Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Bài giảng Kinh tế vi mô - Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất (Đại học Ngoại thương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 31 trang )

Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

BÀI 7: THỊ TRƯỜNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT
Nội dung

Mục tiêu

Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận 
các nội dung:

Trình bày được các đặc điểm cơ bản của thị
trường các yếu tố sản xuất.



Phân tích các đặc trưng cơ bản của thị 
trường yếu tố sản xuất.



Thị trường lao động.



Thị trường vốn.

Phân tích được thị trường lao động, bao gồm
cung và cầu về lao động, trạng thái cân bằng
của thị trường lao động, phân tích sự tác động
của tiền công tối thiểu.




Thị trường đất đai.



Xác định được cung và cầu về vốn trong ngắn
hạn và dài hạn, trạng thái cân bằng của thị
trường vốn.



Phân tích được thị trường đất đai, bao gồm:
cung và cầu về đất đai, sự thay đổi trạng thái
cân bằng của thị trường đất đai trong ngắn hạn
và dài hạn.

Hướng dẫn học

KTE201_Bai7_v1.0018112206



Đọc bài giảng trước lúc nghe giảng.



Sử dụng tốt các phương pháp và công cụ trong
kinh tế học (bao gồm kiến thức đại số và hình
học lớp 12) để phân tích và nghiên cứu bài học.




Thực hành thường xuyên và liên tục các bài tập
vận dụng để hiểu được lý thuyết và bài tập
thực hành.

1


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

húng ta đã nghiên cứu rất nhiều về thị trường đầu ra – thị trường hàng hóa dịch vụ, trong
đó nhà sản x́t đóng vai trị là nhà cung ứng cịn người tiêu dùng đóng vai trị là người
mua. Trong nội dung bài này chúng ta sẽ nghiên cứu về thị trường mới, thị trường các yếu
tớ đầu vào. Vai trị của nhà sản x́t và người tiêu dùng sẽ hốn đởi cho nhau. Với sự hốn
đởi như vậy, thị trường các yếu tố đầu vào bao gồm những thị trường gì và có những đặc trưng
nào? Cơ chế hoạt động của thị trường các yếu tố sản xuất này ra sao?

C

Đặc trưng cơ bản của thị trường các yếu tố sản xuất
Kinh tế học cổ điển phân biệt các yếu tố sản xuất được sử dụng trong sản xuất
hàng hóa


Đất hay các nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thiên nhiên) – các sản phẩm có ng̀n gớc
tự nhiên chẳng hạn như đất đai và khoáng chất. Chi phí cho việc sử dụng đất là địa tô.




Sức lao động – các hoạt động của con người được sử dụng trong sản xuất. Chi phí thanh
toán cho sức lao động là lương.



Tư bản hay vốn – Các sản phẩm do con người làm ra hay công cụ sản xuất) được sử
dụng trong sản x́t các sản phẩm khác. Vớn bao gờm máy móc, thiết bị và nhà xưởng.
Trong ý nghĩa chung, chi phí thanh tốn cho vớn gọi là lãi śt.
Các yếu tớ này lần đầu tiên được hệ thớng hóa trong các phân tích của Adam Smith
(1776), David Ricardo (1817), và sau này được John Stuart Mill đóng góp như là một
phần của lý thuyết chặt chẽ về sản xuất trong kinh tế chính trị. Trong các phân tích cở
điển, tư bản nói chung được xem như là các vật thể hữu hình như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng. Với sự nởi lên của kinh tế tri thức, các phân tích hiện đại hơn thông thường phân
biệt tư bản vật lý này với các dạng khác của tư bản chẳng hạn như "tư bản con người"
(thuật ngữ kinh tế để chỉ giáo dục, kiến thức hay sự lành nghề). Ngoài ra, một sớ nhà
kinh tế khi nói tới các kinh doanh cịn có khái niệm khả năng tở chức, tư bản cá nhân
hoặc đơn giản chỉ là "khả năng lãnh đạo" như là yếu tố thứ tư. Tuy nhiên, điều này
dường như là một dạng của sức lao động hay "tư bản con người". Khi có sự phân biệt,
chi phí cho yếu tố này của sản xuất được gọi là lợi nhuận. Học thuyết kinh tế cổ điển
sau này đã được phát triển xa hơn nữa và vẫn giữ được tác dụng cho tới ngày nay như
là nền tảng cho kinh tế vi mô.
Trong thị trường các yếu tố sản xuất, các doanh nghiệp lại đóng vai trị là người mua
(lực lượng cầu), còn các hộ gia đình và người lao động đóng vai trị của người cung cấp
các ng̀n lực (lực lượng cung). Dựa vào nhu cầu về hàng hóa dịch vụ thơng thường
trên thị trường, các doanh nghiệp tính tốn mức cầu về các yếu tớ đầu vào. Do đó, đặc
trưng nổi bật của thị trường các yếu tố đầu vào là cầu về các yếu tố đầu vào là cầu thứ
phát, cầu phái sinh, hay cầu dẫn suất. Để tới đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cũng
phải so sánh giữa chi phí cận biên của một yếu tố với doanh thu cận biên mà yếu tớ đó
tạo ra.


KTE201_Bai7_v1.0018112206

2


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Thị trường lao động

Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất. Do bất kỳ một yếu tố xuất nào
cũng cần phải có lao động, các nhà kinh tế học đã khẳng định lao động là yếu tố quyết định
đối với sự phát triển của quá trình sản xuất.
Cầu về lao động
Khái niệm cầu lao động

Cầu về lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp muốn th và có khả năng th tại
các mức tiền cơng khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
Cầu về lao động có đặc điểm giớng với cầu về các yếu tớ đầu vào chung là cầu thứ phát, nó
phụ thuộc vào cầu về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Nguyên tắc ở đây là nếu người
tiêu dùng cần nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn thì doanh nghiệp sẽ thuê thêm nhiều lao động
để tạo ra số lượng hàng hố và dịch vụ đó nếu các điều kiện khác không đổi.
Ví dụ, để sản xuất thêm được nhiều quần áo hơn, công ty Tiến An cần phải thuê thêm lao
động để có thể vận hành những chiếc máy may cũng như thực hiện các công đoạn trong
việc hồn thiện sản phẩm được may.
Cầu về lao động cịn phụ thuộc vào mức tiền cơng các doanh nghiệp có khả năng và sẵn
sàng trả cho họ. Khi giá của việc thuê lao động là cao thì các doanh nghiệp sản x́t sẽ có
lượng cầu đới với lao động thấp và ngược lại.
Đường cầu về lao động là một đường dớc x́ng về bên phải, có độc dớc âm. Điều này cũng
tuân thủ luật cầu, với mức tiền công cao w1 thì lượng cầu đối với lao động là L1 nhưng nếu

mức tiền cơng giảm x́ng chỉ cịn là w2 thì lượng cầu đối với lao động sẽ cao hơn, đạt
tới L2.

Hình 7.1. Đường cầu lao động

Cầu lao động trong dài hạn thoải hơn cầu lao động trong ngắn hạn. Vì trong dài hạn các
doanh nghiệp sản xuất có thể thay đổi được tất cả các yếu tố đầu vào nên trong dài hạn một
sự thay đổi nhỏ của tiền cơng lao động cũng có tác động lớn tới lượng cầu về lao động.

KTE201_Bai7_v1.0018112206

3


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Hình 7.2. Đường cầu lao động trong ngắn hạn và dài hạn

Với những tính chất và đặc trưng của cầu về lao động, chúng ta sẽ đi vào việc nghiên cứu
và xem xét sự hình thành đường cầu và số lượng lao động tối ưu mà hãng sẽ lựa chọn:
Thứ nhất, căn cứ để hãng xác định số lượng lao động cần thuê


Một số khái niệm liên quan
o

Sản phẩm cận biên của lao động (MPL) là sự thay đổi trong tổng số sản phẩm đầu ra
do sử dụng thêm một yếu tố đầu vào là lao động. Nó được xác định bằng công thức:

MPL 


o

Q
 Q'L
L

Sản phẩm cận biên của lao động được sử dụng như giới hạn trên mà người chủ có
khả năng và sẵn sàng trả cho người lao động.
Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động (MRPL) là phần doanh thu tăng thêm do
sử dụng thêm một đơn vị lao động đầu vào. Công thức xác định MRPL như sau:
MRPL 

TR TR Q


 MR  MPL
L
Q L

MRPL = TR’(L)
Đặc biệt đới với thị trường cạnh tranh hồn hảo, chúng ta thấy các hãng là chấp nhận
giá vì vậy P = MR nên MRPL = P × MPL.
Phần đóng góp của một lao động tính bằng tiền chính là phần sản phẩm do lao động
đó tạo ra được đem bán trên thị trường, nó chính là sản phẩm doanh thu cận biên
của lao động.
o

Sản phẩm giá trị biên của lao động (MVPL) là giá trị bằng tiền được tính ra từ các
đơn vị sản phẩm tăng thêm do sử dụng thêm một đơn vị đầu vào là lao động.

