Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của nhật bản vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.69 KB, 95 trang )

Bộ KÉ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

GIẢI PHÁP THU HÚT VÓN ĐẰU Tư TRựC TIÉP
NƯỚC NGOÀI CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

: Th. s Đặng Thị
GiáoKim
viênDung
hướng dẫn
: Dương Trung Bách
:5063106085Sinh viên thực hiện
:6
Mã sinh viên
: Kinh tế quốc tế
Khóa
: Kinh tế đối ngoại
Ngành
Chuyên ngành

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bài khoá luận này là cơng trình nghiên cứu của riêng tác
giả duới sụ huớng dẫn trục tiếp của giáo viên huớng dẫn ThS. Đặng Thị Kim Dung.
Những khái niệm, số liệu, thông số đuợc phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và
đánh giá đuợc thu thập từ các nguồn khác nhau với trích dẫn cụ thể, rõ ràng. Các số


liệu thu thập đuợc đều đảm bảo tính trung thục.

Tác giả

Dưong Trung Bách

1


LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống, khó có một sự thành cơng nào mà khơng có sự giúp đỡ, hỗ trợ
dù ít hay nhiều, dù trục tiếp hay gián tiếp, hay đon giản chỉ là sụ động viên khích lệ
tinh thần từ những nguời thân, nguời bạn xung quanh.
Trong suốt quá trình theo học tại Học viện Chính sách và Phát triển cũng nhu
trong q trình làm Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận đuợc rất nhiều sụ quan tâm,
giúp đỡ từ quý các thầy cô, Ban Giám hiệu nhà truờng, gia đình và bạn bè. Với lịng
kính trọng và biết on sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sụ tri ân đặc
biệt tới:
Ban Giám hiệu Học viện, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế đối ngoại truờng Học
viện Chính sách và Phát triển đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá
trình học tập và làm Khóa luận này.
ThS. Đặng Thị Kim Dung, nguời giáo viên kính mến đã hết lịng giúp đỡ,
dạy bảo, động viên em không chỉ trong cuộc sống mà còn tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt q trình hồn thành Khóa luận tốt nghiệp. Cơ đã luôn động
viên giúp đỡ, chỉ bảo em rất nhiều trong quá trình theo học tại Học viện cũng nhu
khi làm Khóa luận.
Do trình độ lý luận cũng nhu thục tiễn cịn nhiều hạn chế nên trong q trình
hồn thành Khóa luận, khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đuợc sụ chỉ
bảo và đóng góp ý kiến của q thầy cơ để Khóa luận của em đuợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm OT1!



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.............................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SÔ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VÈ ĐẦU TƯ TRựC
TIẾP NƯỚC NGỒI..............................................................................................................4
1.1. Giói thiệu về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)....................................................4
1.1.1.
Khái quát chung về đầu tư nước ngoài..............................................................4
1.1.2.
Khái niệm về FDỈ...............................................................................................6
1.1.3.
Đặc điểm của FDỈ..............................................................................................7
1.1.4.
Các hình thức đầu tư FDỈ................................................................................7
1.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối vói nước tiếp nhận đầu tư. . .9
1.2.1.
Tác động tích cực...............................................................................................9
1.2.2.
Tác động tiêu cực.............................................................................................13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đến đầu tư trực tiếp nước ngoài...........................18
1.3.1.
Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư..............................................................19
1.3.2.
Các nhân tố liên quan đến nước của chủ đầu tư..............................................19

1.3.3.
Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư..................................................20
1.3.4.
Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế.............................................................20
1.4. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số quốc gia Châu Á và bài học kinh
nghiệm rút ra cho Việt Nam.............................................................................................20
1.4.1.
Trung Quốc.......................................................................................................20
1.4.2.
Singapore..........................................................................................................22
1.4.3.
Bài học kỉnh nghiệm cho Việt Nam...................................................................24
Chưomg 2: THựC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018......................................................................................................25
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tói đầu tư trực tiếp nước ngồi của Nhật Bản tói
Việt Nam.............................................................................................................................25
2.1.1.
Nhân tố thuộc về quốc tế và khu vực................................................................25
2.1.2.
Nhân tố thuộc về Nhật Bản..............................................................................27
2.1.3.
Nhân tố thuộc về Việt Nam...............................................................................28


2.2. Thực trạng FDI của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018 ...............31
2.2.1.
Một vài nét về FDỈ của Nhật Bản vào Việt Nam từ những thập niên 80, 90
của thế kỷ 20 đến đầu những năm thế kỷ 21.......................................................................31
2.2.2.
Thực trạng FDỈ của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018..............36

2.3. Đánh giá chung hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật
Bản vào Việt Nam..............................................................................................................44
2.3.1.
Những thành công đạt được.............................................................................44
2.3.2.
Nguyên nhân đạt được những thành cơng.......................................................52
2.3.3.
Những hạn chế cịn tồn tại...............................................................................54
2.3.4.
Ngun nhân tồn tại hạn chế............................................................................58
Chương 3: GiẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA NHẬT BẢN 60
3.1. Định hướng thu hút FDI từ Nhật Bản vào Việt Nam.........................................60
3.2. Cơ hội và thách thức đối với thu hút FDI của Nhật Bản..................................61
3.2.1.
Cơ hội..............................................................................................................61
3.2.2.
Thách thức.......................................................................................................64
3.3. Giải pháp thu hút FDI từ Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn tới.. 65
3.3.1.
Hoàn thiện pháp luật và chỉnh sách.................................................................65
3.3.2.
Cải thiện môi trường đầu tư và đẩy mạnh xúc tiến đầu tư..............................67
3.3.3.
Tiếp tục hoàn thiện chỉnh sách đất đai............................................................68
3.3.5.
Hồn thiện kết cẩu hạ tầng..............................................................................70
3.3.6.
Phát triển cơng nghiệp hỗ trợ..........................................................................71
3.3.7.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................................................74

KẾT LUẬN............................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................80


