c. Về đối tượng

HĐTD có đối tượng là những khoản vốn được thể hiện dưới hình thức tiền tệ (bao
gồm tiền mặt và bút lệ). Về nguyên tắc, đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng
phải là một số tiền xác định và phải được các bên thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp
đồng.
Về tính rủi ro
Có thể nói đây là loại án khó, bởi lẽ HĐTD là loại hợp đồng mang tính rủi ro cao,
khi xảy ra tranh chấp thì vấn đề phải giải quyết thường gặp nhiều khó khăn và phức tạp là
việc xử lý tài sản đảm bảo đối với HĐTD có đảm bảo bằng tài sản, tổ chức tín dụng cho
vay ln có quyền ưu tiên trong việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Quyền này
được các TCTD xác lập trên cơ sở giao dịch bảo đảm giữa TCTD (bên nhận bảo đảm)
với khách hàng vay (bên thế chấp) hoặc người thứ ba-người bảo đảm (bên bảo lãnh). Với
tư cách là một chủ nợ có bảo đảm, khi đến hạng mà khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng này được quyền ưu tiên thanh
toán từ số tiền bán tài sản bảo đảm trước các chủ nợ khơng có bảo đảm bằng tài sản đó.
Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ
Trong hợp HĐTD, nghĩa vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho
vay bao giờ cũng phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của bên vay. Do đó, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được rằng họ đã
chuyển giao tiền vay theo đúng HĐTD cho bên vay thì khi đó họ với có quyền yêu cầu
bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với mình (bao gồm các nghĩa vụ chính như sử
dụng tiền vay đúng mục đích; nghĩa vụ hồn trả tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi…)
1.1.3. Phân loại hợp đồng tín dụng
Tùy vào từng tính chất mà hợp đồng tín dụng có cách phân loại riêng theo từng loại
tín dụng:
a. Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn
Hợp đồng tín dụng chia thành 3 loại:
Thứ nhất: Hợp đồng tín dụng ngắn hạn: Là hình thức cho vay của các tổ chức tín
dụng đối với khách hàng với thời hạn sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận là đến một
năm. Hình thức này chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của khách hàng trong hoạt
động kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu về tiêu dùng của khách hàng trong một thời hạn

ngắn. Đây là loại cho vay phổ biến ở các ngân hàng thương mại và trong quan hệ cấp vốn
ngắn hạn; trong quan hệ cấp tín dụng của ngân hàng trung ương với các Tổ chức tín dụng
và ngân hàng Nhà nước.
Thứ hai: Hợp đồng tín dụng trung hạn: Là loại hợp đồng tín dụng có thời gian từ
01-03 năm. Loại tín dụng này áp dụng cho vay để mua sắm tài sản cố định, cải tiến, đổi
mới hệ thống kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình quy mơ nhỏ, thời gian thu hồi
vốn nhanh.
5


Thứ ba: Hợp đồng tín dụng dài hạn: Là hợp đồng tín dụng có thời gian trên 03 năm,
loại tín dụng này chủ yếu đầu tư vào xây dựng những xí nghiệp mới, cải tiến và mở rộng
cơ sở sản xuất mới với quy mơ lớn hoặc các cơng trình cơ sở hạ tầng như: sân bay, đường
sá, bến cảng…
 Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại hoạt động cho vay theo tiêu chí thời hạn vay:
Thứ nhất: Đối với người làm luật thì việc phân loại các hình thức cho vay của các tổ
chức tín dụng theo thời hạn vay vốn là một trong các tiêu chí để quy định các biện pháp
bảo đảm rủi ro về khả năng chi trả của các tổ chức tín dụng là xây dựng khung lãi suất cơ
bản cho từng hình thức một cách phù hợp.
Thứ hai: Đối với người đi vay thì việc phân loại các hình thức cho vay như trên với
các hình thức lãi xuất khác nhau sẽ giúp cho những người có nhu cầu vay vốn lựa chọn
được hình thức vay phù hợp nhất với mình cả về thời gian và chi phí.
Thứ ba: Đối với bên cho vay (tổ chức tín dụng) thì phân loại dựa trên thời gian vay
giúp cho tổ chức tín dụng có thể chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình,
chọn lựa đối tượng được vay vốn, điều chỉnh hoạt động cho vay một cách hợp lý và đem
lại hiệu quả cao nhất
b. Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay
Hợp đồng tín dụng chia thành 2 loại:
Thứ nhất: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ
trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ ba. Việc cho