MVPL = P × MPL
Đới với thị trường cạnh tranh hồn hảo ta ln có P = MR nên MRPL = MVPL. Khi
thị trường khơng phải là CTHH ta ln có MR < P nên MRPL < MVPL.
Dựa trên những khái niệm và những yếu tớ có liên quan đó, chúng ta sẽ tiến hành
xem xét số lao động được thuê tối ưu. Để nghiên cứu được chúng ta phải dựa trên
một số giả thiết sau:

KTE201_Bai7_v1.0018112206

4


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất
o

o
o



Hãng chỉ sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động với số vốn là cố định.
Do vậy, chi phí cận biên tăng lên thì chi phí cho lao động tăng thêm (MCL) hay
MC = MCL.
Thị trường đầu vào là thị trường cạnh tranh hồn hảo.
Hãng cũng theo đ̉i mục tiêu tới đa hóa lợi nhuận.
Một doanh nghiệp tới đa hóa lợi nhuận quyết định thuê bao nhiêu đơn vị lao động
là phụ thuộc vào lợi nhuận mà họ có được từ việc th sớ lao động đó. Tuy nhiên,
đối với các loại thị trường khác nhau thì chi phí tiền lương cho lao động là
khác nhau.


Đối với hãng CTHH trên thị trường lao động và thị trường hàng hóa.
Hãng chấp nhận mức giá trên thị trường hàng hóa và thị trường lao động. Thị trường
lao động rất dồi dào, và hãng khơng phải trả tiền thêm để có thể thu hút thêm lao động
cho mình. Vì vậy tiền lương trả cho người lao động là không đổi theo lượng công nhân
được thuê. Giả sử w0 là mức tiền lương thị trường.
Khi đó:
∆π = ∆TR – ∆TC = MRPL – MCL = MRPL – (w0 + L*(∆w/∆L)
 ∆π = P×MPL – w0
Phương trình trên cho biết, nếu doanh thu cận biên (P×MPL) vượt q tiền lương phải
trả cho cơng nhân (w0) thì đơn vị lao động tăng thêm sẽ làm tăng lợi nhuận. Do đó,
doanh nghiệp sẽ tiếp tục thuê thêm lao động cho đến khi đơn vị lao động tiếp theo khơng
mang lại lợi nhuận nữa. Hay nói cách khác, nhu cầu lao động của doanh nghiệp được
xác định bởi:
w = P × MPL = MRPL
Theo phương trình trên, để tới đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ tiếp tục thuê lao động
cho đến khi lao động tại điểm đó tạo ra được doanh thu cận biên cho doanh nghiệp bằng
với tiền lương danh nghĩa (thị trường).
Ứng với mỗi mức lương hãng sẽ quyết định thuê số lao động sao cho tiền lương trả cho
lao động đó phải bằng sản phẩm doanh thu cận biên do lao động đó tạo ra (MRPL).
Vì vậy, đường doanh thu cận biên của lao động (MRPL) là đường cầu của doanh nghiệp
về lao động và trùng với đường sản phẩm giá trị cận biên của lao động.

Hình 7.3. Điều kiện lựa chọn lượng lao động tối ưu MRPL = w

KTE201_Bai7_v1.0018112206

5


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất




Doanh nghiệp CTHH trên thị trường lao động nhưng là độc quyền trên thị trường đầu ra.
Chúng ta có thể chứng minh bằng cách tương tự và thấy được đường cầu lao động của
hãng là đường MRPL.
Do khi hãng là độc quyền trên thị trường hàng hóa ta có: MRPL = MR×MPL = w0. Lúc
này đường cầu lao động không trùng với đường MVPL.



Doanh nghiệp độc quyền trên thị trường lao động và độc quyền trên thị trường
hàng hóa.
Hãng độc quyền trên thị trường lao động sẽ thể hiện sức mạnh của mình thông qua việc
đưa ra mức giá cao hơn hay trả mức tiền lương cao hơn để có thể thu hút lao động về
cho doanh nghiệp mình. Do đó chi phí cận biên cho số lao động được thuê thêm là:
MCL = w0 + L×∆w/∆L
Với w0 là mức tiền lương cân bằng của thị trường.
Như vậy, nếu chi phí cận biên của lao động được thuê thêm của hãng cạnh tranh hoàn
hảo, hãng chấp nhận giá trên thị trường lao động là đường thẳng song song với trục
hoành và đi qua điểm có tọa độ (0, w0) thì với hãng độc quyền MCL là đường thẳng dốc
lên và điểm xuất phát từ điểm có tọa độ (0, w0).
Doanh nghiệp là độc quyền trên thị trường sản phẩm, giá bán của doanh nghiệp thay
đổi theo lượng hàng bán ra nên:
MRPL = MPL×MR
Ta có:

∆π = ∆TR – ∆TC = MPL×MR – (w0 + L×∆w/∆L)

Lúc này, để tới đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ lựa chọn thuê lao động tại mức:

MR×MPL = w0 + L×∆w/∆L

hay

MRPL = MCL

Theo phương trình này, để tới đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ tiếp tục thuê lao động
cho đến khi lao động tại điểm đó tạo ra được doanh thu cận biên cho doanh nghiệp bằng
với chi phí biên cho lao động.
Vì vậy, đường doanh thu cận biên của lao động (MRPL) là đường cầu của doanh nghiệp
về lao động.

Hình 7.4. Đường MRPL chính là đường cầu của lao động

KTE201_Bai7_v1.0018112206

6


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất



Trường hợp doanh nghiệp độc quyền trên thị trường hàng hóa và CTHH trên thị trường
hàng hóa.
Ta có:

MRPL = MPL×MR = MPL×P = MVPL
∆π = ∆TR – ∆TC = MPL×MR – (w0 + L×∆w/∆L)


Lúc này, để tới đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ lựa chọn thuê lao động tại mức:
MRPL = MPL×MR = MPL×P = MVPL = w0 + L×∆w/∆L
Hay

MRPL = MCL

Như vậy, nhìn chung qua các phân tích cho thấy lượng lao động mà hãng lựa chọn ở
mỗi mức tiền lương sẽ phải thỏa mãn MCL = MRPL. Tương tự như đường cầu về một
loại hàng hóa, ứng với một mức giá sẽ có một lượng cầu về hàng hóa nằm trên đường
cầu. Vậy đường MRPL là đường cầu về lao động của hãng.
Đường MRPL cũng tuân theo luật cầu vì nó có độ dớc âm, như đờ thị chúng ta thấy khi
tiền lương tăng cầu về lao động của doanh nghiệp giảm. Ngồi ra chúng ta có thể chứng
minh độ dốc của đường MRPL là độ dốc âm như sau:
MRPL = MR×MPL
Do khi sớ lượng lao động tăng lên theo quy luật hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào
có xu hướng giảm dần nên ta có MPL giảm dần. Giá trị MR sẽ là không đổi đối với thị
trường cạnh tranh hồn hảo và có xu hướng giảm dần khi thị trường không phải là
CTHH vì MR giảm khi sản lượng tăng lên.
Các yếu tố tác động đến cầu về lao động


Giá của sản phẩm đầu ra
Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo về lao động:
MRPL = P×MPL  P↑  MRPL↑
Khi đó đường cầu về lao động dịch chuyển sang phải.
Đối với thị trường độc quyền về lao động:
MRPL = MR×MPL
MR = TR’Q = (P×Q)’Q
Điều này làm cho khi giá sản phẩm đầu ra tăng lên làm cho MR tăng, kết quả là MRPL
tăng và làm đường cầu về lao động dịch chuyển sang phải.