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

2

WTO

Tổ chức Thưong mại thế giới

3

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi


4

ODA

Hỗ trợ Phát triển chính thức

5

FII

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

6

TNC

Tập đoàn xuyên Quốc gia

7

IMF

Quỹ iền tệ quốc tế

8

BOT

Họp đồng xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao


9

BTO

Họp đồng xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh

10

BT

Họp đồng xây dựng - Chuyển giao

11

M&A

Mua lại và Sáp nhập

12

R&D

Nghiên cứu và Phát triển

13

MNC

Công ty đa quốc gia


14

MIGA

Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư đa phương

15

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

16

JETRO

Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản

17

DTA

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

18

EU

Liên minh Châu Âu


19

FED

Cục Dự trữ liên bang Mỹ

20

UN

Liên Họp Quốc

21

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

22

UNCTAD

Hội nghị Liên họp quốc về Thương mại và Phát triển

23

AJCEP

Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản


24

RCEP

Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện

25

JICA

Cơ quan họp tác quốc tế Nhật Bản
V


26

JBIC

Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

27

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

28

APEC


Diễn đàn hợp tác Châu Á - Thái Bình Duơng

29

ASEM

Hội nghị Thuợng đỉnh Á - Âu

30

UNIDO

Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc

31

KCN

Khu công nghiệp

32

UBND

ủy ban nhân dân

33

ADB


Ngân hàng Phát triển châu Á

34

CPTPP

Hiệp định Đối tác toàn diện và Xuyên thái bình duong

35

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

36

VAT

Thuế giá trị gia tăng

6


DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội dung bảng

Trang

Bảng 2.1: Tổng giá trị FDI đăng ký vào các nước đang phát triển Châu Á


27

Bảng 2.2: FDI của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 1998 - 2002

35

Bảng 2.3: FDI của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2003 - 2012

36

Bảng 2.4: Nguồn vốn đầu tư Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2013 2018

37

Bảng 2.5: Tình hình đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam theo ngành, lĩnh
vực

39

Bảng 2.6: Danh sách 10 tỉnh, thành phố đứng đầu về thu hút FDI

41

Bảng 2.7: Hình thức đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam tính đến năm
2018

42

Bảng 2.8: Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Nhật Bản và 3 nước

Đông Dương

50

7


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Nội dung biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1: Tình hình vốn FDI đăng ký của Nhật Bản vào Việt Nam theo
ngành tính đến

39

Biểu đồ 2.2: GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2013 - 2018

46

Biểu đồ 2.3: Năng suất lao động của Việt Nam và một số quốc gia trong
khu vực

57


LỜI MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư trực tiếp nước ngồi có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Đầu
tư trực tiếp nước ngồi cho phép chúng ta tranh thủ được vốn, công nghệ hiện đại,
kinh nghiệm quản lý tiên tiến; góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực trong nước, tạo ra thế lực và phát triển mới cho nền kinh tế; thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH);
tạo nguồn hàng xuất khẩu; tạo việc làm, tăng thu nhập từ đó tăng thu nhập quốc dân
và tăng trưởng kinh tế của đất nước; mở rộng thị trường, tạo thế lực cho Việt Nam
trong hội nhập quốc tế ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu trong q
trình tồn cầu hóa kinh tế.
Là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã tiến hành
điều chỉnh các chính sách kinh tế theo hướng minh bạch và thơng thống hơn cho các
doanh nghiệp, mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, cũng như các biện pháp cải cách
đồng bộ trong nước nhằm sử dụng tốt các cơ hội và vượt qua thách thức trong quá
trình hội nhập. Điều này đã khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tăng cường vốn
đầu tư vào Việt Nam cũng như mạnh dạn hơn trong việc tăng vốn, mở rộng quy mơ
và dự án đầu tư. Ngồi ra, việc mở cửa thị trường nội địa, cắt giảm thuế và các rào
cản phi thuế theo các cam kết WTO đối với các sản phẩm như máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đầu vào và hoạt
động hiệu quả hơn, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Sau khi gia
nhập WTO, các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi có nhiều cơ hội tiếp cận với các
nguồn tín dụng, cơng nghệ hiện đại, các loại hình dịch vụ, vật tư, nguyên liệu và cơ
hội xuất khẩu sản phẩm do thị trường được mở rộng và không phân biệt đối xử.
Hiện nay, Việt Nam đã và đang có mối quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư
với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới; trong số các đối tác này, Nhật Bản
nổi lên là một quốc gia có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của
Việt Nam.
Xét riêng về khía cạnh đầu tư, từ khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế, Nhật Bản
là một trong số các quốc gia đầu tiên đầu tư vào Việt Nam và FDI của Nhật Bản được
đánh giá cao về chất lượng và tính ổn định. Những năm gần đây, Nhật Bản là quốc

gia giữ vị trí số một trong danh sách các đối tác đầu tư FDI vào Việt Nam. Tuy là thứ
hạng cao như vậy, nhưng vẫn cịn khơng ít các dự án vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng, nhu cầu và kỳ vọng của các bên.

1


Chính vì vậy, tăng cường thu hút FDI của Nhật Bản theo chiều hướng đảm bảo
cả chất và lượng, đồng thời mang tính ổn định lâu dài ln là một trong những nội
dung được chú trọng hàng đầu trong hoạt động thu hút FDI của Việt Nam. vấn đề
đặt ra ở đây là làm thế nào Việt Nam có những chiến lược, kế hoạch cùng những biện
pháp, giải pháp mang tính thực tiễn cao để khắc phục các khó khăn trên nhằm thu hút
và sử dụng tốt hon lượng vốn này.
Với những lý do như trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam” là đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu:
Nghiên cứu được thực trạng thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam trong bối
cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế và từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút
và sử dụng hiệu quả dòng vốn này.
• Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu được cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút FDI của Nhật Bản vào
Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế;
- Phân tích thực trạng, cơ hội, thách thức đối với việc thu hút FDI của Nhật Bản
vào Việt Nam, từ đó đánh giá được ưu nhược điểm và tìm ra nguyên nhân tồn tại;
- Đe xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút FDI của Nhật
Bản vào Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cínr. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi của Nhật Bản

vào Việt Nam.
• Phạm vỉ nghiên cứw.
- Khơng gian: Đầu tư trực tiếp nước ngồi từ Nhật Bản vào Việt Nam.
- Thời gian: Dòng vốn đầu tư nước ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam từ năm
2013 đền cuối năm 2018.
4. Phưong pháp nghiên cứu
Bài viết có sử dụng kết họp các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương
pháp quy nạp, phương pháp tổng họp hệ thống hóa, phân tích tài liệu và phương pháp
dự báo, phương pháp thống kê, phương pháp tham khảo tài liệu, phương pháp số liệu.
Nguồn thông tin và số liệu trong bài viết được thu thập từ các công trình nghiên
cứu các báo cáo, thống kê từ Cục Đầu tư nước ngoài, Tổng cục Thống kê, niên giám
thống kê,...

