Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Phân tích hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam (BIDV) chi nhánh bắc hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.42 KB, 68 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn ba mươi năm đổi mới và phát triển đất nước, hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng hoạt động và
hiệu quả kinh doanh. Các ngân hàng thương mại đã đóng vai trị quan trọng trong
việc ổn định và phát triển nền kinh tế nước ta. Hệ thống ngân hàng ngày càng trở
thành kênh trung chuyển vốn quan trọng của nền kinh tế, giúp đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Đặc biệt, với nguồn vốn huy động được từ các khoản cho vay của ngân hàn g,
các cơ quan Nhà nước cũng như các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có
thể đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật mở
rộng sản xuất kinh doanh và phục vụ nâng cao đời sống. Do vậy, hoạt động cho vay
đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Để hoạt
động cho vay phát huy một cách tốt nhất vai trò của mình, vấn đề nâng cao chất lượng
cho vay trở thành nhu cầu bức thiết.
Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và khu vực diễn ra nhanh và
mạnh, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng được đặt lên hàng đầu đối với các ngân
hàng thương mại trong nước. Nó như một yếu tố cần thiết để nâng cao khả năng
cạnh tranh đối với các ngân hàng thương mại nước ngoài. Đây cũng là một giải
pháp cần thiết giúp các ngân hàng thương mại vượt qua tất cả các cuộc khủng
hoảng kinh tế. Ngoài ra, chất lượng của hoạt động cho vay quyết định khả năng
quay vịng vốn của ngân hàng để từ đó giúp ngân hàng có thể tiếp tục cho vay và
tăng khả năng sinh lời. Chất lượng tín dụng cịn có tác dụng thu hút khách hàng
mới, làm ăn có hiệu quả cũng như thắt chặt mối quan hệ của Ngân hàng với những
khách hàng cũ.
Xét trên phương diện nền kinh tế, chất lượng cho vay tốt góp phần phát triển nền
kinh tế. Với chất lượng cho vay tốt, Ngân hàng không những có thể thu hồi cả gốc
và lãi, mà cịn tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Hơn thế, chất
lượng cho vay tốt nghĩa là lượng tiền nhàn rỗi từ những người gửi tiền đã được đầu
tư có hiệu quả và góp phần vào tăng trưởng nền kinh tế.
Nhận thấy sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của ngân
hàng, em đã chọn đề tài:


“Phân tích hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam (BIDV) - chi nhánh bắc Hưng Yên.”


Nội dung đề tài này gồm 05 phần:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng thƣơng mại
Chương 3: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam (BIDV)- Chi nhánh bắc Hƣng n
Chương 4: Phân tích tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam (BIDV)- Chi nhánh bắc Hƣng Yên
Chương 5: Nhận xét và kiến nghị


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính. Trong ngân hàng có hai hoạt động
cơ bản là huy động vốn và cấp tín dụng. Trong đó, hoạt động cấp tín dụng mang lại
phần lớn thu nhập cho ngân hàng nhưng chứa đựng khơng ít rủi ro. Nó quyết định
sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Hoạt động tín dụng bao gồm rất nhiều
mảng, trong đó hoạt động cho vay hiện nay đang được các ngân hàng quan tâm.
Bởi hiện nay, xã hội ngày càng phát triển cùng với mức sống ngày càng được nâng
cao, nhu cầu mua sắm , sinh hoạt của con người cũng không ngừng tăng theo, cũng
như việc đầu tư và phát triển doanh nghiệp cũng đang trên đà tăng trưởng. Và đây
là nghiệp vụ tiếp cận với cuộc sống, sinh hoạt của người lao động cũng như doanh
nghiệp, nhằm hỗ trợ cho việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Nắm bắt
được điều này, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng này thì việc nhiều NHTM đã triển
khai hàng loạt các chương trình cho vay hấp dẫn là rất có ý nghĩa. Nó khơng những
đem đến lợi nhuận cho ngân hàng mà cịn mang ý nghĩa xã hội, góp phần cải thiện

đời sống của người dân và nâng cao phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy, em chọn đề tài: “ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH
BẮC HƯNG YÊN”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu tổng quan về BIDV- Chi nhánh bắc Hưng Yên,tìm hiểu về các sản
phẩm cho vay và quy trình cho vay.
Phân tích và nhận xét về thực trạng hoạt động cho vay tại chi nhánh.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam- Chi nhánh bắc Hưng Yên.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu về hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Kết hợp với việc tham
khảo thêm các tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tiến hành
dùng các phương pháp phân tích, so sánh… để hiểu rõ hơn về các số liệu thu thập
được. Đồng thời, bài viết sử dụng thêm các hình vẽ, bảng biểu và biểu đồ để minh
họa và góp phần làm cho bài viết sinh động hơn.

