TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ
-----ffl ----------------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015-2016
XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT"
NĂM 2016
A
Đề tài:
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
••_
_ 2?____ A____________, _ . _ _
_/\_________ ____/\
TỈNH BÌNH DƯƠNG THƠNG QUA TIÊU CHÍ
CHĂM SĨC SỨC KHỎE,Y TẾ
r
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học Xã hội và Nhân văn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ
----&
ffl
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015-2016
XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT"
NĂM 2016
Đề tài:
Đề tài:
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TỈNH BÌNH
••
DƯƠNG THƠNG QUA TIÊU CHÍ
CHĂM SĨC SỨC KHỎE,Y TẾ
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Hải Nam, Nữ: Nam
Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa:C14DL02, khoa Sử Năm thứ: 2
/Số năm đào tạo: 3
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngành học: Sư phạm Địa Lí
Người hướng dẫn:Th.S Phan Văn Trung
THƠNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: “CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG THƠNG QUA TIÊU CHÍ
CHĂM SĨC SỨC KHỎE,Y TẾ”
- Sinh viên/ nhóm sinh viên thực hiện:
STT
MSSV
Họ và tên
Lớp
Khoa
Năm thứ/ Số
năm đào tạo
1
Lê Đình Hải
1411402190099
C14DL02
SỬ
2/3
2
Trương Thị Thu Thảo
1411402190085
C14DL02
SỬ
2/3
3
4
5
- Người hướng dẫn: Th.s Phan Văn Trung
2. Mục tiêu đề tài:
- Nghiên cứu để thấy rõ được thực trạng về sức khỏe, y tế tại tỉnh Bình Dương. Và
từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân qua tiêu chí sức khỏe, y tế.
3. Tính mới và sáng tạo:
- Làm rõ thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Dương qua tiêu chí sức
khỏe, y tế.Đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống địa bàn nghiên cứu.
4. Kết quả nghiên cứu:
- Làm rõ thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Dương qua tiêu chí sức
khỏe, y tế.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh
Bình Dương.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:
- Việc thực hiện tốt các giải pháp trong đề tài góp phần nâng cao sức khỏe tuổi thọ
của người dân, tang cường khả năng lao động, sản xuất tạo ra của cải cho gia đình, xã hội.
- Đề tài là nguồn tư liệu tham khảo cho sinh viên ngành địa lí và các ngành lien
quan khác.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ tên
tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã
áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
Ngày tháng năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện
đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
Ngày tháng năm
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)
(ký, họ và tên)
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THƠNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh 4x6
Họ và tên: Lê Đình Hải
Sinh ngày: 10 tháng 06 năm 1996
Nơi sinh: Triệu Sơn,Thanh Hóa
Lớp: C14DL02 Khóa: 2014-2017 Khoa: Sử
Địa chỉ liên hệ: Thôn I,Thị trấn Sa Thầy,Sa Thầy, Kon Tum
Điện thoại: 01679104346 Email:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Sư phạm địa lí
Khoa: Sử
Kết quả xếp loại học tập:Trung Bình
Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 2:
Ngành học: Sư phạm địa lí
Khoa: Sử
Kết quả xếp loại học tập: Trung Bình
Sơ lược thành tích:
Xác nhận của lãnh đạo khoa (ký, họ
và tên)
Ngày tháng năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU..............................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ...................................................................5
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT......................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐÈ TÀI...............................................................................................7
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.....................................................................................7
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.....................................................................................8
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................................8
5. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐÈ........................................................................8
6. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............9
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÈ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG LIÊN QUAN
ĐẾN CHĂM SÓC SỨC KHỎE Y TẾ
1.1.
CỞ SỞ LÍ LUẬN...............................................................................................10
1.1.1. Một số khái niệm................................................................................................10
Chất lượng......................................................................................................10
1.1.1.2. Chất lượng lượng cuộc sống..............................................................................10
Sức khỏe...........................................................................................................12
Y tế.....................................................................................................................12
1.1.2
Vai trò của chăm sóc sức khỏey tế......................................................................13
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
BÌNH DƯƠNG QUA TIÊU CHÍ CHĂM SÓC SỨC KHỎE, Y TẾ
2.1.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE.........................................17
2.1.1. Các nhân tố tự nhiên..........................................................................................17
2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................17
2.1.1.2. Khí hậu.............................................................................................................19
2.1.1.3. Thủy văn...........................................................................................................19
2.1.1.4. Tài nguyên rừng...............................................................................................20
2.1.1.5. Tài nguyên rừng...............................................................................................20
2.1.1.6. Môi trường và các nhân tố khác........................................................................21
2.1.2. Các nhân tố kinh tế-xã hội................................................................................21
2.1.2.1. Dân số............................................................................................................... 21
2.1.2.2. Về kinh tế.........................................................................................................22
2.1.2 .3.Về xã hội..........................................................................................................23
2.I.2.4. Về cơ sở hạ tầng..................................................................................................24
2.2.