2


5. Bố cục của Khóa luận
Nội dung của đề tài được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn từ
năm 2013 đến năm 2018
Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam

3


Chương h MỘT SỐ VẤN ĐẺ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VẺ ĐẦU TƯ
TRựC TIÉP NƯỚC NGỒI
1.1.

Giói thiệu về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1. Khái quát chung về đầu tư nưởc ngoài
1.1.1.1. Đầu tư
Hoạt động đầu tư là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản
xuất, kinh doanh nhằm sản xuất hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân và xã hội. Nguồn vốn đầu tư có thể là những tài sản hữu hình như tiền vốn,
đất đai, nhà cửa, nhà máy, thiết bị, hàng hoá hoặc tài sản vơ hình như bằng sáng chế,
phát minh, nhãn hiệu hàng hố, bí quyết kĩ thuật, uy tín kinh doanh, bí quyết thương
mại... Nguồn vốn đầu tư cịn bao gồm các tài sản tài chính, như: cổ phần, trái phiếu,
các quyền về sở hữu tài sản khác như quyền thế chấp, cầm cố hoặc các quyền có giá
trị về mặt kinh tế như các quyền thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên...
1.1.1.2. Đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế là sự di chuyển của các nhân tố sản xuất (tài chính, cơng nghệ,
nhân lực, vật liệu) ra khỏi biên giới quốc gia, là những hoạt động đầu tư vốn, tài sản
ở nước ngoài để tiến hành sản xuất, kinh doanh với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và
những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, về bản chất, đầu tư quốc tế là những hình
thức xuất khẩu tư bản. Đây là hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hố bởi xuất
khẩu tư bản chỉ có thể diễn ra trên cơ sở những tiến bộ về cơng nghệ, nguồn tư bản
được tích tụ và tập trung lớn, thị trường mở rộng và khả năng quản lý trên phạm vi
quốc tế của các công ty được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, theo khía cạnh khác, hai hình
thức xuất khẩu này ln bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau. Ngày nay cùng với hoạt động
thương mại quốc tế, hoạt động đầu tư quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, họp
thành những dịng chính trong trào lưu liên kết kinh tế tồn cầu. Mặt khác, các dịng
tư bản này thường khơng lưu chuyển đơn độc một mình mà kèm theo một loạt các
tác động dây chuyền khác: có vốn là có cơng nghệ mới, có bí quyết kĩ thuật, đầu tư,
việc làm và thị trường. Do đó, vai trò của dòng vốn quốc tế giống như dòng máu chảy
trong cơ thể nền kinh tế thế giới, nơi nào luồng vốn chạy tới thường xuyên và tăng
cường, nơi đó nền kinh tế có điều kiện tăng tốc và cất cánh.
1.1.1.3. Đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) là đầu tư quốc tế xét trên khía cạnh của một quốc

gia cụ thể, là dòng dịch chuyển vốn (các nhân tố sản xuất) vào hay ra khỏi biên giới
một quốc gia.


cỏ

nhiều cách để phân loại vốn ĐTNN tuỳ theo từng khía cạnh tiếp cận. Xét

theo hướng chuyển dịch vốn, trên quan điểm của một quốc gia, vốn đầu tư nước ngồi
được chia thành dịng vốn vào và dịng vốn ra. Phân loại theo chủ đầu tư, vốn đầu tư
nước ngoài gồm hai kênh chính: Đầu tư của tư nhân và hỗ trợ phát triển chính thức
của các chính phủ, các tổ chức quốc tế (ODA). Theo phương thức quản lí vốn, đầu tư
nước ngồi được thực hiện dưới hai hình thức: đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) và
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) là hoạt động đầu tư trong đó chủ đầu tư khơng
trực tiếp quản lí việc sử dụng vốn mà hưởng lợi ích theo một tỉ lệ cho trước của số
vốn đầu tư thông qua cá nhân hoặc tổ chức ở nước nhận đầu tư, bao gồm: hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), tín dụng thương mại quốc tế và huy động từ bán tín phiếu,
trái phiếu, cổ phiếu.. .cho nước ngồi. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là tất cả
các khoản viện trợ khơng hồn lại và có hoàn lại (cho vay dài hạn với lãi suất thấp)
của chính phủ, các hệ thống của tổ chức Liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ,
các tổ chức tài chính quốc tế. Đặc điểm chủ yếu của dịng vốn quốc tế này là tính ưu
đãi, tuy nhiên, thơng thường các nước nhận ODA phải hội đủ một số điều kiện nhất
định tuỳ thuộc quy định của từng nhà tài trợ. Tín dụng thương mại quốc tế là hoạt
động đầu tư dưới dạng cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất tiền vay trên thị
trường vốn quốc tế với lãi suất thị trường và thường là ngắn hạn. Theo hình thức này,
nhà đầu tư trước khi cho vay đều nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu tư, có yêu
cầu về bảo lãnh hoặc thế chấp các khoản vay để giảm rủi ro. Thủ tục vay khắt khe,
thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không nhỏ đối với
các nước nghèo. Cuối cùng, đầu tư chứng khốn nước ngồi hay huy động từ bán tín

phiếu, trái phiếu, cổ phiếu và giấy tờ có giá khác cho người nước ngồi là hoạt động
đầu tư theo đó, nhà đầu tư mua các loại chứng khoán của nước nhận đầu tư và hưởng
lợi từ cổ tức, trái tức... và chênh lệch giá tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, giấy tờ có
giá khác... trên thị trường trong từng thời điểm.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc nhà nước (thường là rất ít), các
cơng ty xuyên quốc gia (TNC) hay tư nhân nước ngoài (là chủ yếu) tiến hành tự
đầu tư và trực tiếp tham gia điều hành sử dụng vốn của mình ở nước nhận đầu tư
theo các dự án đầu tư cam kết. Nguồn vốn đầu tư này khơng chỉ có vốn đầu tư ban
đầu dưới hình thức vốn pháp định và trong q trình hoạt động mà cịn bao gồm
cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án và vốn đầu tư từ
nguồn lợi nhuận thu được. Chủ đầu tư nước ngoài quản lý, điều hành doanh nghiệp
theo nguyên tắc “lãi được hưởng, lỗ tự chịu”.
Tóm lại, các hình thức ĐTNN rất đa dạng và phong phú, trong đó, FDI là một
trong các kênh thu hút nguồn vốn này.