1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay tại BIDV- chi nhánh bắc Hưng Yên.


Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: Nghiên cứu tình hình cho vay tại BIDV- chi
nhánh bắc Hưng Yên. Để từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này tại Ngân hàng.
 Về thời gian: Giới hạn nghiên cứu thực trạng trong khoảng thời
gian từ 2016-2018
1.5. Kết cấu đề tài khóa luận tốt nghiệp
Được kết cấu thành 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng thƣơng mại
Chương 3: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam (BIDV)- Chi nhánh bắc Hƣng n
Chương 4: Phân tích tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam (BIDV)- Chi nhánh bắc Hƣng Yên
Chương 5: Nhận xét và kiến nghị


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI

2.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thƣơng mại
2.1.1. Khái niệm
 Tín dụng
Theo PGS.TS Phan Thị Thu Hà (Năm 2013),Giáo trình Ngân hàng Thương
mại,Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân. “Tín dụng được hiểu là “QUAN HỆ
TÍN DỤNG”, là mối quan hệ vay mượn tạm thời, bằng hàng hóa hoặc tiền tệ và
phải hồn trả cả gốc và lãi”.
“Tín dụng ngân hàng là các quan hệ tín dụng trong hoạt động NHTM, bao gồm
các quan hệ vay mượn bằng tiền tệ giữa NHTM và khách hàng.
Ngân hàng thương mại đi vay để cho vay, nên quan hệ tín dụng NHTM bao gồm
cả hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi, các công cụ nợ, đi vay khác và hoạt động
cho vay của các NHTM”.
“Tín dụng thương mại, là quan hệ mua bán chịu hàng hóa trong hoạt động
thương mại và sản xuất kinh doanh”.
 Cấp tín dụng
“Cấp tín dụng được hiểu là những nghiệp vụ cụ thể của quan hệ tín dụng, là các
sản phẩm tín dụng của NHTM với khách hàng, theo các hình thức khác nhau.
Bản chất kinh tế của cấp tín dụng là những hình thức hợp đồng vay mượn hoặc
cam kết cho vay của NHTM với khách hàng, dưới hình thức khác nhau, theo

ngun tắc có hồn trả.
Có rất nhiều hình thức cấp tín dụng: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng…”
2.1.2. Bản chất,chức năng của tín dụng ngân hàng
Theo GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Tồn tập Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà
xuất bản Lao Động. “Tín dụng NHTM là hệ hợp đồng kinh tế giữa một tổ chức có
tư cách pháp nhân, được Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh tín dụng và khách
hàng của NHTM”.
“Tín dụng NHTM có tác động rất lớn đến các quan hệ kinh tế, xã hội,bởi vì
NHTM có chức năng trung gian tài chính, huy động và phân bổ nguồn vốn của xã
hội, nên ảnh hưởng to lớn đến kinh tế-xã hội của đất nước.
Trong quan hệ tín dụng NHTM, người đi vay khơng có quyền sở hữu về giá trị
vốn đó mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất định.


Vốn tín dụng sau khi được sử dụng kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh
phải thu hồi về hình thái tiền tệ để hồn trả cho người vay cả gốc và lãi.
Quan hệ TÍN DỤNG VÀ NGÂN SÁCH khác nhau: Quan hệ vay mượn phải
hoàn trả và quan hệ cấp phát để chi tiêu, đầu tư khơng hồn trả”.
2.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng
“Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục và ổn định
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể nào có sự trao đổi ngay trực tiếp
giữa hàng và tiền vì thế cần vốn để có thể khơng làm gián đoạn q trình sản xuất
rất cần đến tín dụng của ngân hàng, làm cho quá trình sản xuất được liên tục ổn
định và có thể tồn tại được”.
“Tín dụng là điều kiện tạo ra bƣớc nhảy vọt phát triển kinh tế xã hội
Tiền ln có mặt ở tất cả các hoạt động kinh tế-xã hội. Trong hoạt động sản kinh
doanh việc rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vịng quay vốn do đó mỗi chủ thể
kinh doanh phải chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như ứng dụng
thành tựu khoa học công nghệ…những việc làm này địi hỏi một lượng lớn về vốn.

Và tín dụng ngân hàng là nơi có thể cạnh tranh nhau và sẽ làm cho nền kinh tế phát
triển nhảy vọt”.
“Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nƣớc
Nhà nước có thể điều chỉnh kinh tế giữa các vùng, các nghành, các lĩnh vực
khác nhau thơng qua tín dụng ngân hàng của nhà nước để có thể phát huy mọi tiềm
năng của cùng ngành đó, đưa kinh tế của vùng đó phát triển mạnh lên và có điều
kiện như những vùng khác”.
“Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại
Việc giữa các ngân hàng mở tài khoản ở các quốc gia khác nhau giúp cho việc
quan hệ kinh doanh giữa các quốc gia được diễn ra thuận lợi hơn, tin tưởng nhau
hơn để các đối tác n tâm hợp tác làm ăn”.
2.1.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng đƣợc phân thành 3 loại sau:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử
dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu
động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của
cá nhân.


Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục
vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2
loại:
Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: là loại tín dụng được cung cấp cho các
doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.

Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia
đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín dụng
sau:
Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có
tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu
và bảo lãnh.
Tín dụng khơng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp
dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân
hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với
ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh
khả thi, có khả năng hồn trả nợ... (Nguồn: Chủ biên GS.TS Nguyễn Văn Tiến,
Toàn tập Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Lao Động).

2.2. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
2.2.1. Khái niệm
Theo PGS.TS Phan Thị Thu Hà ( Năm 2013),Giáo trình Ngân hàng Thương
mại,Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân: “Tín dụng ngân hàng là mối quan
hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền
kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trị vừa là người đi vay vừa là người cho vay,
hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi
tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định


cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời
gian tồn tại của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ Tín dụng ngân hàng là ngân hàng nhà nước,
doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền.

Do đó, nó khơng chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều.
Đây chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa Tín dụng ngân hàng
với các loại hình tín dụng khác”.
2.2.2. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:
* Tiền cho vay phải đƣợc hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn
lãi
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của ngân
hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng
bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này
không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các
khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp khơng được hồn trả đúng hạn nhất định
sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách
hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, cam
kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ.
* Vốn vay phải có giá trị tƣơng đƣơng làm đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và
phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối.
Trong mơi trường kinh doanh như vậy, bảo đảm tín dụng được coi là một tiêu
chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín
dụng cũng như phịng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh
doanh. Các giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là: vật tư hàng hóa trong kho,
tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hố đơn chuẩn bị
nhận hàng hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể là
chính uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá khứ với
ngân hàng. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để
hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ
nhất trong các điều kiện khác nhau.
* Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trƣớc (vốn vay phải được sử dụng đúng
mục đích)



Tín dụng đúng mục đích khơng những là ngun tắc mà cịn là phương châm
hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở
để doanh nghiệp tính tốn các yếu tố hiệu quả của q trình sản xuất kinh doanh,
đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân
hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó
đã được ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được
quyền thu hồi nợ trước hạn, trường hợp khách hàng khơng có tiền thì chuyển nợ
quá hạn. (Nguồn: Chủ biên PGS.TS Phan Thị Thu Hà ( Năm 2013),Giáo trình
Ngân hàng Thương mại,Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân).
2.2.3. Đặc điểm của tín dụng
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền
tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong
xã hội chứ khơng phải hồn tồn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng
nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Q trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với
sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp
mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thơng hàng hố
khơng tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thơng hàng
hố bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản.
Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất,
hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại khơng đáp ứng kịp.
Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
Hơn nữa tín dụng ngân hàng cịn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức

khác là:
Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác
nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền
nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau
để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.


Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi
đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay. (Nguồn: Chủ
biên GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Toàn tập Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất
bản Lao Động).

2.3. Rủi ro của tín dụng ngân hàng
2.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Tồn tập Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà
xuất bản Lao Động: “Rủi ro tín dụng là tổn thất tài chính của ngân hàng do khách
hàng không thực hiện trả gốc và lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng”.
2.3.2. Các loại rủi ro tín dụng
Khơng thu được lãi đúng hạn: cấp độ thấp nhất khi người vay không trả được nợ
đúng hạn, khi đó ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh.
Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trong trường hợp
khách hàng muốn khơng trả nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn xuất phát từ việc
thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
Không thu được vốn đúng hạn: Khi khơng thu được vốn đúng hạn tình hình này
nghiêm trọng hơn, một phần là do lượng lớn vốn vay bị mất. Khi đó, ngân hàng sẽ
chuyển số nợ đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời
gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, đấy không phải là khoản mất mát
thực của ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh của khách hàng bị chậm

so với kế hoạch đã đề ra với ngân hàng.
Không thu được đủ lãi: khi ngân hàng khơng thu được đủ lãi thì tình hình trở lên
nghiêm trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả
đến mức khơng thể trả lãi cho ngân hàng. Khi đó, ngân hàng phải chuyển khoản lãi
này vào khoản lãi treo đóng băng và thậm trí có thể phải thực hiện miễn giảm lãi
cho khách hàng.
Khơng thu đủ vốn cho vay: tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu
đủ vốn cho vay lúc đó ngân hàng rơi và tình trạng mất vốn. Tại thời điểm này,
ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục khơng có khả năng thu hồi hoặc phải xóa
nợ, coi như đóng lại một hợp đồng khơng có hiệu quả. (Nguồn: Chủ biên GS.TS
Nguyễn Văn Tiến, Toàn tập Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Lao
Động).