THỰC TRẠNG SỨC KHỎE,Y TẾ TẠI BÌNH DƯƠNG............................26
2.2.1 Tuổi thọ người dân................................................................................................26
2.2.2................................................................................................................................ Cơ
sở ch ăm sóc y tế............................................................................................................26
2.2.2.1. Số bệnh viện, trạm y tế....................................................................................26
2.2.2.2. Số giường bệnh.................................................................................................28
2.2.2.3. Số cán bộ y tế...................................................................................................29
2.2.3. kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất....................................................................35
2.2.4. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe................................................................................37
2.2.4.1. Một số chỉ tiêu chăm sóc trẻ em và phụ nữ.......................................................37
2.3. MỘT SỐ THÀNH TỰU VÀ TỒN TẠI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE,
Y TẾ TẠI BÌNH DƯƠNG............................................................................................40
2.3.1. Thành tựu........................................................................................................40
2.3.2. Tồn tại................................................................................................................. 40
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
DÂN CƯ QUA CHĂM SÓC SỨC KHỎE, Y TẾ
3.1. NÂNG CAO TUỔI THỌ NGƯỜI DÂN.............................................................42
3.2. ĐẦU TƯ HOÀN THIỆN CƠ SỞ CHĂM SÓC
SỨC KHỎE, Y TẾ........................................................................................................42
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC GÓP PHẦN GIÚP SỨC KHỎE ĐƯỢC CẢI
THIỆN........................................................................................................................... 44
3.3.1. Giải pháp về dinh dưỡng....................................................................................44
3.3.2 Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.....................................................45
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................48
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
BẢNG 2.1: DÂN SỐ VÀ TUỔI THỌ TRUNG BÌNH CỦA ĐƠNG NAM BỘ VÀ
BÌNH DƯƠNG SO VỚI CẢ NƯỚC ( Theo sơ bộ 2014)
BẢNG 2.2: CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ
PHÂN THEO ĐỊA PHƯƠNG ( 2005-2014)
BẢNG 2.3: SỐ GIƯỜNG BỆNH CỦA BÌNH DƯƠNG SO VỚI
CÁC TỈNH KHU VỰC ĐƠNG NAM BỘ (2005-2014)
BẢNG 2.4: SỐ BÁC SĨ CỦA BÌNH DƯƠNG SO VỚI
CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ (2005-2014)
Bảng 2.5: SỐ Y SĨ CỦA BÌNH DƯƠNG SO VỚI
CÁC TỈNH ĐƠNG NAM BỘ (2005-2014)
Bảng 2.6: SỐ Y TÁ CỦA BÌNH DƯƠNG SO VỚI
CÁC TỈNH ĐƠNG NAM BỘ (2005-2014)
Bảng 2.7: SỐ DƯỢC SĨ CAO CẤP (DSCC) CỦA BÌNH DƯƠNG SO VỚI
CÁC TỈNH ĐƠNG NAM BỘ (2005-2014)
Bảng 2.8: SỐ DƯỢC SĨ TRUNG CẤP (DSTC) CỦA BÌNH DƯƠNG SO VỚI
CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ ( 2005-2014)
BẢNG 2.9: SỐ DƯỢC TÁ CỦA BÌNH DƯƠNG SO VỚI
CÁC TỈNH ĐƠNG NĂM BỘ (2005-2014)
BẢNG 2.10: SỐ LIỆU CHỈ TIÊU CHĂM SÓC TRẺ EM (1997-2000-2005-2014)
BẢNG 2.11 : LỊCH TIÊM CHỦNG CHO TRẺ EM 1-10 TUỔI
DANH MỤC HÌNH ẢNH
HÌNH 1: BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG
HÌNH 2: CƠ CẤU KINH TẾ BÌNH DƯƠNG, NĂM 1997 VÀ 2014
HÌNH 3: CƠ SỞ Y TẾ, GIƯỜNG BỆNH VÀ LAO ĐỘNG NGÀNH Y PHÂN THEO
HUYỆN CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
CCN
Cụm công nghiệp
DSTC
Dược sĩ trung cấp
ĐNB
Đông Nam Bộ
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KCN
KT
Khu công nghiệp
Kinh tế trọng điểm phía
nam
Kinh tế
NKT
Người khuyết tật
PKĐKKV
Phịng khám đa khoa khu
vực
Trung tâm y tế
KTTĐPN
TTYT
XHCN
XH
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐÈ TÀI
Sức khỏe là vốn quý của con người, là động lực quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội. Do
vậy Đảng và nhà nước ln quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân, trước hết là bằng
hoạt động chăm soc sức khỏe y tế. Đảng và nhà nước ta chủ trương phải phấn đấu để mọi người dân
đều được chăm sóc sức khỏe thật tốt.
Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam-một người thầy của dân tộc ta-một
danh nhân văn hóa thế giới, người rất quan tâm đến vấn đề sức khỏe của con người. Người coi đây là
một nhân tố rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Người chỉ
rõ “giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần sức khỏe mới thành
cơng”. Người nói “ mỗi một người dân yếu ớt là cả nước yếu ớt, dân cường thì nước mạnh. Tinh thần
và sức khỏe đầy đủ thì kháng chiến càng thắng lợi, kiến quốc càng mau thành cơng”. Qua đó ta có
thể thấy rằng “ sức khỏe là vàng” và luôn được đánh giá rất cao từ xưa đến nay.
Trước nhu cầu khám chữa bệnh rất cao như hiện nay, các bệnh viện, trạm xá, các nhà khám nhà
thuốc tư nhân được cấp phép hoạt động và mở ra rất nhiều, nhằm đáp ứng nhu cầu sức khỏe của
người dân, tạo điều kiện cho người dân đi lại dễ dàng , cung cấp thuốc cho người bệnh, đảm bảo chất
lượng cuộc sống cho người dân.
Cũng như các tỉnh khác, Bình Dương là một tỉnh đông dân (1.873.6 năm 2014), đồng thời là tỉnh
thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Có các khu cơng nghiệp
rộng lớn, tỷ lệ thuận với sự phát triển kinh tế nhu cầu về chất lượng cuộc sống của người dân tỉnh
Bình Dương ngày càng cao, nhất là về vấn đề sức khỏe. Đó cũng là lý do chúng tơi chọn đề tài tìm
hiểu “ Chất lượng cuộc sống của người dân tỉnh Bình Dương thơng qua tiêu chí chăm sóc sức
khỏe, y tế”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu để thấy rõ được thực trạng về sức khỏe y tế tại tỉnh Bình Dương .Và từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Bình Dương thơng
qua tiêu chí chăm sóc sức khỏe, y tế.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Làm rõ thực trạng chăm sóc sức khỏe, y tế tại Bình Dương.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Bình
Dương thơng qua tiêu chí chăm sóc sức khỏe, y tế
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-Khơng gian: Địa bàn tỉnh Bình Dương
-Thời gian:Thời gian từ năm 1997 đến 2014.
5. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐÈ
Vấn đề chất lượng cuộc sống của dân cư từ trước tới nay vẫn là vấn đề luôn được quan tâm và đã
được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu ở nhiều khía cạnh:
Trên thế giớ đã có nhiều nhà khoa học và các tổ chức nghiên cứu về chất lượng cuộc sống.Vào
thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, một nhà dân số học người Ấn Độ (RC.Sharma) đề cập
đến chất lượng dân số trong tác phẩm “Dân số tài nguyên môi trường và chất lượng cuộc sống” Ông
nghiên cứu mối tương tác giữa chất lượng cuộc sống dân cư với quá trình phát triển dân cư,phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.Theo ông chất lượng cuộc sống là đáp ứng đầy đủ các yếu tố chất và
tinh thần của người dân.1990 chương trình phát triển liên hiệp quốc đã đưa các chỉ tiêu đánh giá về
phát triển con người-HDI. Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiêp cận mới, có tính hệ thống
về phát triển con nguời, coi phát triển con người là phạm vi lựa chọn của con người để đạt đến
trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa xứng đáng với cuộc sống con người.
Ở Việt Nam: nhiều tác giả đã đề cập tới vấn đề này một cách khái quát. Được sự quan tâm của
thế giới, một dự án của tổ chức phát triển của Liên Hiệp Quốc đã được triển khai và đã phân tích
quan hệ giữa dân số, tài nguyên, môi trường với phát triển trên phạm vi toàn quốc. Đây là những tiền
đề lý luận và thực tiễn của nhiều cơng trình nghiên cứu về chất lượng cuộc sống có liên quan tới
nhau. Các cơng trình liên quan đến chất lượng cuộc sống đã được công bố:
Nguyễn Quán: “các chỉ số và chỉ tiêu phát triển con người” 1995
Đỗ Thiên Kính: “phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng cao mức sống
cho người dân Việt Nam”(2003)
Phó giáo sư tiến sĩ Đặng Quốc Bảo, tiến sĩ Trương Thị Thúy Hằng: “Chỉ số phát triển kinh tế
trong HDI, cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu”(2005)
Phó giáo sư tiến sĩ Nguyễn Thị Cành “ diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các
giải pháp xóa đói giảm nghèo trong q trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn
thành phố Hồ Chí Minh” (2001).
