Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp của thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.18 KB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khố luận là cơng trình nghiên cứu của bản thân với sụ huớng
dẫn trục tiếp của Thạc sĩ Phạm Huyền Trang. Những thông tin và số liệu từ các nguồn
đua ra trong khoá luận đuợc trích dẫn rõ ràng, đầy đủ, các số liệu thu thập và tổng
họp của cá nhân đảm bảo tính trung thục.
Sinh viên

Mai Thuý Hằng

1


LỜI CẢM ƠN
Trong những năm tháng học tập, rèn luyện tại Học viện Chính sách và Phát triển
cũng như quãng thời gian thực tập tại Cục Đầu tư nước ngoài và q trình hồn thiện
khố luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo hết sức chân
thành, tận tâm của các thầy giáo, cô giáo, Ban giám hiệu nhà trường và các chuyên
viên của Bộ Ke hoạch và Đầu tư.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các quý vị lãnh đạo Bộ Ke
hoạch và Đầu tư, các thầy trong Ban giám đốc Học viện Chính sách và Phát triển, các
bác, các cô chú, các anh chị trong Cục đầu tư nước ngồi cùng các thầy giáo, cơ giáo
của Học viện đã luôn quan tâm, chỉ bảo, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong q trình
làm khóa luận nói riêng và học tập nói chung. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn và biết
ơn sâu sắc nhất đến cô Phạm Huyền Trang - Giảng viên Khoa Kinh tế đối ngoại đã
tận tình giúp đỡ, chỉnh sửa từng câu chữ, luận điểm để em có thể hồn thiện khóa
luận tốt nghiệp.
Do năng lực nghiên cứu còn hạn chế nên trong quá trình hồn thiện bản khóa
luận này, em sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong các thầy
giáo, cơ giáo và các bạn sẽ góp ý cho em.
Em kính chúc các quý vị lãnh đạo Bộ, các thầy giáo, cô giáo dồi dào sức khỏe
và là điểm tựa vững chắc cho thế hệ mai sau.


Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2017
SINH VIÊN

Mai Thuý Hằng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................ii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TÃT.........................................................................V
DANH MỤC BẢNG SÔ LIỆU............................................................................................vii
DANH MỤC Sơ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.........................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN, THựC TIỄN VÈ ĐẦU Tư TRựC TIẾP
NƯỚC NGỒI VÀ NGÀNHCƠNG NGHIỆP.............................................................. 3
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)..............................................3
1.1.1.
Khái niệm về FDI.........................................................................................3
1.1.2.
Các đặc điểm của FDI................................................................................4
1.1.3.
Các hình thức FDI......................................................................................5
1.1.4.
Những yếu tố tác động đến việc thu hút FDI................................................8
1.2. Tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội của nước nhận đầu
tư...................................................................................................’..........................í......12
1.2.1.
Tác động tích cực........................................................................................12
1.2.2.

Tác động tiêu cực........................................................................................14
1.3. Tổng quan về Ngành công nghiệp.....................................................................16
1.3.1.
Các phân ngành công nghiệp......................................................................17
1.3.2.
Đặc điểm ngành cơng nghiệp.....................................................................17
1.3.3.
Vai trị của ngành cơng nghiệp....................................................................18
1.4. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nằng trong công tác thu hút FDI và
bài học kinh nghiệm đối vói Thành phố Hà Nội........................................................19
1.4.1.
Kinh nghiệm Thành phố Đà Nằng trong thu hút đầu tư nước ngoài. 19
1.4.2.
Bài học kinh nghiệm đối với Thành phố Hà Nội........................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHÔ HA NỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2016.......................................................24
2.1. Tổng quan về Thành phố Hà Nội và ngành cơng nghiệp Hà Nội.................24
2.1.1........................................................................................................................................... Vị
trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Hà Nội.........................................................................24
2.1.2.
Đặc điểm ngành công nghiệp Hà Nội..........................................................25
2.1.3.
Lợi thế và tiềm năng phát triển ngành công nghiệp của Hà Nội.................31
2.2. Thực trạng thu hút FDI vào thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 2016.................’..................................................’...„.................................................’....?.
...............................34
2.2.1.
Quy mô FDI tại Hà Nội................................................................................34


2.2.2.


Thu hút FDI theo ngành, lĩnh vực đầu tu.....................................................37

2.2.3.

Thục trạng thu hút FDI theo hình thức đầu tu..............................................39

2.2.4.
Ket quả đạt đuợc trong thu hút FDI của Hà Nội so với các tỉnh, thành
phố khác của Việt Nam........................................................................................................41
2.3. Thực trạng thu hút FDI vào ngành công nghiệp Hà Nội giai đoạn 2011
-2016.:...........’................................................................ ....................................‘.........42
2.3.1.
Quy mô vốn đầu tu.......................................................................................42
2.3.2.
Cơ cấu đầu tu theo ngành.............................................................................44
2.3.3.
Theo hình thức đầu tu và đối tác đầu tu.......................................................46
2.3.4.
Số cơ sở sản xuất cơng nghiệp có vốn đầu tu FDI.......................................48
2.4. Đánh giá tổng quát về hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
vào ngành cơng nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 2016............................................................................................................................ 49
2.4.1.
Kết quả đạt được.........................................................................................49
2.4.2.
Một số hạn chế và nguyên nhân...................................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHÔ HÀ NỘI........................................59
3.1. Định hướng phát triển ngành công nghiệp thành phố Hà Nội đến năm
2020........................ .. ................................................................................................... 59

3.1.1.
Định hướng chung phát triển công nghiệp...................................................59
3.1.2.
Định hướng thu hút FDI vào ngành công nghiệp thành phố Hà Nội....61
3.2. Đe xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI vào ngành công nghiệp Thành
phố Hà Nội.......................................................................................................................63
3.2.1.
Tạo lập môi trường kinh doanh ổn định, cải thiện môi trường đầu tư, mở
rộng hình thức đầu tư.........................................................................................................63
3.2.2.
Thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngồi vào ngành cơng
nghiệp Hà Nội....................................................................................................................65
3.2.3.
Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp về chi phí th đất.............................67
3.2.4.
Nâng cao chất lượng cơng nghệ..................................................................67
3.2.5.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương......................................68
3.2.6.
Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng để đẩy mạnh thu hút FDI vào công nghiệp
......................................................... .’......................................................................... 69
3.2.7.
Giải pháp nâng cao thu hút FDI theo hướng có lựa chọn, hướng đến phát
triển bền vững......................................................................................................................70
3.3. Một số kiến nghị đối vói chính quyền Thành phố Hà Nội..............................71
KẾT LUẬN.............................................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................75