2.3.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
 Nguyên nhân chủ quan của ngân hàng:
Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có rủi
ro cao dẫn đến thua lỗ khơng trả được nợ cho Ngân hàng.
Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh
doanh của lãnh đạo còn hạn chế.
Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy trình
cơng nghệ, khơng trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên
cứu nâng cao chất lượng sản phẩm...dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh
tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp khơng có khả năng thu hồi
vốn trả nợ cho Ngân hàng.
Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của Ngân hàng,
dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.
 Nguyên nhân khách quan của nền kinh tế:
Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, cịn nhiều sơ hở dẫn tới khơng

kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng.
Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngồi nước gây khó khăn cho
doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.
Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình
độ chun mơn cũng như công nghệ Ngân hàng.
Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia
tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như Ngân hàng.
Sự bất bình đẳng trong đối sử của Nhà nước dành cho các NHTM khác nhau.
Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển
đất nước.
 Nguyên nhân bất khả kháng:
Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh tế
không ổn định.... khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng khơng thể ứng phó kịp.
(Nguồn: Chủ biên GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Toàn tập Quản trị Ngân hàng Thương
mại, Nhà xuất bản Lao Động).

2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
2.4.1. Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng


Trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng
ln giữ vai trị quan trọng, thường chiếm khoảng 2/3 tổng số các tài sản có và tạo
ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố
rủi ro ln thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các ngân hàng người
ta ln dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như những biện pháp để
chống đỡ, hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là việc đảm
bảo và không ngừng nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng. Đảm bảo chất
lượng tín dụng đem đến lợi ích cho cả các NHTM, các doanh nghiệp nói riêng và
tổng thể nền kinh tế nói chung. Xét riêng về phía ngân hàng, nâng cao chất lượng
tín dụng có thể đem lại một số kết quả tích cực sau:

Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần đảm bảo và làm gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng, bởi tín dụng là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu cho
ngân hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng thu
hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng
cung cấp tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng khác do tạo được thêm nguồn
vốn từ việc tăng vịng quay vốn tín dụng.
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách
hàng hơn bằng các hình thức và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, qua đó tạo ra
một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.
Nâng cao chất lượng tín dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi
phí quản lý và các chi phí thiệt hại do khơng thu hồi được vốn đã cho vay.
Các kết quả thu được từ việc nâng cao chất lượng tín dụng kể trên sẽ góp phần
cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu khách
quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân các NHTM. (Nguồn: Chủ biên
PGS.TS Phan Thị Thu Hà ( Năm 2013),Giáo trình Ngân hàng Thương mại,Nhà
xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân).
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
 Chỉ tiêu đánh giá định tính : là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho
vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của
NHTM, việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay.
 Thứ nhất, trên cơ sở pháp lý


Hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật Nhà nước, các
quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

 Thứ hai, trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM
Hoạt động cho vay có hiệu quả ln phải tn thủ các quy chế, quy trình nghiệp
vụ cho vay. Từ những đặc điểm riêng của từng NH, hầu hết các NH đều nghiên
cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù hợp nhất với mình. Cụ thể là các ngân hàng
lập ra Sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra các khái niệm, quy định, quy trình và các
hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ ngân hàng. Các quy định trong quy trình
cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trưởng hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm
thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Vậy nên việc tuân thủ những quy trình là một
điều kiện quan trọng , tiền đề của một khoản vay có hiệu quả.
 Thứ ba, trên cở sở hợp đồng cho vay
Khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và khách hàng sẽ lập nên một hợp
đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy định chi tiết về các yếu tố quan
trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, phương thức hoàn
trả gốc, trả lãi… và được thể hiện ở dạng những cam kết. Một khoản vay được coi
là có hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín
dụng.
 Chỉ tiêu đánh giá định lượng: phản ánh mặt lượng của khoản
vay, thơng qua việc phân tích các chỉ tiêu, tính tốn và so sánh. Nhóm
các chỉ tiêu định lượng bao gồm:
Thứ nhất, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng, lợi nhuận, hiệu quả sử
dụng vốn gồm có:
 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ = (Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)/ Dư nợ năm
trước) x 100%
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ giúp so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm
để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng.