Ngồi ra cịn có các cơng trình nghiên cứu của tập thể các tác giả như “Đỗ Thiên Kính, Phùng
Đức Tùng, Hồ Sĩ Cúc, Nguyễn Bùi Linh, ... “ điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1992-1993”, “
điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1997-1998”, “ Mức sống trong thời kì bùng nổ kinh tế Việt Nam
2001”... đã điều tra và phân tích các vấn đề có liên quan đến mức sống của dân cư như thu nhập
người dân, trình độ dân trí, chất lượng y tế, giáo dục.. .(Qua đó đã chứng minh bằng số liệu về sự cải
thiện mức sống của các hộ gia đình Việt Nam giữa các năm 1993 và 1998.
Vấn đề chất lượng cuộc sống tuy được nghiên cứu nhiều, tuy nhiên nghiên cứu về vấn đề chăm
sóc sức khỏe và y tế là còn hạn chế và chưa cụ thể.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÈ TÀI
6.1.
Phương pháp thu thập tài liệu
Các số liệu được thu thập từ nhiều cơ quan khác trong tỉnh, các địa phương, như : Cục Thống kê,
UBND tỉnh Bình Dương, và sách báo,internet.
6.2.
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Để thấy rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chăm sóc sức khỏe, y tế, dùng phương pháp phân tích và so
sánh các chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe người dân và tổng hợp rút ra những kết luận chính xác về thực
trạng chăm sóc sức khỏe, y tế dân cư tỉnh Bình Dương.
6.3.
Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Bản đồ thể hiện kết quả nghiên cứu khoa học một cách rõ ràng, chi tiết nhất.Thông qua đó có thể dễ
dàng phân tích,so sánh, chăm sóc sức khỏe, y tế giữa Bình Dương và các nơi khác
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÈ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG LIÊN QUAN
ĐẾN CHĂM SÓC SỨC KHỎE Y TẾ
1.1.
CỞ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1.
Chất lượng
Chất lượng biểu hiện những thuộc tính của sự vật hiện tượng, mang tính ổn định tương đối của
sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, được biểu hiện
ra bên ngoài bằng các thuộc tính của nó là sự liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó
với sự vật như là một tổng thể bao quát tồn bộ sự vật và khơng tách khỏi sự vật.
Chất lượng của sự vật luôn luôn gắn liền với số lượng, mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất
giữa số lượng và chất lượng.
Theo tiêu chuẩn ISO, chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có.
Như vậy chất lượng là khả năng thỏa mãn các nhu cầu của con người về hàng hóa vật chất cũng như
các dịch vụ tinh thần. Các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng tốt cho nhu cầu của con người thì loại hàng hóa
dịch vụ đó được coi là có chất lượng.
1.1.1.2.
Chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung nhất về các mức độ tốt
đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi toàn xã hội cũng như đánh giá về mức độ sự
sảng khối, hài lịng hồn tồn về thể chất, tâm thần và xã hội. Chất lượng cuộc sống là thước đo về
phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần. Trong thời đại ngày nay, việc không ngừng nâng cao chất lượng
cuộc sống cho con người là một nỗ lực của các nhà nước (Chính phủ), xã hội và cả cộng đồng quốc
tế.
Thuật ngữ chất lượng cuộc sống được sử dụng trong một loạt các ngữ cảnh bao gồm các lĩnh vực
phát triển quốc tế, y tế, sức khỏe và thậm chí là cả về mặt chính trị. Chất lượng cuộc sống khơng nên
nhầm lẫn với khái niệm về mức sống, mà tiêu chí là dựa chủ yếu vào thu nhập. Thay vào đó, chỉ số
tiêu chuẩn về chất lượng của cuộc sống bao gồm không chỉ về thu nhập, sự giàu có và việc làm, mà
cịn là mơi trường xã hội, mơi trường sống, sức khỏe (về thể chất) và tinh thần, giáo dục, giải trí và
cuộc sống riêng tư. Chất lượng cuộc sống cũng không nên nhầm với chất lượng sống, một khái niệm
chỉ về các chỉ số sức khỏe của con người.