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Giải nghĩa tiếng Anh

Giải nghĩa tiếng Việt
Diễn đàn Họp tác Kinh tế châu Á Thái Bình Duong

Asia Paciílc Economic
APEC

Cooperation

ASEAN

Asia South East Asian Nation

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEM

The Asia-Europe Meeting

Hội nghị Á - Âu

BCC

Business Cooperation Contract

Họp đồng họp tác kinh doanh


BT

Built - Transíer

Xây dụng - Chuyển giao
Xây dụng - Điều hành - Chuyển

BOT

Built - Operation -Transíer

giao

BTO

Built - Transíer- Operation

Xây dụng - Chuyển giao - Điều
hành

EU

The European Union

Liên minh châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment


Đầu tu trục tiếp nuớc ngoài

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thuong mại tụ do

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross Regional Domestic
GRDP

Product

Tổng sản phẩm trên địa bàn
Tổ chức Hàng không Dân dụng

ICAO

International Civil Aviation
Organization

IIP

Index of Industrial Production


Chỉ số sản xuất Công nghiệp

Quốc tế

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất
Provincial Competitiveness

PCI

Chỉ số năng lục cạnh tranh cấp tỉnh

Index

V


ppp

Puplic - Private Partner

Mơ hình họp tác cơng tư

R&D


Research & Development

Nghiên cứu và phát triển

TPP

Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái
Bình Dương

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VCCI

Vietnam Chamber of
Commerce and Industry

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp
Việt Nam

USD

United State Dollar


Đơ la Mỹ

6


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Nội dung bảng

Trang

Bảng 2.1. Tốc độ tăng Chỉ số phát triển sản xuất (IIP) các lĩnh vực trong
ngành công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016

Bảng 2.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố
Hà Nội giai đoạn 2011-2016
Bảng 2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo
ngành, lĩnh vực trên địa bàn Thành phố Hà Nội

27

36

38

Bảng 2.4. Số doanh nghiệp ngành công nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
theo phân ngành

44

Bảng 2.5. Số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp

Hà Nội theo phân ngành

45


DANH MỤC Sơ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Nội dung sơ đồ, biểu đồ

Trang

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ sản xuất công nghiệp

17

Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ vốn FDI vào các khu vực Thành phố Đà Nằng giai đoạn
2011 -2016

19

Biểu đồ 2.1. So sánh tốc độ tăng trưởng công nghiệp - xây dựng và kinh
tế của Hà Nội với Việt Nam giai đoạn 2011-2016

29

Biểu đồ 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo số dự án được cấp giấy
phép trên địa bàn Thành phố Hà Nội phân theo loại hình thức đầu tư.

39

Bảng 2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo số vốn đăng ký được cấp

phép trên địa bàn Thành phố Hà Nội phân theo loại hình đầu tư

40

Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng FDI của các tỉnh, thành phố Việt Nam năm 2016

41

Biểu đồ 2.5. Quy mô vốn đầu tư FDI vào ngành công nghiệp Hà Nội giai
đoạn 2011 -2016

43

Biểu đồ 2.6. Các hình thức đầu tư FDI chủ yếu vào ngành cơng nghiệp Hà
Nội

46

Biều đồ 2.7. Các đối tác đầu tư chủ yếu vào ngành công nghiệp Hà Nội
giai đoạn 2011 - 2016

47

Biểu đồ 2.8. Số cơ sở sản xuất công nghiệp có vốn đầu tư FDI tại Hà Nội
giai đoạn 2011-2016

48

Biểu đồ 2.9. Tăng trưởng GDP của Hà Nội so với Việt Nam giai đoạn
2011-2016


50

Biểu đồ 2.10. Số lượng lao động trong khu vực FDI của Thành phố Hà
Nội giai đoạn 2011-2016

51

Biểu đồ 2.11. Giá thuê đất trung bình tại các khu công nghiệp Hà Nội
giai đoạn 2011-2016

53


LỜI MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trải qua hơn 25 năm thực hiện thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - một nhân
tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đối với các nước đang phát triển, Việt Nam
đã đạt được nhiều thành công to lớn. Hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài đã và đang
có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, góp phần
quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố,
thúc đẩy nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ; nâng cao năng lực xuất khẩu,
tạo ra những cơ hội và ưu thế mới cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Việt Nam luôn chú trọng việc thu hút đầu tư nước ngồi với cơng nghệ hiện đại,
tiếp tục tạo nền tảng cho một nước phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, phát
triển cơng nghiệp hỗ trợ, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ mở rộng xuất khẩu.
Với lợi thế là trung tâm lớn về kinh tế, chính trị và văn hố của cả nước, với
điều kiện tự nhiên phong phú, các nguồn lực cho phát triển dồi dào, thị trường rộng
lớn, Thành phố Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả tích cực, trở thành địa phương thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài với lượng lớn so với các địa phương khác.

Tuy nhiên, kết quả thu hút FDI và quá trình hoạt động của khu vực cơng nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội đã và đang xuất hiện những
biểu hiện thiếu tích cực như: Chưa chú trọng thu hút FDI vào phát triển các ngành
cơng nghiệp ít gây hại đến mơi trường, các dự án cịn ứng dụng những cơng nghệ lạc
hậu gây lãng phí tài ngun. Điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển kinh
tế - xã hội của Thành phố Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà là
con đường tiếp thu công nghệ hiện đại, những bí quyết kỹ thuật đặc biệt, những kinh
nghiệm quản lý hiệu quả và là cơ hội tốt giúp Hà Nội thực hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố thành cơng. Với nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của những vấn
đề liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngồi vào cơng nghiệp trên địa bàn Hà Nội, tôi
đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi vào ngành cơng nghiệp của Thành phố Hà Nội” làm đề
tài nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp nhằm góp phần tìm hiểu thực trạng trong thu hút,
sử dụng FDI vào ngành công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội thời gian vừa
qua, từ đó đưa ra một số giải pháp giúp đẩy mạnh thu hút FDI vào cơng nghiệp hơn
nữa trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế của Hà Nội.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp ngoài
- Nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào ngành
cơng nghiệp của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 trên các phương diện thành
tựu đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
- Đe xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi vào ngành cơng nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào ngành
cơng nghiệp Hà Nội;

- Phạm vi nghiên cứu:
+ về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Thành phố Hà Nội
+ về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thu hút vốn FDI giai đoạn 2011 - 2016
và định hướng giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào ngành công nghiệp trên địa
bàn Thành phố Hà Nội cho các năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đe thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, khoá luận dựa trên
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử dụng tổng họp một số phương pháp
như: thống kê, so sánh, phân tích và tổng họp,... Ngồi ra, khố luận cũng tham khảo
những số liệu thứ cấp đã được công bố, kết quả nghiên cứu của các cơng trình nghiên
cứu liên quan.
5. Ket cấu của khố luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, từ viết tắt, tài liệu tham khảo,
nội dung chính của khố luận gồm 03 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lỷ luận về đầu tư trực tiếp nưởc ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào ngành công nghiệp Thành phố Hà
Nội giai đoạn 2011 - 2016
Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào ngành công nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội

2


Chương 7: Cơ SỞ LÝ LUẬN, THựC TIỄN VỀ ĐÀU Tư TRựC
TIẾP NƯỚC NGỒI VÀ NGÀNH CƠNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm về FDI
Đầu tư nước ngoài là việc các Nhà đầu tư của một nước (cá nhân hoặc pháp
nhân) đưa vốn vào bất kỳ hình thức giá trị nào khác sang một nước khác để thực hiện
đầu tư, kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu. vốn đầu tư nước

ngoài được thể hiện dưới dạng tiền mặt, vật thể hữu hình, các giá trị vơ hình hoặc các
phương tiện đầu tư khác như trái phiếu, cổ phiếu, các chứng khốn cổ phần khác.
Có hai hình thức đầu tư nước ngoài chủ yếu là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp. Trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình thức phổ biến và quan trọng. Thu
hút vốn đầu tư nước ngoài được coi là một trong những biện pháp khai thác ngoại lực
nhằm thúc đẩy nội lực để phát triển kinh tế - xã hội. Sự gia tăng dòng vốn FDI đã trở
thành một đặc điểm quan trọng của nền kinh tế hiện đại. Vì vậy, cho đến hiện nay có
nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Theo định nghĩa được Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra vào năm 1977, “FDI
là số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp
hoạt động trên lãnh thổ của một nền kỉnh tế khác nền kỉnh tế của nhà đầu tư, ngồi
mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn giành được chỗ đứng trong việc quản
lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường”.
Theo định nghĩa về FDI của Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) năm
1996 thì “FDI là một hình thức đầu tư mà nhà đầu tư của nước này đặt mối quan
tâm lâu dài trong công việc đầu tư và kỉnh doanh ở doanh nghiệp tại nước khác ”.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra
khi “Một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước
khác (nước nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”.
Tại Điều 3 Luật Đầu tư 2005 nêu rõ “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Đây là một trong
những bước đầu hình thành khái niệm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trước khi gia
nhập WT0 đón nguồn vốn đầu tư nước ngồi. Đen năm 2014, Luật Đầu tư được sửa
đổi tuy nhiên tại Khoản 14 Điều 3 có quy định: “Nhà đầu tư nước ngồi là cá nhân
có quốc tịch nước ngồi, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt
động đầu tư kỉnh doanh tại Việt Nam ”. Luật Đầu tư 2014 đã phân biệt rõ rệt chế độ
áp dụng riêng đối với nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước

3



ngoài. Đây là hành lang pháp lý quan trọng, thể hiện được sự quan
tâm
của
các
cấp
chính quyền đối với các nhà đầu tư cũng như sẽ đánh giá được đúng mức
ưu
đãi
phù
họp dành cho mỗi đối tượng.
Theo Giáo trình Kinh tế quốc tế - Học viện Chính sách và Phát triển, “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) được hiểu là hoạt động đầu tư do các tổ chức kỉnh tế, cá
nhân nước ngoài tự mình hoặc kết hợp với các tổ chức kỉnh tế của nước sở tại bỏ vốn
bằng tiền hoặc tài sản vào một đối tượng nhất định, dưới một hình thức đầu tư nhất
định. Họ tự mình hoặc cùng chịu trách nghiệm quản lý trực tiếp và điều hành hoạt
động sản xuất kỉnh doanh cũng như kết quả kỉnh doanh căn cứ vào tỷ lệ nẳm giữ
quyền kiểm soát và sở hữu vốn
Dù được định nghĩa như thế nào thì bản chất của hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngồi là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nưởc ngồi đóng góp một số vốn
đủ lởn vào lĩnh vực sản xuẩt hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều
hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư.
1.1.2. Các đặc điểm của FDI
Thứ nhất, FDI là một loại hình đầu tư quốc tế trong đó người chủ sở hữu vốn
đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư. về
bản chất, FDI là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua
phần lớn, thậm chí là tồn bộ các cơ sở kinh kinh ở nước ngoài nhằm sở hữu tồn bộ
hay một phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều hành hoặc tham gia quản lý điều hành
hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Ngoài ra, nhà đầu tư sẽ chịu trách
nhiệm hồn tồn về q trình sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận dựa trên số vốn

đầu tư.
Thứ hai, FDI thường được thực hiện thơng qua nhiều hình thức tuỳ theo quy
định của Luật đầu tư nước ngoài hoặc Luật đầu tư tại nước sở tại và điều kiện cụ thể
của từng lĩnh vực theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài của nước sở tại và điều
kiện cụ thể của từng lĩnh vực để thành lập các khu vực đầu tư nước ngoài mà các
quốc gia lựa chọn cho phù họp với các hình thức FDI khác nhau.
Thứ ba, hoạt động FDI vì mục đích lợi nhuận tìm kiếm được ở nước tiếp nhận
đầu tư nên vốn đầu tư được tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đem lại
lợi nhuận cao cho chủ đầu tư, thoả mãn mục đích tối đa hố lợi nhuận của họ.
Thứ tư, FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận
đầu tư thông qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh sáng chế, bí quyết kỹ
thuật hoặc quản lý... vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án FDI.

4


Thứ năm, Hoạt động đầu tư FDI phải tuân theo quy định pháp luật của nước sở
tại do chủ đầu tư thực hiện đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư.
Thứ sáu, FDI thường mang lại tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao vì các chủ
đầu tư quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của
mình.
Thứ bảy, FDI là hình thức đầu tư dài hạn và chủ yếu cho tư nhân thực hiện, vốn
FDI là vốn đầu tư dài hạn, thời hạn đầu tư thường từ 10 năm trở lên. Với động cơ đầu
tư là tìm kiếm ngun liệu thơ, tận dụng các lợi thế so sánh, mở rộng kinh doanh hay
đặc biệt là tìm kiếm lợi nhuận tối đa mà hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ
yếu do tư nhân thực hiện.
Thứ tám, FDI thường gắn liền với quá trình hội nhập quốc tế và quá trình tự do
hoá tài khoản vốn giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, nước tiếp nhận đầu
tư có chính sách về FDI trong đố thể hiện quan điểm mở cửa và hội nhập quốc tế đầu
tư.

