Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Giải pháp hoàn thiện quy trình khai báo hải quan điện tử tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ ADL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.96 KB, 81 trang )

Bộ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
------oOo------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
QUY TRÌNH KHAI BÁO HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH vụ ADL
Giáo viên hướng dẫn

: TS. Trịnh Tùng

Sinh viên thực hiện

: Đỗ Trâm Anh

Mã sinh viên

:5073106122

Khóa

:7

Ngành

: Kinh tế quốc tế

Chuyên ngành



: Kinh tế đối ngoại

HÀNỘI-NÃM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài “Giải pháp hoàn
thiện quy trình khai báo Hải quan điện tử tại cơng ty TNHH Thuơng mại và Dịch
vụ ADL” là trung thục và khơng có bất kỳ sụ sao chép hay sử dụng kết quả của đề
tài nghiên cứu nào tuơng tụ. Neu phát hiện có sụ sao chép kết quả nghiên cứu của
đề tài khác, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
HàNỘỈ, ngày... tháng... năm 2020
Sinh viên

Đỗ Trâm Anh


LỜI CẢM ƠN
Đe hoàn thành đề tài nghiên cứu này trước hết tôi xin gửi đến quý thầy, cô
giáo khoa Kinh tế đối ngoại của Học viện Chính sách và Phát triển lời cảm ơn chân
thành.
Đặc biệt, tôi xin gửi đến tiến sĩ Trịnh Tùng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tơi hồn thành đề tài nghiên cứu này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phịng ban của cơng ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ ADL đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi được tìm hiểu thực
tiễn trong suốt quá trình thực tập và tìm hiểu về quy trình nghiệp vụ tại công ty.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các anh chị nhân viên thuộc Bộ phận Chứng từ và
Bộ phận Hiện trường của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ADL đã giúp đỡ,
chỉ bảo tôi trong q trình học hỏi chun mơn nghiệp vụ đồng thời tôi xin cảm ơn

các anh chị nhân viên của Bộ phận Ke toán đã cung cấp những số liệu thực tế để tơi
hồn thành tốt đề tài này.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho tơi có cơ hội được thực tập và tích lũy kinh
nghiệm nơi mà tơi u thích, cho tôi bước ra đời sống thực tế để áp dụng những
kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua đó tạo điều kiện cho tơi được kết
họp các kiến thức trong thời gian thực tập với kiến thức trên giảng đường đại học để
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Vì kiến thức và năng lực bản thân cịn hạn chế, trong q trình hồn thiện đề
tài này tơi khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng
góp từ q thầy cơ cũng như quý công ty.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện
Đỗ Trâm Anh

3


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Danh mục từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

AWB


Airway Bill

Vận đơn hàng không

B/L

Bill of Lading

Vận đơn đường biển

CFS/CFS

Container freight station

Bãi khai thác hàng lẻ

CY/CY

Container Yard

Bãi Container

ETA

Estimated time of Arrival

Ngày dự kiến hàng đến

ETD


Estimated time of
Departure

Ngày dự kiến hàng đi

FCL/FCL

Full Container load

Hàng nguyên Container

HAWB

House Airway Bill

Vận đơn phụ hàng không

HQ

Hải quan

HQĐT

Hải quan điện tử

LCL/LCL

Less than Container load


Hàng lẻ

MAWB

Master Airway Bill

Vận đơn chủ hàng không

QTY/TYPE

Quantity/Type

Số lượng/Chủng loại

V


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng

Nội dung

Bảng 2.1

So sánh hồ sơ HQ đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định
tại thông tư 39/2018/TT-BTC và trên thực tế tại công ty

Bảng 2.2

So sánh phương thức khai báo các chỉ tiêu tờ khai xuất khẩu

của công ty ADL và phụ lục 1 thông tư 39/2018/TT-BTC

Bảng 2.3

So sánh hồ sơ HQ đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy
định tại thơng tư 39/2018/TT-BTC và trên thực tế tại công
ty

Bảng 2.4

So sánh phương thức khai báo các chỉ tiêu tờ khai nhập
khẩu của công ty ADL và phụ lục 1 thông tư 39/2018/TTBTC

Bảng 2.5

Cơ cấu doanh thu từ hoạt động khai báo HQ tại công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ ADL giai đoạn 2015-2019

Bảng 2.6

Lợi nhuận từ hoạt động khai báo HQ của công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ ADL giai đoạn 2015-2019

Bảng 2.7

Số tờ khai xuất khẩu tại công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ ADL giai đoạn 2015-2019

Bảng 2.8


Cơ cấu tờ khai xuất khẩu tại chỗ tại công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ ADL giai đoạn 2015-2019

Bảng 2.9

Cơ cấu tờ khai xuất khẩu quốc tế tại công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ ADL giai đoạn 2015-2019

Bảng 2.10

Số tờ khai nhập khẩu tại công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ ADL giai đoạn 2015-2019

