Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn Thạc sĩ Pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và thực tiễn thực hiện của các doanh nghiệp có nguồn vốn Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.27 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐÀM MINH TOẢN

PH¸P LUËT Về ĐầU TƯ TRựC TIếP RA NƯớC NGOàI
Và THựC TIễN THựC HIệN CủA CáC DOANH NGHIệP
Có NGUồN VốN NHà NƯớC

LUN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐÀM MINH TOẢN

PH¸P LUËT Về ĐầU TƯ TRựC TIếP RA NƯớC NGOàI
Và THựC TIễN THựC HIệN CủA CáC DOANH NGHIệP
Có NGUồN VốN NHà NƯớC
Chuyờn ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN TIẾN VINH

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các
mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Đàm Minh Toản

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, bên cạnh
sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và hướng
dẫn của thầy cô trong tổ bộ mơn, các phịng ban của Khoa Luật, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
PGS.TS. Nguyễn Tiến Vinh đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều
kiện cho tơi trong tồn bộ quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn của mình.
Đồng thời, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Chủ nhiệm Khoa Luật
cùng toàn thể quý thầy cơ, cán bộ phịng Đào tạo, Bộ mơn Luật Kinh doanh đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã

luôn bên cạnh, động viên và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu luận văn thạc
sĩ của mình.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận
văn đã cho tơi những góp ý q báu để hồn chỉnh luận văn này.
Tác giả

Đàm Minh Toản

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ
RA NƯỚC NGOÀI .............................................................................................6
1.1.

Tổng quan về đầu tư ra nước ngoài ................................................................6

1.1.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư ra nước ngoài ....................................................6
1.1.2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi .............................................................................7
1.1.3. Vai trị của đầu tư ra nước ngoài .........................................................................9
1.2.

Tổng quan pháp luật về đầu tư ra nước ngoài........................................... 10


1.2.1. Khái niệm pháp luật về đầu tư ra nước ngoài ................................................. 10
1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về ĐTRNN ................................................. 12
1.2.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động ĐTRNN........................................ 12
1.3.

Quản lý Nhà nước về đầu tư .......................................................................... 17

1.3.1. Quản lý, giám sát đầu tư .................................................................................... 21
1.3.2. Theo dõi và báo cáo hoạt động đầu tư ............................................................. 22
1.4.

Quy định đầu tư ra nước ngoài đối với các doanh nghiệp có sử
dụng nguồn vốn Nhà nước.............................................................................. 23

1.4.1. Sử dụng vốn, tài sản của Doanh nghiệp có nguồn vốn Nhà nước để
đầu tư ra nước ngoài........................................................................................... 23
1.4.2. Trách nhiệm của Người được giao quản lý vốn ............................................. 24
1.4.3. Các quy định riêng làm hạn chế đầu tư ra nước ngồi của Doanh
nghiệp có sử dụng vốn Nhà nước ..................................................................... 26
1.5.

Quá trình hình thành khung pháp lý về đầu tư ra nước ngoài .............. 27

1.5.1. Giai đoạn từ 1999 đến năm ban hành Luật đầu tư 2005................................ 27
1.5.2. Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015 ............................................................. 28
1.5.3. Giai đoạn từ năm 2015 đến nay ........................................................................ 29

iii



1.5.4. Các thỏa thuận đầu tư quốc tế và khu vực có tác động tới ĐTRNN ............ 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ NGUỒN
VỐN NHÀ NƯỚC................................................................................................................................ 33
2.1.

Thực trạng đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam ...... 33

2.1.1. Tình hình đầu tư.................................................................................................. 33
2.1.2. Phân nhóm đầu tư ............................................................................................... 33
2.1.3. Kết quả đầu tư ra nước ngoài đã đạt được ....................................................... 35
2.1.4. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong ĐTRNN ................................ 37
2.2.

Thực trạng đầu tư ra nước ngồi của các doanh nghiệp có nguồn
vốn Nhà nước..................................................................................................... 40

2.2.1. Phân nhóm đầu tư ra nước ngồi của các doanh nghiệp có sử dụng
nguồn vốn Nhà nước .......................................................................................... 40
2.2.2. Các lĩnh vực được đầu tư quy mô lớn .............................................................. 41
2.3.

Chủ thể tham gia đầu tư ra nước ngoài ...................................................... 46

2.3.1. Quyền của Nhà đầu tư........................................................................................ 46
2.3.2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài ........................................................... 48
2.4.


Thủ tục đầu tư ra nước ngoài ........................................................................ 49

2.4.1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài ............................ 50
2.4.2. Cấp và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài. ........................... 51
2.4.3. Chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài để triển khai đầu tư ................................ 54
2.4.4. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài ..................................................................... 55
2.4.5. Chuyển lợi nhuận về nước ................................................................................. 59
2.4.6. Sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài ...................................................... 59
2.4.7. Chấm dứt hoạt động đầu tư tại nước ngoài. .................................................... 60
2.5.

Các thỏa thuận đầu tư quốc tế và khu vực có tác động tới ĐTRNN .......... 61

2.6.