1.1.2. Khái niệm về FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam,
được nhà nước khuyến khích phát triển lâu dài. Những thành quả của việc thu hút
FDI trong hơn 30 năm qua thật đáng ghi nhận. Những hiểu biết và các hoạt động liên
quan tới FDI đã khơng cịn xa lạ gì với người dân Việt Nam. Nghiên cứu về FDI đã
trở thành đề tài mà khơng ít các học giả, tổ chức nghiên cứu quan tâm. Mỗi học giả,
tổ chức đều có cách tiếp cận khác nhau nên sẽ cũng có những định nghĩa khác nhau
về FDI. Tuy nhiên, sau đây là một số định nghĩa về FDI được đưa ra bởi một số tổ
chức lớn như Tổ chức Thương mại Thế giới (WT0), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cũng
như Luật Đầu tư của Việt Nam.
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một
tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”.
Phương diện quản lý giúp phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong

phần lớn các trường họp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài
là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường họp đó, nhà đầu tư thường hay được
gọi là "cơng ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là nguồn
vốn được đầu tư trực tiếp nhằm đạt được những lợi ích mang tính dài hạn trong một
đơn vị kinh doanh hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước
chủ đầu tư. Mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý và chi phối doanh nghiệp
đó”.
Theo Luật Đầu tư ở Việt Nam thì đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) là việc tổ
chức, cá nhân người nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để họp tác kinh doanh trên cơ sở
họp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài theo quy định của luật này.
Từ các góc độ nhìn nhận khác nhau, các nhà kinh tế đã đưa ra rất nhiều định
nghĩa về FDI, nhưng định nghĩa khái quát nhất về FDI có thể hiểu như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một
nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia đó để có được
quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm sốt một thực thể kỉnh tế tại quốc gia đó,
với mục tiêu tối đa hố lợi ích của mình


1.1.3. Đặc điểm của FDI
FDI là loại hình đầu tư quốc tế, trong đó, người sở hữu vốn đồng thời là
ngườitrực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư. về bản chất, FDI
là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua phần lớn,
thậm chí là tồn bộ các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài nhằm sở hữu tồn bộ hay một
phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều hành hoặc tham gia quản lý điều hành hoạt
động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm theo
mức sở hữu về kết quả kinh doanh của dự án đầu tư.
FDI thường được thực hiện thông qua nhiều hình thức tùy theo quy định của

luật đầu tư nước ngoài hoặc luật đầu tư tại nước sở tại và điều kiện cụ thể của từng
lĩnh vực để thành lập các khu vực đầu tư nước ngoài mà các quốc gia lựa chọn cho
phù họp với các hình thức FDI khác nhau.
Hoạt động FDI vì mục đích lợi nhuận tìm kiếm được ở nước tiếp nhận đầu tư
nên vốn đầu tư được tập trung vào các khu vực sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận
cao cho chủ đầu tư, thỏa mãn mục đích tối đa hóa lợi nhuận của họ.
Chủ đầu tư thực hiện đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư phải tuân thủ theo các quy
định do luật pháp nước sở tại đề ra.
FDI là do các chủ đầu tư quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh của mình nên hình thức này thường mang lại tính khả thi và hiệu
quả kinh tế cao. Tỷ lệ góp vốn đầu tư sẽ quyết định việc phân chia quyền lợi và nghĩa
vụ giữa các chủ đầu tư theo quy định của luật đầu tư nước ngồi của từng nước. Một
nước có thể đồng thời là nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư vốn nước ngồi.
Các dự án có vốn FDI là dự án mang tính lâu dài do việc thu lại số vốn ban đầu
của một dự án FDI khơng dễ dàng như hình thức đầu tư gián tiếp. FDI thường gắn
với quá trình hội nhập quốc tế và q trình tự do hóa tài khoản vốn giữa các nước
trong khu vực và trên thế giới, nước tiếp nhận đầu tư có chính sách về FDI trong đó
thể hiện quan điểm mở cửa và hội nhập quốc tế đầu tư.
1.1.4. Các hình thức đầu tư FDI
Hiện nay, luồng vốn FDI của các quốc gia và vùng lãnh thổ vào Việt Nam không
ngừng tăng lên. Luồng vốn này được Việt Nam tiếp cận theo nhiều hình thức khác
nhau.
• Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng:
Họp đồng họp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên (các bên
họp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh để tiến hành hoạt
động đầu tư tại Việt Nam mà không thành lập pháp nhân. Các họp đồng thương mại và


hợp đồng kinh tế có tính chất trao đổi hàng hóa như giao nguyên
liệu

lấy
sản
phẩm.
Mua
thiết bị trả chậm bằng sản phẩm khơng thuộc hình thức đầu tư này.
• Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nưởc ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức cơng
ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
• Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tác thành
lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính
phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngồi hoặc là
doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp
Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên
cơ sở hợp đồng liên doanh.
Khác với hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh làm hình thành
một pháp nhân mới. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức cơng ty
trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
• BOT/BTO/BT
- Hợp đồng xây dựng — kinh doanh — chuyển giao (BOT)
BOT là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian
nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho
Nhà nước Việt Nam.
- Hợp đồng xây dựng — chuyển giao — kinh doanh (BTO)
BTO là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu

tư chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu
tư quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu
tư và lợi nhuận.
- Hợp đồng xây dựng — chuyển giao (BT)
BT là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà


đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc
thanh
toán
cho
nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
• Cơng ty mẹ - con
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất
kinh doanh có thể thành lập cơng ty con, đầu tư vốn, tài sản vào công ty con để mở
rộng và phát triển thị trường theo ngành, chiến lược mà mình đã lựa chọn.
Một cơng ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây (Khoản 15, Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005):
- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành
của cơng ty đó;
- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của cơng ty đó;
- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của cơng ty đó.
• Cơng ty cỗ phần có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
Cơng ty cổ phần có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi là cơng tydo nhà đầu tư
nước ngồi thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là công ty Việt
Nam do nhà đầu tư nước ngồi mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
• Mua lại và sáp nhập (M&A)