Có thể nói, hoạt động FDI là một tất yếu khách quan đối với cả phía nhà đầu tư
cũng như đối với phía tiếp nhận đầu tư. Các nhà đầu tư, mà chủ yếu là các công ty đa
quốc gia thuộc các nước phát triển hoặc các nền kinh tế mới nổi, do yêu cầu mở rộng
kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh, do sự chi phối của quy luật lợi nhuận
và tỷ suất lợi nhuận giảm dần, nhằm tận dụng các lợi thế vốn có của mình, đang phải
vươn tầm hoạt động ra khắp thế giới. Họ trở thành nguồn cung cấp vốn chính cho nên
kinh tế thế giới, về phía các nước đang phát triển, do thu nhập được dùng để đảm
bảo tiêu dùng ở mức tối thiểu cần thiết, do đó phần dành cho tiết kiệm rất nhỏ. Nói
cách khác, tỷ lệ tiết kiệm trên GDP khá thấp, trong khi đó lại cần một khoản đầu tư
tương đối lớn để phát triển kinh tế. Mặt khác, ở các nước này do công nghiệp chưa
phát triển nên hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu sơ chế hoặc những mặt hàng có
giá trị gia tăng thấp. Trong khi hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị có giá trị
gia tăng cao. Vì thế, cán cân thương mại có tình trạng nhập siêu lớn, gây thiếu hụt
ngoại tệ trầm trọng. Việc du nhập tư bản từ nước ngoài là một tất yếu khách quan cần
phải có.
1.1.3. Các hình thức FDI
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện bởi nhiều hình thức khác
nhau, tuỳ thuộc vào đặc trưng của mỗi dự án đầu tư. Theo Luật Đầu tư 2014 của Việt
Nam, các nhà đầu tư nước ngồi được đầu tư vào Việt Nam bằng nhiều hình thức.

5


1.1.3.1. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi là hình thức doanh nghiệp thuộc
sở hữu của Nhà nước đầu tư nước ngoài do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại
Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức Cơng ty trách nhiệm
hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt
động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.

1.1.3.2. Hợp đồng hợp tác kỉnh doanh (BCC)
Theo Khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 quy định, “Hợp đồng hợp tác kỉnh
doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm
hợp tác kỉnh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ
chức kỉnh tế”.
Đây là hình thức đầu tư trực tiếp trong đó họp động họp tác kinh doanh được
ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên họp tác kinh doanh) để tiến hành một
hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở nước nhận đầu tư trong đó quy định trách nhiệm
và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập pháp
nhân mới. Hình thức này khơng làm hình thành một cơng ty hay một xí nghiệp mới.
Mỗi bên vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập của mình và thực hiện các
nghĩa vụ theo quy định trong họp đồng. Ket quả phụ thuộc vào sự tồn tại và thực hiện
nghĩa vụ của mỗi bên họp danh. Họp đồng họp tác kinh doanh có thể kết thúc trước
thời hạn nếu thoả mãn đủ các điều kiện quy định trong họp đồng, họp đồng cũng có
thể được kéo dài nếu có sự đồng ý của Bộ Ke hoạch và Đầu tư.
1.1.3.3. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm
hữu hạn, cơng ty cổ phần. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần
vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có
tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày
được cấp Giấy phép đầu tư, trên cơ sở họp đồng liên doanh.
Hình thức này có các đặc trưng: pháp nhân mới được thành lập theo hình thức
cơng ty, có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước chủ nhà. Mỗi bên tham gia vào
doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân riêng nhưng doanh nghiệp liên doanh là
một pháp nhân độc lập với các bên tham gia. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn đã
quy định vào liên doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn

6



tại. Mỗi bên liên doanh chịu trách nghiệm với bên kia, với doanh
nghiệp
liên
doanh
trong phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn pháp định.
1.1.3.4. Hợp đồng đối tác công tư (PPP)
Theo Khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tu 2014 quy định Họp đồng đầu tu theo hình
thức đối tác cơng tu (PPP) là họp đồng đuợc ký kết giữa cơ quan nhà nuớc có thẩm
quyền và nhà đầu tu, doanh nghiệp dụ án để thục hiện dụ án đầu tu theo quy định của
Luật.
Đây là hình thức mà theo đó, nhà đầu tu, doanh nghiệp, dụ án sẽ ký kết họp
đồng ppp với cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền để thục hiện dụ án đầu tu xây dụng
mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành cơng trình kết cấu hạ tầng
hoặc cung cấp dịch vụ công.
1.1.3.5. Hợp đồng xây dựng-kinh doanh - chuyển giao (BOT)
Theo Nghị định 108/2009/NĐ-CP, Họp đồng Xây dụng - Kinh doanh - Chuyển
giao (BOT) là họp đồng đuợc ký giữa Cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền và Nhà Đầu
tu để xây dụng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định;
hết thời hạn, Nhà đầu tu chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nuớc
Việt Nam.
Hình thức BOT thuờng đuợc thục hiện bằng 100% vốn nuớc ngồi, cũng có thể
thục hiện bằng vốn nuớc ngồi và phần vốn góp của chính phủ hoặc các tổ chức, cá
nhân của nuớc chủ nhà. Nhà đầu tu nuớc ngồi có tồn quyền tổ chức xây dụng, kinh
doanh cơng trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tu và có lợi nhuận họp lý,
sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho nuớc chủ nhà mà khơng đuợc bồi hồn bất kỳ
khoản tiền nào.
1.1.3.6. Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kỉnh doanh (BTO)
Theo Nghị định 108/2009/NĐ-CP, Họp đồng Xây dụng - Chuyển giao - Kinh
doanh (sau đây gọi tắt là Họp đồng BTO) là họp đồng đuợc ký giữa Cơ quan nhà
nuớc có thẩm quyền và Nhà đầu tu để xây dụng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi

xây dụng xong, Nhà đầu tu chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nuớc Việt Nam; Chính
phủ dành cho Nhà đầu tu quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất
định để thu hồi vốn đầu tu và lợi nhuận.