Những quy định pháp luật bổ sung đối với doanh nghiệp có sử
dụng nguồn vốn Nhà nước khi đầu tư ra nước ngoài .............................. 63

2.6.1. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài ............................ 63
2.6.2. Các cam kết, đánh giá hiệu quả khi thực hiện đầu tư .................................... 64

iv


2.6.3. Kiểm soát và báo cáo giám sát.......................................................................... 64
2.7.

Thực thi pháp luật về đầu tư ra nước ngoài ............................................... 65

2.7.1. Quá trình xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư...................................................... 65

2.7.2. Việc xin phép chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài ............................................ 66
2.7.3. Đầu tư ra nước ngoài bằng tài sản có sử dụng Nguồn vốn Nhà nước ......... 68
2.7.4. Chứng minh hiệu quả và tính tự chịu trách nhiệm của Nhà đầu tư .............. 69
2.7.5. Tính phù hợp của thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài............... 71
2.7.6. Quản lý và giám sát nguồn vốn đầu tư ............................................................ 74
2.7.7. Trách nhiệm của Người được giao quản lý nguồn vốn của Doanh
nghiệp có vốn Nhà nước .................................................................................... 75
2.7.8. Vai trị của chính sách trong việc tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
thực hiện đầu tư ra nước ngoài ......................................................................... 77
2.7.9. Chuyển lợi nhuận về nước, báo cáo đ ầu tư của nhà đầu tư........................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 82
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ
HOÀN THIỆN VỀ PHÁP LUẬT VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ RA
NƯỚC NGỒI .................................................................................................. 83
3.1.

Định hướng hồn thiện pháp luật về ĐTRNN ........................................... 83

3.1.1. Chủ trương về phát triển đầu tư ra nước ngồi ............................................... 83
3.1.2. Chính sách hoạt động ĐTRNN ......................................................................... 83
3.1.3. Hiệu quả của Doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn Nhà nước đầu tư............... 84
3.1.4. Chế tài đối với nhà đầu tư vi phạm .................................................................. 85
3.2.

Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về ĐTRNN................ 86

3.2.1. Kiến nghị về thủ tục xin cấp phép ĐTRNN .................................................... 86
3.2.2. Kiến nghị về công tác hỗ trợ Nhà đầu tư ĐTRNN ......................................... 86
3.2.3. Kiến nghị về hướng xử lý vấn đề chưa được quy định cụ thể ...................... 90
3.2.4. Kiến nghị về việc chuyển tiền ra nước ngoài .................................................. 90

3.2.5. Kiến nghị giải quyết các trường hợp vi phạm, tranh chấp phát sinh ........... 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 93
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 95
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 97

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ KH-Đ

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

DNNN

Doanh nghiệp Nhà Nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTRNN

Đầu tư ra nước ngoài

ĐTTTRNN

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài


GCN

Giấy chứng nhận

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

NĐ-CP

Nghị định- Chính Phủ

QĐ-BKH

Quyết định- Bộ kế hoạch

TT-NHNN

Thơng tư- Ngân hàng Nhà Nước

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài để mang ngoại tệ về nước
còn với tỷ lệ còn thấp, mặc dù chính sách đầu tư ra nước ngồi đã có từ rất sớm,
nhưng có thể do khó khăn về nguồn vốn, nhân sự, rào cản về tư duy … mà các
doanh nghiệp Việt Nam khơng dám đầu tư ra nước ngồi và nếu có thì chỉ đầu tư
nhỏ lẻ, tự phát và đầu tư tại các nước láng giềng. Quy mô đầu tư của các doanh

nghiệp Việt Nam còn nhỏ. Một số dự án đầu tư ra nước ngồi quy mơ lớn thì phần
lớn là các dự án sử dụng vốn của nhà nước do các tập đồn, cơng ty nhà nước làm
chủ đầu tư. Hiệu quả vốn đầu tư chưa cao, kết quả kinh doanh của các dự án Đầu tư
ra nước ngồi (ĐTRNN) cịn thấp. Bên cạnh hoạt động ĐTRNN nhằm mục tiêu
kinh doanh, tạo thêm nguồn ngoại tệ cũng như các nguồn lực khác để phát triển đất
nước, hiện có xu hướng đầu tư mang tính mua sắm tài sản cố định. ĐTRNN được
thực hiện tốt Việt Nam sẽ giành quyền chủ động trong quá trình hội nhập kinh tế.
Hoạt động này chính là việc chuyển các nguồn lực có lợi thế so sánh trong nước ra
bên ngồi để tạo thế cạnh tranh, nâng cao năng lực sản xuất; tìm nguồn tài ngun
thay thế; hạn chế ơ nhiễm môi trường trong nước; mở rộng thị trường tiêu thụ; thúc
đẩy điều chỉnh cơ cấu kinh tế phân bổ nguồn lực trong không gian rộng lớn hơn;
tăng cường động lực để phát triển kinh tế bền vững nhằm thu lợi ích cao nhất cho
đất nước. Đầu tư ra nước ngoài có nhiều hình thức, nhưng được pháp luật tóm lược
chung thành đầu tư ra nước ngồi có trực tiếp tham gia quản lý của nhà đầu tư và
đầu tư ra nước ngồi khơng tham gia quản lý. (Điều 52 Luật đầu tư năm 2014).
Do vậy, việc nghiên cứu xây dựng “Đề tài: Pháp luật về đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài và thực tiễn thực hiện của các doanh nghiệp có nguồn vốn Nhà
nước” trong thời gian tới để có giải pháp thức đẩy phát triển là phù hợp với tính
chất cơng việc của cá nhân học viên đang làm và mong muốn góp phần bổ sung
hồn thiện hơn về quy định đầu tư ra nước ngoài, thúc đẩy đầu tư ra nước ngồi, có
giải pháp và hướng để huy động vốn, thơng qua đó hồn thiện cơng tác quản lý hoạt
động đầu tư ra nước ngoài hơn nữa.

1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, vấn đề đầu tư ra nước ngoài và
thực tiễn hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn Nhà nước
đã có nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu ở những khía cạnh và góc độ khác nhau.