vay này phải được bảo đảm dưới hình thức ký kết cả hai loại hợp đồng, bao gồm hợp
đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp
đồng bảo lãnh). Pháp luật cũng cho các bên có thể thỏa thuận lập một hợp đồng nên trong
trường hợp này các thỏa thuận về bảo đảm tiền vay được xem là một bộ phận hợp thành
của hợp đồng có bảo đảm bằng tài sản.
Thứ hai: Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay trong đó
nghĩa vụ hồn trả tiền vay không được bảo đảm bằng các tài sản cụ thể, xác định của
khách hàng vay hoặc của người thứ ba. Thông thường các bên chỉ giao kết một hợp đồng
duy nhất là hợp đồng tín dụng. Trong trường hợp tổ chức tín dụng cho vay có bảo đảm
bằng tín chấp thì vẫn phải xác lập một văn bản cam kết bảo lãnh bằng uy tín của mình và
gửi cho tổ chức tín dụng để khách hàng vay có thể được tổ chức tín dụng chấp nhận cho
vay.
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Hợp đồng tín dụng chia thành 2 loại:
Thứ nhất: Cho vay kinh doanh: là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số
tiền vay sử dụng vào mục đích thực hiện các cơng việc kinh doanh của mình. Nếu bên
vay vi phạm sử dụng vào những mục đích khác thì bên cho vay có quyền áp dụng các chế
tài thích hợp như đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu hồi vốn vay trước thời hạn…

6


Thứ hai: Cho vay tiêu dùng: bên tham gia vay cam kết số tiền vay sẽ được sử dụng
vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng, mua sắm
nhà cửa hoặc phương tiện đi lại, hay sử dụng vào mục đích học tập…
d. Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD làm thủ tục vay vốn cần
thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. TCTD áp dụng phương thức cho vay này khi khách
hàng vay có nhu cầu vay vốn khơng thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách
hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Theo phương thức này, một nhóm TCTD cùng thực hiện cho
vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế này
và quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp
nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh
tốn tiềm mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng
tiền mặt là đại lý của TCTD. Việc cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án.
TCTD và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phịng, mức
trả phí hco hạn mức tín dụng dự phịng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng văn
bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ CHỦ THỂ CỦA HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.2.1. Đối tượng của hợp đồng tín dụng.
Đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng là tiền như: đồng Việt Nam, vàng
hoặc ngoại tệ. Về nguyên tắc, đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng phải là một
số tiền xác định và phải được các bên thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng.
1.2.2. Phạm vi của hợp đồng tín dụng

a. Về thời hạn vay
- Hoạt động cho vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh:
7


Các tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời
hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời hạn hoạt
động còn lại của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay.
Đối với khách hàng là pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp
nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thời hạn cho vay
không quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của khách hàng; đối với cá nhân có quốc
tịch nước ngồi cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép
cư trú còn lại tại Việt Nam3.
- Hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống:
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay trên cơ sở khả năng
trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay, thời hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín
dụng.
Đối với cá nhân có quốc tịch nước ngồi cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay
khơng vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam4.
b. Về lãi suất cho vay
Trước đây, tại Điều 476 BLDS năm 2005 quy định các bên trong hợp đồng cho vay
có quyền thỏa thuận về lãi suất nhưng không vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng và trong trường hợp các bên có
thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất
thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay
tại thời điểm trả nợ. Mới đây tại Điều 468, BLDS năm 2015 quy định hạn mức lãi suất tối
đa mà các bên được thỏa thuận đã được hạ xuống, đồng thời pháp luật đã mở rộng quyền
thỏa thuận cho các bên trong trường hợp hợp đồng cho vay đã tính lãi nhưng không quy
định mức lãi cụ thể.
Quy định này là một trong những thay đổi quan trọng và được đánh giá là có thể

hạn chế được những bất cập trong việc áp dụng quy định về lãi xuất theo BLDS năm
2005. Theo đó, lãi suất vay là do chính các bên thỏa thuận, nếu vay có lãi thì lãi xuất thỏa
thuận không được quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác, khơng như cách tính lãi suất thỏa thuận theo mức tham chiếu là lãi suất cơ bản
của Ngân hàng Nhà nước được quy định tại khoản 1 Điều 476 BLDS năm 2005 “Lãi suất
vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.”.
c. Mức cho vay
Tổ chức tín dụng căn cứ vào phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính của khách
hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn vốn của tổ chức
tín dụng để thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay5.

Điều 28 TT 39/2016/TT-NHNN năm 2016.
Điều 31 TT 39/2016/TT-NHNN năm 2016.
5
Điều 12 TT39/2016/TT-NHNN năm 2016.
3
4

8


Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng khơng được vượt q 15%
vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân
dân, tổ chức tài chính vi mơ; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và
người có liên quan khơng được vượt q 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mơ và Tổng
mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng khơng được vượt q 25% vốn tự có của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và
người có liên quan khơng được vượt q 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân

hàng6.
Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội mà khả
năng hợp vốn của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa áp ứng được yêu cầu
vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tính dụng
toois đa vượt quá các giới hạn quy định trên đối với từng tường hợp cụ thể7 nhưng tổng
các khoản cấp tín dụng của một TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngồi này khơng được
vượt q bốn lần vốn tự có của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngồi8.
1.2.3. Chủ thể của hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật tín dụng ngân hàng là quan hệ tài sản – hàng hóa phát sinh trong
q trình sử dụng vốn tạm thời giữa tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân theo ngun
tắc có hồn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm hoặc có sự bảo đảm, được các qui phạm pháp
luật điều chỉnh. Tham gia quan hệ này có it nhất gồm hai chủ thể: bên cho vay và bên đi
vay.
a. Bên cho vay
Ln là tổ chức tín dụng. Có thể là ngân hàng có thể là tổ chức tín dụng phi ngân
hàng.
Có thể là một hoặc nhiều tổ chức tín dụng (trường hợp cho vay hợp vốn) thỏa mãn
điều kiện:
+ Được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và các pháp luật liên
quan.
+ Có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng.
b. Bên đi vay (khách hàng)
Nhóm khách hàng thứ nhất là các pháp nhân bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước,
Hợp tác xã, Công ty trách nhiệm hữu hạn (01 thành viên; từ 02-50 thành viên), Cơng ty
hợp danh, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các tổ chức khác.
Nhóm khách hàng thứ hai bao gồm: Cá nhân, Hộ gia đình, Tổ hợp tác, Doanh
nghiệp tư nhân.
Nhóm khách hàng thứ ba là các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.

Khoản 1, khoản 2 Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010

Khoản 7 Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
8
Khoản 8 Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
6
7

9


Bên đi vay phải thỏa mãn các điều kiện liên quan đến năng lực chủ thể, mục đích sử
dụng vốn vay, khả năng thanh toán khoản vay…
c. Điều kiện để bên đi vay trở thành chủ thể của HĐTD
Thứ nhất: Điều kiện về năng lực chủ thể
- Đối với bên đi vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam: pháp nhân phải có năng lực
pháp luật dân sự, cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự, đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự, thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
- Đối với bên đi vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài
Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của
nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là cơng dân, nếu pháp luật nước
ngồi đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn
bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
Thứ hai: Điều kiện về mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Sử dụng vốn vay vào những lĩnh vực pháp luật không cấm.
- Sử dụng vốn để kinh doanh, bên đi vay phải có đăng ký kinh doanh, sử dụng vốn
kinh doanh đúng lĩnh vực, ngành nghề đăng ký.
- Trong trường hợp sử dụng vốn đầu tư vào các họat động kinh doanh có điều kiện

phải thỏa mãn các điều kiện luật định.
Thứ ba: Điều kiện về khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Cơ sở xác định khả năng tài chính: báo cáo tài chính có kiểm tốn, vốn tự có…
- Trách nhiệm cung cấp các thơng tin về tình hình và năng lực tài chính.
Thứ tư: Các điều kiện khác
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các lưu ý:
Những trường hợp khơng được cho vay
Tổ chức tín dụng khơng được cho vay đối với khách hàng trong các trường hợp sau
đây:
Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc(Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc), (phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định,
quyết định cho vay;

10


Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).
Tuy nhiên, các quy định trên khơng áp dụng đối với các tổ chức tín dụng hợp tác.
Điều này xuất phát từ bản chất của tổ chức tín dụng hợp tác.
Những trường hợp hạn chế cho vay:
Tổ chức tín dụng khơng được cho vay khơng có bảo đảm, cho vay với những điều
kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đơi tượng sau đây:
Tổ chức kiểm tốn, Kiểm tốn viên có trách nhiệm kiểm tốn tại tổ chức tín dụng

cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay; Kế
tốn trưởng của tổ chức tín dụng cho vay;
Các cổ đơng lớn của tổ chức tín dụng;
Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật
Các tổ chức tín dụng năm 2010 sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
Từ những lý lẽ trên em đã đưa ra bảng phân biệt giữa hợp đồng tín dụng với hợp
đồng dân sự.
Bảng 1.1. Phân biệt hợp đồng tín dụng với hợp đồng dân sự
Tiêu chí
Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng dân sự.
Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận Hợp đồng dân sự là sự thỏa
bằng văn bản giữa bên cho vay với thuận giữa các bên về việc xác
tổ chức, cá nhân có đủ những điều lập thay đổi hoặc chấm dứt
kiện do luật định (bên vay). Căn cứ quyền, nghĩa vụ dân sự.
Khái niệm
vào hợp đồng, bên cho vay chuyển
giao một số tiền cho bên vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định,
với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi.
Phạm vi hẹp, là một dạng hợp đồng Phạm vi rộng, bao hàm cả hợp
Phạm vi
trong hợp đồng dân sự nói chung.
đồng tín dụng ngân hàng.
Là hợp đồng dân sự vay tài sản Là sự thỏa thuận của các bên có
theo quy định của Bộ luật Dân sự tính chất thuê tài sản, mua bán
Bản chất và
năm 2005, có mục đích lợi nhuận.
tài sản, tặng cho tài sản, trao đổi
phân loại

tài sản, vay tài sản, mượn tài
sản…
Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay Quyền và nghĩa vụ của các chủ
Nội dung
(TCTD) với bên vay (khách hàng)
thể (bên mua, bên bán, bên tặng
cho, bên nhận tặng cho…tài sản)
Tùy vào từng loại hợp đồng mà có Thời hạn hợp đồng do các bên
thể là:
thỏa thuận, căn cứ vào thỏa
Thời hạn
HĐTD ngắn hạn là không quá 12 thuận của hai bên mà có thể thời
tháng, Trung hạn là từ trên 12 tháng hạn xác định hoặc không xác
đến 60 tháng, dài hạn là trên 60 định. Hoặc có thể dựa vào một
11