Như vậy, khi giá của sản phẩm đầu ra tăng lên làm cho đường cầu lao động dịch chuyển
sang phải.



Thay đổi công nghệ
Tiến bộ công nghệ làm tăng sản phẩm cận biên của lao động (MP L), do đó làm tăng
MRPL, đường MRPL (đường cầu) dịch chuyển sang phải, nhu cầu lao động tăng.

KTE201_Bai7_v1.0018112206

7


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Hình 7.5. Tác động của năng suất lao động đến cầu lao động



Mức tiền lương trả cho người lao động thay đổi
Khi tiền công của lao động tăng lên, số người lao động sẵn sàng tham gia lao động tăng
lên nhưng doanh nghiệp lại thuê ít lao động hơn. Mức tiền lương trả cho người lao động
thay đổi sẽ dẫn tới sự trượt dọc trên đường cầu về lao động.
Ví dụ, sự trượt dọc từ B đến A như trên đồ thị đường cầu lao động DL.

Cung về lao động

Cung lao động được định nghĩa là lượng lao động mà người lao động sẵn sàng và có khả
năng cung ứng tại các mức tiền công khác nhau trong một giai đoạn nhất định (giả định tất

cả các yếu tố đầu vào khác không đổi).
Để hiểu rõ về cung lao động, trước hết chúng ta phải hiểu thế nào là lực lượng lao động.
Lực lượng lao động là những người ở trong độ tuổi lao động, đang làm việc hoặc đang tìm
kiếm việc làm trong xã hội.
Cũng giống như định nghĩa về cung hàng hóa và dịch vụ, cung lao động cũng bao gồm hai
hành vi của người bán sức lao động là sẵn sàng và có khả năng cung ứng. Chúng ta cũng
phải xem xét đến bối cảnh thời gian và không gian khác nhau khi xác định cung về lao động
vì tại những khoảng thời gian và không gian khác nhau thì cung về lao động có thể là khác.
Cung về lao động của cá nhân

Mỗi người lao động là một chủ thể cung ứng sức lao động trên thị trường. Cung về lao động
của cá nhân phụ thuộc vào các yếu tố sau:


Các áp lực về mặt tâm lý, xã hội. Các áp lực về mặt tâm lý, xã hội làm cho con người
cần lao động, đấu tranh đòi quyền được lao động.



Áp lực về mặt kinh tế. Áp lực về mặt kinh tế buộc con người phải lao động để có tiền
trang trải cho những nhu cầu mà họ cần.



Phạm vi thời gian. Khả năng lao động của một cá nhân bị chi phối rất nhiều bởi phạm
vi thời gian. Giới hạn về thời gian giới hạn cao nhất mà người lao động phải phân chia
cho cả lao động và nghỉ ngơi có thể là thời gian của một ngày, một tuần, một tháng,…

KTE201_Bai7_v1.0018112206


8


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất



Lợi ích cận biên của lao động. Lợi ích cận biên của người lao động là lợi ích của các
hàng hóa, dịch vụ mua được bằng tiền lượng của một thời gian lao động thêm. Lợi ích
cận biên của lao động cũng tuân theo quy luật giảm dần. Khi thời gian lao động tăng
lên thì lợi ích cận biên giảm dần. Khi MUL < MUF (lợi ích cận biên của nghỉ ngơi) người
lao động có xu hướng thay thế lao động bằng nghỉ ngơi.



Tiền công: Tiền công là giá cả của sức lao động, là giá trị thu nhập trả cho một thời gian
lao động. Tiền công quyết định đến lợi ích của lao động, do đó nó ảnh hưởng đến quyết
định cung ứng sức lao động của mỗi người lao động.
Mức tiền công cao hơn và nếu được tự do trong việc lựa chọn số giờ làm việc, thì tác
động tới cung lao động có thể xảy ra hiệu ứng:
o Hiệu ứng thay thế: Khi tiền công ở mức thấp và bắt đầu có sự tăng lên sẽ thúc đẩy
người lao động làm việc nhiều hơn vì mỗi giờ làm việc thêm bây giờ họ được trả
nhiều hơn. Điều này có nghĩa là mỗi giờ nghỉ sẽ trở nên đắt hơn, người lao động có
động cơ làm việc thay cho nghỉ ngơi, tương ứng với đoạn AB trên đường SL.
o Hiệu ứng thu nhập: Với mức tiền công cao hơn, thu nhập của người lao động cũng
cao hơn. Với mức thu nhập người lao động lại muốn tiêu dùng nhiều hàng hóa và
dịch vụ hơn, người tiêu dùng cũng ḿn có nhiều thời gian hơn để nghỉ ngơi. Vì
nghỉ ngơi mới tiêu dùng được nhiều hàng hóa dịch vụ như đi mua sắm, du lịch, giải
trí,… Điều này làm cho cung lao động giảm, tương ứng với đoạn BC trên đường SL.


Hình 7.6. Đường cung sức lao động cá nhân của người lao động

Cung lao động của ngành

Cung lao động của ngành cũng tuân theo cách xác định cung lao động thị trường, là sự cộng
theo chiều ngang đường cung lao động của các cá nhân. Nói chung trên thị trường lao động
do hiệu ứng thay thế lấn át hiệu ứng thu nhập nên trong thực tế, đường cung lao động của
ngành là đường dớc lên về phía phải và có độ dốc dương. Tuy nhiên, tùy thuộc vào ngành
yêu cầu trình độ của người lao động như thế nào và tùy thuộc vào thời gian mà cung lao
động của ngành là khác nhau.
Đối với ngành yêu cầu lao động trình độ phổ thông, khi mức lương được trả tăng lên thì sẽ
có một lượng lớn lao động ḿn tham gia lao động. Đường cung về lao động của ngành là
đường tương đối thoải. Tuy nhiên, đối với ngành yêu cầu trình độ lao động đặc biệt thì một

KTE201_Bai7_v1.0018112206

9


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

sự thay đổi nhỏ trong mức lương không làm tăng đáng kể lượng lao động muốn tham gia
cung ứng. Vì vậy, đường cung lao động của ngành này tương đối dốc.

Hình 7.7. Cung lao động của các ngành

Thị trường lao động có đường cung trong ngắn hạn và dài hạn là khác nhau. Trong ngắn
hạn, cung về lao động cho một ngành là tương đới ởn định, đường cung có chiều hướng dốc
hơn như SLN. Trong dài hạn, nguồn cung của một nghề kỹ thuật nào đó có thể thay đởi và có
sự dịch chuyển về lao động giữa các ngành khiến cung về lao động cho một ngành thay đởi.

Do đó, đường cung dài hạn có chiều hướng thoải hơn, được biểu diễn bằng hình SLD.

Hình 7.8. Độ co dãn của cung lao động của ngành

Như vậy, cung về lao động cho một ngành phụ thuộc chủ yếu vào tiền lương thực tế của
ngành đó; mức độ khan hiếm và trình độ của lao động thuộc một ngành cụ thể quyết định
đến độ dốc của đường cung về lao động của ngành đó.
Cân bằng thị trường lao động

Tương tự như thị trường về hàng hóa và dịch vụ, giá của lao động phụ thuộc vào cung và
cầu về lao động. Khi thị trường lao động ở trạng thái cân bằng, doanh nghiệp sẽ thuê số lao
động mà họ cho rằng sẽ đem lại lợi nhuận tại mức tiền công cân bằng. Nghĩa là doanh
nghiệp sẽ thuê lao động theo nguyên tắc tới đa hóa lợi nhuận “họ sẽ th cho đến khi doanh
thu cận biên của lao động bằng với tiền lương thị trường”. Cho nên tiền công w phải bằng
doanh thu cận biên (MRPL = DL) của lao động khi cung và cầu ở trạng thái cân bằng.