Sau đây là một số cơng trình, bài viết cơ bản có liên quan đến vấn đề đầu tư ra nước
ngoài sau đây:
- Nguyễn Khắc Định, Hoàn thiện pháp luật về ĐTTTNN trong xu hướng nhất
thể hóa pháp luật về đầu tư ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Luật Hà Nội 2003.
- PGS.TS Đinh Trọng Thịnh (Chủ biên), Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam
ĐTTTRNN, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 2006.
- Nguyễn Thị Ngọc Mai, Nguyễn Thị Kim Anh, Nguyễn Cẩm Nhung,
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam: nhân tố tác động và hàm ý chính
sách, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 2018
- Nguyễn Hải Đăng, Đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngồi
trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội 2012.
Các tác giả của các cơng trình nghiên cứu, bài luận văn đều đề cập về
ĐTRNN trên khía cạnh khái quát, thủ tục đầu tư, tổng hợp về vai trò của ĐTRNN,
điều kiện ĐTRNN, Các doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN, điều kiện ĐTRNN, chính
sách của Nhà nước, thách thức và những khó khăn trong quá trình đầu tư của các
nhà đầu tư Việt Nam, sự chưa đồng bộ và hoàn thiện về chính sách pháp luật và đưa
ra các giải pháp mang tầm vĩ mơ, quản lý đối với chính sách của Chính phủ và cả
chính từ phía Nhà đầu tư để thúc đẩy ĐTRNN.
Luận văn thạc sĩ với để tài “Pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và
thực tiễn thực hiện của các doanh nghiệp có nguồn vốn Nhà nước” làm rõ những
vấn đề liên quan đến điều chỉnh pháp luật về ĐTRNN và thực tiễn trong quá trình
áp dụng, đặc biệt là đối với các Doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn Nhà nước để
đầu tư. Trên cơ sở nghiên cứu các quy định về ĐTRNN, đồng thời nghiên cứu các

2


vấn đề phát sinh trong thực tiễn hoạt động từ hoạt động khảo sát, xin cấp phép,
chuyển tiền, triển khai đầu tư, từ đó đưa ra các kiến nghị để góp phần hồn thiện

hơn nữa pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngồi nhằm khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi để nhà đầu tư Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là thành
phần kinh tế ngoài nhà nước mở rộng thị trường đầu tư, kinh doanh, khai thác tiềm
năng, thế mạnh ở bên ngồi; Có khung pháp lý rõ ràng, có định hướng để các nhà
đầu tư có sử dụng phần vốn Nhà nước khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài tự tin đầu
tư, tự tin đi ra nước ngoài kinh mang ngoại tệ về nước, tạo công ăn việc làm cho
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; tiếp cận công nghệ hiện đại,
nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế xã hội đất nước.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của ĐTRNN
và thực trạng ĐTRNN của các Doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn Nhà nước, luận
văn đưa ra các đề xuất, những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư, cải cách
thủ tục đầu tư để không làm mất cơ hội của nhà đầu tư, cách quản lý hiệu quả, tư
vấn cho nhà đầu tư trước khi thực hiện ĐTRNN và có giải pháp hỗ trợ các nhà đầu
tư khi gặp khó khăn.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Phân tích những vấn đề lý luận về ĐTRNN
- Phân tích thực trạng pháp luật về ĐTRNN đang áp dụng đối với các nhà
đầu tư, những vướng mắc thực tế trong quá trình thực hiện.
- Đề xuất những giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật về ĐTRNN để tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đặc biệt là
các nhà đầu tư là Doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn Nhà nước.
5. Đối tượng và phạm vi nghi ên cứu
Đối tượng nghiên cứu: “Pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và thực
tiễn thực hiện của các doanh nghiệp có nguồn vốn Nhà nước”;

3


Phạm vi nghiên cứu: Luận văn phân tích thực trạng về ĐTTTRNN của các

nhà đầu tư là doanh nghiệp Việt Nam có sử dụng nguồn vốn Nhà nước giai đoạn từ
2005 – 2018, từ đó đưa ra các kiến nghị đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật, tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Việt Nam thực hiện ĐTRNN.
6. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận, thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu và trình bày của luận văn dựa trên cơ sở nguyên tắc bảo
đảm quyền lợi, khuyến khích hoạt động ĐTRNN của các nhà đầu tư, trong đó xác
định hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư là Doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn Nhà
nước, các quy định pháp luật về ĐTRNN. Trong quá trình nghiên cứu, học viên có
tham khảo một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã được công bố, có nội
dung liên quan tới vấn đề mà luận văn đề cập.
- Phương pháp nghiên cứu
Để tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp và diễn dịch có so
sánh nhàm đạt tới mục đích đề tài đã đề ra.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Luận văn phân tích những vấn đề lý luận về ĐTRNN;
- Phân tích thực trạng ĐTRNN của các nhà đầu tư là Doanh nghiệp có sử
dụng nguồn vốn Nhà nước trên cơ sở phân tích nghiên cứu các quy định về ĐTRNN
qua các thời kỳ của Việt Nam, đồng thời nghiên cứu các vấn đề phát sinh trong thực
tiễn hoạt động từ hoạt động khảo sát, xin cấp phép, chuyển tiền, triển khai đầu tư để
đề xuất giải pháp điều chỉnh.
- Đề tài được lựa chọn mang tính mới cao, vì hiện tại các quy định về đầu tư
ra nước ngồi cịn chưa hoàn thiện, các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngồi cịn ít,
các thủ tục, vướng mắc của doanh nghiệp đầu tư ra nước ngồi ở thực tế cịn nhiều
nhưng các cơ quan quản lý cũng còn lúng túng trong việc hỗ trợ giải quyết.
- Những đóng góp của đề tài về mặt khoa học cũng như thực tiễn: Góp phần
hoàn thiện hơn về các quy định về đầu tư ra nước ngồi; Về việc quản lý dịng tiền đầu
tư ra, lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài; Đề xuất việc khuyến khích đầu tư ra
nước ngồi cần gắn liền với các hành động cụ thể, các giải pháp rõ ràng để các doanh