tháng .
HĐTD ngắn hạn/trung hạn/dài hạn.
Tên gọi

sự kiện nào đó trong hợp đồng.
Hợp đồng vay tài sản, hợp đồng
mua bán tài sản, hợp đồng trao
đổi tài sản, hợp đồng thuê tài
sản….
Một trong hai bên hoặc cả hai
bên có thể là tổ chức, cá nhân có
đủ năng lực pháp luật.
Bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá

và các quyền tài sản.
Chủ yếu là nhằm mục đích lợi
nhuận.

Ln ln một bên là TCTD và bên
Chủ thể
kia là khách hàng (tổ chức, cá nhân
đi vay)
Là vốn (tiền tệ). Vốn ở đây có thể
Đối tượng
là đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ.
Mục đích lợi nhuận và mục đích xã
Mục đích
hội (ngân hàng chính sách)
1.3. TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng
a. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cùng với sự tồn tại và phát triển của các Hợp đồng tín dụng là những tranh chấp
trong Hợp đồng tín dụng phát sinh từ sự mâu thuẫn hay không thống nhất về quyền và
nghĩa vụ hoặc lợi ích trong q trình thực hiện hợp đồng tín dụng của các bên tham gia.
Một hợp đồng tín dụng chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về quyền
lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngồi thơng qua những bằng chứng cụ thể và xác
định được.
Như vậy, tranh chấp hợp đồng tín dụng là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh từ
quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay là tổ chức tín dụng và bên
vay. Đó là những tranh chấp về việc giải ngân, nợ gốc, nợ lãi, lãi xuất, xử lý tài sản thế
chấp…
b. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Vì tranh chấp HĐTD cũng là một loại tranh chấp hợp đồng nói chung, do đó có đầy
đủ những đặc điểm vốn có của một tranh chấp hợp đồng. Tuy nhiên, với bản chất đặc thù

của HĐTD, tranh chấp HĐTD mang một số đặc trưng riêng biệt để có thể phân biệt với
các loại tranh chấp hợp đồng khác. Có thể khái quát đặc điểm của tranh chấp hợp đồng
tín dụng bằng các ý sau:
Thứ nhất, giá trị của tranh chấp HĐT thường có giá trị lớn hoặc thậm chí là rất
lớn.
Khi kí kết HĐTD thì thường là do bên đi vay có nhu cầu về vốn mà khơng thể tự
mình xoay xở được. Nhu cầu đó thường là để bổ sung vốn kinh doanh đối với tổ chức
hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình. Do đó, số tiền này khơng phải
là nhỏ và dễ dàng vay được từ các tổ chức, cá nhân ngồi xã hội mà khơng phải là tổ
chức tín dụng giai quyết tranh chấp.
Về phía bên cho vay là TCTD, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng vốn cho nền
kinh tế thì TCTD cịn đóng vai trị là người đi vay của các chủ thể khác để cho vay lại.
12


Để đạt được lợi nhuận cao thì các TCTD thường kí kết các HĐTD có giá trị lớn dựa trên
định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần
lớn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam
kết trong hợp đồng, không trả nợ cho các TCTD sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của
TCTD đó. Thực tế khơng hiếm các trường hợp các TCTD lâm vào tình trạng mất khả
năng chi trả do “nợ xấu”. Một khi khách hàng vay khơng thể thanh tốn được nợ, tranh
chấp xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện
các biện pháp khắc phục, mục đích lợi nhuận ban đầu khơng cịn hoặc bị gián đoạn. Đặc
biệt, nếu tranh chấp HĐTD phải khởi kiện tại Tịa án thì càng gây khó khăn cho TCTD
khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tịa án thì thường là người đi vay
khơng cịn có khả năng trả nợ cho TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp HĐTD xảy ra thì
TCTD sẽ mất lòng tin với khách hàng vay vốn, các HĐTD tiếp theo sẽ khó mà thực hiện,
kể cả khi bên đi vay chứng minh lại được khả năng tài chính của mình. Do đó, có thể nói
tranh chấp HĐTD là loại tranh chấp có giá trị thiệt hại lớn, khơng chỉ ảnh hưởng đến bên
cho vay mà cịn cả đối với bên đi vay. Thậm chí nếu tranh chấp xảy ra nhiều thì ảnh