KTE201_Bai7_v1.0018112206

10


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Hình 7.9. Cân bằng cung cầu trên thị trường lao động

Khi cung, cầu thay đổi sẽ làm cho điểm cân bằng trên thị trường lao động thay đổi, và tiền
lương cũng như mức lao động được thuê cũng thay đổi. Chúng ta có thể xem xét sự thay
đởi của trạng thái cân bằng trên thị trường lao động thông qua các trường hợp như sự thay
đổi trạng thái cân bằng cung cầu trên thị trường hàng hóa.
Thị trường lao động có dấu hiệu phục hồi

Trong xu hướng các doanh nghiệp đang nỗ lực vượt
khó để ổn định sản xuất, nhu cầu tuyển dụng lao động
đã có dấu hiệu gia tăng. Các trung tâm giới thiệu việc
làm, sàn giao dịch việc làm và web tuyển dụng đang
nhộn nhịp trở lại sau một thời gian dài trầm lắng.
Cầu lao động tăng
Theo báo cáo của vietnamworks.com, cầu nhân lực trực
tuyến trong quý II đã tăng 36% so với quý I, nhu cầu
Ứng viên tìm việc tại một trung tâm
tuyển dụng trong quý III cũng đang có những dấu hiệu
giới thiệu việc làm
đáng khích lệ. Cùng chung nhận định này, Trung tâm
Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TPHCM (FALMI) cũng khẳng định
thị trường lao động đang có những dấu hiệu khởi sắc khá chắc chắn. Trong 6 tháng cuối năm,
TPHCM cần tuyển dụng khoảng 130.000 lao động.
Những dấu hiệu khởi sắc trên thị trường lao động được củng cố thêm bởi kết quả khảo sát kế
hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong 6 tháng cịn lại của năm 2013
do Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) tiến hành, theo đó dự kiến có 66,7%
doanh nghiệp giữ ngun quy mơ, 22% có thể mở rộng quy mơ, 10,9% giảm quy mơ và chỉ
có 0,3% có thể ngừng hoạt động.
Những chính sách của Chính phủ nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn như tiếp cận
nguồn vốn ngân hàng, giảm lãi suất vay, gói hỗ trợ 30.000 tỉ nhằm cứu ngành bất động sản,...
đang chặn đà xuống dốc của nền kinh tế, tiếp thêm sinh lực cho các doanh nghiệp và gián
tiếp tạo ra những chuyển biến tích cực cho thị trường lao động.
Khảo sát gần 1.500 doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng trong tháng 7, FALMI nhận thấy cầu
lao động tăng 38% so với tháng 6. Mức tăng ở tất cả các trình độ lao động, nhưng tăng mạnh
nhất là trình độ lao động trung cấp (tăng 72%). Nhu cầu tuyển dụng tập trung ở một số ngành
như marketing, nhân viên kinh doanh, bán hàng, dịch vụ phục vụ, công nghệ thực phẩm, du
lịch, nhà hàng, khách sạn, kho vận, xuất nhập khẩu, cơng nghệ thơng tin, cơ khí, điện tử... 5
ngành nghề có nhu cầu nhân lực tăng cao nhất là kế tốn – tài chính, hành chính – thư ký, kỹ

thuật ứng dụng, bán hàng và công nghệ thông tin.

KTE201_Bai7_v1.0018112206

11


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Thị trường lao động có dấu hiệu phục hồi
Một dấu hiệu nữa là số doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch việc làm tại Hà Nội tăng mạnh.
Phiên ngày 10.8 có tới 102 đơn vị, đăng ký tuyển dụng trên 3.200 người, trong khi mức trung
bình trong quý I chỉ đạt 70 doanh nghiệp với mức tuyển dụng rất thấp.
Ông Vũ Trung Chính – Giám đốc Trung tâm giới thiệu việc làm Hà Nội – cho biết: “Thị trường
lao động có dấu hiệu phục hồi, nhu cầu tuyển dụng đang tăng, nhưng mức độ còn chậm. Hiện
tham gia sàn giao dịch việc làm chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nhu cầu tuyển cịn
ít. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tập đoàn kinh tế lớn trước đây tuyển vài
trăm lao động trong mỗi phiên, giờ vẫn đang gặp khó nên chưa thấy quay lại sàn”.
Cung lao động cũng tăng nhẹ (tăng 1,8%), tập trung chủ yếu ở các ngành kế toán – kiểm toán
(42,6%), nhân viên kinh doanh – bán hàng (11,6%),... Mức tăng được tạo ra chủ yếu từ nguồn
sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp mới ra trường.
Doanh nghiệp vẫn thận trọng
Theo UBND TPHCM, mặc dù tình hình kinh tế cịn nhiều khó khăn, song sản xuất kinh doanh
đã phục hồi khá tốt trong 6 tháng đầu năm nay. Trong 26 ngành sản xuất, có tới 22 ngành có
mức tăng trưởng cao hơn mức tăng chung. GDP tồn thành phố 6 tháng đầu năm tăng 7,9%
so với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu tăng 6,2%, chỉ số phát triển công nghiệp tăng
5,2%, chỉ số tồn kho giảm 0,26%.
Tuy nhiên, bên cạnh đà phục hồi nói trên, vẫn cịn rất nhiều doanh nghiệp loay hoay trong tình
trạng khó khăn, phải tạm ngừng sản xuất hoặc giải thể. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm đã có
26.324 doanh nghiệp ngừng hoạt động, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Các chuyên gia

dự đoán 6 tháng vừa qua chính là điểm đáy của thị trường và những dấu hiệu cho thấy 6
tháng tiếp theo sẽ có những chuyển biến tích cực hơn.
Những tín hiệu đáng mừng này khiến thị trường lao động rục rịch. Tuy nhiên, theo ông Trần
Anh Tuấn – Phó Giám đốc FALMI – thì hiện các doanh nghiệp đang từng bước sắp xếp, tuyển
dụng lại lao động theo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp mới thành lập cũng
cân nhắc chặt chẽ cơ cấu lao động để tuyển dụng cho hợp lý. Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa
thể ổn định sản xuất nên đã ảnh hưởng rất lớn đến việc tuyển dụng lao động. Khơng có sự
“khát” lao động như trước đây. Trái lại các doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn đến chất lượng
nguồn nhân lực chứ không tuyển dụng ồ ạt.
Nguồn: />
Tiền công tối thiểu

Để đảm bảo cho một số lực lượng lao động trên thị trường không phải nhận mức lương quá
thấp, vì mục tiêu công bằng xã hội và đảm bảo cuộc sống cho người lao động, Chính phủ
một số nước đưa ra quy định về tiền lương tối thiểu.
Tiền lương/tiền công tối thiểu là mức lương thấp nhất mà Chính phủ quy định người sử
dụng lao động phải trả cho người lao động. Các doanh nghiệp trả công cho lao động không
được thấp hơn mức giá quy định này. Thông thường thì mức lương tối thiểu cao hơn mức
giá cân bằng trên thị trường lao động. Tương tự như trường hợp giá sàn:

KTE201_Bai7_v1.0018112206

12


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Hình 7.10. Quy định mức tiền công tối thiểu W1 trên thị trường lao động

Ban đầu, thị trường lao động cân bằng tại E0 với lượng lao động cân bằng là L0 còn mức

lương cân bằng trả cho người lao động là w0. Khi chính phủ quy định tiền lương tối thiểu,
giả sử w1, cầu lao động là L1 nhưng cung là L2, thị trường dư thừa 1 lượng lao động, một
bộ phận người lao động bị thất nghiệp.
Như vậy, với mục đích tốt nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động, Chính phủ phải
áp dụng mức lương tối thiểu, nhưng quy định này lại khiến cho một bộ phận người lao động
trên thị trường bị thất nghiệp.
Thị trường vốn
Vốn và các hình thức của vốn

Vốn là lượng trang thiết bị và cơ sở hạ tầng sử dụng trong quá trình sản x́t, nó được hiểu
là vớn hiện vật của doanh nghiệp. Như vậy, trong nền kinh tế thì vốn thể hiện sự tích lũy
hàng hóa được sản xuất ra trong quá khứ, hiện đang được sử dụng để sản xuất ra những
hàng hóa và dịch vụ mới.
Vớn hiện vật là những hàng hóa được sản x́t ra khơng vì mục đích tiêu dùng cuối cùng
mà được làm ra để sản x́t ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vớn hiện vật bao gờm: Máy
móc, thiết bị, đường ray xe lửa, trường sở, nhà làm việc, kể cả những đồ dùng lâu bền, các
nguyên nhiên, vật liệu dự trữ cho quá trình sản xuất và kinh doanh.
Đặc điểm cơ bản nhất của vốn hiện vật thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa
là yếu tố đầu vào của sản x́t. Vớn hiện vật có thể mua, bán hay cho th nên nó phải
có giá.
Vớn tài chính khơng phải là tài sản hữu hình, nó chỉ là phương tiện được sử dụng để mua
các yếu tố sản xuất, nhằm tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Đây chính là tiền và các tài sản khác
tương đương tiền (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi...).
Để đảm bảo đủ vốn cung cấp cho quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể tự mua sắm tồn
bộ hoặc đi th vốn hiện vật và cả vốn tài chính. Đối với vớn tài chính, để th được nó,
người đi th phải trả cho người cho thuê một khoản tiền thuê được gọi là lãi suất mà chúng
ta sẽ nghiên cứu cụ thể trong phần tiếp theo.