4


nghiệp trong nước đầu tư ra nước ngoài; Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài
định hướng đầu tư; Thực tiễn phát sinh các vướng mắc trong công tác quản lý, trong
thủ tục đầu tư, trong quản lý dự án hay quản lý nguồn vốn… tại nước ngoài.
8. Giới hạn của đề tài
Với chủ đề: “Pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và thực tiễn thực
hiện của các doanh nghiệp có nguồn vốn Nhà nước”, phạm vi của Đề tài chủ yếu
tập trung nghiên cứu pháp luật đầu tư ra nước ngoài và thực trạng đầu tư ra nước
ngoài thời gian từ năm 2005 – 2018 của các Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài của
các Doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn Nhà nước (vì theo thống kê thì các doanh
nghiệp này đang đầu tư ra nước ngồi ở quy mơ lớn nhất), thực tế các vướng mắc
trong quá trình đầu tư và đề xuất giải pháp hợp lý nhằm góp phần thúc đẩy đầu tư
trực tiếp ra nước ngồi của Việt Nam có hiệu quả, đóng góp một phần vào việc
quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là đầu tư ra nước
ngồi có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước trong thời gian tới
Đề tài này giới hạn ở hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được quy định
tại các điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2014; Nghị định 83/2015/NĐCP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài, Nghị định
83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 Quy định về đầu tư ra nước ngồi.
Khơng nghiên cứu về hình thức đầu tư gián tiếp ra nước ngồi thơng qua đầu tư
mua cổ phiếu, trái phiếu ở thị trường nước ngoài, được quy định tại điểm d khoản 1
Điều 52 Luật Đầu tư 2014 và Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy
định đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
9. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật đầu tư ra nước ngoài.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về đầu tư ra nước ngoài và thực tiễn áp dụng
với các doanh nghiệp có nguồn vốn Nhà nước.

Chương 3. Một số đề xuất giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện về pháp luật
và quản lý đầu tư ra nước ngoài.

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
1.1. Tổng quan về đầu tư ra nước ngoài
1.1.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư ra nước ngoài
Những năm 90, Nhà đầu tư Việt Nam chưa dám nghĩ, dám làm, chưa dám
đầu tư ra nước ngoài để mang ngoại tệ về nước, mặc dù chính sách đầu tư ra nước
ngồi đã có từ rất sớm, nhưng có thể do khó khăn về nguồn vốn, nhân sự, rào cản về
tư duy. Nhưng đến đầu những năm 2000 các nhà đầu tư trong nước đã thực hiện
nhiều hoạt động ĐTRNN, ban đầu là các nước gần, sau đó đã sang các nước tại
châu Phi, châu Mĩ, châu Âu …. Vai trò của ĐTRNN ngày càng quan trọng. Khái
niệm về đầu tư và đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:
Luật đầu tư năm 2005 định nghĩa:
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Điều 3
khoản 1).
Luật đầu tư 2014 định nghĩa:
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt
động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình
thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư” (Điều 3 khoản 1).
Về bản chất đầu tư hay đầu tư kinh doanh là việc bỏ vốn để tiến hành các
hoạt động kinh doanh nhằm thu về cho nhà đầu tư các kết quả nhất định lớn hơn

nguồn vốn đã bỏ ra. Những kết quả thu về đó có thể là tài sản tài chính (vốn bằng
tiền), tài sản vật chất (nhà máy, hạ tầng, các của cải vật chất khác, …), kết quả này
có thể làm tăng thêm lợi nhuận cho nhà đầu tư, đồng thời làm tăng thêm của cải vật
chất cho xã hội [1, tr.12-13].
Với luật đầu tư năm 2005, thời kỳ đầu hoàn thiện khung pháp lý về ĐTRNN
6


đã định nghĩa và xác định đầu tư theo hình thức góp vốn và tính chất quản lý của nhà
đầu tư đối với vốn đầu tư, theo đó đã chia thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư (Điều 3 khoản 2 Luật đầu tư 2005). ĐTTT là nhà đầu tư
trực tiếp tham gia quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh, nhà đầu tư cần phải có nghề trong lĩnh vực mình đầu tư. Trong hoạt động
đầu tư không tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý của nhà đầu tư với vốn
đầu tư [1, tr.18].
Đến năm 2015, khi hoạt động ĐTRNN đã thực hiện được hơn 15 năm, Luật
đầu tư 2015 chỉ đưa ra một định nghĩa chung là Đầu tư kinh doanh, không phân biệt
đầu tư trực tiếp và gián tiếp nữa, tương tự thì hoạt động Đầu tư ra nước ngồi cũng
được ghi nhận chung là “Hoạt động đầu tư ra nước ngồi” mà khơng phân biệt đầu
tư trực tiếp hay gián tiếp ra nước ngoài, nhưng các nội dung quy định tại Chương V
Luật đầu tư 2014 thì ghi nhận Hoạt động đầu tư ra nước ngồi chính là hoạt động
trực tiếp ra nước ngoài khi điều 52 khoản 1 điểm d ghi nhận hoạt động “Mua, bán
chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thơng qua các quỹ đầu tư chứng
khốn, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngồi” sẽ được Chính phủ quy
định chi tiết hình thức đầu tư này [14, tr.17-18].
Khái niệm Đầu tư ra nước ngồi được giải thích cụ thể tại Nghị định
83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 quy định về đầu tư ra nước ngoài (Nghị định 83/2015):
Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán
mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu

để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng
thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó (Điều 3 khoản 1 Nghị
định 83/2015).
1.1.2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh tốn mua
một phần hoặc tồn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện

7


hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng thời trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư đó.
Về thực chất ĐTTTRNN là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư quốc tế để
xây dựng hoạt mua một cổ phần, thậm chí tồn bộ cơ sở kinh doanh ở nước ngoài
để làm chủ sở hữu tồn bộ hay một phần cơ sở đó. Trực tiếp quản lý điều hành hoặc
tham gia quản lý điều hành hoạt động đối với đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Chịu
trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quản sản xuất kinh doanh của cơ sở đó.
Đầu tư ra nước ngồi có các đặc điểm sau:
- Chủ đầu tư nước ngồi phải góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định,
tùy theo luật đầu tư nước ngoài của nước tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
quy định, quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn gắn liền với chủ đầu tư.
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn của mỗi bên. Với
doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi thì chủ đầu tư toàn quyền quản lý doanh nghiệp.
- Lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn.
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi được thực hiện thơng qua việc thành lập
doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi khơng chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà
còn gắn với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý,

tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía tiếp nhận đầu tư. Vốn đầu tư trực
tiếp ra nước ngồi khơng chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình
thức vốn pháp định mà nó cịn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai
và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư trích từ lợi nhuận thu được trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
- Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tạo ra một nguồn vốn dài hạn cho nước
chủ nhà và ít chịu sự chi phối của chính phủ cũng như các quan hệ chính trị giữa
chủ đầu tư với chính phủ nước tiếp nhận đầu tư.
Trên thực tế, đầu tư ra nước ngoài được thực hiện dưới rất nhiều dạng, một số

8


dạng cơ bản, phổ biến ở nước ta bao gồm: (i). Hợp đồng hợp tác kinh doanh; (ii).
Doanh nghiệp liên doanh; Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngồi; (iii). Các hình
thức đầu tư thơng qua Hợp đồng như Hợp hợp đồng BOT, BTP, BT [14, tr.23-25].
1.1.3. Vai trò của đầu tư ra nước ngoài
Năm 2009, sau 10 năm đầu tư ra nước ngồi kể từ khi có cơ chế mang tính
pháp lý đầu tiên cho hoạt động đầu tư ra nước ngồi, mặc dù trước đó đã có nhiều
doanh nghiệp thực hiện đầu tư ra và có hiệu quả. Nhưng đến hiện nay, hoạt động
đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam cịn mang tính tự phát của doanh nghiệp, phát
triển chưa tương xứng với tiềm năng: Số lượng và quy mơ các dự án cịn nhỏ so với
các nước có điều kiện tương tự; nhiều doanh nghiệp đầu tư ra nước ngồi gặp nhiều
khó khăn mà khơng có sự hỗ trợ từ các cấp có thẩm quyền. Ngồi ngun nhân nội
tại của nhà đầu tư thì nguyên nhân quan trọng nhất tác động toàn diện đến chiến
lược, thể chế chính sách, thủ tục hành chính đối với các hoạt động đầu tư ra nước
ngồi, đó là các cấp quản lý nhà nước có thẩm quyền, xã hội chưa coi trọng vai trị
của đầu tư ra nước ngồi đối với sự phát triển kinh tế đất nước trong điều kiện trong
nước cịn thiếu nguồn lực tài chính, phải tăng cường kêu gọi vốn FDI để tham gia
xây dựng đất nước. Việc kêu gọi đầu tư vào đang gặp nhiều khó khăn, trong khi

việc đầu tư ra nước ngoài lại mang ngoại tệ từ trong nước ra nước ngồi. Chính điều
đó đã làm giảm lợi thế trong việc đàm phán song phương khi ký hiệp định khuyến
khích và bảo hộ đầu tư. Thường chúng ta sẽ chỉ ký và đàm phán tốt được với các
nước khơng có đầu tư vào Việt Nam, cịn các nước chúng ta khơng đầu tư, chỉ có họ
đầu tư đến chúng ta sẽ bỏ qua mất lợi thế đàm phán [14, tr.25]
Qua nghiên cứu các tài liệu và tình hình thực tế có thể thấy việc nhận định về
vai trò của hoạt động ĐTRNN như trên là chưa thỏa đáng, khiến cho việc hoàn thiện
cơ chế chính sách cho loại hình đầu tư này diễn ra chậm. Nhiều nước trên thế giới, kể
cả các nước đang phát triển vẫn khuyến khích hoạt động đầu tư ra nước ngồi vì vai
trị tích cực đối với nước xuất khẩu vốn và nhà đầu tư ở nước ngoài, cụ thể như:
(i). Đối với quốc gia: Giúp củng cố vai trị chính trị và vị thế kinh tế của VN
trong khu vực và trên thế giới. Hoạt động đầu tư ra nước ngồi ln đi kèm với hoạt
động kinh tế đối ngoại của Việt Nam; Khi thanh công hoạt động đầu tư nước ngoài
9


góp phàn tác động ngược lại nền kinh tế trong nước theo hướng thúc đẩy công cuộc
cải tổ nền kinh tế, cải cách về thể chế chính sách, về thuế, thủ tục hành chính, hệ
thống thơng tin đối ngoại, chính sách điều hành vĩ mơ. Góp phần tạo ra đội ngũ
thương nhân năng động, có kinh nghiệm kinh doanh quốc tế, góp phần làm tăng
năng lực quốc gia. góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của VN theo
hướng ổn định và có hiệu quả hơn vì chính cơ sở sản xuất và dịch vụ ở nước ngoài
là điểm đến của hàng hóa, thiết bị, bí quyết cơng nghệ (y khoa, chế biến thực
phẩm…), nhân công của Việt Nam [14, tr.27]
(ii). Đối với Doanh nghiệp:
Đầu tư ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp thâm nhập sâu vào thị trường thế
giới, tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt hơn, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Giúp
các cơng ty phát triển vốn vơ hình của mình: thương hiệu, cơng nghệ, bí quyết cơng
nghệ; Giúp doanh nghiệp có điều kiện phân tán rủi ro kinh doanh, điều này có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong thế giới đầy biến động về kinh tế – chính trị như hiện nay.