Nếu chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và

có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
 Tỷ lệ thu lãi (%)
Tỷ lệ thu lãi trong năm (%) = Tổng lãi đã thu trong năm/ Tổng lãi phải thu
trong năm x 100 %
Với chỉ tiêu này, ngân hàng có thể đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính, khả năng đơn đốc, thu hồi lãi, và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu từ
việc cho vay.
Nếu tỷ lệ thu lãi càng cao chứng tỏ tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của
ngân hàng càng tốt và ngược lại. Nếu tỷ lệ thu lãi thấp chứng tỏ tình hình bất ổn
trong việc cho vay của ngân hàng có thể nợ xấu trong ngân hàng tăng cao, ảnh
hưởng khả năng thu hồi lãi. Thông thường tỷ lệ thu lãi lớn hơn 95% là được đánh
giá ở mức tốt.
 Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Hệ số lợi nhuận = Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/ Tổng dư nợ ngân hàng
Chỉ tiêu này giúp chứng tỏ nguồn thu nhập của ngân hàng từ hoạt động cho vay
vốn. Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó khơng đem lại
khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ
yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Hệ số này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do tín dụng mang lại càng cao và các
khoản vay không những thu hồi được gốc mà cịn có lãi, đảm bảo được độ an toàn
của đồng vốn vay.
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn giúp phản ánh ngân hàng cho vay bao nhiêu trong tổng
vốn huy động được, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng, thể
hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy
đông hay chưa. Cụ thể:
Hiệu quả sử dụng vốn = Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động



Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn,
vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt,
nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả tồn bộ nguồn vốn
huy động, gây lãng phí.
 Vịng quay vốn tín dụng
Vịng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình qn
Trong đó:
Dư nợ bình qn trong kì = (dư nợ đầu kì + dư nợ cuối kì)/2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được
coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
Thứ hai, các chỉ tiêu đánh giá về tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu ngân hàng
 Thứ nhất, nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ đến kì trả nợ hoặc hết thời hạn vay vốn với thời
gian được gia hạn thêm (nếu có) nhưng khách hàng vẫn chưa trả được.
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ x 100 %
Đây là chỉ tiêu đánh già rủi ro tín dụng, phản ánh khả năng quản lý tín dụng của
ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các
khoản vay (bao gồm cả vay mua nhà, vay mua xe, vay tiêu dùng, hay khoản nợ
từ thẻ tín dụng,...) cũng như chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Chỉ tiêu này càng
lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Theo quy định của NHNN
hiện nay chỉ tiêu này không được vượt quá 3%.
Mục tiêu phấn đấu của ngân hàng thương mại là không để xảy ra nợ quá hạn.
Tuy nhiên trong thực tế điều này rất khó thực hiện
 Thứ hai, nợ xấu
Bên cạnh tỷ lệ nợ quá hạn thì chỉ tiêu nợ xấu cũng phản ánh tình hình chất
lượng tín dụng tại ngân hàng. Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại từ nhóm 3


(dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (khả năng mất vốn cao) trong

bảng phân loại và cấp xét tín dụng của hệ thống CIC. Cụ thể:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/ Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ
xấu có độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó, khoản vốn của
ngân hàng lúc này khơng cịn là rủi ro nữa, mà đã gây thiệt hại cho ngân hàng. Đây
là kết quả trực tìếp biểu hiện chất lượng của khoản tín dụng cấp cho khách hàng.
Nếu tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng ngân hàng là cực thấp và
ngân hàng cần phải xem xét lại tồn bộ hoạt động tín dụng của mình nếu khơng
hậu quả khó lường. (Nguồn: Chủ biên GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Toàn tập Quản trị
Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Lao Động).
2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường chất lượng tín dụng là một nội dụng quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà người ta đưa ra nhiều chỉ
tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối
liên hệ mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động
kinh doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lượng tín
dụng của ngân hàng.
*Chỉ tiêu sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn = Huy động / Sử dụng
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính
hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì
càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
* Chỉ tiêu dƣ nợ:
Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung-dài hạn) / Tổng dư nợ


Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ
được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy
biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời
kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín

dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Nợ q hạn khó địi / Tổng dư nợ
Nợ q hạn khó địi / Tổng nợ q hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ
tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín
dụng cao của mình và ngược lại.
Thơng thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì
bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các
khâu trong quy trình tín dụng, cịn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ q hạn
thấp thơng qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui
định,…
* Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vịng quay vốn tín dụng)
Vịng quay vốn tín dụng trong năm= Doanh số thu trong năm / Dư nợ bình
quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mất
lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của
ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
* Lãi treo: là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng chưa thu được và như vậy chỉ số này càng thấp càng tốt.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng trên, hiện nay nhiều ngân hàng cũng
đã sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng việc tuân thủ các
quy chế, chế độ thể lệ tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phương án sản xuất kinh doanh
có hiệu quả,…(Nguồn: Chủ biên GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Toàn tập Quản trị Ngân
hàng Thương mại, Nhà xuất bản Lao Động).