M&A là hoạt động giành quyền kiểm sốt doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp
thơng qua việc sở hữu một phần hoặc tồn bộ doanh nghiệp đó.
Hiện nay, hoạt động M&A ngày càng trở nên phổ biến và nó đã trở thành một
xu thế mới ngày càng phát triển mạnh mẽ và hình thành rõ ràng tại Việt Nam. Hình
thức đầu tư thơng qua M&A của các doanh nghiệp Nhật Bản hướng đến thị trường
Việt Nam là một xu thế tất yếu. Tổng nguồn vốn đầu tư vào các thương vụ M&A
tại Việt Nam ngày càng nhiều về số lượng, chất lượng và quy mô. Ở một mặt nào
đó, hoạt động này đang được xem như là một động lực và hình thức mới mẻ thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Ở Việt Nam, M&A là một hình thức đầu tư trực tiếp và được quy định tại Điều
21, Khoản 6 Luật Đầu tư năm 2005: “Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại
doanh nghiệp”.
1.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối vói nước tiếp nhận đầu tư
1.2.1. Tác động tích cực
1.2.1.1. FDỈ góp phần thúc đẩy phát triển giao cơng nghệ
Ở các nước đang phát triển, do còn hạn chế về trình độ phát triển kinh tế xã hội,
giáo dục, khoa học cững như thiếu ngoại tệ nên công nghệ ở trong nước thường là công


nghệ lâu đời lạc hậu, năng suất lao động thấp... vốn FDI đuợc coi là
nguồn
quan
trọng
để thúc đẩy phát triển công nghệ của nuớc tiếp nhận vốn FDI. Công nghệ
mới
đuợc
các
nhà đầu tu nuớc ngoài đua vào qua các con đuờng nhu: thông qua việc
mua
bằng

phát
minh sáng chế và cải tiến công nghệ nhập khẩu trở thành cơng nghệ phù
họp
cho
mình
(nhu các quốc gia đã từng làm là Hàn Quốc và Nhật Bản). Khi triển khai
dụ
án
đầu
tu
vào một nuớc, chủ đầu tu nuớc ngồi khơng chỉ chuyển vào nuớc đó vốn
bằng
tiền,

cịn chuyển cả vốn vật tu hàng hố nhu: máy móc, thiết bị, ngun nhiên
vật
liệu...

cả những giá trị vơ hình nhu: cơng nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản
lý,
kỹ
năng
tiếp cận thị truờng... cũng nhu đua chuyên gia nuớc ngoài vào hoặc đào
tạo
các
chuyên gia bản xứ về các lĩnh vục cần thiết phục vụ hoạt động của dụ án.
Điều
này
cho phép các nuớc nhận đầu tu khơng chỉ nhập khẩu cơng nghệ đon
thuần,


cịn
nắm vững cả kỹ năng quản lý vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát
triển
nó,
nhanh
chóng tiếp cận đuợc với cơng nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công
nghệ
quốc
gia
chua đuợc tạo lập đầy đủ.
Bên cạnh chuyển giao cơng nghệ sẵn có, thơng qua vốn FDI đặc biệt là thông
qua các công ty xuyên quốc gia cịn góp phần tích cục đối với tăng cuờng năng lục
nghiên cứu và phát triển công nghệ của nuớc chủ nhà. Các kết quả cho thấy phần lớn
các hoạt động R&D của các chi nhánh công ty xuyên quốc gia ở nuớc ngồi là cải
tiến cơng nghệ cho phù họp với điều kiện sử dụng của địa phuơng. Dù vậy, các hoạt
động cải tiến công nghệ của các nhà đầu tu nuớc ngoài đã tạo ra nhiều mối quan hệ
liên kết cung cấp dịch vụ công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng trong nuớc.
Nhờ đó mà gián tiếp tăng cuờng năng lục phát triển công nghệ địa phuơng. Mặt khác,
trong q trình sử dụng cơng nghệ nuớc ngồi, nhà đầu tu và phát triển cơng nghệ
trong nuớc học đuợc cách thiết kế, sáng tạo... công nghệ nguồn, sau đó cải tiến cho
phù họp với điều kiện của địa phuơng và biến chúng thành công nghệ của mình. Nhờ
có các tác động tích cục trên mà khả năng cơng nghệ của nuớc chủ nhà đuợc tăng
cuờng, vì thế nâng cao đuợc năng suất từ đó thúc đẩy tăng truởng kinh tế.
1.2.1.2. FDỈ góp phần tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực
Thông qua vốn FDI sẽ tạo ra các doanh nghiệp mới hoặc làm tăng quy mơ các
đơn vị hiện có từ đó tạo ra cơng ăn việc làm cho rất nhiều lao động, đặc biệt là các
nuớc đang phát triển có ln có nguồn lao động dồi dào, nhung thiếu vốn để khai
thác và sử dụng, sụ xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp FDI, lao động làm việc
trong khu vục FDI cũng sẽ tiếp thu đuợc nhiều kỹ năng chuyên môn và quản lý. Đội

ngũ lao động quản lý sẽ tiếp thu đuợc kỹ thuật quản lý tiên tiến, hiện đại ở các nuớc
khác nhau trên thế giới, cách tiếp cận thị truờng, khả năng đàm phán, xúc tiến thuơng
mại, quản trị nhân lục.. .còn nguời lao động trong các doanh nghiệp sẽ tiếp thu đuợc


kỷ luật lao động, tác phong làm việc, cách thức sắp xếp và tổ chức
cơng
việc
để
hồn
thành sản xuất đúng thời gian và số luợng...
Ngồi ra cịn làm tăng thu nhập cho nguời lao động bởi tiền luơng trả từ các
doanh nghiệp có vốn FDI thuờng lớn hơn các doanh nghiệp trong nuớc, từ đó cải
thiện đuợc đời sống của nguời lao động. Hơn nữa, các dụ án FDI thuờng tổ chức các
khóa đào tạo cho nguời lao động của dụ án, trong đó có nhiều nguời đuợc cử đi lao
động của nuớc ngồi từ đó sẽ hình thành ở nuớc nhận đầu tu một lục luợng công
nhân kỹ thuật lành nghề. Đối với những cán bộ quản lý, khi đuợc tham gia các dụ án,
do yêu cầu của công việc sẽ truởng thành hơn về năng lục quản lý để phù họp với
nền sản xuất hiện đại. Nhu vậy, việc tham gia vào các dụ án có vốn FDI sẽ tạo cho
địa phuơng phát triển đuợc nguồn nhân lục.
Đây là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy tăng truởng kinh tế, bởi vì trình
độ nguồn nhân lục có ảnh huởng trục tiếp tới hoạt động sản xuất, các vấn đề xã hội.
Và phản ứng dây chuyền tụ nhiên, sụ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có vốn FDI
với các doanh nghiệp trong nuớc trên thị truờng lao động là nhân tố thúc đẩy lục
luợng lao động tụ nâng cao trình độ một cách tích cục và có hiệu quả hơn, góp phần
hình thành nhanh hơn một đội ngũ lao động có trình độ, có thói quen tn thủ nề nếp
làm việc theo tác phong công nghiệp hiện đại. Tất cả những điều đó sẽ góp phần thúc
đẩy tăng năng suất lao động của các nhà đầu tu trong nền kinh tế đồng thời tạo ra môi
truờng cạnh tranh mạnh mẽ luôn buộc các nhà đầu tu phải đổi mới để nâng cao năng
suất lao động, đứng vững trong thị truờng cạnh tranh.