Bảng 2.11

Cơ cấu tờ khai nhập khẩu tại chỗ tại công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ ADL giai đoạn 2015-2019

Bảng 2.12

Cơ cấu tờ khai nhập khẩu quốc tế tại công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ ADL giai đoạn 2015-2019

Bảng 2.13

Cơ cấu tờ khai xuất nhập khẩu tại công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ ADL giai đoạn 2015-2019

6



DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ sơ ĐỒ

Danh mục biểu đồ

Nội dung

Biểu đồ 2.1

Số tờ khai xuất khẩu tại công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ ADL giai đoạn 2015-2019

Biểu đồ 2.2

Số tờ khai nhập khẩu tại chỗ tại công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ ADL giai đoạn 2015-2019

Biểu đồ 2.3

Số tờ khai nhập khẩu quốc tế tại công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ ADL giai đoạn 2015-2019

Danh mục sơ đồ

Nội dung

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ ADL


Sơ đồ 2.2

Quy trình thực hiện thủ tục khai báo HQĐT của công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ ADL

7


PHÀN MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài:

Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, nền
kinh tế của nước ta đã và đang không ngừng phát triển đồng thời đạt được những
thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển đó, tất cả các cơ quan quản lý của Nhà nước
có thẩm quyền với hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói
riêng, đang trên đà đổi mới và cải tiến thủ tục hành chính để theo kịp tốc độ phát
triển với các nền kinh tế lớn trên toàn cầu.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có xu thế mở cửa như hiện nay, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải luôn nắm bắt được các cơ hội để khẳng định vị trí và tiềm
năng của mình trên thị trường kinh doanh. Qua đó, ngành logistic đã và đang mở
rộng vai trò là một động lực để tăng trưởng nền kinh tế của đất nước.
Nhắc đến logistics không thể không đề cập đến quy trình khai báo Hải quan vì
đây là hoạt động khơng thể thiếu trong q trình xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên
giới của một quốc gia. Quy mô và tiềm năng của hoạt động xuất nhập khẩu tăng lên
nhanh chóng trong thời gian gần đây, là nguyên nhân trực tiếp khiến dịch vụ khai
báo Hải quan ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn bề sâu.
Hiện nay có rất nhiều cơng ty đầu tư vào loại hình logistics, đặc biệt về thủ tục
khai báo Hải quan. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ADL được thành lập
trong thời kỳ xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế trở nên mạnh mẽ, chuyên cung cấp

các dịch vụ mở tờ khai điện tử và thông quan. Đóng vai trị là một đại lý khai báo
Hải quan, công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ADL đã đóng góp một phần
khơng nhỏ cho nền kinh tế nước nhà, đặc biệt trên lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng
hóa hay cụ thể là lĩnh vực khai báo Hải quan. Dưới sự giám sát của Tổng cục Hải
quan, công ty đã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình thực hiện
thủ tục khai báo Hải quan và quá trình giám sát quản lý. Với hướng đi đúng đắn
trong những năm qua, công ty đã tạo dựng được niềm tin nơi khách hàng và không
ngừng phát triển mặc dù đã gặp khơng ít khó khăn, thách thức.
Bên cạnh những ưu điểm trên, việc thực hiện thủ tục Hải quan điện tử của
cơng ty ADL. vẫn cịn nhiều hạn chế cần phải khắc phục để hoàn thiện và phát triển
theo hướng cơng nghệ hóa, hiện đại hóa trong thời gian tới. Chính vì vậy, tơi chọn
đề tài “Giải pháp hồn thiện quy trình khai báo Hải quan điện tử tại công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ ADL” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
8


Đe tài nghiên cứu đưa ra kết quả đánh giá, phân tích những un điểm, nhược
điểm, hạn chế của việc triển khai thực hiện thủ tục khai báo Hải quan điện tử tại
công ty TNHH Thưong mại và Dịch vụ ADL, các giải pháp đề xuất sẽ giúp cho quy
trình khai báo Hải quan điện tử của công ty ADL hoàn thiện và hiệu quả hơn.
Đe tài nghiên cứu cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên khi nghiên
cứu về thủ tục Hải quan nói chung và thủ tục khai báo Hải quan nói riêng. Thơng
qua đề tài này, các sinh viên và bạn đọc sẽ tìm thấy những thông tin cần thiết và
những kiến thức cập nhật mới nhất về thủ tục khai báo Hải quan điện tử.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện quy trình khai
báo hải quan điện tử tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ADL. Đe đạt được
mục tiêu trên, đề tài xác định 3 nhiệm vụ nghiên cứu như sau:

-

-

-

Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của thủ tục hải quan nói chung và thủ tục
hải quan điện tử nói riêng, khẳng định vai trị quan trọng của hệ thống ứng
dụng
hải
quan điện tử, nghiên cứu cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan điện tử, kinh
nghiệm
thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại công ty TNHH ADL.
Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện thủ tục khai báo
hải quan điện tử tại công ty ADL. Chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm của quy
trình
thực hiện và những nhân tố tác động đến quy trình này.
Đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình thực hiện thủ tục khai
báo hải quan điện tử tại cơng ty ADL nói riêng và phát triển mơ hình hải quan
điện
tử của nước ta nói chung.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Quy trình khai báo hải quan điện tử tại cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
ADL.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1.


về mặt không gian

Không gian nghiên cứu của đề tài là tại công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ ADL.
4.2.2.

về mặt thòi gian

Đe tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm
9


2019. Đó là giai đoạn 5 năm đầu hoạt động của công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ ADL đồng thời cũng là thời điểm hoạt động khai báo hải quan điện tử trở nên
phổ biến tại Việt Nam.

1
0


5. Phương pháp nghiên cứu

Đe tài này sử dụng các phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích xử lý thông
tin, đối chiếu so sánh.. .trên cơ sở sử dụng số liệu thống kê, đánh giá và rút ra kết
luận cho các vấn đề nghiên cứu kết họp với thực trạng tại công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ ADL cùng với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ
tục hải quan tại Việt Nam.
6. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành 3

chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động khai báo hải quan điện tử
Chương 2: Thực trạng về hoạt động khai báo hải quan điện tử tại công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ ADL
báo hải
Chương
quan
3: Giải
hồnThương
thiện quy
thựcvụ
hiện
điện
tử của
cơngpháp
ty TNHH
mạitrình
và Dịch
ADLthủ tục khai

11


Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VẺ HOẠT ĐỘNG KHAI BÁO HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ
1.1.

Khái quát về thủ tục khai báo hải quan điện tử

1.1.1.


Thủ tục khai báo hải quan điện tử và các khái niệm liên quan

Theo Luật Hải quan năm 2014 quy định: “Thủ tục hải quan là các công việc
mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của
luật hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải. ” Những cơng việc đó bao
gồm:
Đối với người khai HQ:
-

Khai và nộp tờ khai HQ;
Nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ;
Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
Nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Đối với cơng chức HQ:

-

Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ;
Kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;

-

Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.

Thủ tục khai báo HQ là những thủ tục cần thiết tại cửa khẩu, cảng biển, cảng
hàng khơng cần thiết để cho phép hàng hóa, phương tiện vận tải được phép nhập
khẩu/nhập cảnh hoặc xuất khẩu/xuất cảnh ra khỏi biên giới quốc gia.

Thủ tục HQ chỉ áp dụng cho các hàng hóa và phương tiện vận tải không áp
dụng cho người.
Theo điều 16 Luật sửa đổi, bổ sung cho Luật HQ năm 2014, công việc của
người khai HQ và công chức HQ được quy định bao gồm:
Đối với người khai HQ:
-

Khai và nộp tờ khai HQ; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ; trong
trường họp thực hiện thủ tục HQ điện tử, người khai HQ được khai và gửi hồ

HQ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của HQ;

-

Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc
kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;

-

Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
Đối với cơng chức HQ:


-

Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ; trong trường họp thực hiện thủ tục HQĐT,
việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ được thực hiện thông qua hệ thống xử lý
dữ
liệu điện tử của HQ;


-

Kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;

-

Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

-

Quyết định việc thơng quan hàng hố, phương tiện vận tải.

Điều luật được sửa đổi cho ta thấy thủ tục hải quan có thể được thực hiện bằng
nhiều cách thức khác nhau với ví dụ điển hình là thủ tục HQ truyền thống (thủ
công) hoặc thủ tục HQĐT. Người khai HQ có thể thực hiện thủ tục HQ bằng cách
gửi dữ liệu tờ khai và bộ hồ sơ dưới dạng điện tử đến cơ quan HQ và nhận các
thơng tin phản hồi dạng điện tử từ phía HQ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu
HQĐT. Công chức HQ tiến hành tiếp nhận và thực hiện kiểm tra thơng quan hàng
hóa.
Thủ tục HQĐT là thủ tục HQ trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thơng tin
khai hải quan, ra quyết định thông quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử HQ.
Chứng từ điện tử là chứng từ được tạo ra theo quy định ở Khoản 1 Điều 3
Chương 1 Nghị định 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong
lĩnh vực tài chính, được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Thông điệp dữ liệu HQĐT là thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhận và được
lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để thực hiện thủ tục hải quan
điện tử.
Hệ thống khai HQĐT là hệ thống thông tin do người khai HQ quản lý, được

sử dụng để thực hiện thủ tục HQĐT.
Hệ thống khai HQĐT dự phòng là một hệ thống thông tin do Tổng cục Hải
quan quản lý tại cơ quan HQ, được sử dụng để người khai HQ thực hiện thủ tục HQ
khi có sự cố đối với hệ thống xử lý dữ liệu HQ.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử HQ là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan
quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục HQĐT.
Thơng quan hàng hóa là việc cơ quan HQ cho phép hàng hóa đã hoàn thành
các thủ tục HQ cần thiết được xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hoàn thành các thủ tục
HQ và chuyển sang một chế độ quản lý HQ khác.
Giải phóng hàng hóa là việc cơ quan HQ cho phép hàng hóa đang trong q
trình làm thủ tục thơng quan được đặt dưới quyền quyết định của người khai HQ.