KTE201_Bai7_v1.0018112206


13


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Lãi suất và giá trị hiện tại của vốn

Tiền lãi là số tiền phải trả để sử dụng một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất định.
Đây là số tiền phải trả khi đi thuê vốn tài chính. Để đơn giản khi xác định lượng tiền này,
người ta sử dụng thuật ngữ “lãi suất”. Lãi suất là tỷ lệ giữa số tiền lãi và lượng tiền vay tính
theo phần trăm. Nó chính là giá của vốn.
Giả sử chúng ta vay K đờng với lãi śt hàng năm là i, ta có thể biểu diễn lượng tiền mà
người cho vay vốn thu được khi cho vay K đồng sau n năm với lãi suất i bằng biểu thức:
X = K(1 + i)n
Hay số tiền lãi mà người đi vay phải trả là: K(1 + i)n – K. Từ biểu thức
X = K(1 + i)n
Nếu chia cả hai vế cho (1 + i)n, ta sẽ có cơng thức:

X

1
K
(1  i)n

Cơng thức này được dùng để tính giá trị hiện tại của khoản tiền thu được tại một năm nào
đó trong tương lai với lãi suất là i.
Giá trị hiện tại của vốn:
Giá trị hiện tại của một khoản tiền tại một ngày nào đó trong tương lai là sớ tiền nếu đem
gửi hoặc cho vay hôm nay sẽ thu được đúng khoản tiền vào ngày tương lai đó.
Ví dụ: Có 100 triệu USD đem cho vay, sau 1 năm thu được cả gốc lẫn lãi là 110 triệu USD,

thì 100 triệu USD được gọi là giá trị hiện tại của 110 triệu USD sau 1 năm. Giá trị 110 được
gọi là giá trị tương lai của 100 triệu USD sau 1 năm.
Gọi NFV là giá trị tương lai của khoản đầu tư và NPV là giá trị hiện hành của luồng thu
nhập trong tương lai (giá trị hiện tại của vớn), ta có thể viết lại công thức tính giá trị hiện
tại của vốn như sau:

NFV  NPV(1  i)n  NPV 

NFV
(1  i)n

Hệ số 1/(1 + i)n được gọi là hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản tiền từ giá trị ở mặt
bằng thời gian tương lai về mặt bằng thời gian hiện tại.
Cung và cầu trên thị trường vốn
Cầu về dịch vụ vốn

Cũng giống như cầu về lao động, cầu về vốn là số lượng đơn vị vốn mà người thuê sẵn sàng
và có khả năng thuê ở các mức tiền thuê khác nhau trong một thời gian nhất định và các
yếu tố khác là không đổi.
Cầu về dịch vụ vốn của doanh nghiệp
Cũng giống như yếu tố đầu vào lao động, doanh nghiệp quyết định thuê bao nhiêu vốn phải
so sánh giữa chi phí cận biên của dịch vụ vốn và doanh thu cận biên họ thu được từ dịch vụ

KTE201_Bai7_v1.0018112206

14


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất


vốn. Nếu mức chênh lệch này là tối ưu thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận tối đa. Để
hiểu rõ hơn về cầu dịch vụ vốn chúng ta nghiên cứu một số khái niệm sau:
Doanh thu cận biên của dịch vụ vốn là mức gia tăng về tổng doanh thu do sự gia tăng một
đơn vị dịch vụ vốn được sử dụng.

MRPK 

TR
K

Chi phí cận biên của việc sử dụng vốn là mức gia tăng của tổng chi phí do sự gia tăng một
đơn vị dịch vụ vốn được sử dụng.

MCK 

TC
K

Theo ngun tắc tới đa hóa lợi nhuận nói chung, nếu doanh nghiệp là cạnh tranh trên thị
trường vốn thì chi phí cận biên của vốn luôn bằng tiền thuê vốn (R).
MCK = R
Tương tự như cách phân tích về cơ sở của đường cầu lao động, đường cầu về dịch vụ vốn
là đường MRPK.
Vì với doanh nghiệp cạnh tranh hồn hảo trên thị trường vớn thì ngun tắc th vốn tối ưu
tại điểm:
MRPK = R
Nếu doanh nghiệp là độc quyền trên thị trường về dịch vụ vốn thì doanh nghiệp sẽ thuê
dịch vụ vốn cho đến khi doanh thu cận biên thu được từ việc sử dụng dịch vụ vốn này đúng
bằng với chi phí biên mà doanh nghiệp đã phải trả khi sử dụng dịch vụ vốn
MRPK = MCK

Như vậy, cũng giống như đường cầu về lao động, đường cầu về vốn của hãng cũng chính
là đường doanh thu biên về dịch vụ vốn MRPK).

Hình 7.11. Đường cầu về vốn

Đường cầu này có thể thay đởi sang phải hoặc sang trái (cầu tăng hoặc giảm). Nó phụ thuộc
vào các yếu tớ:
Giá của hàng hóa hay dịch vụ đầu ra: Giá sản phẩm của hãng tăng giá sẽ làm tăng tổng
doanh thu, làm cho doanh thu biên từ việc sử dụng vớn có giá trị lớn hơn. Đường cầu dịch
vụ vốn dịch chuyển sang phải.

KTE201_Bai7_v1.0018112206

15


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Sự tăng mức độ các yếu tố sản xuất khác (chủ yếu là lao động) mà vốn kết hợp với chúng
để tạo ra sản phẩm, làm tăng năng suất của vốn.
Ví dụ, tăng lao động để sản xuất ra sản phẩm trong khi doanh nghiệp muốn giữ nguyên sản
lượng đầu ra sẽ khiến cho cầu về dịch vụ vốn giảm.
Tiến bộ kỹ thuật làm tăng năng suất của vốn hiện vật đối với các yếu tố kết hợp khác, các
đầu vào của doanh nghiệp, khiến cầu về vốn hiện vật tăng.

Hình 7.12. Tác động của tiến bộ công nghệ làm tăng năng suất vốn

Ngoài ra sự tăng lên của lãi suất sẽ dẫn tới sự trượt dọc trên đường cầu về dịch vụ vốn của
doanh nghiệp.
Đối với cầu về dịch vụ vốn của ngành cũng được xác định tương tự như cầu lao động của

ngành là tổng cầu về dịch vụ vốn của các doanh nghiệp trong ngành. Nó được xác định
bằng cách cộng theo chiều ngang đường MRPK của các doanh nghiệp.
Cung về dịch vụ vốn

Trong ngắn hạn, cung của các tài sản vớn như máy móc, nhà xưởng, trang thiết bị với các
dịch vụ vốn được cung cấp là cố định do không thể thay đổi ngay được những tài sản vốn
này trong ngắn hạn. Bởi vậy, đường cung của các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là đường
thẳng đứng. Nó thể hiện mức cung về các dịch vụ vớn trong ngắn hạn là cố định.
r
SKN

0

K*

K

Hình 7.13. Đường cung về vốn trong ngắn hạn

Trong dài hạn, dự trữ tài sản vớn trong tồn bộ nền kinh tế và cho từng ngành sẽ thay đởi.
Các nhà máy có thể được xây dựng thêm, các thiết bị có thể được sản xuất và mua sắm
thêm,… Dự trữ lượng tài sản vốn lớn hơn sẽ làm cho khả năng cung ứng nguồn vốn lớn
hơn và ngược lại.