7


1.1.3.7. Hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT)
Theo Nghị định 108/2009/NĐ-CP, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây
gọi tắt là Họp đồng BT) là họp đồng đuợc ký giữa Cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền
và Nhà đầu tu để xây dụng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dụng xong, Nhà
đầu tu chuyển giao công trình đó cho Nhà nuớc Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện
cho Nhà đầu tu thục hiện Dụ án khác để thu hồi vốn đầu tu và lợi nhuận hoặc thanh
toán cho Nhà đầu tu theo thỏa thuận trong Họp đồng BT.
Ngồi các hình thức kể trên, một só nuớc nhằm đa dạng hoá và tạo thuận lợi
cho việc thu hút vốn đầu tu cịn áp dụng một số hình thức FDI khác nhu thành lập
công ty quản lý vốn, đa mục tiêu, đa dụ án, thành lập văn phòng đại diện hoặc chi
nhánh cơng ty nuớc ngồi tại nuớc chủ nhà. Có thể nói, mỗi hình thức đầu tu đều có
những hấp dẫn riêng đối với các nhà đầu tu. Vì thế, việc đa dạng hố các hình thức
đầu tu sẽ góp phần đáng kể vào việc tăng cuờng khả năng thu hút FDI cả về số luợng
cũng nhu chất luợng.
1.1.4. Những yếu tố tác động đến việc thu hút FDI
Khả năng thu hút FDI đối với mỗi quốc gia hay địa phuơng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, có thể kể đến vị trí địa lý và điều kiện tụ nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng, tình
hình phát triển kinh tế - xã hội trong và ngoài nuớc, sụ ổn định an ninh - chính trị,
mơi truờng hành chính - pháp luật, những đặc trung văn hố, trình độ nguồn nhân
lục và trình độ khoa học cơng nghệ.
1.1.4.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Khi quyết định đầu tu vào một quốc gia nào đó thì vị trí địa lý là một trong
những yếu tố quan trọng. Một nuớc có vị trí thuận lợi cho việc giao luu vận chuyển...

mới có thể trở thành bàn đạp để những nuớc đi đầu tu thục hiện mục đích của mình.
Vì vậy, vị trí địa lý có ý nghĩa nhu một lợi thế so sánh nhằm thu hút đầu tu trục tiếp
nuớc ngồi.
Cũng nhu vị trí địa lý, điều kiện tụ nhiên của nuớc nhận đầu tu cũng trở thành
một lợi thế so sánh nhằm thu hút đầu tu nuớc ngồi. Điều kiện tụ nhiên có thể là điều
kiện về khống sản, đất, rừng, nuớc, khí hậu hay khơng gian của nuớc nhận đầu tu.
Nó khơng chỉ ảnh huởng trục tiếp đến các yếu tố đầu vào mà còn quyết định tính chất
đầu ra.
Vì vậy, vị trí địa lý và điều kiện tụ nhiên của một quốc gia sẽ quyết định lợi thế
cho những ngành nghề mà quốc gia đó có thể phát triển và cũng quyết định ln cả
8


vào khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của quốc gia đó. Từ những lợi thế đó, các nhà
đầu tu nuớc ngoài sẽ tiến hành đầu tu vào những ngành nghề mà quốc gia đó có tiềm
năng, thuận lợi cho phát triển.
1.1.4.2. Sự ổn định an ninh, chỉnh trị quốc gia
Cỏ thể nói sụ ổn định an ninh - chính trị là yếu tố vơ cùng quan trọng, ảnh
huởng đến việc thu hút nguồn vốn đầu tu trục tiếp nuớc ngoài của một quốc gia hoặc
địa phuơng. Các nhà đầu tu khi quyết định đem vốn ra đầu tu nuớc ngồi ln đặt
vấn đề ổn định chính trị của nuớc tiếp nhận đầu tu lên hàng đầu vì vốn FDI thuờng
là dòng vốn lớn và dài hạn đồng thời hoạt động trong mơi truờng nuớc khác. Do đó,
rủi ro là rất cao nếu tình hình an ninh - chính trị tại quốc gia khơng an tồn và ổn
định.
Khi nền chính trị nuớc tiếp nhận đầu tu gặp bất ổn, thuờng xun xảy ra đảo
chính hay chiến tranh, biểu tình, bạo loạn... thì mọi cam kết của Chính phủ đối với
hoạt động đầu tu nuớc ngồi đều có thể khơng đuợc thục hiện hoặc các chính sách
khơng nhất qn do có sụ thay đổi Chính phủ sẽ gây cản trở và khó khăn rất lớn cho
các nhà đầu tu nuớc ngoài.
1.1.4.3. Mức độ Hội nhập kỉnh tế quốc tế của quốc gia

Một trong những trụ cột chính của các hiệp định kinh tế quốc tế là hiệp định về
đầu tu. Khi mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia ngày càng gia tăng thì
các rào cản đối với đầu tu của quốc gia đó ngày càng giảm xuống, các uu đãi dành
cho các nhà đầu tu nuớc ngồi ngày càng đuợc tăng lên, thậm chí với nhiều quốc gia
đang phát triển còn lớn hơn đối với các nhà đầu tu trong nuớc. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút luợng vốn FDI ngày càng lớn hơn, và dần dần dịng vồn FDI
đang có xu huớng rút từ các quốc gia phát triển và chuyển dần sang các thị truờng
mới, tiềm năng là các quốc gia đang phát triển.
Đồng thời, khi nền kinh tế của một quốc gia có mức độ hội nhập sâu và rộng
hơn vào nền kinh tế thế giới, thì những rào cản về mặt thuế quan, những uu đãi về
mặt thuơng mại đuợc mở rộng. Khi đó, hàng hố đuợc sản xuất tại quốc gia này sẽ
có sức cạnh tranh lớn và có lợi thế hơn các hàng hố cùng loại đuợc sản xuất tại các
quốc gia khác có mức độ hội nhập thấp hơn. Một khi hàng hoá nâng cao đuợc sức
cạnh tranh thì lợi nhuận thu về sẽ có triển vọng, khi đó hiệu quả đầu tu sẽ ngày càng
cao. Đây là một nguyên nhân quan trọng để quốc gia có thêm những sụ thu hút đối
với các nhà đầu tu nuớc ngoài.

9


1.1.4.4. Luật pháp và cơ chế chỉnh sách
Hệ thống luật pháp bao gồm các văn bản luật, các quy định, các văn bản quản
lý hoạt động đầu tu... phản ánh rõ ràng môi truờng đầu tu của nuớc tiếp nhận. Điều
mà các nhà đầu tu quan tâm chủ yếu là liệu có sụ đảm bảo về pháp luật đối với các
tài sản tu nhân và mơi truờng cạnh tranh có lành mạnh hay không? Các quy định về
thuế, các mức thuế và sụ phân chia lợi nhuận nhu thế nào?
Hệ thống pháp luật có thể tạo thuận lợi cũng có thể làm hạn hế hay cản trờ hoàn
toàn hoạt động của cơng ty nuớc ngồi. Điều này đặt ra vấn đề là cần có cơ chế pháp
lý rõ ràng, mềm dẻo, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tu mà không mất chủ
quyền quốc gia.