Đưa hàng hóa về bảo quản là việc cơ quan HQ cho phép hàng hóa đang trong
q trình làm thủ tục thông quan được đưa ra khỏi khu vực giám sát HQ khi đã đáp
ứng các điều kiện về giám sát HQ do Tổng cục Hải quan quy định hoặc giao cho
người khai HQ tự bảo quản nguyên trạng như trạng thái chờ thông quan.
Hàng đã qua khu vực giám sát HQ là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được
đưa vào hoặc đưa ra khỏi địa bàn hoạt động HQ bao gồm các khu vực cửa khẩu
đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng
hàng không dân dụng quốc tế, cảng nội địa, kho ngoại quan, bưu điện quốc tế.
1.1.2.

Phạm vi áp dụng thủ tục khai báo hải quan điện tử

Theo điều 1 thông tư số 196/2012/TT-BTC quy định những đối tượng sau
thuộc phạm vi áp dụng của thủ tục HQĐT:
-

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo họp đồng mua bán hàng hóa;


-

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện họp đồng gia cơng với thương
nhân nước ngồi;

-

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu;

-

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;

-

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư;

-

Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;

-

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;

-

Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại;


-

Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả;

-

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;

-

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu
tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan;

-

Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan.

1.1.3.

Vai trò của thủ tục khai báo hải quan điện tử

Thủ tục khai báo HQ đóng vai trị quyết định trong việc tính và thu thuế của
Nhà nước.
Ngồi ra thủ tục khai báo HQ là cơng cụ của cơ quan có thẩm quyền được sử
dụng để quản lý hàng hóa, đảm bảo hàng hóa ra/vào lãnh thổ Việt Nam khơng thuộc
danh mục cấm như: ngà voi, sừng tê giác, súng, ma túy vào Việt Nam hay những
thứ như đồ cổ, tài nguyên thiên nhiên quý hiếm và động vật hoang dã ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam.



a. Đối với doanh nghiệp
Việc thực hiện thủ tục HQ qua hệ thống điện tử góp phần giảm bớt chi phí cho
doanh nghiệp. Trước đây khi Hải quan Việt Nam áp dụng hình thức khai báo thủ
cơng, các doanh nghiệp có nhiệm vụ đến Chi cục Hải quan để trình tờ khai, chờ kết
quả phân luồng và tiến hành thủ tục kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm hóa theo quy định để
thơng quan, giải phóng hàng hóa. Hiện nay, mọi thủ tục gần như được thực hiện từ
xa qua hệ thống dữ liệu điện tử, người khai báo chỉ cần sử dụng phần mềm để khai
báo và truyền dữ liệu từ xa tới HQ và lấy kết quả phân luồng, thông quan chỉ qua
một cú click chuột. Mọi thao tác được thực hiện đơn giản khi có chữ ký số doanh
nghiệp. Hoạt động thông quan vẫn diễn ra trực tiếp và cả gián tiếp. Như vậy khai
báo HQĐT có tác dụng giảm thiểu chi phí đi lại và một số chi phí phát sinh cho cá
nhân người làm hiện trường cũng như doanh nghiệp.
Tiết kiệm thời gian là một vai trị khơng thể thiếu khi áp dụng cơng nghệ vào
việc tiến hành các thủ tục HQ. Thủ tục hành chính nước ta vẫn còn vướng mắc về
vấn đề phức tạp hóa. Trong khi các quốc gia đang đang phát triển theo xu hướng
tăng cường khoa học kỹ thuật vào việc xử lý thủ tục thì Việt Nam vẫn khơng thể
xóa bỏ những giai đoạn rườm rà trong việc hoàn tất thủ tục. Vì thế, nhiều cơ quan
Nhà nước gây khó dễ, mất thời gian cho các cá nhân, tổ chức. Đặc biệt trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu, vấn đề thời gian càng quan trọng trong trường họp hàng hóa đã
đưa được đến điểm đích nhưng vẫn chưa được thơng quan. Vì vậy, sử dụng khoa
học cơng nghệ thay thế việc khai báo thủ cơng trước đây góp phần tăng cường tốc
độ xử lý của cán bộ HQ và tối thiểu được thời gian của người khai báo cũng như
người làm hiện trường. Ưu điểm khi sử dụng khai báo HQĐT là tốc độ xử lý dữ liệu
tờ khai cũng như tiếp nhận hồ sơ nhanh hơn so với phương thức truyền thống bởi
mọi công đoạn nghiệp vụ đã được thực hiện tự động hóa gần như hồn tồn. Điều
này đồng nghĩa với việc giảm thiểu khả năng tiếp xúc với cán bộ HQ giúp hạn chế
tối đa tình trạng hạch sách doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó tạo nên môi trường HQ
hay môi trường xuất nhập khẩu công minh hơn cho các đại lý HQ và các doanh
nghiệp trong tỉnh.