Ngoài ra chất lượng cuộc sống thường xuyên liên quan đến những khái niệm trừu tượng và đậm
màu sắc chính trị như tự do, dân chủ, nhân quyền, dân quyền. Ngoài ra nó cũng liên quan đến chỉ số
hạnh phúc, tuy nhiên, vì hạnh phúc là yếu tố mang tính chủ quan và khó để đo lường, thống kê,
người ta khơng thể cân đong đo đếm được và không nhất thiết phải là sự giàu có, tăng thu nhập mới
là sự hạnh phúc, thoải mái và mức sống không nên được coi là một thước đo duy nhất của hạnh phúc.
Chất lượng cuộc sống là một phạm trù khá rộng và là vấn đề mang nặng tính chủ quan. Khơng
giống như GDP bình quân đầu người hoặc mức sống, cả hai đều có thể được đo trong các số liệu tài
chính, kinh tế, chất lượng cuộc sống khó khăn hơn nhiều để thực hiện những phép đo một cách khách
quan hoặc lâu dài.
Chất lượng cuộc sống và hạnh phúc hiện tại của con người tùy thuộc vào mức thu nhập vào các
điều kiện kinh tế và tài chính. Nhưng vấn đề là điều kiện sống có thoải mái hay khơng? Điều đó tùy
thuộc vào sức khỏe, vào môi trường xã hội, vào kiến thức của từng người, vào các hoạt động văn
hóa, vào thời gian để giải trí, nói chung là vào rất nhiều yếu tố không thể cân, đong, đo, đếm bằng
tiền bạc.
Một số tiêu chí khác có thể phản ánh chất lượng cuộc sống như: HDI, GDP (GDP bình quân đầu
người và hộ gia đình, chỉ số nghèo đói), chỉ số giáo dục (gồm tỷ lệ người biết chữ, trình độ văn hóa
và tay nghề, số người mù chữ, số năm đến trường, cơ sở hạ tầng cho giáo dục), Chỉ số tuổi thọ (gồm
tuổi thọ, sức khỏe, y tế và các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, cơ sở hạ tầng cho y tế), và một số tiêu
chí khác như chỉ số calo bình qn đầu người - phản ánh tình trạng no đủ và chất lượng bữa ăn đầu
người, điều kiện sử dụng điện sinh hoạt, sử dụng nước sinh hoạt (nước sạch, nước lọc, nước máy,
nước ngầm, nước giếng...) là vấn đề cơ bản và cấp thiết của con người, điều kiện về nhà ở, chỗ ở của
con người (bao gồm diện tích nhà ở và chất lượng nhà ở), ngồi ra cịn các cơng trình cơng
cộng, xã hội khác như cơng viên, nhà vệ sinh cơng cộng, nhà ở xã hội.......... và các cơng
trình phúc lợi công cộng khác phục vụ cho cuộc sống vật chất và tinh thần của con người
1.1.1.3.
Sức khỏe
Theo quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới WHO đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe của con
người: “Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tâm thần và xã hội chứ không chỉ bao
gồm tình trạng khơng có bệnh hay thương tật."
Điều này đã được chứng minh trong các công ước của WHO cũng như pháp luật các nước, trong đó
có Việt Nam đã đặt ra 5 quan điểm cơ bản, chủ yếu chỉ đạo cơng tác chăm sóc sức khỏe con người,
chẳng hạn như: Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội; đổi mới và hoàn
thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; thực hiện chăm sóc sức khỏe tồn
diện; xã hội hóa các hoạt động chăm sóc sức khỏe; phát triển nhân lực y tế thực hiện chăm sóc sức
khỏe. Từ đó, chăm sóc sức khỏe bao gồm chăm sóc y tế, chăm sóc ngồi y tế. Sự chăm sóc này được
hiểu trong mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường bên ngồi (thức ăn,
nước uống...) với yếu tố mơi trường bên trong (di truyền, gen...); giữa các hoạt động đề phòng sự
phát sinh ra bệnh tật, phát hiện sớm bệnh tật đến việc điều trị kịp thời, phục hồi sức khỏe cho bệnh
nhân
1.1.1.4.
Y tế
Y tế hay Chăm sóc sức khỏe, là việc chẩn đốn, điều trị và phịng ngừa bệnh, bệnh tật, thương
tích, và suy yếu về thể chất và tinh thần khác ở người. Chăm sóc sức khỏe được thực hiện bởi những
người hành nghề y như chỉnh hình, nha khoa, điều dưỡng, dược, y tế liên quan, và các nhà cung cấp
dịch vụ chăm sóc. Nó đề cập đến những việc cung cấp chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc thứ cấp
và chăm sóc thứ 3, cũng như trong y tế cơng cộng.