1.1.4.5. Môi trường hành chỉnh
Hệ thống bộ máy hành chính của một quốc gia rất rộng lớn, quản lý toàn bộ các
lĩnh vục của đời sống xã hội với lục luợng đội ngũ cán bộ thừa hành và chấp hành ý
chí của Nhà nuớc. Neu bộ máy này hoạt động hiệu quả, thục hiện tốt vai trò quản lý
quốc gia, đua ra các cơ chế chính sách đúng đắn và họp lý sẽ góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội và tạo ra đuợc mơi truờng đầu tu tốt, qua đó hấp dẫn các nhà
đầu tu nuớc ngoài hơn là khi hệ thống chính quyền kém hiệu quả vì thu hút và sử
dụng FDI bị hạn chế do những vuớng mắc về hành chính tại quốc gia tiếp nhận đầu
tu.
Thủ tục hành chính vơ cùng quan trọng khi nhà đầu tu đua ra một quyết định
đầu tu. Thủ tục hành chính bao gồm các khâu nhu thủ tục đất đai, xét duyệt giấy phép
đầu tu, thủ tục thẩm định dụ án... Theo thống kê cho thấy, trở ngại lớn nhất đối với
nguồn FDI chính là thủ tục hành chính. Điều này không chỉ ở riêng một nuớc nào mà
diễn ra hầu hết ở các nuớc nhận đầu tu.
1.1.4.6. Tình hình phát triển kỉnh tế - xã hội
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội sẽ gây ảnh huởng lớn tới hoạt động thu hút
và sử dụng vốn FDI. Với quốc gia hoặc địa phuơng có tốc độ phát triển kinh tế cao,
đời sống xã hội đuợc cải thiện và sức mua tăng bao giờ cũng thu hút đuợc nhiều nhà
đầu tu nuớc ngồi. Cịn những nuớc có trình độ phát triển thấp hơn, các hoạt động
kinh tế bị trì trệ, lạm phát, nghèo đói và khó khăn sẽ khơng khuyến khích đuợc các
nhà đầu tu nuớc ngồi tìm đến ngồi trừ các hoạt động đầu tu phi lợi nhuận hoặc đầu
tu bất họp pháp.

1
0


1.1.4.7. Cơ sở hạ tầng
Trong đầu tư trực tiếp nước ngồi thì kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết định
đến kết quả sản xuất kinh doanh, nhất là ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn. Trình

độ cơ sở hạ tầng phần nào phản ánh được trình độ phát triển của mỗi quốc gia, nó tạo
ra bộ mặt của đất nước và môi trường cho hoạt động đầu tư. Sự phát triển cân đối và
toàn diện cơ sở hạ tầng của một quốc gia được đề ra như một nhu cầu hàng đầu để
thu hút FDI.
Tại địa bàn đầu tư có điều kiện giao thơng thuận lợi sẽ đảm bảo nhu cầu đi lại
và vận chuyển hàng hoá, máy móc thiết bị và nhiều hoạt động khác. Tuy nhiên, giao
thông thuận lợi chưa phải là tất cả trong quá trình đầu tư, hoạt động thơng tin liên lạc,
bưu chính viễn thông phục vụ mục tiêu điều hành và quản lý dự án của nhà đầu tư rất
quan trọng và cần thiết phải được đảm bảo. Ngoài ra, các nhu cầu về điện nước, chất
đốt... phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhà đầu tư và người
lao động cũng khá lớn nên sự thuận lợi về cơ sở hạ tầng là ưu tiên hàng đầu của nhiều
nhà đầu tư nước ngoài trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư.
1.1.4.8. Trình độ nguồn nhân lực và khoa học cơng nghệ
Sẽ khơng có gì bàn cãi khi một quốc gia yếu kém về cơng nghệ thì khó có thể
thu hút được nhiều dự án FDI có hàm lượng chất xám cao. Vì trình độ khoa học cơng
nghệ cịn thấp đồng nghĩa với việc lao động có ít năng lực sử dụng được máy móc
thiết bị hiện đại. Đội ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều kiện hàng đầu để một nước
nghèo vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên hấp dẫn nhà
đầu tư hơn. Sự lạc hâu về khoa học cơng nghệ sẽ khó lịng đáp ứng u cầu của nhà
đầu tư nước ngoài, FDI thu hẹp.
Ngoài ra, nguồn lực lao động cũng có ảnh hưởng lớn tới việc thu hút FDI. Con
người với trình độ lao động bằng trí thức, có kỹ năng hay lao động chân tay đểu trở
thành nguồn lực cho đầu tư nước ngoài. Chi phí nhân lực (chi phí dùng cho đào tạo,
lương, bảo hiểm, phúc lợi) chiếm một phần lớn trong tổng chi phí lưu động, bởi vì
đây là yếu tố quyết định đến quản lý, vận hành và sản xuất kinh doanh ở giai đoạn
thứ ba của quá trình đầu tư. Ở các nước đang phát triển, chi phí nhân cơng rẻ do số
lượng dồi dào, thường là lợi thế để thu hút đầu tư FDI lúc ban đầu tuy nhiên trình độ
lao động cũng là nhược điểm của các quốc gia này. Do vậy, ở các nước đang phát
triển, FDI hầu hết chủ yếu tập trung vào những ngành sử dụng nhiều nhân cơng,
khơng địi hỏi kỹ thuật cao.


1
1


1.2. Tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư
Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài được thể hiện ở mặt tích cực và tiêu cực
đối với một quốc gia, cụ thể như sau:
1.2.1.

Tác động tích cực

1.2.1.1. Kỉnh tế
Thứ nhất, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho nguồn vốn đầu tư đáp ứng
nhu cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế thông qua tác động đến việc
tạo công ăn việc làm mới, nâng cao chất nượng và năng suất lao động, tăng kim ngạch
xuất khẩu. Tại các nước đang phát triển, tăng trưởng kinh tế thường phải đối mặt với
vấn đề về vốn đầu tư. Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế, các nước
đang phát triển thường chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp với công nghệ lạc hậu,
năng suất thấp, thu nhập thấp và tích luỹ thấp. Muốn khắc phục được tình trạng đó
cần phải có nguồn vốn bổ sung cho tích luỹ. Đe có vốn mở rộng hoạt động đầu tư
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế có thể dựa vào tích luỹ nội bộ, nhưng trong xu hướng
phát triển như hiện nay nếu chỉ trông chờ vào q trình tích luỹ nội bộ thì khó tránh
khỏi bị tụt hậu so với thế giới. Như vậy, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài được coi là
biện pháp hiệu quả nhất cho các nước đang phát triển nói chung và từng địa phương
nói riêng, trong đó nguồn vốn FDI đóng vai trị quan trọng đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Thực chất của việc làm này là tranh thủ ngoại lực để phát huy nội
lực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và thu hẹp dần khoảng cách với các nước phát triển.
Thứ hai, FDI góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các nước đang
phát triển trên thế giới hầu hết là những nước nông nghiệp hoặc đang trong q trình