Website của Hải quan Việt Nam đã công bố và liệt kê chi tiết các quy định,
chính sách liên quan đến các thủ tục HQ. Việc này giúp cho doanh nghiệp chủ động
trong các hoạt động xuất nhập khẩu của mình, trong đó có việc thực hiện khai báo
HQ.


Một số doanh nghiệp được ưu tiên đặc biệt đã và đang được hưởng những lợi
ích như được quyền sử dụng tờ khai HQ tạm thời để giải phóng hàng; được phép
hồn thành thủ tục thơng quan với điều kiện sử dụng tờ khai điện tử một lần
mỗitháng cho tất cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuờng xuyên với cùng một đối
tác,
cùng một loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, đã đuợc giải phóng hàng theo các tờ khai
tạm; đuợc kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thục tế hàng hoá tại trụ sở của thuơng nhân
uu tiên đặc biệt hoặc tại địa điểm khác do thuơng nhân uu tiên đặc biệt đăng ký,
đuợc cơ quan HQ chấp nhận; đuợc thục hiện thủ tục HQĐT trong thời gian 24 giờ
trong ngày và 7 ngày trong tuần.
Bằng việc thục hiện thủ tục HQ hiện đại, trong thời gian tới, doanh nghiệp
Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận và thuận lợi hơn trong việc thục hiện thông lệ, chuẩn
mục quốc tế. Đây là một yếu tố rất quan trọng khi doanh nghiệp có quan hệ họp tác
làm ăn với nuớc ngồi và mở rộng thị truờng quốc tế. Điều này đặc biệt cần thiết
trong bối cảnh kinh tế trong nuớc và quốc tế có nhiều khó khăn nhu hiện nay.
Sử dụng thủ tục HQĐT là yếu tố rất quan trọng góp phần giảm thời gian thơng
quan, chi phí và thủ tục hành chính, giấy tờ cho doanh nghiệp, đồng thời gia tăng cơ
hội cạnh tranh và gây dụng môi truờng đầu tu công bằng và hấp dẫn cho doanh
nghiệp.
b. Đối với cơ quan hải quan
Trong thời buổi tồn cầu hóa phát triển mạnh mẽ nhu hiện nay, khối luợng
hàng hóa xuất nhập khẩu, phuơng tiện vận tải hay con nguời xuất nhập cảnh ngày
càng tăng dẫn đến số tờ khai HQ xuất nhập khẩu cũng có xu huớng tăng mạnh theo
từng năm. Vì vậy để nâng cao năng lục quản lý, để đảm bảo thục hiện hiệu quả các

chính sách, luật pháp luật nhằm kiểm sốt tình trạng bn lậu, gian lận trong thuơng
mại, vận chuyển và bn bán hàng hóa bị cấm, ngăn chặn các nguồn giao dịch, trao
đổi bất họp pháp từ đó làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nuớc, bảo vệ an ninh
trật tụ và lợi ích của nguời tiêu dùng thì Nhà nuớc và các cơ quan ban ngành cần
một công cụ đảm bảo các điều kiện thuận lợi, tạo cơ hội thúc đẩy xuất nhập khẩu
của quốc gia, khơng rm rà, minh bạch, dễ hiểu nhu văn bản pháp luật và những
điều luật để quản lý hàng hóa ví dụ nhu thủ tục khai báo HQĐT nói chung.
Quy trình thủ tục HQĐT đơn giản, thống nhất giữa hệ thống của nguời khai
báo và hệ thống dữ liệu chung và phù họp với chuẩn mục quốc tế. Thông qua hệ
thống dữ liệu tại chi cục, cán bộ HQ có thể theo dõi, giám sát và thống kê số liệu
cũng nhu tình trạng thơng quan, sửa, hủy tờ khai của các lô hàng theo từng doanh
nghiệp một cách dễ dàng và họp lý. HQĐT góp phần tối thiểu hóa khối luợng cơng
việc của mỗi cán bộ HQ bởi hệ thống tụ động hóa đã có khả năng thục hiện nhiều


nghiệp vụ hay tiếp nhận tờ khai, hồ sơ HQ một cách nhanh chóng mà vẫn có tổ
chức, lập trình cụ thể.