2.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là kết quả của cả một q trình tính từ khi khoản tín dụng

được ngân hàng xét duyệt, phát ra cho đến khi được thu hồi. Trong q trình đó có
rất nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi được
vốn và phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất lượng tín dụng địi hỏi phải hiểu rõ về
các nhân tố gây ảnh hưởng tới nó.
* Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng)
Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt
động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân
hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính
sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi
ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ
thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi
kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo
ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ
chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
Kiểm sốt nội bộ: đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với
mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực
hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong quy chế tín dụng cũng như quy trình
tín dụng. Kiểm sốt nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những
sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều
kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
Tổ chức nhân sự: con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng khơng loại trừ khỏi hoạt
động của một ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất
lượng trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín
dụng giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị
trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp
luật có liên quan đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ tín
dụng cần phải được sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng

những kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh
tế thị trường. Ngồi ra, họ cịn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi


lẽ nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây
tổn thất rất lớn cho ngân hàng.
Thơng tin tín dụng: hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an tồn cần
phải có hệ thống thơng tin hữu hiệu phục vụ cho cơng tác này. Vai trị và u cầu
thơng tin phục vụ cơng tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức quan trọng.
Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thơng
tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thơng tin chính xác, kịp thời, tăng
cường khả năng phịng ngừa rủi ro tín dụng.
* Các yếu tố khách quan
 Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
Uy tín, đạo đức của người vay
Trong quy trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho vay
sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ
của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có thể
gây nên.
Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của quy trình thẩm định, tính
cách của người vay khơng chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà
còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và
chiến lược phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân
thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực
hiện. Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy
tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích, khơng đúng đối
tượng kinh doanh, phương án kinh doanh,…Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ
dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách hàng
là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam

kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới
nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức
độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính,
vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được khẳng định và
kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trường qua thời gian càng dài càng chính
xác. Do đó, ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt quá trình
phát triển của khách hàng với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính
xác.
 Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng


Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của người vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh có
hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng
hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của người quản lý còn bị hạn chế về
nhiều mặt học vấn, kinh nghiệm thực tế,…thì doanh nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn
đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
 Nhóm nhân tố thuộc mơi trường
Mơi trường kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia
ln có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế mà trước hết và chủ yếu là
ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà
các doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi
trường thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được
lợi nhuận cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành cơng trong kinh doanh của ngân
hàng. Trong trường hợp ngược lại, sự bất ổn tất nhiên cũng bao chùm đến các hoạt
động của ngân hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho ngân
hàng.

Mơi trường chính trị
Mơi trường chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trị quan trọng trong kinh
doanh, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tính ổn định về chính
trị trong nước sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh có hiệu quả. Nếu xảy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị như:
chiến tranh, xung đột đảng phái, cấm vận, bạo động, biểu tình, bãi cơng,…có thể
dẫn đến những thiệt hại cho doanh nghiệp và cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt
sản xuất, lưu thơng hàng hố đình trệ,…). Và như vậy, những món tiền doanh
nghiệp vay ngân hàng sẽ khó được hồn trả đầy đủ và đúng hạn, ảnh hưởng xấu
đến chất lượng tín dụng.
Mơi trường pháp lý
Một trong những bộ phận của mơi trường bên ngồi ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật.
Với một mơi trường pháp lý chưa hồn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa
các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các có quan hành
chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi


tính linh hoạt cần thiết, vốn ra vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do đó, xây dựng mơi
trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp trong đó có các NHTM.
Mơi trường cạnh tranh
Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói riêng và
hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều hướng: thứ nhất, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải quan tâm tới
đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố và
khuyếch trương uy tín và thế mạnh của ngân hàng. Hướng tác động này đã tạo điều
kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, ở hướng thứ hai, dưới áp lực của
cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết
khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng.
Mơi trường tự nhiên

Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch
bệnh,… có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người vay và
ngân hàng. Mặc dù những rủi ro này là khó dự đốn nhưng bù lại nó chiếm tỷ lệ
khơng lớn, mặt khác ngân hàng thường được chia sẻ thiệt hại với các Công ty Bảo
hiểm hoặc được Nhà nước hỗ trợ. (Nguồn: Chủ biên GS.TS Nguyễn Văn Tiến,
Toàn tập Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Lao Động).

2.5. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
2.5.1. Khái niệm

Cho vay: Là một hình thức “cấp tín dụng”.
Thực hiện bằng hợp đồng giữa NHTM và khách hàng.
NHTM giao cho khách hàng được quyền sử dụng một khoản tiền nhất định,
trong một thời hạn nhất định, theo đúng mục đích vốn đã thỏa thuận.

Khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn.
2.5.2. Các loại nghiệp vụ cho vay của NHTM

-

Theo mục đích sử dụng tiền vay: cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất
kinh doanh
 Cho vay tiêu dùng
Bên đi vay: các cá nhân đủ năng lực hành vi dân sự, bao gồm cán bộ,công chức,
viên chức, người lao động và các cá nhân khác .


Mục đích sử dụng tiền vay: Chi tiêu sinh hoạt hàng ngày và chi phí mua sắm ơ
tơ, xe máy, mua nhà ở, sửa chữa nhà ở.
Nguồn trả nợ : Từ tất cả các nguồn thu nhập hợp pháp và tiền lương hàng tháng

của người vay.
Thời hạn vay : ngắn hạn (dưới 12 tháng ) đối với chi tiêu sinh hoạt ; trung dài
hạn( trên 12 tháng ) đối với mua sắm tài sản cố định.
Thời hạn cho vay bằng tổng số tiền cho vay chia cho số tiền có thể trả nợ một
tháng.
Khách hàng có thể trả nợ theo các kỳ hạn hàng tháng hoặc hàng quý( nên gọi là
trả góp) phù hợp với dịng tiền của các nguồn thu nhập cá nhân.
 Cho vay sản xuất kinh doanh
Bên đi vay: Các loại doanh nghiệp,tổ chức kinh tế và cá nhân đủ điều kiện vay
theo quy định của luật Tín dụng.
Mục đích vay : phục vụ sản xuất,kinh doanh và dịch vụ.
Nguồn trả nợ :
Đối với các loại cho vay hình thành nên tài sản lưu động, nguồn trả nợ lấy từ
doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ;
Đối với loại cho vay hình thành nên tài sản cố định thì nguồn thu nợ lấy từ
nguồn trích khấu hao và nguồn lợi nhuận do dự án, phương án cho vay tạo ra.
Đối với loại cho vay các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, xây lắp,..nguồn
thu nợ là doanh thu bán sản phẩm hoặc các nguồn thu hợp pháp khác.

Thời hạn vay:
- Ngắn hạn (dưới 12 tháng) :
Cho vay vốn lưu động để hình thành nên tài sản lưu động trong sản xuất kinh
doanh của người vay; cho vay bù đắp khó khăn tạm thời về tài chính,thanh tốn
của doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tài chính.
- Trung hạn (12 -60 tháng ):
Cho vay vốn cố định để hình thành nên tài sản cố định; cho vay theo các dự án
đầu tư kinh doanh bất động sản, xây lắp,… mà có chu kỳ sản phẩm bán ra hơn 12
tháng; cho vay cây trồng, vật ni có chu kỳ sản xuất kinh doanh trên 12 tháng.



- Dài hạn từ 60 tháng trở lên:
Đối tượng cho vay giống như cho vay trung hạn.
Xác định thời hạn cho vay cụ thể :
Cho vay ngắn hạn hình thành nên tài sản lưu động: Thời hạn cho vay tối đa
không vượt quá một chu kỳ sản xuất, kinh doanh, dich vụ ; Khách hàng có thể trả
nợ 1 lần hoặc theo nhiều kỳ hạn( nhiều lần) phù hợp với dòng tiền doanh thu thực
t ế.
Cho vay trung dài hạn hình thành nên tài sản cố định: Thời hạn cho vay bằng
tổng dư nợ cho vay chia cho tổng số tiền có khả năng trả nợ một năm từ nguồn
khấu hao và lợi nhuận.
Cho vay trung dài hạn theo các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản,
xây lắp…: Thời hạn cho vay bằng thời gian đầu tư xây dựng, xây lắp cộng với thời
gian bán sản phẩm.
Kỳ hạn trả nợ:
Khách hàng có thể trả nợ theo kỳ hạn hàng quý, hoặc hàng năm phù hợp với
dòng tiền thu nhập thực tế.

-

Theo thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
 Cho vay ngắn hạn
Thời hạn cho vay dưới 12 tháng.

Các loại cho vay ngắn hạn:
Cho vay ngắn hạn tài trợ cho mục đích sản xuất,kinh doanh,dịch vụ của tất cả
các ngành,các lĩnh vực và các thành phần kinh tế.
Cho vay ngắn hạn tài trợ cho mục đích tiêu dùng.
Cho vay ngắn hạn bù đắp khó khăn thanh khoản, khó khăn về tài chính tạm thời
khác của các tổ chức tài chính,tín dụng.
Cho vay ngắn hạn dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có giá thời hạn cịn dưới 12

tháng.
Cho vay ngắn hạn dưới hình thức nghiệp vụ bao thanh tốn .
Nguồn trả nợ,thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ:
Đối với loại cho vay ngắn hạn cho mục đích sản xuất,tiêu dùng, chiết khấu giấy
tờ có giá.