cơng nghiệp hố. FDI chỉ rõ thị trường đang cần cái gì và nước tiếp nhận có thể sản
xuất cái gì để đáp ứng nhu cầu thị trường thế giới. Nhờ đó, FDI đã đóng vai trò quan
trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố vì thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi, nhiều lĩnh vực mới đã được
hình thành ở nước tiếp nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngồi góp phần làm phát
triển nhanh trình độ kỹ thuật cơng nghệ ở nhiều thành phần kinh tế, làm tăng năng
suất lao động ở các ngành và tỷ trọng của nó trong nền kinh tế. Song song với tác
động tới cơ cấu kinh tế giữa các ngành, FDI còn là yếu tố tác động mạnh mẽ tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành. Trong công nghiệp, FDI tạo liên
kết các tiểu ngành công nghiệp trên cơ sở phân công hiệp tác lao động, trong đó các
cơng ty trong nước thường nắm giữ nguồn nguyên liệu, hàng hoá và dịch vụ cho cơng
ty nước ngồi trong lĩnh vực cơng nghiệp; có thể trở thành các doanh nghiệp cơng

1
2


nghiệp hỗ trợ. Ngoài ra, FDI thường tập trung vào các khu công
nghiệp,
tạo
ra
xu
hướng các công ty trong khu công nghiệp liên kết với nhau nhằm giảm chi
phí
đầu
vào. Mối liên kết này sẽ tạo ra năng lực sản xuất mới cho các ngành công
nghiệp
nội
địa và các công ty trong nước.
Thứ ba, đi cùng với FDI là quá trình chuyển giao khoa học, công nghệ. FDI

được coi là kênh quan trọng để phát triển công nghệ của nước chủ nhà, trong dài hạn
đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước tiếp nhân đầu tư. Do vậy, FDI tạo cơ
hội cho nơi tiếp nhận vốn FDI tiếp thu kỹ thuật và công nghệ hiện đại, kinh nghiệm
quản lý kinh doanh tiên tiến của bên đối tác nước ngoài. Bên cạnh chun giao các
cơng nghệ sẵn có, các dự án FDI cịn tham gia vào nghiên cứu và phát triển cơng nghệ
của nước chủ nhà, nhờ đó mà năng lực cơng nghệ của nước tiếp nhận FDI ngày càng
được phát triển và nâng cao hơn. Mặt khác, trong quá trình sử dụng các cơng nghệ
hiện đại của nước ngồi thì đội ngũ chuyên gia như công nhân trong nước học được
rất rất nhiều kinh nghiệm, tiếp thu được công nghệ hiện đại sau đó cải biến dần dần
cho phù họp với điệu kiện của nước mình và biến chúng thành cơng nghệ của mình.
Cơng nghệ của nước tiếp nhận FDI được cải thiện làm cho năng suất lao động ngày
càng được tăng lên, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững. Trong lĩnh
vực sản xuất thì cơng nghệ hiện đại đóng vai trị quyết định đến năng suất lao động,
đặc biệt là đối với ngành cơng nghiệp thì cơng nghệ có vai trị vơ cùng quan trọng,
nó tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp. Đối với nền
kinh tế Việt Nam có xuất phát điểm thấp, trình độ cơng nghệ lạc hậu, việc nâng cao
trình độ cơng nghệ thơng qua FDI là bước đi đúng đắn.
Bốn là, FDI tác động mạnh mẽ tới phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật. Tìm kiếm lĩnh vực và địa bàn đầu tư có khả năng thu lợi nhuận cao là bản
chất của các nhà đầu tư nước ngồi, do đó để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI, các
nước đang phát triển buộc phải dành một số vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cùng
với thu hút thêm các nguồn vốn khác để tập trung vào xây dựng phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống hạ tầng giao thông, mạng lưới
cung cấp, phân phối điện, nước, hệ thông các khu, cụm cơng nghiệp... Thực tiễn cho
thấy, các quốc gia có hệ thống kết cầu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật hồn thiện hơn ln
có ưu thế trong thu hút FDI phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.1.2. Xã hội
FDI có tác động tích cực tới giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt đối với phát
triển nguồn nhân lực và tạo việc làm. Việc thu hút FDI của các quốc gia có tác động
tích cực tới giải quyết việc làm và phát triển nguồn nhân lực của chính nước đó. Đe


1
3


các dự án của mình được hoạt động ngày càng hiệu quả hon, các nhà
đầu



FDI

buộn

phải đào tạo đội ngũ công nhân, cán bộ quản lý do đó đã tiết kiệm cho
nước

chủ

nhà

một phần ngân sách nhà nước để đào tạo trong nước như trợ giúp về tài
chính

mở

các

lóp đào tạo dạy nghề trung và dài hạn, mở các lóp huấn luyện nâng cao
nghiệp


vụ

quản lý... Ngoài ra, để đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực trong các
dự

án,

doanh nghiệp FDI thường đưa người lao động đi đào tạo ở nước ngoài để
họ

tiếp

cận

được với công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện đại. Trong khi làm việc ở
các

doanh

nghiệp FDI, các chuyên gia kỹ thuật, quản lý trong nước có cơ hội tiếp cận
với

các

chuyên gia nước ngoài, học được các kinh nghiệm thực hành từ các
chuyên

gia

này.


Tiêu chí để đánh giá tác động của FDI đối với phát triển nguồn nhân lực
của

quốc

gia

là sự thay đổi cơ cấu nguồn nhân lực với xu hướng gia tăng nhân lực trình
độ cao.
Ở các nước đang phát triển, giải quyết công ăn việc làm luôn là vấn đề nan giải,
vì vậy đây ln là chỉ tiêu được xét đến khi cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự
án FDI. Các dự án FDI với quy mô lớn thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu
tư và đã có đóng góp khơng nhỏ trong việc giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao
động. Như vậy, đối với các nước đang phát triển, FDI tạo ra một lượng lớn việc làm
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đồng thời nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng
làm việc của lao động. FDI đã giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp, tạo thu
nhập và nâng cao đời sống xã hội. Ngồi ra, FDI cịn tác động gián tiếp tới mức sống
thông qua việc tăng cường khả năng trên thị trường tiêu dùng, đa dạng hoá mặt hàng,
giảm giá hàng hố dịch vụ từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Bên cạnh đó, mức tiền lương tương đối cao trong khu vực FDI đã gây ra hiện
tượng lao động giỏi di chuyển từ khu vực doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp
FDI, tạo ra sức ép cạnh tranh trên thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong nước.
1.2.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực, việc thu hút và sử dụng FDI có thể gây ra
những tác động tiêu cực nhất định đối với phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương,
quốc gia tiếp nhận FDI.