Chăm sóc sức khỏe khác nhau giữa các nước, các nhóm và cá nhân, phần lớn chịu ảnh hưởng
bởi các điều kiện xã hội và kinh tế cũng như các chính sách y tế tại chỗ. Các nước và vùng lãnh thổ
có chính sách khác và kế hoạch liên quan đến các mục tiêu chăm sóc sức khỏe cá nhân và dựa trên
dân số trong xã hội của họ. Hệ thống chăm sóc y tế là các tổ chức được thành lập để đáp ứng nhu cầu
sức khỏe của dân số. Thể thức chính xác của chúng thay đổi khác nhau giữa các nước. Ở một số quốc
gia và vùng lãnh thổ, quy hoạch chăm sóc sức khỏe được phân phối giữa các đối tác trên thị trường,
trong khi ở một số nước kế hoạch hoạch này được thực hiện tập trung hơn giữa các chính phủ hoặc
các cơ quan phối hợp khác. Trong mọi trường hợp, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hệ thống
chăm sóc sức khỏe tốt địi hỏi một cơ chế tài chính mạnh mẽ, đội ngũ cán bộ được đào tạo và trả
lương tốt; thông tin đáng tin cậy làm cơ sở để ra quyết định và lập chính sách; và cơ sở vật chất và
hậu cần duy trì tốt để cung cấp thuốc và cơng nghệ có chất lượng.
1.1.2. Vai trị của chăm sóc sức khỏe y tế
Ở mọi thời đại, con người luôn là vốn quý nhất của xã hội, là nhân tố quyết định sự phát triển
của mỗi quốc gia. Con người là sự kết hợp giữa thể lực và trí tuệ. Trong đó thể lực là cơ sở, điều kiện
để phát huy trí tuệ. Thế nên việc chăm sóc thể lực cho con người là thật sự cần thiết, luôn cần được
quan tâm và đặt lên hàng đầu. Chỉ có y tế mới có thể đảm bảo được sức khỏe của con người, làm cho
cuộc sống chúng ta trở nên an toàn và chất lượng hơn...
Một quốc gia mạnh, có vị thế trên thương trường quốc tế thì quốc gia ấy phải có nền kinh tế phát
triển vượt bậc. Mà để cho sự phát triển ấy vươn đến tầm cao thì khơng thể nào thiếu được nguồn
nhân lực có chất lượng, với đầy đủ thể lực và trí tuệ. Thế nên đầu tư vào y tế chính là đầu tư vào phát
triển nguồn nhân lực, nhằm giúp cho đất nước phát triển mạnh mẽ.Đóng vai trị quan trọng trong việc
thực hiện thành cơng cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng như thực hiện các mục tiêu Thiên
niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế, tăng tuổi thọ của người dân”
Là nơi đầu tiên người dân có thể tiếp cận khi ốm đau,thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc
sức khoẻ , phát hiện sớm và phòng chống dịch bệnh.
Công tác giám sát dịch bệnh ngày càng chặt chẽ, chẩn đoán và điều trị kịp thời khi người dân
đến cơ sở y tế, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do nhiều dịch bệnh nguy hiểm, đặc biệt
giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi và bà mẹ mang thai. Nhiều bệnh thường gặp ở phụ nữ, trẻ
em đã được giải quyết ngay từ tuyến cơ sở.
Đời sống kinh tế - xã hội là hình thức biểu hiện cao nhất, tiến bộ nhất của con người, khác xa
với các hoạt động khác có trong thế giới tự nhiên ở chỗ con người nhận thức được thực tại khách
quan và các quy luật tự nhiên. Để phát triển kinh tế - xã hội thì yếu tố quyết định phải chính là con
người và mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội phải hướng tới duy trì sự tồn tại, phát triển của con
người. Muốn vậy, con người phải có được một thể lực và trí lực thích hợp nhất, trong đó thể lực lại là
tiền đề cho tạo ra và nâng cao trí lực.
Thể lực thể hiện sự ngày càng thích nghi với mơi trường sống của con người và chính con người
lại tự nhận thức, biết nâng cao thể lực thơng qua các hoạt động y tế của mình. Các hoạt động y tế với
mục tiêu chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ con người trước những tác động tiêu cực của mơi trường
sống. Khi có được sức khoẻ tốt nhất, con người có điều kiện để tiếp thu và phát triển trí thức cho
mình nhằm xây dựng, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình ngày càng tốt hơn.