Thủ tục HQĐT giúp nâng cao chất lượng cán bộ hải quan với trình độ chun
mơn, nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ doanh nghiệp văn minh, lịch sự, có kỷ
cương, kỷ luật và trung thực,... Việc này làm giảm thiểu việc gây khó dễ với doanh
nghiệp trong từng khâu quản lý. Việc tham nhũng của các cá nhân tổ chức nhằm
thông qua cho doanh nghiệp trốn thuế cũng được hạn chế tối đa.
1.1.4. Trở ngại của thủ tục khai báo hải quan điện tử
a. Đối với doanh nghiệp
Tham khảo tổng họp giải đáp thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp tham gia
khảo sát về mức độ hài lòng với thủ tục hành chính trong lĩnh vực HQ trong 5 năm
gần đây, đa số các vướng mắc của doanh nghiệp đều là về việc xử lý dữ liệu tại các
chi cục hoặc về chuyên môn nghiệp vụ khai báo.

Neu như sử dụng thủ tục khai báo HQ thủ công như trước đây, cán bộ HQ sẽ
trực tiếp tiếp nhận tờ khai và phân luồng cho hàng hóa. Vì vậy nếu phát hiện những
lỗi nhỏ, có thể sửa được thì doanh nghiệp hồn tồn có khả năng sửa chữa ngay nhờ
vào sự linh động trong việc quản lý tờ khai và thơng quan hàng hóa của cán bộ HQ.
Mà việc trao đổi dữ liệu tờ khai hay thậm chí cả hồ sơ xuất nhập khẩu được thực
hiện thông qua hệ thống điện tử nên sự trao đổi của bên khai báo và cán bộ HQ gần
như không tồn tại, nghiệp vụ phân luồng hoàn toàn là do hệ thống phân luồng tự
động. Do đó, những khúc mắc của doanh nghiệp về quá trình khai báo cũng như
thực hiên thủ tục không được giải đáp rõ ràng gây nên những sai sót và hiểu lầm,
hoặc những sai sót chỉ được phát hiện ra khi doanh nghiệp in tờ khai và bộ chứng từ
trình tới cơ quan HQ để thơng quan, điều này làm ảnh hưởng tới độ chính xác của
tờ khai khiến cho nhiều doanh nghiệp bị xử phạt hành chính một cách đáng tiếc và
cũng gây mất thời gian của doanh nghiệp. Từ đó làm hụt đi nguồn vốn của doanh
nghiệp và làm giá trị hàng hóa được xuất nhập khẩu tăng cao dẫn đến những thất
thốt về tài chính.
Do sử dụng một hệ thống chung với nhiều doanh nghiệp, việc bảo mật dữ liệu
và quyền riêng tư không được đảm bảo. Doanh nghiệp có thể phải đối mặt với việc
bị đánh cắp thông tin bất kỳ lúc nào. Khi thông tin nội bộ bị lộ, nhiều rủi ro không
đáng có sẽ xảy ra với doanh nghiệp như mất đối tác, mất thơng tin riêng tư, danh
tính...
b. Đối với cơ quan hải quan


Tương tự như doanh nghiệp, cán bộ HQ cũng sử dụng một hệ thống thông tin
kết nối với hệ thống của bên khai báo. Do sự trao đổi giữa hai bên đều được thực
hiện thông qua công cụ điện tử và thiết bị như máy tính và thiết bị truyền phát
internet nên việc bảo mật thông tin của doanh nghiệp cũng như cán bộ HQ có thể
bịkiểm sốt bởi tin tặc. Toàn bộ hệ thống dữ liệu sẽ bị đặt trước nguy cơ bị đánh cắp
và rò rỉ ra bên ngồi. Có thể thấy việc bảo mật thơng tin qua thiết bị khai báo
HQĐT là tương đối khơng an tồn cho cả hai bên doanh nghiệp lẫn cơ quan thực thi

thủ tục hành chính.
Bên cạnh vấn đề về bảo mật, phía cơ quan HQ cũng phải đối mặt với việc
giám sát bị bỏ sót đa số thơng tin tờ khai cững như thơng tin nộp thuế, hồn thuế
của nhiều doanh nghiệp. Vì thế có khơng ít trường họp trốn thuế, gây ra thất thoát
ngân sách nhà nước.
Quyền lợi và nghĩa vụ của chủ thể khai báo hải quan

1.2.

Chủ thể khai báo HQ bao gồm chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải, người
điều khiển phương tiện vận tải, đại lý làm thủ tục HQ, người khác được chủ hàng
hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục HQ. (Luật Hải quan 2014)
Trong đó chủ hàng hóa có thể là tổ chức hoặc cá nhân sở hữu hàng hóa;
Phương tiện vận tải cần làm thủ tục khai báo HQ bao gồm phương tiện vận tải
đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa tiến hành
thực hiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Quyền lợi của chủ thể khai báo HQ bao gồm:
-

Được cơ quan HQ cung cấp thông tin liên quan đến việc khai HQ đối với
hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục HQ, phổ biến pháp luật
về
HQ;

-

Yêu cầu cơ quan HQ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá HQ đối với hàng
hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thơng tin cho cơ quan HQ;

-


Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức HQ
trước khi khai HQ để bảo đảm việc khai HQ được chính xác;

-

Yêu cầu cơ quan HQ kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không
đồng ý với quyết định của cơ quan HQ trong trường họp hàng hóa chưa được
thơng
quan;

-

Sử dụng hồ sơ HQ để thơng quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực hiện
các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;

-

Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan HQ, công chức HQ;


-

Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan HQ, công chức HQ gây ra theo quy
định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.