1

4


1.2.2.1. Kỉnh tế
Vì các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà
đầu tư nước ngồi, mà nhiều khi khơng theo ý muốn của bên tiếp nhận đầu tư. Điều
đó cũng có nghĩa là việc chủ động trong bố trí cơ cấu đầu tư bị hạn chế. Neu bên tiếp
nhận vốn FDI khơng có quy hoạch chiến lược sẽ dẫn đến FDI không theo ý muốn của

1
5


bên tiếp nhận FDI về địa bàn đầu tư, lĩnh vực, ngành nghề và quy mơ
đầu
tư.
Việc
khơng có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học có thể khiến đầu tư
tràn
lan,
kém
hiệu quả, tài nguyên bị khai thác bừa bãi và sẽ gây ra ô nhiễm môi trường
nghiêm
trọng.
Mục tiêu của FDI là tối đa hố lợi nhuận, do đó nếu không gặp các rào cản chặt
chẽ về kỹ thuật công nghệ, mơi trường thì FDI có thể sử dụng những công nghệ cũ,
thải loại từ các quốc gia phát triển hơn, từ đó sẽ hạn chế các tác động tích cực của
FDI về chuyển giao cơng nghệ, ngược lại có thể biến địa phương, quốc gia tiếp nhận
FDI trở thành bãi thải của nền cơng nghiệp thế giới.
Bên cạnh đó, vì FDI chỉ tập trung vào những khâu chính yếu trong chuỗi giá trị

gia tăng của sản phẩm, cho nên FDI thường không chú ý đến nên sản xuất hỗ trợ.
Trong điều kiện nới lỏng dần các quy định bảo hộ mậu dịch trong xu thế hội nhập
ngày càng sâu hơn, việc thực hiện các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường lại càng
tạo thêm thuận lợi cho FDI có thể gia tăng nhập khẩu các sản phẩm hỗ trợ, từ đó có
thể làm giảm tác động tích của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
quốc gia tiếp nhận FDI. Ngoài rả những ưu thế làm chủ cơng nghệ FDI có thể tạo ra
sự lệ thuộc về kỹ thuật và thị trường đối với nhiều hoạt động sản xuất của địa phương.
FDI còn làm tăng khả năng phụ thuộc kinh tế đối với các nước nhận đầu tư. Đầu
tư trực tiếp nước ngồi thường đước chủ yếu do các cơng ty xun quốc gia, đã làm
nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế của nước
nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của các cơng ty xun
quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngồi có đóng góp phần vốn bổ sung quan trọng cho
q trình phát triển kinh tế và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nước nhận
đầu tư. Đồng thời cũng thông qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác
nước ngồi để chúng ta có thể tiêu thụ hàng hóa vì các cơng ty này nắm hầu hết các
kênh tiêu thụ hàng hóa từ nước này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu
tư trực tiếp nước ngồi, thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các nước công nghiệp
phát triển càng lớn. Và nếu nền kinh tế dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngồi thì
sự phát triển của nó khơng tồn tại được lâu bền. Nhưng vấn đề này có xảy ra hay
khơng cịn phụ thuộc vào chính sách và khả năng tiếp nhận kỹ thuật của từng nước.
Neu nước nào tranh thủ được vốn, kỹ thuật và có ảnh hưởng tích cực ban đầu của đầu
tư trực tiếp nước ngoài mà nhanh chóng phát triển cơng nghệ nội địa, tạo nguồn tích
lũy trong nước, đa dạng hóa thị trrường tiêu thụ và tiếp nhận kỹ thuật mới cũng như
đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai trong nước thì sẽ được rất tránh được sự phụ thuộc
vào các công ty đa quốc gia.

1
6



Khu vực FDI cũng đã và đang bộc lộ những vấn đề gây ảnh hưởng tiêu cực như
chuyển giá, trốn thuế, tạo tình trạng lỗ giã, lãi thật, gây thất thu ngân sách, tạo ra sự
cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp tại nước tiếp nhận, tác động không
tốt đến môi trường đầu tư.... Các hành vi gian lận thuế của doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng mức
độ tinh vi và phức tạp nhất phải kể đến là nâng giá hàng hoá, nguyên vật liệu đầu vào
trong khi lại hạ thấp giá xuất khẩu đầu ra để có kết quả tài chính lỗ nhằm khơng phải
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam.
1.2.2.2. Xã hội
FDI thường kéo theo các vấn đề liên quan đến văn hoá, phong tục tập quán làm
cho bên tiếp nhận đầu tư có thể bị ảnh hưởng đến truyền thống phong tục tập qn và
văn hố dân tộc.
Mặt khác, mục đích của các nhà đầu tư là kiếm lời, nên họ chỉ đầu tư vào những
thứ có lợi nhất. FDI có thể tăng cường bóc lột đối với lao động tại địa phưong như
kéo dài thời gian lao động, tiền công thấp, trốn bảo hiểm, thậm chí vi phạm thân thể
và nhân quyền đối với lao động; những tiêu cực như hối lộ và những tệ nạn xã hội
khác... tạo ra những bức xúc xã hội gay gắt.
Bên cạnh đó khơng ít doanh nghiệp FDI đã dùng mức lương tối thiểu mà nhà
nước đã quy định để trả cho người lao động đã qua đào tạo. Một số doanh nghiệp
khác lại xây dựng mức lương bậc 1 chỉ cao hơn lương tối thiểu 1 - 2%. Hiện tượng
này chủ yếu xảy ra ở các doanh nghiệp FDI thuộc ngành dệt may và da giày.
1.3. Tổng quan về Ngành công nghiệp
Theo Quyết định số 486-TCTK/CN, ngành công nghiệp là một ngành sản xuất
vật chất, bao gồm các hoạt động: Khai thác của cải vật chất có sẵn trong thiên nhiên
mà lao động của con người chưa tác động vào; Chế biến những sản phẩm đã khai
thác và chế biến sản phẩm của nơng nghiệp; Hoạt động sản xuất cơng nghiệp cịn
bao gồm cả việc sửa chữa máy móc thiết bị và vật phẩm tiêu dùng.
Như vậy là tất cả các hoạt động khai thác chế biến và sửa chữa nói trên khơng
kể quy mơ, hình thức như thế nào, khơng kể với loại cơng cụ lao động gì, hoặc bằng
cơ khí hiện đại, nửa cơ khí, hoặc bằng cơng cụ thơ sơ dựa vào sức lao động và sự

khéo léo của chân tay người lao động là chính, đều xếp vào ngành công nghiệp.
Tất cả những đơn vị sản xuất không phân biệt quốc doanh hoặc công tư họp
doanh, do trung ương quản lý hay do địa phương quản lý, không kể là xí nghiệp

1
7


×