Tóm lại, hoạt động ĐTRNN thể hiện mối quan hệ hữu cơ ”Ích nước, lợi cho
nhà đầu tư”, cho nên cần có những giải pháp mang tính chủ động làm cho hoạt động
này phát triển có hiệu quả, và làm giảm tác động hạn chế như sau của hoạt động đầu
tư ra nước ngoài:
Tại văn bản hướng dẫn về đầu tư ra nước ngoài ghi nhận:
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức kinh tế tại Việt Nam đầu
tư ra nước ngoài đối với những lĩnh vực xuất khẩu nhiều lao động; phát
huy có hiệu quả các ngành, nghề truyền thống của Việt Nam; mở rộng thị
trường, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tại nước đầu tư; tăng khả
năng xuất khẩu, thu ngoại tệ (Điều 75 khoản 1 Nghị định 78/2006).
Tuy nhiên thực tế thực hiện vẫn còn rất nhiều vấn đề cần bàn tới để tạo hành
lang và điều kiện cho đầu tư ra nước ngoài [14, tr.30-31]
1.2. Tổng quan pháp luật về đầu tư ra nước ngoài
1.2.1. Khái niệm pháp luật về đầu tư ra nước ngồi
Như đã phân tích ở phần tổng quan về đầu tư ra nước ngồi có thể thấy đầu
tư ra nước ngoài với dự án đầu tư thuộc nhiều ngành nghề, lĩnh vực, chủ đầu tư

10


thuộc nhiều thành phần kinh tế, trong đó có doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn
Nhà nước... ở mỗi góc độ, hoặc mục đích đầu tư khác nhau sẽ có những cách hiểu
khác nhau và pháp luật về đầu tư ra nước ngoài và pháp luật về đầu tư ra nước ngồi
là một góc độ nghiên cứu, tiếp cận pháp lý với nội dung liên quan đến các quy định
pháp luật về đầu tư ra nước ngoài.
Hiểu theo nghĩa rộng: “Pháp luật đầu tư ra nước ngoài là tổng hợp các quy
phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình các nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài”.
Theo cách định nghĩa trên, ĐTRNN được điều chỉnh bởi nhiều quan hệ pháp
luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm: Luật đầu tư 2014, Luật doanh nghiệp

năm 2014, Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp 2014 cùng các văn bản hướng dẫn kèm theo. Các quy định về
ĐTRNN trong các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên phần nào phù hợp với các
cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký.
Hiểu theo nghĩa hẹp: “Pháp luật đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư
chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc
xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt
Nam; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó”.
Theo cách hiểu trên thì pháp luật về ĐTRNN sẽ điều chỉnh hoạt động
ĐTRNN của các nhà đầu tư có đăng ký đầu tư, điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan
quản lý nhà nước với doanh nghiệp, là công cụ để nhà nước thực hiện quyền quản
lý trong nền kinh tế.
Cụ thể pháp luật về ĐTRNN quy định về chủ thể đầu tư, hình thức đầu tư, nguồn
vốn đầu tư, chế độ báo cáo, chuyển lợi nhuận về nước, điều chỉnh, chấm dứt dự án.
Dù hiểu theo cách nào thì những khái niệm trên đều mang tính tương đối và
định ra giới hạn của việc tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá pháp luật về ĐTRNN
trong tổng thể pháp luật nói chung. Tuy vậy hai cách hiểu này đã giúp cho việc xây
dựng luận cứ khoa học và giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật ĐTRNN tại Việt Nam.

11


1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về ĐTRNN
ĐTRNN chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Mỗi một
văn bản pháp luật khác nhau lại có những nguyên tắc điều chỉnh khác nhau. Do vậy,
nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về ĐTRNN cũng sẽ thay đổi theo sự điều chỉnh của
từng nguyên tắc pháp luật trong từng lĩnh vực riêng. Đây chính là điểm khác biệt
của hoạt động ĐTRNN so với các hoạt động đầu tư thông thường khác.
Trong mỗi một lĩnh vực pháp luật như doanh nghiệp, đầu tư … đều chứa

đựng một phần những quy định về đầu tư. Khi những quy định riêng, những lĩnh
vực riêng giao thoa với nhau tạo nên không gian chung sẽ hình thành những chuyên
tắc chung điều chỉnh pháp luật về ĐTRNN. Trong sự hiểu biết và nghiên cứu, luận
văn chỉ ra những nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về ĐTRNN như sau:
- Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch
vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung
nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội đất nước (Điều 51 khoản 1 Luật đầu tư 2014).
- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ quy định
của Luật đầu tư, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia,
vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước
ngoài (Điều 51 khoản 2 Luật đầu tư 2014).
- Nhà nước Việt Nam không cấp phép ĐTRNN đối với những dự án gây
phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phịng, lịch sử, văn hố, thuần phong
mỹ tục của Việt Nam.
1.2.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động ĐTRNN
1.2.3.1. Nội dung quy định pháp luật chung
Để điều chỉnh được các quan hệ phát sinh trong hoạt động ĐTRNN, pháp
luật về ĐTRNN phải được cụ thể hóa bởi hệ thống pháp luật như sau:
Một là, Luật Đầu tư 2014 với những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động
ĐTRNN. Luật đầu tư 2014 là căn cứ chung trong việc thực hiện ĐTRNN. Mặc dù là