hưởng đó khơng chỉ ảnh hưởng đến một TCTD mà có thể ảnh hưởng dây chuyền đến các
TCTD khác trong nền kinh tế.
Thứ hai, tranh chấp HĐTD được giải quyết dựa trên nguyên tắc tự do thỏa thuận
trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia tranh chấp.
Pháp luật Việt Nam tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, cụ thể, Bộ Luật dân sự
2005 ghi nhận :“cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên và
phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng”. HĐTD về bản chất là hợp đồng
dân sự mà quan hệ dân sự là quan hệ mang tính thỏa thuận, tự định đoạt giữa các bên. Do
đó, kể cả đối với việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì các bên cũng có quyền
thỏa thuận để đạt được hiệu quả tối ưu nhất trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Việc
tơn trọng quyền định đoạt này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng vì quan hệ dân sự giữa các
bên mang tính bình đẳng, khơng phải là mối quan hệ mệnh lệnh - phục tùng như các
quan hệ hành chính nhà nước khác. Khi các bên tham gia tranh chấp có thể thỏa thuận
được với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn, đồng
thời giảm thiểu được thiệt hại về thời gian, tiền bạc, cơng sức của các bên. Về phía các cơ
quan tài phán, thi hành án thì việc thỏa thuận này cũng có ý nghĩa trong việc giảm nhẹ
khối lượng, áp lực công việc trong điều kiện các tranh chấp ngày càng xảy ra nhiều và
phức tạp như hiện nay.
Nguyên tắc tự do thỏa thuận khi giải quyết tranh chấp giữa các bên cũng được Bộ
Luật tố tụng dân sự thể hiện ở chế định hịa giải. Theo đó, hịa giải là trách nhiệm của cơ
quan tài phán khi có tranh chấp xảy ra và khi đó các bên có thể thỏa thuận về việc giải
quyết vụ án. Ngay cả trước khi diễn ra hoặc tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm các bên
cũng vẫn có quyền thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp miễn sao thỏa thuận đó phù
hợp với các quy định của pháp luật.

13


Thứ ba, tranh chấp HĐTD ln có sự tham gia của một bên là TCTD và phần lớn
các tranh chấp HĐTD thì ngun đơn là tổ chức tín dụng cho vay, bị đơn là bên đi vay.

Với đặc thù của hoạt động tín dụng là sự cung ứng nguồn vốn đến những tổ chức,
cá nhân có nhu cầu về vốn trên cơ sở huy động của các tổ chức, cá nhân có thừa nguồn
vốn trong xã hội nên TCTD ln đóng vai trị trung gian trong mối quan hệ này. Sự tham
gia của TCTD là một dấu hiệu đặc trưng nhằm phân biệt giữa tranh chấp HĐTD và tranh
chấp hợp đồng vay tài sản thông thường giữa các tổ chức, cá nhân khác mà không phải là
TCTD.
Đồng thời, về mặt lý thuyết, khi tham gia ký kết HĐTD, các TCTD và khách hàng
có địa vị ngang bằng nhau tham gia thỏa thuận. Nhưng với tư cách là chủ thể có nguồn
vốn dồi dào, việc áp đặt các điều kiện cho vay đối với khách hàng là điều không hiếm
xảy ra. Hơn nữa, khi tham gia kí kết hợp đồng thì hợp đồng thường do bên cho vay là các
TCTD soạn thảo với đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn về mặt pháp lý nhất định.
Trong khi đó, chủ thể đi vay là khách hàng thường là các tổ chức, cá nhân, trình độ
chun mơn về mặt pháp lý của họ cịn thấp và nhiều khi khơng được chú trọng đúng
mức. Và như vậy là hợp đồng được kí kết với các điều khoản chặt chẽ nhằm bảo đảm cho
quyền lợi của TCTD khi bên vay không trả nợ hay trả khơng đúng nghĩa vụ. Do đó, khi
tranh chấp xảy ra thì TCTD ln nắm đằng chi với các điều khoản được ghi nhận một
cách chặt chẽ, rõ ràng trong hợp đồng được sự đồng thuận của cả hai bên. Vì vậy, nếu có
tranh chấp xảy ra thì là do bên đi vay vi phạm, chứ ít khi TCTD lại vi phạm chính những
điều khoản do chính mình soạn thảo.
Mặt khác, trong mối quan hệ HĐTD, các nghĩa vụ chính của bên đi vay thường phát
sinh sau thời điểm giải ngân. Trong khi đó, tại thời điểm hồn tất việc giải ngân cho
khách hàng thì TCTD đã hồn thành các nghĩa vụ của mình. Các nghĩa vụ khác của bên
cho vay như bảo mật thông tin, lưu trữ hồ sơ tín dụng, nghĩa vụ thơng báo, bảo quản tài
sản bảo đảm, giải chấp tài sản đảm bảo... là ít quan trọng và là nghĩa vụ phát sinh từ
quyền của bên vay. Vì lý do đó nên nếu có tranh chấp xảy ra thì thường là do bên vay vi
phạm nghĩa vụ của mình, rất hiếm gặp trường hợp bên đi vay khởi kiện TCTD.
Thứ tư, đa phần các tranh chấp liên quan đến HĐTD chính là các tranh chấp liên
quan đến việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi của bên vay cho TCTD, về mức lãi
suất vay, về vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong HĐTD.
Có rất nhiều loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD như: tranh chấp về chủ thể xác lập,

thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan đến bảo lãnh vay vốn, tranh chấp liên quan đến
mục đích sử dụng vốn vay... Tuy nhiên, tranh chấp xảy ra nhiều nhất là tranh chấp liên
quan đến nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm. Sở dĩ như
vậy là bởi vì những nghĩa vụ này chính là những nghĩa vụ chính nhất, đóng vai trị nịng
cốt trong quá trình thực hiện HĐTD của các bên và việc thực hiện này có tác động trực
tiếp đến quyền lợi của TCTD. Các tranh chấp khác cũng có tác động đến các TCTD
nhưng không phải là cơ bản nên ít xảy ra hơn so với tranh chấp về nghĩa vụ hoàn trả vốn
và lãi hay tranh chấp về lãi suất, về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
14


Thứ năm, tranh chấp HĐTD thường là tiền đề làm phát sinh và gắn liền với một
quan hệ hợp đồng khác: hợp đồng bảo đảm tiền vay thơng qua hình thức cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Các TCTD khi tham gia vào HĐTD đều có mục đích lợi nhuận từ việc cho vay đó
vì bản chất của TCTD là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Để giảm thiểu rủi ro trong
trường hợp bên vay không trả được nợ, thông thường TCTD chỉ đồng ý cho bên đi vay
được vay vốn khi họ có cầm cố, thế chấp bằng tài sản hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba.
Các biện pháp bảo đảm này đóng vai trị là phương pháp dự phòng của TCTD khi rủi ro
xảy ra. Khi đó, để đảm bảo cho nghĩa vụ được đảm bảo trong HĐTD thì các bên kí kết
hợp đồng bảo đảm cho khoản vay. Tùy trường hợp mà đó có thể là hợp đồng cầm cố, hợp
đồng thế chấp hay là dưới hình thức chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba. Những điều
khoản về quyền và nghĩa vụ trong các hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn là để bảo
đảm cho việc vay vốn, xuất phát từ hợp đồng tín dụng đã được kí kết và mục đích cuối
cùng là bảo đảm cho việc trả nợ của bên đi vay.
Như vậy, khơng có trường hợp nào, hợp đồng bảo đảm lại tách rời ra khỏi HĐTD
với tư cách là một hợp đồng độc lập mà giữa chúng ln có mối quan hệ mật thiết, gắn
bó với nhau. Có thể ví mối quan hệ này như là mối quan hệ giữa hợp đồng chính và hợp
đồng phụ. Sự vơ hiệu loại hợp đồng này có ảnh hưởng đến loại hợp đồng kia tùy trường
hợp. “Trong trường hợp hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm vơ hiệu mà các bên chưa

thực hiện hợp đồng thì giao dịch bảo đảm chấm dứt, nếu đã thực hiện một phần hoặc tồn
bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm khơng chấm dứt, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác”. Ngược lại, “giao dịch bảo đảm vơ hiệu khơng làm chấm
dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Như vậy,
có thể khẳng định rằng tranh chấp HĐTD, với tư cách là hợp đồng chính, ln gắn liền và
làm cơ sở phát sinh tranh chấp hợp đồng bảo đảm - hợp đồng phụ trong quan hệ tín dụng
giữa các bên.
Thứ sáu, tranh chấp HĐTD phát sinh từ sự xung đột về lợi ích giữa các bên tham
gia tranh chấp.
Vì tranh chấp HĐTD cũng là một loại tranh chấp hợp đồng nên phải xuất phát từ
xung đột lợi ích của các bên trong hợp đồng. Mặc dù vậy trong quan hệ dân sự, pháp luật
hiện hành quy định một số cơ quan đồn thể có thể khởi kiện để đảm bảo quyền lợi cho
tổ chức, cá nhân khác mà không phải là lợi ích của chính cơ quan, đồn thể đó[6]. Tuy
nhiên, đối với tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì chỉ có chính các bên hay người đại diện
hợp pháp của họ mới có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên đi
vay hay TCTD. Khơng có trường hợp nào mà tranh chấp HĐTD phát sinh do tổ chức, cá
nhân khác khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia HĐTD. Như vậy, tranh
chấp phát sinh từ HĐTD chỉ phát sinh khi các bên khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình trong quan hệ tín dụng, hay nói cách khác, tranh chấp HĐTD
thường gắn liền với lợi ích của các bên tranh chấp.
c. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng
15