KTE201_Bai7_v1.0018112206

16


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất


Nhưng dự trữ vốn lớn hơn chỉ khi nào giá cho thuê vốn cao hơn.
Ví dụ: Nhà cung cấp vốn sẽ sản xuất nhiều máy in, photo hơn nếu giá cho thuê máy photo
tăng lên, dịch vụ cho thuê tài chính, nếu giá cho thuê các chiếc ô tô tăng lên, nhà cung ứng
ô tô cho thuê tài chính trong ngành sẽ tăng cường dự trữ và cung ứng trên thị trường khi
người sử dụng trả với mức giá thuê cao hơn.
Do đó, trong dài hạn cung về vớn của một ngành là đường dốc lên và thoải hơn đường cung
vốn trong ngắn hạn.

Hình 7.14. Đường cung về vốn trong dài hạn

Đặc biệt, mỗi ngành cung cấp dịch vụ vớn đều có một đường cung dớc lên. Tuy nhiên,
ngành nào có mức độ sử dụng vớn lớn hơn sẽ có đường cung về dịch vụ vốn dốc hơn.
Cân bằng trên thị trường vốn

Để xác định được điểm cân bằng trên thị trường vốn, cũng giống như đối với tất cả các thị
trường khác, chúng ta vẽ đường cung và cầu về dịch vụ vốn trên cùng một hệ trục tọa độ.
Điểm cân bằng trên thị trường vốn là giao điểm của đường cung và đường cầu về dịch vụ
vốn. Tại đây số lượng vớn được phân bở hết cho các hãng có nhu cầu và cũng sẽ khơng có
nhà cung cấp vớn nào gia nhập vào thị trường dịch vụ vốn nữa.
Khi quyết định có nên đầu tư hay khơng, các doanh nghiệp ḿn tới đa hóa lợi nhuận ln
so sánh giữa chi phí vay vốn (lãi suất) và tỷ suất lợi tức vớn (giá trị tiền lãi rịng thu được
hàng năm trên một đồng vốn đầu tư, tính theo %/năm) thu được.
Với tỷ suất lợi tức vốn cao hơn lãi suất thị trường với vốn vay thì doanh nghiệp sẽ tiến hành
đầu tư, các doanh nghiệp có động cơ gia nhập ngành. Nếu lãi suất vay vốn cao hơn tỷ suất
lợi tức vốn đầu tư thì doanh nghiệp sẽ không đầu tư, rút lui khỏi thị trường dịch vụ vốn.
Khi lãi suất vay vốn bằng với tỷ suất lợi tức vốn thì sẽ khơng có động cơ cho các hãng gia
nhập và rút lui khỏi thị trường vốn. Vì vậy, tại điểm cân bằng trên thị trường vốn, tỷ suất
lợi tức của vốn phải bằng với lãi suất cho vay vốn trên thị trường.



Cân bằng trong ngắn hạn
Tại các điểm cân bằng ngắn hạn E, lãi suất cho vay vốn bằng với tỷ suất lợi tức vốn.
(Xem Case study 7.2 – Thị trường vớn vẫn gặp khó khăn).

KTE201_Bai7_v1.0018112206

17


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Hình 7.15. Cân bằng cung cầu trên thị trường vốn



Cân bằng trong dài hạn
Điểm cân bằng E0 của thị trường trong ngắn hạn chỉ có thể tờn tại trong một khoảng
thời gian ngắn.

Hình 7.16. Cân bằng trên thị trường vốn trong dài hạn

Tại điểm cân bằng E0 của thị trường trong ngắn hạn, với mức lãi suất i0 thì cung trong
dài hạn vượt quá cầu về vốn. Lúc này, với mức lãi suất cao i0, các tác nhân kinh tế sẽ
tích lũy vốn nhiều hơn, gia tăng tiết kiệm. Ban đầu tổng tích lũy vớn là tại điểm E0, sau
đó theo thời gian số vốn tích lũy tăng dần khiến nền kinh tế trượt dọc theo đường cầu
về vốn sang phải tới điểm cân bằng dài hạn E*, tại giao điểm của đường cầu D K và
đường cung về vốn trong dài hạn SLS. Lúc này thị trường đạt cân bằng tại E* với mức
vốn được thuê cao hơn và mức lãi suất thấp hơn.
Thị trường đất đai

Đặc điểm của thị trường đất đai

Đất đai là yếu tố rất cần thiết đối với bất kỳ một hãng kinh doanh nào. Trước kia đất đai
chủ yếu được sử dụng trong nông nghiệp, hiện nay nó được sử dụng vào các cơng việc khác
như xây nhà ở, văn phòng, xây nhà máy,... Theo quan điểm của các nhà kinh tế, đặc điểm
quan trọng của đất đai vẫn không thay đổi là “Không thể tăng lên khi giá tăng lên và không
thể co lại khi giá giảm đi”.
KTE201_Bai7_v1.0018112206

18


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

Như vậy, trên thị trường đất đai yếu tố cung đất đai là cố định. Giá sử dụng một diện tích
đất đai trong một thời gian được gọi là địa tô hay tơ, nói một cách chính xác là tơ kinh tế
thuần túy.
Về thuật ngữ “Tô kinh tế”, thuật ngữ này được sử dụng đới với tất cả các yếu tớ có cung cố
định. Tô kinh tế là tiền phải trả để có thể sử dụng các yếu tớ sản x́t cớ định. Đó là những
đặc điểm cơ bản nhất của thị trường đất đai. Chúng ta sẽ đi nghiên cứu rõ hơn về những
đặc điểm này thông qua nghiên cứu về cung và cầu trên thị trường đất đai.
Cung và cầu trên thị trường đất đai
Cung trên thị trường đất đai

Đất đai là yếu tớ sản x́t đặc biệt có sẵn từ thiên nhiên, khơng ai có thể sản x́t ra nó. Vì
vậy, trong phạm vi một q́c gia, lãnh thở hay vùng thì nguồn cung đất đai là cố định. Tuy
nhiên, thực tế có thời kỳ khơng phải hồn tồn là cố định do khai hoang, lấn biển, do sa
mạc hóa,... Song theo như nhận định của các nhà kinh tế mà chúng ta đã phân tích trong
phần đặc điểm của thị trường đất đai, cung đất đai là cố định cả trong dài hạn và ngắn hạn.
Đường cung đất đai là đường SĐ có dạng đường thẳng đứng.


Hình 7.17. Đường cung về đất đai trong ngắn hạn và dài hạn

Thị trường vốn vẫn gặp khó
(PetroTimes) – Thời gian qua, mặc dù Chính phủ
đã ban hành nhiều chính sách nhằm gỡ nút thắt về vốn
cho doanh nghiệp nhưng hiệu quả vẫn cịn rất hạn chế.
Có một thực tế là hầu hết các ngân hàng hiện vẫn rất
“e ngại” trong việc phê duyệt các khoản vay của doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực bất động sản, xây dựng. Ngun nhân thì có
nhiều nhưng vấn đề cốt lõi là tâm lý nghi ngại khả năng
chi trả của doanh nghiệp vì 2 lĩnh vực này vẫn đang
được xem là “vùng trũng” của nền kinh tế.

Các nhà băng chưa có niềm tin
với thị trường bất động sản

Theo một cán bộ tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ở Hà Nội thì
nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp hiện rất lớn nhưng lượng hồ sơ được duyệt vay vốn là rất
hạn chế. Lý giải cho tình trạng này, cán bộ này cho biết: Nhiều doanh nghiệp vốn dĩ đã thuộc
diện “cấm cửa” của ngân hàng bởi những khoản nợ trước đó vẫn đang treo tại ngân hàng.
Tài sản đảm bảo cho các khoản vay cũng tiềm ẩn yếu tố rủi ro rất cao.