1.2.1.3. FDỈ góp phần cải cách thủ tục hành chỉnh và tăng tỉnh minh bạch cho mơi
trường đầu tư
Ngồi xu huớng của các nuớc trên thế giới là hội nhập để phát triển thì để thu
hút nguồn vốn từ các nhà đầu tu nuớc ngoài các nuớc sở tại ln phải tụ hồn thiện
hệ thống pháp luật theo huớng phù họp với thông lệ quốc tế, tạo ra sụ minh bạch và
bình đẳng cho các nhà đầu tu để cho các nhà đầu tu nuớc ngồi có thể an tâm và
nhanh chóng triển khai các cơ hội đầu tu. Thục tế cho thấy rằng, với điều kiện các
nhân tố khác khơng đổi thì cùng là một nuớc nhung khi có sụ thay đổi về hành chính
và sụ minh bạch về mơi truờng đầu tu đuợc cải thiện thì sẽ thu hút đuợc nhiều nhà
đầu tu nuớc ngoài hơn.
Khi các nhà đầu tu nuớc ngoài đã triển khai các dụ án đầu tu, định kỳ hoặc
thuờng xuyên họ đuợc gặp gỡ với các cơ quan quản lý của nuớc sở tại để trao đổi các
vấn đề về thủ tục, chính sách tài chính, chính sách thuế.. .điều này sẽ góp phần không
nhỏ cho việc xây dụng các văn bản pháp pháp luật phù họp với thông lệ quốc tế, bảo
đảm lợi ích cho các nhà đầu tu, lợi ích của nuớc sở tại và lợi ích của cả cộng đồng


1.2.1.4. FDỈ góp phần giúp hội nhập sâu rộng vào hoạt động kỉnh tế quốc tế
Nguồn vốn FDI góp phần giúp hội nhập sâu rộng vào hoạt động kinh tế quốc
tế và tăng cuờng quan hệ đối ngoại với các nuớc, các tập đoàn lớn và các tổ chức
trên thế giới. Đối với các nuớc đang phát triển thì có nhu cầu về ngoại tệ lớn để hiện
đại hoá nền kinh tế. Khu vục đầu tu trục tiếp nuớc ngoài đã góp phần vào việc thúc
đẩy xuất khẩu và thục tế là chiếm tỷ trọng cao trong tổng xuất khẩu của các nuớc
đang phát triển. Đặc biệt, thông qua mạng luới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc
gia hay các công ty đa quốc gia nhiều sản phẩm sản xuất tại nuớc tiếp nhận đầu tu
đã tiếp cận đuợc với thị truờng của thế giới. Bên cạnh đó, FDI cịn góp phần đua
nền kinh tế nuớc đuợc đầu tu từng buớc hội nhập với kinh tế thế giới, đặc biệt trong
lĩnh vục tài chính, ngân hàng với sụ có mặt của các tổ chức tài chính quốc tế và các
chi nhánh ngân hàng lớn trên thế giới nhu: HSBC, ANZ.. .đã góp phần thúc đẩy các
hoạt động thuơng mại quốc tế, giúp cho các giao dịch quốc tế đuợc nhanh chóng và

thuận tiện hơn.
1.2.1.5. FDỈ góp phần tác động lan tỏa đến các thành phần kỉnh tế khác trong nền
kỉnh tế
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đầu tu nuớc ngoài đuợc nâng cao qua
số luợng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tu, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, có
tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế thông qua sụ liên
kết giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tu nuớc ngồi với các doanh nghiệp trong nuớc,
cơng nghệ và năng lục quản lý, kinh doanh đuợc chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn
đầu tu nuớc ngồi. Sụ lan tỏa này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong
ngành dọc hoặc theo hàng ngang giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Mặt khác, các
doanh nghiệp đầu tu nuớc ngoài cũng tạo động lục cạnh tranh cho các doanh nghiệp
trong nuớc nhằm thích ứng trong bối cảnh tồn cầu hóa, qua đó nâng cao đuợc năng
lục của các doanh nghiệp trong nuớc.
1.2.1.6. FDỈ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kỉnh tế
Chính sụ có mặt của các nhà đầu tu nuớc ngoài, các thành phần kinh tế khác
trong nuớc cũng tụ phải hồn thiện mình để tồn tại và phát triển. Các nhà đầu tu nuớc
ngoài với sức mạnh về tài chính, quản lý, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh lâu
năm.. .là đối thủ cạnh tranh lớn đối với các nhà đầu tu trong nuớc, là động lục khiến
họ phải nhanh chóng tìm ra con đuờng, truớc tiên là để tồn tại, đứng vững sau đó là
phát triển trên mảnh đất của chính mình nếu khơng thì tụ mình đào thải khỏi hoạt
động kinh doanh. Cùng với vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý tiên tiến và với mục tiêu
lợi nhuận các nhà đầu tu nuớc ngoài phải sản xuất ra các sản phẩm đuợc chấp nhận


trên thị trường trong nước và quốc tế. Điều này khiến cho hàng hóa
của
nước
tiếp
nhận đầu tư tiếp cận được với thị trường quốc tế.
1.2.1.7. FDỈ góp phần giúp mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu

Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Nhờ có đẩy mạnh xuất khẩu,
những lợi thế so sánh của yếu tố sản xuất ở nước chủ nhà được khai thác có hiệu quả
hon trong phân công lao động quốc tế. Các nước đang phát triển tuy có khả năng sản
xuất với mức chi phí có thể cạnh tranh được nhưng vẫn rất khó khăn trong việc thâm
nhập thị trường quốc tế. Bởi thế, khuyến khích đầu tư nước ngồi hướng vào xuất
khẩu ln là ưu đãi đặc biệt trong chính sách thu hút FDI của các nước tiếp nhận.
Thông qua FDI các nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp cận với thị trường thế giới, vì
hầu hết các hoạt động FDI đều do các TNC thực hiện, ở tất cả các nước đang phát
triển, các TNC đều đóng vai trị quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu do vị thế
và uy tín của chúng trong hệ thống sản xuất và thưong mại quốc tế. Đối với các TNC,
xuất khẩu cũng đem lại nhiều lợi ích cho họ thơng qua sử dụng các yếu tố đầu vào rẻ,
khai thác được hiệu quả theo quy mô sản xuất (không bị hạn chế bởi quy mô thị
trường của nước chủ nhà) và thực hiện chun mơn hố sâu từng chi tiết sản phẩm ở
những nới có lợi thế nhất, sau đó lắp ráp thành phẩm.
1.2.1.8. FDI góp phần thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cẩu kỉnh tế
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế khơng chỉ là địi hỏi của bản thân sự phát
triển nội tại nền kinh tế mà còn là địi hỏi của xu hướng quốc tế hố đời sống kinh tế
đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. FDI là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh
tế đối ngoại, thơng qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình
liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu
kinh tế trong nước cho phù họp với sự phân công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù họp với trình độ phát triển chung trên thế giới sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI. Ngược lại, chính FDI lại góp phần thúc
đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước chủ nhà, vì nó làm xuất hiện
nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh tế mới và góp phần nâng cao nhanh chóng trình
độ kỹ thuật và cơng nghệ ở nhiều ngành kinh tế, phát triển năng suất lao động của các
ngành này. Mặt khác, dưới tác động của FDI, một số ngành nghề sẽ được kích thích
phát triển.
1.2.2. Tác động tiêu cực
1.2.2.1. Hiện tượng “chuyển giá” khá phổ biến trong đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hành vi chuyển giá khi hoạt động kinh
doanh tại nước sở tại có những thay đổi mà điều kiện khó rút vốn hoặc việc chuyển
lợi nhuận ra khỏi lãnh thổ do điều kiện ràng buộc khó khăn hay thâu tóm, trốn thuế


tại nước sở tại. Những hành vi chuyển giá đã tác động xấu đến nền
kinh
tế,
gây
thất
thu lớn cho Nhà nước, bóp méo mơi trường kinh doanh, tạo sức ép bất
bình
đẳng,
gây
phương hại đối với những nhà đầu tư chấp hành tốt đúng như trong cam
kết,
làm
suy
giảm hiệu lực quản lý Nhà nước trong việc thực hiện các chủ trương kêu
gọi
đầu

để phát triển kinh tế - xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên nhân
dẫn
đến
tình
trạng nhập siêu tăng do số ngoại tệ dùng để nhập khẩu nguyên liệu vật

luôn
lớn

hơn số ngoại tệ thu về khi xuất khẩu sản phẩm vì bán giá thấp hơn giá
vốn.
Các
dấu
hiệu của hiện tượng chuyển giá thông thường diễn ra thuộc các dạng
dưới đây:
- Các nhà đầu tư nước ngồi hạ thấp mức giá đầu ra thơng qua các họp đồng
xuất khẩu do các công ty mẹ hoặc các đối tác liên kết với công ty mẹ. Lợi dụng bên
liên doanh và các cơ quan quản lý Nhà nước khơng có được thơng tin về đối tác có
họp đồng để quan hệ liên kết, các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển giá bằng
cách bán sản phẩm, dịch vụ cùng nhóm lợi ích với giá thấp hơn giá thị trường, nhiều
trường họp bán với giá thấp hơn giá thành khi mua sản phẩm, dịch vụ được hưởng
chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Các nhà đầu tư nước ngồi đẩy giá thơng qua các yếu tố đầu vào như: Tăng
chi phí khấu hao tài sản cố định: Lợi dụng việc xác định giá trị thiết bị của các doanh
nghiệp liên kết có thể khơng rõ xuất xứ hàng hoá mà cơ quan thuế, hải quan xác định
thuế trên cơ sở giá trị theo chứng từ hoá đơn mà đối tác liên kết cung cấp nên giá trị
máy móc thiết bị và tài sản cố định khác được nhập khẩu hoặc nhập vào vùng lãnh
thổ khác trong cùng lãnh thổ nước tiếp nhận có thể được thoả thuận theo mức giá cao.
Từ đó, chi phí khấu hao tài sản cố định loại này cũng cao hơn so với thông thường
nếu xác định theo giá thị trường.
Tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào bằng cách tương tự với việc định giá tài
sản cố định như trên các doanh nghiệp là đối tác trong các quan hệ liên kết đặc biệt
cũng tự thoả thuận mức giá nguyên liệu cung cấp cho nhau theo hướng kê khai tăng
hơn so với mức giá thị trường.
Tăng chi phí quản lý, bán hàng quản lý... đây là chi phí liên quan đến việc vận
hành doanh nghiệp, đây là chi phí mà các doanh nghiệp có thể nâng lên cao để bóp
méo giá thành, làm giảm lợi nhuận hoặc lỗ để tránh nghĩa vụ nộp thuế.
Một thủ thuật để nâng chi phí đầu vào để “được” lỗ nhằm lách thuế nữa là dù
có vốn nhưng doanh nghiệp vẫn khơng đưa vào sản xuất mà đi vay vốn bên ngoài với

lãi suất cao để đưa vào chi phí, làm tăng giá trị đầu vào. Mặc dù biết khơng ít các nhà
đầu tư nước ngồi chuyển giá, nâng chi phí đầu vào, nhằm trốn thuế nhưng do các
báo cáo thuế thuế luôn họp lý, hoạt động kiểm tra thuế ln theo sau, ít nhất cũng sau


một năm nên khi cơ quan thuế kiểm tra đã mất hết dấu vết, chỉ còn
lại
giấy
tờ
sổ
sách
đã đuợc cân chỉnh hợp lý.
- Thơng qua việc nâng giá trị vốn góp và chuyển giao cơng nghệ.
Việc nâng giá thiết bị máy móc đầu tu ban đầu đã giúp cho các doanh nghiệp
chuyển một luợng tiền đi nguợc trở ra cho công ty mẹ ngay từ lúc đầu tu. Tình trạng
nâng giá trị tài sản góp vốn mang lại thiệt hại cho bên liên doanh là nuớc nhận liên
doanh, làm cho vốn góp của phía nuớc ngồi tăng lên từ đó bên nuớc ngồi dễ dàng
nắm quyền kiểm sốt để điều hành doanh nghiệp. Đối tác nuớc ngoài sẽ điều hành
làm sao cho tình hình thua lỗ kéo dài và cuối cùng làm cho bên đối tác không chịu
đuợc đành bán lại cổ phần cho bên nuớc ngồi. Ngồi hình thức nâng giá trị tài sản
góp vốn, các nhà đầu tu nuớc ngồi cịn thục hiện việc chuyển giá thơng qua việc
chuyển giao cơng nghệ, thu phí bản quyền làm tăng chi phí khấu hao tài sản vơ hình
làm cho tổng chi phí của doanh nghiệp tăng lên từ đó thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
phải nộp ít hơn.
- Cơ chế giá nội bộ trong các giao dịch giữa các doanh nghiệp trong cùng một
tập đồn kinh tế hoặc nhóm các cơng ty trong nuớc, nhiều doanh nghiệp đuợc lập ra
chỉ nhằm thục hiện sân sau của các doanh nghiệp nhằm khai thác quyền chủ động
kinh doanh do pháp luật quy định, với các họp đồng mua thì cao nhung bán lại thấp,
chia thầu...
- Điều chỉnh cơ cấu trị giá hàng hoá nhập khẩu và dịch vụ đi kèm để giảm thiểu