12


quy định chung, nhưng khá đầy đủ về quy định đầu tư, quản lý đầu tư, thủ tục đầu
tư, là cơ sở để các nhà đầu tư thực hiện hoạt động ĐTRNN.
Hai là, các quy định hiện hành nằm rải rác trong Luật Doanh nghiệp, Luật
quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp và các Nghị định

hướng dẫn thi hành. Các văn bản pháp luật này quy định về ĐTRNN bao gồm thẩm
quyền phê duyệt, lập dự án, góp vốn, loại hình vốn góp, mua cổ phần, thành lập
công ty triển khai dự án. Luật Doanh nghiệp và Luật quản lý và sử dụng vốn nhà
nước đầu tư tại các doanh nghiệp đã tạo khung pháp lý cũng như ghi nhận các
quyền của chủ thể tham gia ĐTRNN.
Ba là, Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật kèm theo điều
chỉnh chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam trong đó có hoạt động giao dịch
chuyển vốn giữa người cư trú với người không cư trú trong các hoạt động đầu tư
trực tiếp, vay nợ nước ngoái, cho vay và thu hồi nợ nước ngồi.
1.2.3.1. Nội dung pháp luật về ĐTRNN
Theo phân tích trên, hoạt động ĐTRNN chịu sự điều chỉnh của nhiều văn
bản pháp luật ở các ngành khác nhau như doanh nghiệp, đầu tư, quản lý ngoại hối.
Bên cạnh đó, ĐTRNN là lĩnh vực đặc thù nên nó cũng cần tuân thủ những quy định
liên quan đến hoạt động xin cấp phép, lĩnh vực khuyến khích, hạn chế đầu tư, đảm
bảo nguồn vốn. Để biết được pháp luật điều chỉnh như thế nào đối với ĐTRNN, cần
phân tích các mục được pháp luật quản lý như sau
Về góc độ Nguồn vốn đầu tư ra nước ngồi
Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực
hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư
bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân
hàng, về các tổ chức tín dụng, về quản lý ngoại hối. (Điều 53 Luật đầu tư 2014).
Từng nhà đầu tư Việt Nam giải trình về nguồn vốn đầu tư ra nước ngồi cần
phải giải trình về nguồn vốn và phương thức sử dụng nguồn vốn của mình, trong đó
Vốn chủ sở hữu là bao nhiêu, sử dụng vốn vay là bao nhiều, trong đó đối với nguồn

13


vốn vay thì vay tổ chức tín dụng trong và ngoài nước như thế nào, giá trị bao nhiêu,

thời hạn, lãi suất như thế nào [1, tr.40].
Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài, cần phải nêu
sự phù hợp với quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước để đầu tư tại nước
ngoài. Sự phù hợp này là đánh giá hồ sơ nội bộ của dự án, theo đó cấp có thẩm
quyền được giao quản lý vốn nhà nước sẽ xin phép và phê duyệt đầu tư. Các nhà
đầu tư là doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn nhà nước (không phải là vốn của nhà
nước đầu tư ra nước ngồi) sẽ khơng phải đánh giá trực tiếp về nội dung này, tuy
nhiên khi có nguồn vốn Nhà nước, có cơ quan quản lý, giám sát nguồn vốn đó thì
khi xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Bộ KHĐT đã gửi một bộ hồ sơ
xin cấp phép để xin ý kiến lại Bộ chủ quản nhà đầu tư về đề nghị đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp đó, theo đó Nhà đầu tư cũng sẽ vẫn phải giải trình, làm rõ
hồ sơ đối với cơ quan chủ quản đó về tính hợp lệ của nguồn vốn.
Nhà đầu tư dù có sử dụng nguồn vốn từ nhà nước hay khơng đều phải cam
kết về tính hợp pháp của nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài và cam kết tự chịu trách
nhiệm về hiệu quả của dự án đầu tư.
Khi đề nghị xin thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải tự
cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngồi, trong đó
nêu rõ khoản ngoại tệ đang đó trên tài khoản ngân hàng và có văn bản của tổ chức
tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư. Mặc dù việc nhà đầu tư
chủ động về nguồn vốn, nhưng đối với nguồn ngoại tệ vẫn cần một sự cam kết tự
thu xếp của nhà đầu tư. Nhưng khi đã cam kết tự thực hiện, tại sao vẫn cần sự xác
nhận của Ngân hàng, có thể đây là một điều kiện để tránh hiểu nhầm khi cấp phép
cho dự án thì trách nhiệm đối với ngoại tệ không thuộc về Ngân hàng Nhà nước,
đồng thời cũng cần chứng minh dự án có đủ điều kiện để triển khai thay vì cấp
phép xong sẽ khó thực hiện và vốn là một yếu tố quan trọng nhất để triển khai dự
án đầu tư, đặc biệt là dự án đầu tư ra nước ngồi, ln cần nguồn ngoại tệ để
chuyển ra nước ngoài [1, tr.45].

14



Về nguyên tắc thực hiện hoạt động ĐTRNN
Theo pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư được ĐTRNN trong tất cả các lĩnh vực,
ngành nghề của nền kinh tế quốc dân và khuyến khích đầu tư đầu tư cụ thể như sau:
- Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước
ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận cơng nghệ hiện đại, nâng cao năng lực
quản lý và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội đất nước (Điều 51 khoản
1 Luật đầu tư 2014).
- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ quy định
của Luật đầu tư, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia,
vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước
ngoài (Điều 51 khoản 2 Luật đầu tư 2014).
- Nhà nước Việt Nam không cấp phép ĐTRNN đối với những dự án gây
phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phịng, lịch sử, văn hoá, thuần phong
mỹ tục của Việt Nam.
Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam là nước đông dân, nguồn lao động rất dồi
dào. Nhà nước cần phải có chính sách để sử dụng nguồn lao động đó. Nếu khơng có
đủ việc làm thì khơng những rất lãng phí sức lao động mà sẽ xuất hiện nhiều tệ nạn
xã hội, càng ngày càng gia tăng. Do đó, lĩnh vực xuất khẩu nhiều lao động cần phải
được khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi bằng các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ để các
doanh nghiệp đưa nhiều lao động ra nước ngồi.
Ngồi ra, ở Việt Nam hiện nay cịn có rất nhiều làng nghề truyền thống như:
gốm sứ Bát Tràng, lụa Hà Đông, khảm trai, mỹ nghệ… cũng là một trong những thế
mạnh cần được mở rộng, hướng ra thị trường thế giới nhằm cải thiện đời sống người
nông dân, thay đổi cơ chế sản xuất nhỏ lẻ tạo nên cơ chế sản xuất chuyên nghiệp hơn,
rộng lớn hơn, lợi nhuận nhiều hơn, phù hợp với xu thế vận động toàn cầu.
Khơng những vậy, pháp luật khuyến khích ĐTRNN đối với lĩnh vực khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên tại nước đầu tư, đây là hướng đi đúng đắn mà tất cả các