Khách hàng vay vốn có thể là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh hoặc khơng
đăng ký kinh doanh và mục đích vay vốn để kinh doanh, sản xuất hoặc tiêu dùng, sinh
hoạt. Vậy, tranh chấp hợp đồng tín dụng có thể là tranh chấp hợp đồng dân sự và cũng có
thể là tranh chấp kinh doanh, thương mại. Vậy khi nào tranh chấp hợp đồng tín dụng là
tranh chấp về hợp đồng dân sự và khi nào là tranh chấp kinh doanh thương mại? Để trả
lời câu hỏi này, ta cần nhận định rằng bản chất hợp đồng tín dụng là hợp đồng vay tài

sản. Vì vậy HĐTD là một dạng đặc biệt của hợp đồng dân sự xuất phát từ hoạt động cho
vay của TCTD. Nếu TCTD thực hiện cho vay mà bên vay là cá nhân, tổ chức và mục
đích vay nhằm đáp ứng nhu cầu về sinh hoạt và tiêu dùng thì hợp đồng tín dụng này
mang tính chất là một hợp đồng dân sự theo đúng nghĩa. Nếu TCTD thực hiện cho vay
mà bên vay là cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh và mục đích nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển sản xuất kinh doanh, thương mại thì hợp đồng tín dụng này mang tính chất là
hợp đồng kinh doanh, thương mại. Do đó, tùy theo đối tượng và mục đích trong hoạt
động cho vay của TCTD mà chúng ta nhìn nhận hợp đồng tín dụng ở góc độ thích hơp.
Từ những phân tích trên cho ta thấy tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có
hai loại:
Thứ nhất: tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp hợp đồng dân sự khi bên vay
vốn là hộ gia đình, cá nhân hay tổ chức khơng có đăng ký kinh doanh và khơng có mục
đích lợi nhuận.
Thứ hai: tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp kinh doanh-thương mại khi bên
vay vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận.
1.3.2. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng
a. Tranh chấp do các bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng
- Hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay (TCTD) khi HĐTD có hiệu lực, vì một
lý do nào đó bên cho vay đã khơng thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải
ngân, làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của bên vay.
- Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên vay. Sau một thời gian thực hiện
hợp đồng phía khách hàng sử dụng vốn vay khơng hiệu quả nên dẫn đến mất khả năng
thanh toán nợ gốc và lãi. Đây là dạng tranh chấp xảy ra nhiều nhất trong các tranh chấp
HĐTD.
b. Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng tín dụng
Tranh chấp này trên thực tế tương đối đa dạng và phức tạp nhất là trong những
trường hợp có yếu tố nước ngồi. Điều này gây khơng ít khó khăn cho cơ quan giải quyết
tranh chấp. Trong quá trình ký kết HĐTD, việc xem xét tư cách chủ thể của bên vay vốn
là một vấn đề quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực của HĐTD. Trên thực tế,
nếu TCTD không xác định đúng tư cách chủ thể (đặc biệt là trường hợp khách hàng vay

là tổ chức, doanh nghiệp) dẫn đến việc ký hợp đồng tín dụng với chủ thể khơng có thẩm
quyền ký kết. Hợp đồng bị tun bố vô hiệu gây thiệt hại nặng cho các tổ chức tín dụng.
c. Tranh chấp xảy ra từ việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với HĐTD có bảo
đảm bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm
16


Chính bởi bản chất HĐTD mang tính rủi ro cao nên các TCTD coi bảo đảm tín
dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất (các lưu chuyển tiền tệ) khơng
thể thanh tốn được nợ. Hiện nay, theo quy định của pháp luật có ba hình thức bảo đảm
tín dụng là cầm cố, thế chấp, bảo đảm tài sản bằng bảo lãnh. Quá trình xác lập, thực hiện
giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại Bộ luật Dân sự 2005, Nghị
định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, Nghị định
11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
Các tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng này xảy ra tương đối nhiều chủ yếu liên quan
đến việc xử lý tài sản bảo đảm. Khi thẩm định hồ sơ vay vốn, nếu như nhân viên tín dụng
thẩm định khơng kỹ, kết quả thẩm định khơng chính xác dẫn đến chấp nhận những tài sản
bảo đảm không đúng quy định của pháp luật khi thực hiện giao dịch bảo đảm thì sẽ dẫn
đến những tranh chấp phát sinh khi TCTD về xử lý tài sản bảo đảm.
1.3.3. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng
Từ những đặc điểm và phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng có thể thấy nguyên
nhân gây ra tranh chấp hợp đồng tín dụng rất đa dạng, được xem xét theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Một trong những cách tiếp cận thơng dụng là phân tích ngun nhân gây ra từ
phía bên cho vay, bên vay và những quy định của pháp luật.
a. Nguyên nhân từ phía bên cho vay
Thứ nhất: Thực hiện nghĩa vụ chuyền giao vốn: Thơng thường phía TCTD đã vi
phạm nghĩa vụ giải ngân cho khách hàng không đúng như các điều kiện trong hợp đồng
đã ký giữa các bên. Bên vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
giải ngân, làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của bên vay, làm hạn chế khả