tổng số thuế phải nộp cả ở khâu nhập khẩu và kinh doanh nội địa. Quy định hiện hành
về thuế nhập khẩu đối với hàng hoá (tồn tại duới dạng vật chất, hữu hình), các dịch
vụ đi kèm với hàng hố nhập khẩu đuợc loại trừ ra khỏi giá tính thuế nhập khẩu nhung
phải nộp thuế nhà thầu, trong truờng họp không tách riêng thì các loại thuế đều đuợc
tính trên tổng giá trị. Những quốc gia tiếp nhận FDI thục hiện cam kết gia nhập WTO,
hàng năm điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu, giữ nguyên thuế nhà thầu, thục tế đang
xảy ra thiên huớng giảm trị giá dịch vụ đi kèm hàng nhập khẩu trong khi xu huớng là
tăng giá trị tài sản trí tuệ, do đó khơng ngoại trừ việc chuyển giá mang tính chất cơ
cấu, việc này có thể khơng làm tăng lợi ích của nhà cung cấp nuớc ngoài nhung để
bán đuợc hàng, họ sẵn sàng ký phụ lục họp đồng theo yêu cầu của nhà nhập khẩu tại
nuớc tiếp nhận nguồn vốn.
1.2.2.2. Dẩn đến mất cân đối trong đầu tư
Các nhà đầu tu nuớc ngồi vì chạy theo mục tiêu của mình nên họ thuờng đầu
tu vào các ngành, các lĩnh vục nhiều khi khơng trùng khóp với mong muốn của nuớc
nhận đầu tu tại làm cho mục tiêu thu hút bị ảnh huởng nếu khơng có cơ chế và những
quy hoạch hữu hiệu sẽ dễ dẫn đến tình trạng đầu tu tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên


thiên nhiên sẽ bị khai thác quá mức, các nhà đầu tu nuớc ngồi cịn
làm
cho

cấu
kinh tế bị méo mó, chậm đuợc cải thiện và tích tụ nguy cơ mất ổn định
chung
của
đời
sống kinh tế xã hội quốc gia nhu khi dòng vốn FDI rút ra đột ngột, sa thải
công
nhân

hàng loạt...
1.2.2.3. Gây những tiêu cực về lao động, về tài chỉnh cho nước nhận đầu tư
Do các nhà đầu tu quốc tế là những đối tác giàu kinh nghiệm và sành sỏi trong
kinh doanh, nên trong nhiều truờng hợp nuớc sở tại sẽ chịu nhiều thua thiệt. Ngồi
ra, nuớc sở tại cịn có thể chịu cảnh “chảy máu chất xám” do các dụ án FDI thuờng
thu hút đuợc các nhà quản lý giỏi vì chế độ đãi ngộ về thu nhập hay mơi truờng làm
việc tốt, tính chun nghiệp cao. Chính sụ có mặt của các doanh nghiệp có vốn FDI
mà làm cho lục luợng lao động, nhất là lao động có tay nghề cao di chuyển từ khu
vục kinh tế trong nuớc sang khu vục FDI có mức thu nhập cao hơn. Hơn nữa, sau khi
hoạt động các nhà đầu tu nuớc ngoài sẽ chuyển lãi về nuớc từ đầu tu, uu đãi thuế và
từ các hoạt động khác. Nhiều nhà đầu tu nuớc ngồi cịn nợ thuế, vay ngân hàng tại
nuớc sở tại với khối luợng lớn sau đó bí mật bỏ trốn ra khỏi nuớc đầu tu.
1.2.2.4. Khả năng bị du nhập của một số công nghệ lạc hậu trên thế giới
Các nhà đầu tu nuớc ngoài lợi dụng sụ yếu kém trong kiểm định và quản lý
công nghệ của nuớc sở tại để du nhập các công nghệ lạc hậu nhung với giá đắt đỏ
gây ra sụ lãng phí lớn cho sụ dỡ bỏ, thay thế hoặc khắc phục những hậu quả về sau.
Khi nhà đầu tu nuớc ngồi đua vào những cơng nghệ lạc hậu thì họ vẫn thu đuợc lợi
nhuận trong khi đó nuớc tiếp nhận khơng những chịu ảnh huởng về mặt kinh tế mà
cịn ảnh huởng đến mơi truờng và các lợi ích khác trong tuơng lai. Việc chuyển giao
công nghệ lạc hậu không những làm cho công nghệ ngày càng lạc hậu, khả năng sản
xuất kém đi mà làm cho nuớc tiếp nhận cịn thêm gánh nặng phải ni duỡng và dỡ
bỏ những công nghệ này.
1.2.2.5. Nguy cơ làm tăng sự phá sản của những cơ sở kỉnh tế trong nước tiếp nhận
Nguy cơ làm tăng sụ phá sản của những cơ sở kinh tế trong nuớc tiếp nhận và
các ngành nghề truyền thống, mất bình đẳng trong cạnh tranh.
Tình trạng các tranh chấp lao động trong khu vục có vốn FDI là khó tránh khỏi,
đặc biệt là ở những thời điểm doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động, hoặc khi doanh
nghiệp khó khăn về sản xuất kinh doanh. Một số chủ doanh nghiệp trả công cho nguời
lao động bằng với mức luơng tối thiểu, yêu cầu tăng ca nhiều khiến tiền luơng không
đủ tái sản xuất sức lao động, làm phát sinh mâu thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và

nguời lao động, dẫn đến tình trạng đình cơng, bãi cơng đình trệ sản xuất làm thiệt hại
cho cả hai bên.


×