15


quốc gia phát triển trên thế giới khơng có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào sử
dụng khi tiến hành ĐTRNN. Nhật Bản là một nước có 67% là đồi núi, với rất nhiều
núi lửa, không được ưu đãi về nguồn tài nguyên thiên nhiên nhưng nên kinh tế rất
phát triển vì chủ yếu xuất phát từ số lượng đầu tư ra nước ngồi nhiều [14, tr.47]
Khơng chỉ vậy, những lĩnh vực đầu tư làm tăng khả năng xuất khẩu, thu
ngoại tệ cũng được nhà nước Việt Nam khuyến khích. Bởi vì hoạt động ĐTRNN
của các nhà đầu tư khơng chỉ thu lại nhiều lợi nhuận cho đất nước mà còn là đòn
bẩy đẩy mạnh các hoạt động kinh tế quan trọng khác phát triển.
Bên cạnh lĩnh vực khuyến khích đầu tư, nhà nước còn quy định những lĩnh
vực cấm cấp phép đầu tư nhằm đảm bảo bí mật an ninh quốc phịng, lịch sử, văn
hố, thuần phong mỹ tục của Việt Nam bởi suy cho cùng tất cả các hoạt động của
nhà nước đều nhằm mục đích cuối cùng là xây dựng đất nước Việt Nam ổn định,
hồ bình và phát triển. Vì vậy, phải kết hợp hài hồ giữa lợi ích kinh tế và đảm bảo
an ninh quốc phịng, ổn định chính trị đất nước. Khơng thể vì lợi ích kinh tế trước
mắt mà Chính phủ xem nhẹ lợi ích lâu dài, bảo vệ tổ quốc và lịch sử, văn hố, thuần
phong mỹ tục của quốc gia mình.
Với những quy định trên thì Nghị định 22/1999/NĐ-CP đã đảm bảo việc đầu
tư có quy hoạch, đem lại lợi ích cho nhà đầu tư và cho xã hội. Tuy nhiên điểm hạn
chế dễ nhận thấy sau khi đi vào thực hiện là các quy định này chỉ mới dừng lại ở
tính chất là các quy định khung. Cho đến Nghị định 83/2015/NĐ-CP cũng khơng hề
có các quy định cụ thể về danh mục các lĩnh vực được khuyến khích, hạn chế, cấm
ĐTRNN [14, tr.50-51].
Điều kiện đầu tư ra nước ngoài:
Để được đầu tư ra nước ngồi theo hình thức đầu tư trực tiếp, Luật đầu tư
năm 2014 quy định, nhà đầu tư phải có các điều kiện bao gồm:
- Có dự án đầu tư ra nước ngoài;

- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam;
- Được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

16


Khi đáp ứng được các điều kiện, Bộ KHĐT sẽ xem xét và lấy ý kiến các cơ
quan Bộ, Ngang bộ về hồ sơ đề nghị cấp phép đối với tùy từng dự án để quyết định
cấp phép hoặc tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ hoặc Quốc hội xem xét quyết
định chủ trương đầu tư sau đó cấp phép cho nhà đầu tư. Khi được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư ra nước ngoài, Nhà đầu tư mới đủ điều kiện đăng ký chuyển tiền ra
nước ngồi thơng qua tài khoản Ngoại tệ đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước nơi có
trụ sở để chuyển tiền và thực hiện đầu tư [14, tr.55]
1.3. Quản lý Nhà nước về đầu tư
Cấp phép cho các dự án đầu tư và mang tiền, tài sản trị giá bằng tiền để đầu
tư ra nước ngồi để tìm kiếm nguồn lợi nhuận, mang lợi nhuận, công nghệ, ngoại tệ
về Việt Nam, tạo công việc cho lao động trong nước là trách nhiệm của các cơ quan
Nhà nước. Tuy nhiên việc quản lý hoạt động đầu tư là rất cần thiết.
Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Điều 28 Nghị định 83/2015).
Trong thời gian tới, hoạt động ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam sẽ càng
mạnh mẽ hơn, do vậy vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp là rất
quan trọng, cùng với đó là khung pháp lý và thể chế hồn thiện hơn nhằm khơi
thơng dịng chảy vốn ra nước ngồi. Như vậy, Nhà nước cần rà sốt lại những cơ
chế, chính sách chưa phù hợp và cịn gây khó khăn cho doanh nghiệp khi đầu tư ra
nước ngoài, đồng thời tăng cường cơ chế cung cấp thông tin và xúc tiến đầu tư. Các
cơ chế chính sách thúc đẩy ĐTRNN cần được kết hợp hữu hiệu với các chính sách
phát triển doanh nghiệp, cải cách doanh nghiệp Nhà nước (nhất là cơ chế quản lý tài
chính các tập đồn, tổng công ty), cải cách môi trường kinh doanh và phát triển công
nghệ của đất nước. Vấn đề cốt lõi là tạo cơ chế, chính sách nâng cao sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp và tăng khả năng tích tụ vốn. Để đạt được điều này, Nhà nước

cần tạo ra một mơi trường kinh doanh - đầu tư bình đẳng, thân thiện [1, tr.57-58].
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Điều 29 Nghị định 83/2015)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên
quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về tín dụng,

17


×