KTE201_Bai7_v1.0018112206

19


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất


“Thị trường bất động sản mặt dù nhận được nhiều sự hỗ trợ từ chính sách nhưng khó khăn
vẫn chồng chất, thanh khoản của thị trường vẫn chưa được cải thiện đáng kể. Đặc biệt, sau
quãng thời gian dài “đóng băng” theo thị trường, “sức khoẻ” của nhiều doanh nghiệp đã bị suy
yếu trầm trọng” – vị này đề cập.
Câu chuyện này đang diễn ra tại hầu hết các ngân hàng thương mại, có tiền nhưng cũng
chẳng dám cho vay.
Theo ghi nhận trên thị trường bất động sản, mặc dù vẫn tiếp tục nhận được nhiều sự hỗ trợ
từ chính sách, từ nền kinh tế nhưng phản ứng của thị trường vẫn rất yếu ớt. Ví như gói hỗ trợ
30.000 tỉ đồng chẳng hạn. Mặc dù được đặt rất nhiều kỳ vọng nhưng tính đến thời điểm này,
số lượng sản phẩm bất động sản được duyệt vay mua chỉ dừng lại ở con số rất khiêm tốn, chỉ
khoảng vài trăm trường hợp.
Tại sao lại có hiện tượng này? Những ngày qua, rất nhiều ý kiến bình luận về hiện tượng này
cho rằng gói hỗ trợ triển khai cho người mua nhà chậm vì thiếu nguồn cung căn hộ đáp ứng
các tiêu chí cho vay. Ý kiến này hoàn toàn đúng nhưng nguyên nhân sâu xa là hiện chẳng
mấy doanh nghiệp còn lực để mà triển khai một dự án bất động sản đáp ứng đầy đủ các tiêu
chí của gói hỗ trợ nữa, bao nhiêu vốn liếng, bao nhiêu tiềm lực họ đều đổ dồn về những dự
án triển khai trước ngày 07/01/2013 cả rồi.
Có nhiều người đã nghĩ đến chuyện sao không điều chỉnh thiết kế đưa các căn hộ của các dự
án đã triển khai trước đó cho phù hợp với gói hỗ trợ. Hướng giải quyết này cũng vậy, thoạt
nghe thì hợp lý nhưng điều chỉnh thì cũng cần tiền mà giờ thì tiền lại đang rất khó. Hợp lý là
vậy nhưng cũng lại khó thực hiện.
Lại nữa, cuối năm 2011, khi thị trường bất động sản gặp khó, khơng ít doanh nghiệp tham gia
thị trường đã nghĩ tới chuyện chuyển hướng đầu tư sang căn hộ mini, với giá thành rẻ hơn và
phù hợp với tiềm lực tài chính của người dân hơn. Nhưng rồi sao, thị trường bất động sản
liên tục đi xuống, đưa giá chung cư thương mại xuống thấp, về sát giá nhà ở xã hội, chung
cư mini cũng “chết”.
Một “đống” tiền đang bị “chôn vùi” trong thị trường bất
động sản là điều mà người ta đã nói, đã nhắc tới từ lâu
và thực tế giờ để “khai quật” thành công “nấm mồ” này

chẳng hề đơn giản chút nào. Càng để lâu, “nấm mồ”
đó càng phình to, càng lún sâu khiến việc “khai quật”
thêm phần khó khăn.
Ngân hàng sợ bị kéo vào “nấm mồ” đó cũng là phải bởi
họ sợ nhúng tay vào thì sẽ không biết bao giờ mới rút
Vốn của nền kinh tế đang tắc
ra được. Giới chuyên gia đưa dự báo thời điểm phục
trong két nhà băng
hồi của thị trường vào khoảng giữa năm 2014 và nếu
dự báo này có chính xác đi chăng nữa, khả năng thu hồi vốn của các ngân hàng xem ra cũng
rất hạn chế.
Tình trạng này khơng chỉ diễn ra trên thị trường bất động sản mà ở nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực khác. Theo đánh giá chung của Chính phủ thì tình hình sản xuất kinh doanh đã có những
chuyển biến tích cực và điều này thể hiện ở số lượng doanh nghiệp trở lại hoạt động trong
những tháng đầu năm 2013 lớn hơn rất nhiều lượng doanh nghiệp giải thể, tồn kho cũng được
đánh giá là khơng cịn là vấn đề của nền kinh tế...
Số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho biết: Trong 7 tháng đầu năm nay, tăng trưởng
tín dụng của tồn hệ thống ngân hàng ước đạt 5,2%, song dư nợ của một số ngân hàng lớn
vẫn khá thấp, thậm chí âm trong khi huy động vẫn tăng tốt.
Nói như vậy để thấy rằng, vấn đề vốn trong nền kinh tế hiện nay đang tồn tại rất nhiều trở ngại
và theo TS Nguyễn Minh Phong, nguyên nhân sâu xa của tình trạng này là do nhiều doanh
nghiệp thiếu chiến lược đầu tư kinh doanh phù hợp, cung cách quản trị doanh nghiệp yếu,

KTE201_Bai7_v1.0018112206

20


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất


đầu tư dàn trải... “Đầu tư theo phong trào ví như việc các doanh nghiệp ồ ạt lao vào thị trường
bất động sản chẳng hạn. Người người, nhà nhà tính kế, nghĩ mưu đầu tư vào thị trường này
khiến bất động sản tăng trưởng quá “nóng”, mất cân đối cung – cầu và hệ quả là bất động sản
đóng băng, trở thành “mồ chôn” tiền của nền kinh tế, là “nút thắt” lớn nhất của nợ xấu”.
Về phía ngân hàng thì họ thực sự rất muốn cho vay bởi như đã đề cập tới ở trên, lượng vốn
huy động của các ngân hàng vẫn rất tốt. Họ phải cho vay vì nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng
là kinh doanh tiền và lợi nhuận cơ bản chính là tiền lãi thu về từ các khoản cho vay. Nhưng rõ
ràng, thị trường bất động sản đã dạy cho họ một bài học là khơng thể cho vay bằng mọi giá.
Ơng Lê Hùng Dũng – Chủ tịch Hội đồng Quản trị Eximbank khi đề cập tới câu chuyện này
cũng thẳng thắn tuyên bố: Với các đơn vị có các dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả
thi, Eximbank sẵn sàng cho vay mức lãi suất ưu đãi, thậm chí 7–8% một năm. Đơn vị
nào tốt mà khơng được tiếp cận mức này thì hãy đến gặp tôi. Điều này cho thấy rõ các
ngân hàng cũng đang rất sốt ruột với chuyện “ế” tiền và cũng đang tìm kiếm đối tác để cho
vay tiền.
Quyết tâm và mong mỏi là vậy nhưng ông Dũng cũng cho biết, nợ xấu vẫn đang là nỗi ám
ảnh của các ngân hàng, đặc biệt là khi sức khoẻ của các doanh nghiệp chưa thể phục hồi.
Eximbank rất muốn tăng trưởng tín dụng nhưng khơng thể “nhắm mắt” cho qua buông lỏng
khâu thẩm định hồ sơ vay.
Nguồn: />
Cầu về đất đai

Nhu cầu về đất đai cũng giống như nhu cầu về thuê vốn và thuê lao động. Đây đều là nhu
cầu thứ phát, phái sinh. Nó được xác định qua doanh thu cận biên MR0 = MR.MPĐ.
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hồn hảo ta có P = MR do đó:
MRĐ = P.MPĐ
Việc xác định cầu về đất đai cũng tương tự cách mà chúng ta xác định đường cầu về lao
động và vốn.

Hình 7.18. Đường cầu về đất đai


Việc xác định trạng thái cân bằng trên thị trường đất đai cũng giớng như đới với thị trường
hàng hóa, thị trường vốn, thị trường lao động. Điểm cân bằng là giao điểm của đường cầu
đất đai và đường cung đất đai (Xem Case study 7.2 – Thị trường vốn vẫn gặp khó khăn).

KTE201_Bai7_v1.0018112206

21


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

E0

Hình 7.19. Cân bằng cung cầu trên thị trường đất đai

Đường cung và đường cầu đất đai cắt nhau tại điểm E với mức tiền thuê là T*. Xu hướng
địa tô sẽ tiến tới mức giá này. Chúng hồn tồn có thể lý giải được thông qua cơ chế điều
tiết thị trường ở bài 2.
Giá cả và tiền thuê đất đai

Vậy giữa giá cả của đất đai và tiền thuê đất có gì khác nhau, chúng ta sẽ đi nghiên cứu kỹ
hơn hai thuật ngữ này:
Tiền thuê đất đai

Như chúng ta đã biết, đất đai được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Nhưng giá cho
thuê giữa các ngành ngang bằng nhau và bằng mức giá ở điểm cân bằng mà chúng ta đã
phân tích.
Tuy nhiên, trong một sớ trường hợp các chủ sở hữu đất đai không được phép di chuyển đất
từ ngành này sang ngành khác (thay đổi mục đích sử dụng) thì vẫn có sự chênh lệch về giá
thuê đất đai giữa các ngành.