năng thực hiện kế hoạch kinh doanh như dự kiến, hiệu quả kinh doanh đạt được thấp gây
ảnh hưởng đến việc trả lãi và gốc sau này của bên vay.
Thứ hai: Năng lực, phẩm chất, đạo đức của cán bộ tín dụng: Ở Việt Nam, Các tổ
chức tín dụng chưa có chính sách hợp lý và quy trình cho vay hiệu quả, cơ chế phân tích
và quản lý rủi ro cịn hạn chế. Tổ chức tín dụng đánh giá về biện pháp bảo đảm tiền vay
còn dựa vào tài liệu do bên vay xuất trình mà chưa có sự kiểm tra thực tiễn.Trình độ thẩm
định của nhân viên TCTD cịn chưa cao, nên có những sai xót và thiếu chặt chẽ dẫn đến
kết quả thẩm định chưa đạt yêu cầu. Mối quan hệ giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
cịn hạn chế - trong thực tế bên tổ chức tín dụng khơng nắm rõ ràng các thơng tin chính
xác về khách hàng, khơng biết chính xác là khách hàng vay vốn và có sử dụng vốn vay
đúng mục đích trong hợp đồng hay khơng.
Ví dụ1: Nguyễn Minh Hoa – chủ tịch Hội đồng thành viên công ty ISACO – công
ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất muối công nghiệp địa chỉ tại thị xã Bà Rịa, Vũng Tàu.
Ngày 18/4/2000, Hoa ký hợp đồng với ISACO cam kết góp 3 tỷ đồng nhưng sau đó
khơng có tiền nên Hoa xin góp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trị giá 10 tỷ đồng. Sau

17


đó, lợi dụng danh nghĩa cơng ty bà Hoa đã vay hàng chục tỷ đồng của các chi nhánh ngân
hàng khác, số tiền vay được hoàn toàn bị sử dụng sai mục đích9.
Qua ví dụ trên, có thể thấy thơng tin tín dụng có vai trị quan trọng và quyết định tới
sự phát triển của chính các tổ chức tín dụng. Trong q trình thực hiện hợp đồng tín
dụng, các tổ chức cho vay phải thường xuyên thực hiện quyền kiểm tra việc sử dụng vốn
của khách hàng. Ta có thể giả sử rằng trong ngành ngân hàng hoạt động tín dụng như một
nhà máy với sản phẩm đầu ra là các khoản tín dụng. Trong đó, quản trị rủi ro là một phân
xưởng quan trọng trong dây chuyền công nghệ để tạo ra sản phẩm. Thơng tin tín dụng là
một phần nguyên liệu đầu vào cho phân xưởng đó. Ngun liệu đó bao gồm thơng tin
lịch sử, hiện tại và xu hướng phát triển của khách hàng (gồm cả về tài chính và phi tài
chính) và đặc biệt là các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình ngành phục vụ cho

việc xếp loại khách hàng vay. Trong quá trình tiến hành hoạt động cho vay, các bên cho
vay nên đặc biệt lưu tâm tới các điều kiện của bên vay để có những quyết định đúng đắn,
tránh những tranh chấp về sau.
b. Nguyên nhân từ phía bên vay
Thông thường do hai nguyên nhân: nguyên nhân khách quan và chủ quan mà bên vay
không đảm bảo nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ những nghĩa vụ của mình
Thứ nhất: Nguyên nhân khách quan: Là những nguyên nhân tác động ngồi ý chí,
tầm kiểm sốt của khách hàng như: do sự thay đổi của chính sách quản lý kinh tế, do
thiên tai, hoả hoạn, điều chỉnh quy hoạch, do thị trường biến động, quan hệ cung cầu
hàng hoá thay đổi… làm cho hoạt động của bên vay không thực hiện như kế hoạch đề ra.
Thứ hai: Nguyên nhân chủ quan: Cá nhân vay vốn không nắm được thông tin cần
thiết về kế hoạch đầu tư, sản xuất khi vay vốn – dẫn đến tình trạng vay vốn về đầu tư
khơng có hiệu quả. Có thể là do vốn tự có tham gia sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không đáp ứng nhu cầu, năng lực điều hành cịn hạn chế, thiếu thơng tin thị
trường và thơng tin về các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng tới q trình sản xuất, cơng
nghệ chưa được cải thiện nên sản phẩm tạo ra chưa có tính cạnh tranh cao, hiệu quả kinh
doanh kém, hậu quả là doanh nghiệp thua lỗ lâm vào tình trạng phá sản. Cũng có trường
hợp do bên vay cố tình đưa ra những thơng tin sai sự thật ngay từ khi vay vốn nên khi về
đầu tư hay sử dụng vào mục đích của mình khơng có hiệu quả. Ngun nhân nữa là do
bên vay cịn thiếu hiểu biết về pháp luật, trình độ hiểu biết của bên vay còn hạn chế về
những kiến thức pháp luật liên quan
c. Nguyên nhân do quy định của pháp luật
Xã hội luôn thay đổi theo nhiều chiều hướng khác nhau, các mối quan hệ xã hội cũng đổi
mới không ngừng kéo theo các giao dịch trong xã hội cũng có thêm nhiều yếu tố phức
tạp và đa dạng hơn. Trái lại, trên thực tế pháp luật nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu
của xã hội, chậm đổi mới. Một điều đáng lưu ý là sự hiểu biết về pháp luật của các bên
trong hợp đồng còn chưa rõ ràng, mâu thuẫn với nhau về lợi ích giữa các bên dẫn đến nảy
sinh tranh chấp.
9


/>
18


×