Quyền của người khai HQ được pháp luật quy định nhằm bảo đảm quyền và
lợi ích họp pháp cho họ. Khi tham gia khai HQ tại các cơ quan HQ có thẩm quyền,
người khai HQ có quyền u cầu cơng chức HQ thực hiện các công việc nhất

địnhmà pháp luật cho phép. Trong trường họp công chức HQ không thực hiện, hoặc
thực hiện khơng đúng thì người khai HQ thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đối với
hành vi nói trên, yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm đó gây ra đối với
người khai báo HQ. (Luật Hải quan 2014)
Đối với người khai báo là chủ sở hữu của hàng hóa, chủ sở hữu của phương
tiện vận tải, họ có 7 nghĩa vụ phải thực hiện. Điều này đã được quy định cụ thể tại
khoản 2 Điều 15 Luật Hải quan như sau:
-

Khai HQ và làm thủ tục HQ theo quy định của Luật này;

-

Cung cấp đầy đủ, chính xác thơng tin để cơ quan HQ thực hiện xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá HQ đối với hàng hóa;

-

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các
chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ
lưu
tại
doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan HQ;

-

Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan HQ, công chức HQ trong việc
làm thủ tục HQ, kiểm tra, giám sát HQ đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;

-


Lưu giữ hồ sơ HQ đối với hàng hóa đã được thơng quan trong thời hạn 05
năm kể từ ngày đăng ký tờ khai HQ, trừ trường họp pháp luật có quy định
khác;
lưu
giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa
xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thơng quan trong thời hạn do pháp luật quy định;
xuất
trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan HQ yêu cầu
kiểm
tra
theo quy định của Luật HQ;

-

Bố trí người, phương tiện thực hiện các cơng việc liên quan để công chức
HQ kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;

-

Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Khác với quyền, nghĩa vụ là trách nhiệm đối với người khai báo là chủ sở hữu
hàng hóa, chủ phương tiện vận tải. Đối với quyền, họ có thể thực hiện hoặc khơng
thực hiện. Nhưng đối với nghĩa vụ, họ có trách nhiệm bắt buộc phải thực hiện các


công việc nêu trên. Đây là trường họp pháp luật đã liệt kê sẵn các công việc mà

người khai báo là chủ sở hữu hàng hóa, chủ sở hữu phương tiện vận tải phải có
trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Trong trường họp người
khai báo là chủ sở hữu của hàng hóa, chủ sở hữu phương tiện vận tải cố tình khơng
thực hiện nghĩa vụ của mình đối với cơ quan nhà nước, họ sẽ bị áp dụng các biện
pháp chế tài thích đáng.
1.3.

Quy trình khai báo hải quan điện tử cơ bản của Việt Nam


1.3.1.
Quy trĩnh cơ bản khai báo hải quan điện tử hàng hóa xuất khẩu
a. Khai thơng tin xuất khẩu (EDA)
Người khai HQ khai các thông tin xuất khẩu bằng nghiệp vụ EDA trước khi
đăng ký tờ khai xuất khẩu. Khi đã khai đầy đủ các chỉ tiêu trên màn hình EDA (109
chỉ tiêu), người khai HQ gửi đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ tự động cấp số, tự
động xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất, tên tương ứng với các mã nhập
vào (ví dụ: tên nước nhập khẩu tương ứng với mã nước, tên đơn vị xuất khẩu tương
ứng với mã số doanh nghiệp...), tự động tính tốn các chỉ tiêu liên quan đến trị giá,
thuế... và phản hồi lại cho người khai HQ tại màn hình đăng ký tờ khai - EDC.
Khi hệ thống cấp số thì bản khai thơng tin xuất khẩu EDA được lưu trên hệ
thống VNACCS.
h. Đăng kỷ tờ khai xuất khẩu (EDC)
Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (EDC) do hệ thống phản hồi, người
khai HQ kiểm tra các thông tin đã khai báo, các thông tin do hệ thống tự động xuất
ra, tính tốn. Neu người khai HQ khẳng định các thơng tin là chính xác thì gửi đến
hệ thống để đăng ký tờ khai.
Trường họp sau khi kiểm tra, người khai HQ phát hiện có những thơng tin
khai báo khơng chính xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ EDB gọi lại màn
hình khai thơng tin xuất khẩu (EDA) để sửa các thông tin cần thiết và thực hiện các

công việc như đã hướng dẫn ở trên.
c. Phân luồng, kiểm tra, thông quan
Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự động phân luồng, gồm 3 luồng xanh,
vàng, đỏ.
Đổi với các tờ khai luồng xanh:
-

-

Trường họp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan
(trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định thơng
quan
hàng hóa”.
Trường họp số thuế phải nộp khác 0 được chia làm 2 trường họp sau:

+ Trường họp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh
(chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn
mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải
nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết
định thơng quan hàng hóa”. Neu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế
phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.