Do cung về đất đai là không co giãn nên đất sẽ được sử dụng cho bất kỳ hoạt động cạnh
tranh nào cần tới nó. Do vậy, giá trị của đất hoàn toàn phụ thuộc vào giá trị của sản phẩm
do đất tạo ra và khơng có trường hợp ngược lại.
Tiền th đất đai chính là địa tơ sử dụng đất. Nói cách khác là khoản tiền mà doanh nghiệp
phải trả để sử dụng đất đó mà khơng được sở hữu nó.
Giá cả của đất

Giá trị của đất đai được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ được gọi là giá cả của đất hay giá
đất. Khi chúng ta bỏ một khoản tiền bằng với giá đất chúng ta không chỉ được quyền sử
dụng mà cịn được sở hữu nó.
Việc xác định giá cả của đất không phải là vấn đề đơn giản vì đất đai khơng có giá thành
sản x́t. Giá trị của đất đai một phần do tự nhiên sinh ra, một phần do con người khai thác
sử dụng đất đai mang lại được gọi là "giá trị đất đai" (địa tô tư bản hoá). Lợi ích thu được
từ đất đai càng lớn thì giá trị của nó càng cao. Ở nước ta đang sử dụng hai hệ thống giá đất:
Do Nhà nước quy định và theo giá thị trường.

KTE201_Bai7_v1.0018112206

22


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất



Giá đất do Nhà nước quy định: là hệ thống giá đất do Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương định ra trên cơ sở quy định khung giá của Nhà nước và điều
kiện thực tế của địa phương để làm căn cứ tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai năm 2003.




Giá đất thị trường: là giá bán quyền sử dụng đất của một mảnh đất nào đó có thể thực
hiện được phù hợp với khả năng của người bán quyền sử dụng đất và người mua quyền
sử dụng đất theo cơ chế thị trường.

Giá đất thường được công bố theo VND/đơn vị diện tích đất. Thông thường thì hệ thống
giá do Nhà nước quy định thường ở trạng thái tĩnh và thấp trong khi đó giá thị trường thì ở
trạng thái động và cao hơn giá của nhà nước.
Khi sự chênh lệch giữa 2 hệ thống giá này càng cao thì càng gây ra những bất lợi, những
hạn chế, những tiêu cực trong việc giải quyết một cách công bằng và hợp lý, hài hoà giữa
lợi ích nhà nước và người sử dụng đất.
Vì vậy, nhà nước cần có biện pháp quản lý để giảm độ chênh lệch về giá đất giữa 2 hệ
thống này.

KTE201_Bai7_v1.0018112206

23


Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

TỔNG KẾT BÀI HỌC
Cầu về lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp ḿn th và có khả năng th tại
các mức tiền công khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Cầu về lao động phụ
thuộc vào cầu về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Nhu cầu lao động của doanh nghiệp
được xác định bởi: w = P×MPL = MRPL khi hãng là hãng cạnh tranh hoàn hảo. Khi hãng là
độc quyền trên thị trường hàng hóa ta có: MRPL = MR×MPL = w0.
Cung lao động được định nghĩa là lượng lao động mà người lao động sẵn sàng và có khả
năng cung ứng tại các mức tiền công khác nhau trong một giai đoạn nhất định (giả định tất

cả các yếu tố đầu vào khác không đổi). Cung về lao động của cá nhân phụ thuộc vào các yếu
tố sau: Các áp lực về mặt tâm lý, xã hội; Áp lực về mặt kinh tế; Phạm vi thời gian;... Đối với
ngành yêu cầu lao động trình độ phổ thông, đường cung về lao động của ngành là đường
tương đối thoải. Đối với ngành yêu cầu trình độ lao động đặc biệt, đường cung lao động của
ngành này là đường tương đối dốc.
Tiền lương/tiền công tối thiểu là mức lương thấp nhất mà Chính phủ quy định người sử dụng
lao động phải trả cho người lao động.
Vốn là lượng trang thiết bị và cơ sở hạ tầng sử dụng trong quá trình sản xuất, nó được hiểu
là vốn hiện vật của doanh nghiệp. Như vậy, trong nền kinh tế thì vốn thể hiện sự tích lũy
hàng hóa được sản xuất ra trong quá khứ, hiện đang được sử dụng để sản xuất ra những hàng
hóa và dịch vụ mới. Lãi suất là tỷ lệ giữa số tiền lãi và lượng tiền vay tính theo phần trăm.
Gọi NFV là giá trị tương lai của khoản đầu tư và NPV là giá trị hiện hành của luồng thu nhập
trong tương lai (giá trị hiện tại của vốn), ta có thể viết lại cơng thức tính giá trị hiện tại của
vốn như sau:

NFV  NPV(1  i)n  NPV 

NFV
(1  i)n

Cầu về vốn là số lượng đơn vị vớn mà người th sẵn sàng và có khả năng thuê ở các mức
tiền thuê khác nhau trong một thời gian nhất định và các yếu tố khác là không đổi. Trong
ngắn hạn, cung của các tài sản vốn như máy móc, nhà xưởng, trang thiết bị với các dịch vụ
vốn được cung cấp là cố định do không thể thay đổi ngay được những tài sản vốn này trong
ngắn hạn. Bởi vậy, đường cung của các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là đường thẳng đứng.
Nó thể hiện mức cung về các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là cố định.

KTE201_Bai7_v1.0018112206

24



Bài 7: Thị trường các yếu tố sản xuất

BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích khái niệm cầu lao động và các đặc trưng của cầu lao động.
2. Sản phẩm doanh thu cận biên là gì? Tại sao đường sản phẩm doanh thu cận biên của lao
động lại chính là đường cầu lao động của doanh nghiệp.
3. Chứng minh rằng sản phẩm doanh thu cận biên của lao động có xu hướng giảm dần khi
lượng lao động được thuê tăng lên.
4. Tại sao khi hãng thuê lao động thỏa mãn điều kiện MRPL = w thì hãng sẽ th được lượng
lao động tới ưu để tới đa hóa lợi nhuận?
5. Tại sao đường cầu lao động của ngành lại có xu hướng dớc hơn đường cầu lao động của
doanh nghiệp? Phân tích các yếu tố tác động đến cầu lao động của doanh nghiệp.
6. Phân tích khái niệm cung lao động và nêu các yếu tố tác động đến cung lao động của
doanh nghiệp.
7. Phân biệt đường cung lao động của cá nhân với đường cung lao động của ngành.
8. Phân tích một số tác động chủ yếu làm thay đổi trạng thái cân bằng trên thị trường lao động
của một ngành.
9. Phân biệt vốn tài chính và vốn hiện vật. Phân tích giá trị hiện tại và giá trị tương lai
của vốn.
10. Phân tích các đặc trưng cơ bản của cung – cầu về thị trường vốn.
11. Phân tích các đặc trưng cơ bản của cung – cầu về thị trường đất đai.
12. Phân tích cung – cầu về thị trường lao động đối với ngành tài chính – ngân hàng ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
13. Phân tích cung – cầu về thị trường vớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
14. Phân tích cung – cầu và giá thị trường bất động sản ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.


CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Đường sản phẩm doanh thu cận biên của lao động chính là đường cầu về lao động
của hãng.
2. Đường cung lao động của ngành lao động phổ thông kém co dãn hơn so với đường cung
lao động của ngành có yêu cầu trình độ, năng lực đặc biệt.
3. Đường cung về vốn trong ngắn hạn của hãng là đường dốc lên về phía phải.
4. Sự giảm xuống của mức tiền công cân bằng sẽ làm cho đường cầu về lao động của hãng
dịch chuyển sang phải (giả định tất cả các yếu tố khác không đổi).
5. Cung về đất đai luôn cố định trong cả ngắn hạn và dài hạn, đường cung đất đai là đường
thẳng đứng.

KTE201_Bai7_v1.0018112206

25


×