Đối với loại cho vay ngắn hạn bù đắp khó khăn tạm thời tài chính và bù đắp
thiết hụt thanh khoản: Nguồn trả nợ tính tốn trên cơ sở cân đối dòng tiền vào và
dòng tiền ra của người đi vay và giá trị của những tài sản thế chấp cầm cố có tính
thanh khoản cao.
Phương pháp cho vay:

Tuỳ theo từng loại mục đích, sử dụng tiền vay, đặc điểm luân chuyển vốn của
người vay mà ngân hàng áp dụng các phương pháp cho vay phù hợp.
 Cho vay trung và dài hạn
Thời gian cho vay: Trung hạn từ 12 tháng – 60 tháng ; dài hạn từ 60 tháng trở
lên

Các loại cho vay trung dài hạn:
Cho vay trung dài hạn tài trợ vốn cho sản xuất kinh doanh: Mua sắm tài sản cố
định (hữu hình và vơ hình ); đầu tư theo dự án kinh doanh bất động sản, xây lắp,
chuyển giao công nghệ,..
Cho vay trung dài hạn tài chính vốn cho tiêu dùng cá nhân: Mua sắm tài sản cố
định và sửa chữa nhà cửa cho cá nhân.
Cho vay vốn trung dài hạn bằng hình thức nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá
mà thời hạn thanh tốn còn lại trên 12 tháng.
Cho vay trung dài hạn bằng hình thức nghiệp vụ cho th tài chính.
Nguồn trả nợ và thời hạn cho vay: Đã trình bày ở phần cho vay sản xuất kinh
doanh.


-

Theo hình thức cho vay có bảo đảm và khơng có bảo đảm
Cho vay có đảm bảo:
Là loại cho vay mà người vay phải có tài sản bảo đảm (thế chấp,cầm cố,bảo
lãnh) để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ.
Nếu người vay hết hạn nợ mà khơng trả được thì ngân hàng phát mãi tài sản bảo
đảm để thu nợ. Tài sản bảo đảm là nguồn thu nợ thứ 2 của ngân hàng, nguồn thu
nợ dự phòng để tránh rủi ro khi nguồn thu nợ thứ nhất khơng thự hiện được.
Cho vay có bảo đảm áp dụng cho các loại cho vay mà NHTM thấy nguồn trả nợ
thứ nhất có khả năng rủi ro xảy ra.


Cho vay khơng có đảm bảo:
Là loại cho vay mà ngân hàng thẩm định thấy khả năng hoàn trả nợ chắc chắn và
không cần phải bảo đảm bằng tài sản .
Cho vay không bảo đảm áp dụng với các khách hàng được xếp hạng tín nhiệm
cao, có uy tín lâu năm; chiến lược kinh doanh tốt; phương án, dự án vay vốn có
tính khả thi và hiệu quả cao.

-

Theo hình thức giải ngân: cho vay gián tiếp và cho vay trực tiếp
Cho vay trực tiếp:
Là loại cho vay mà NHTM cho vay trực tiếp giao dịch, thẩm định, ký hợp đồng
và giải ngân, thu nợ đối với khách hàng, không thông qua bất cứ trung gian nào.
Đây là loại cho vay phổ biến nhất của NHTM
Cho vay gián tiếp:
Là loại cho vay mà NHTM phải uỷ nhiệm cho tổ chức trung gian thẩm định,

quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ, theo quy trình nghiệp vụ và quy định cho
vay của NHTM.
Các tổ chức trung gian như hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ …
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay
trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay, thu nợ .
2.5.3. Các phương thức cho vay của NHTM
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay NHTM và Khách hàng phải thực hiện các thủ
tục vay và ký kết hợp đồng thoả thuận vay.
Cho vay theo hạn mức: NHTM xác định và thoả thuận với khách hàng một
mức dư nợ cho vay tối đa, được duy trì trong một thời gian nhất định. Trong hạn
mức cho vay, NHTM thực hiện cho vay từng lần. Hàng năm, NHTM xem xét xác
định lại hạn mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì hạn mức dư nợ .
Cho vay theo hạn mức dự phòng: NHTM cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phịng đã thoả thuận. Hạn mức
dự phịng thường có thời hạn phổ biến là 1 năm.
Cho vay theo hạn mức thấu chi : NHTM cho phép khách hàng chi vượt số tiền
thực có trên tài khoản thanh tốn của mình một mức tối đa nhất định, để thực hiện
dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán, trong một khoảng thời gian nhất định
1 hoặc 2 năm.


×