+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan
HQ...): Hệ thống xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu. Khi người
khai HQ đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận thơng tin
về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thơng quan hàng hóa”.
Cuối ngày hệ thống tập họp toàn bộ tờ khai luồng xanh chuyển sang hệ thống
VCIS (hệ thống phản hồi của cơ quan HQ).
Đổi với các tờ khai hỉồng vàng, đỏ:

Hệ thống chuyển dữ liệu tờ khai luồng vàng, đỏ Online từ VNACCS sang hệ
thống VCIS (hệ thống phản hồi của cơ quan HQ).
Người khai HQ nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa điểm,
hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hố. Sau đó nộp hồ sơ giấy để cơ quan HQ
kiểm tra chi tiết hồ sơ; chuẩn bị các điều kiện để kiểm thực tế hàng hoá. Cuối cùng
người khai HQ cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có).
1.3.2. Quy trĩnh cơ bản khai báo hải quan điện tử hàng hóa nhập khẩu
a. Khai thông tin nhập khẩu (IDA)
Người khai HQ khai các thông tin nhập khẩu bằng nghiệp vụ IDA trước khi
đăng ký tờ khai nhập khẩu. Khi đã khai đầy đủ các chỉ tiêu trên màn hình IDA (133
chỉ tiêu), người khai HQ gửi đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ tự động cấp số, tự
động xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất, tên tưong ứng với các mã nhập
vào (ví dụ: tên nước nhập khẩu tương ứng với mã nước, tên đơn vị nhập khẩu tương
ứng với mã số doanh nghiệp...), tự động tính tốn các chỉ tiêu liên quan đến trị giá,
thuế... và phản hồi lại cho người khai HQ tại màn hình đăng ký tờ khai - IDC.
Khi hệ thống cấp số thì bản khai thông tin nhập khẩu IDA được lưu trên hệ
thống VNACCS.
b. Đăng kỷ tờ khai nhập khẩu (IDC)
Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (IDC) do hệ thống phản hồi, người
khai HQ kiểm tra các thông tin đã khai báo, các thông tin do hệ thống tự động xuất
ra, tính tốn. Neu khẳng định các thơng tin là chính xác thì gửi đến hệ thống để
đăng ký tờ khai.
Trường họp sau khi kiểm tra, người khai HQ phát hiện có những thơng tin
khai báo khơng chính xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ IDB gọi lại màn
hình khai thơng tin nhập khẩu (IDA) để sửa các thông tin cần thiết và thực hiện các
công việc như đã hướng dẫn ở trên.
c. Phân luồng, kiểm tra, thông quan


Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự động phân luồng, gồm 3 luồng xanh,

vàng, đỏ.
Đổi với các tờ khai hỉồng xanh:
-

Trường họp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan
(trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định thơng
quan
hàng hóa nhập khẩu”.

-

Trường họp số thuế phải nộp khác 0:

+ Trường họp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh
(chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn
mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải
nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết
định thông quan hàng hóa nhập khẩu”. Neu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn
số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
+ Trường họp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan
hải quan....): Hệ thống xuất ra cho người khai “Chứng từ ghi số thuế phải thu”. Khi
người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã
nhận thơng tin về việc nộp thuế, phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thơng
quan hàng hóa”.
Cuối ngày hệ thống VNACCS tập họp toàn bộ tờ khai luồng xanh đã được
thông quan chuyển sang hệ thống VCIS (hệ thống phản hồi của cơ quan HQ).
Đổi với các tờ khai hỉồng vàng, đỏ: Hệ thống chuyển dữ liệu tờ khai luồng
vàng, đỏ Online từ VNACCS sang hệ thống VCIS (hệ thống phản hồi của cơ quan
HQ).
Người khai HQ cần tiếp nhận phản hồi của kết quả phân luồng, địa điểm, hình

thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hố được trả về từ hệ thống về. Tiếp theo người
khai báo cần nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ và chuẩn bị
các điều kiện để kiểm thực tế hàng hoá đồng thời thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về
thuế, phí, lệ phí (nếu có) để hàng hóa được thơng quan.
1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thủ tục khai báo hải
quan điện tử

1.4.1. Các nhân tổ khách quan
a. Chat lượng của cán bộ hải quan


×