Các hoạt động y tế là phần không thể thiếu được trong xã hội lồi người, con người ln ln có
nhu cầu chăm sóc sức khoẻ khơng những của bản thân mà của cả gia đình mình. Khơng một ai lại
sống mà luôn luôn khoẻ mạnh cả bởi sự thay đổi thường xuyên của môi trường sống cùng với sự vận
động của thế giới tự nhiên. Các hoạt động y tế mà con người sáng tạo ra cũng chính nhằm mục đích
điều hồ những tác động khơng tốt của mơi trường sống tới con người.
Do đó, các hoạt động y tế là không thể thiếu được trong đời sống con người. Tuy mỗi con người
có cuộc sống khác nhau nhưng các hoạt động y tế lại đóng vai trị tác động chung tới từng người
nhằm duy trì và phát triển giống nòi. Qua những tác động to lớn của y tế tới đời sống con người như
vậy cho nên mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội cần phải chú trọng và lấy mục tiêu
chăm sóc sức khoẻ cho con người làm gốc, định hướng cho các chương trình kinh tế - xã hội khác vì
một mục tiêu chung là phát triển bền vững. Điều này cũng được thể hiện xuyên suốt trong đường lối
xây dựng và phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước ta, khẳng định một cách rõ ràng trong Nghị
quyết TW4 của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VII: Con người là nguồn tài nguyên qúi báu
nhất của xã hội, con người quyết định sự phát triển của đất nước, trong đó sức khoẻ là vốn qúi nhất
của mỗi con người và của toàn xã hội. Do vậy, với bản chất nhân đạo và định hướng XHCN trong
nền kinh tế thị trường, ngành y tế phải đảm bảo sự cơng bằng và hiệu qủa trong chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân.
Trong sự phát triển ngày nay, khoa học - kỹ thuật ngày một hiện đại cũng là điều kiện để phát
triển lĩnh vực y tế theo kịp và đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người. Khơng chỉ khi mắc bệnh thì
con người mới có nhu cầu được chạy chữa mà chăm sóc sức khoẻ ban đầu lại là hết sức quan trọng.
Từ khi chưa sinh ra, thai nhi đã được hưởng các chương trình phịng chống bệnh tật hay các dịch vụ
chăm sóc khác qua chăm sóc người mẹ (tiêm chủng cho phụ nữ mang thai, khám và theo dõi định kỳ
thai nhi..). Suốt toàn bộ đời sống của mình con người ln ln địi hỏi được phòng ngừa bệnh tật tối
đa và đến khi mắc bệnh lại cần điều kiện chữa trị tốt nhất. Một chu trình phịng chống bệnh tật cho
con người cứ diễn ra liên tục suốt tồn bộ q trình tồn tại của con người. Chính vì vậy, nhu cầu về
các dịch vụ y tế cho con người là vô cùng to lớn, mỗi người đều muốn mình nhận được những dịch
vụ y tế tốt nhất có thể có.
Do nhu cầu về các dịch vụ y tế rất lớn như vậy và lại mang tính chất đơn lẻ của các cá nhân nên
nhu cầu cần được xác định một cách thống nhất, có thể phân định ra hai loại nhu cầu sau: nhu cầu do
cá nhân xác định và nhu cầu do Chính phủ xác định.
Sự can thiệp của Chính phủ vào việc xác định các nhu cầu về dịch vụ y tế cũng là một tất yếu
trong quá trình quản lý bộ máy Nhà nước và quản lý nền kinh tế, đời sống xã hội. Bởi vì việc xác
định các nhu cầu về dịch vụ y tế của các cá nhân chỉ xuất hiện khi họ thực sự cần phải được khám
chữa bệnh chứ ít cá nhân lại thấy được mình phải được phịng bệnh hay cần làm gì để ngăn chặn các
đại dịch xảy ra. Các nhu cầu được xác định bởi Chính phủ nhằm góp phần đẩy lùi các đợt dịch bệnh
lây lan hay phòng ngừa những bệnh dễ mắc phải trong dân cư.
Từ việc định hướng xác định nhu cầu về các dịch vụ y tế mà trong q trình quản lý, Nhà nước sẽ có
kế hoạch và thực thi các chương trình mục tiêu để đảm bảo sức khoẻ cộng đồng và hơn hết là gây
dựng được sự tin tưởng vào bộ máy Nhà nước, hệ thống chính trị. Mục tiêu và bản chất nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước ở nước ta, một Nhà nước “của dân, do dân
và vì dân”, phải coi y tế là một sự nghiệp chung cũng giống như sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc của chúng ta vậy.
Chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân là một trong những công việc hết sức to lớn, quan trọng mang
lợi ích chung và lâu dài cho tồn bộ xã hội. Với phương châm xây dựng một xã hội XHCN bền vững
và phát triển toàn diện, coi trọng yếu tố quyết định là con người thì khơng thể đặt các hoạt động y tế
ngoài sự nghiệp chung của toàn xã hội được.
Do vậy, sự nghiệp y tế là yêu cầu tất yếu khách quan của chế độ xã hội ở nước ta và phải nhằm thực
hiện những mục tiêu đem lại những kết quả về chăm sóc sức khoẻ nhân dân cao nhất. Phấn đấu để
mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Mọi người đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển
tốt về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống
nòi.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
BÌNH DƯƠNG QUA TIÊU CHÍ CHĂM SĨC SỨC KHỎE, Y TẾ
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE
2.1.1. Các nhân tố tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đơng Nam Bộ, diện tích tự nhiên 2.694,43km2
Lãnh thổ của tỉnh nằm trong phạm vi toạ độ địa lí từ 11 052' đến 12018' Bắc và từ 106045' đến
107067'30” Đơng. Phía Bắc Bình Dương giáp Bình Phước, phía Nam và Tây Nam liền kề với TP. Hồ
Chí Minh, phía Đơng giáp tỉnh Đồng Nai và phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh.
Bình Dương là một tỉnh có hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy rất quan trọng nối liền
giữa các vùng trong và ngoài tỉnh. Trong hệ thống đường bộ, nổi lên đường quốc lộ 13 - con đường
chiến lược cực kỳ quan trọng xuất phát từ thành phố Hồ Chí Minh, chạy suốt chiều dài của tỉnh từ
phía nam lên phía Bắc, qua tỉnh Bình Phước và nối Vương quốc Campuchia đến biên giới Thái Lan.
Đây là con đường có ý nghĩa chiến lược cả về quân sự và kinh tế.
Đường quốc lộ 14, từ Tây Ninh qua Dầu Tiếng đi Chơn Thành, Đồng Xồi, Bù Đăng (tỉnh Bình
Phước) xun suốt vùng Tây Ngun bao la, là con đường chiến lược quan trọng cả trong chiến tranh
cũng như trong thời kỳ hịa bình xây dựng đất nước. Ngồi ra cịn có liên tỉnh lộ 1A từ Thủ Dầu Một
đi Phước Long (Bình Phước); Liên tỉnh lộ 13 từ Chơn Thành đi Đồng Phú, Dầu Tiếng; liên tỉnh lộ 16
từ Tân Uyên đi Phước Vĩnh; lộ 14 từ Bến Cát đi Dầu Tiếng ... và hệ thống đường nối thị xã với các
thị trấn và điểm dân cư trong tỉnh.
Với vị trí thuận lợi vậy Bình Dương khó tránh khỏi các bệnh lây truyền giữa các khu vực với
nhau
HÌNH 1: LƯỢC ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG
Nguồn: [1]
2.1.1.2. Khí hậu
Khí hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền Đơng Nam Bộ: nắng
nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa ổn định, trong năm phân
chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 kéo dài
đến cuối tháng 10 dương lịch.Vào những tháng đầu mùa mưa, thường xuất hiện những cơn mưa
rào lớn, rồi sau đó dứt hẳn. Những tháng 7,8,9, thường là những tháng mưa dầm. Có những trận
mưa dầm kéo dài 1-2 ngày đêm liên tục. Đặc biệt ở Bình Dương hầu như khơng có bão, mà chỉ
bị ảnh hưởng những cơn bão gần.Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Bình Dương từ 26oC-27oC.
Nhiệt độ cao nhất có lúc lên tới 39,3oC và thấp nhất từ 16oC-17oC (ban đêm) và 18oC vào sáng
sớm. Vào mùa nắng, độ ẩm trung bình hàng năm từ 76%-80%, cao nhất là 86% (vào tháng 9)
và thấp nhất là 66% (vào tháng 2). Lượng nước mưa trung bình hàng năm từ 1.800-2.000mm.
Tại ngã tư Sở Sao của Bình Dương, mực nước bình quân trong năm lên đến 2.113,3mm.
Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng nóng khắc nghiệt,các ổ virus nhanh chống phát triển
và phát triển mạnh, các bệnh cảm cúm cũng ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống người dân. Nhất
là các trẻ nhỏ và phụ nữ có thai.
2.
Ì.Ì.3. Thủy văn
Bình Dương là tỉnh có nguồn nước dồi dào với ba sơng chính thuộc hệ thống sơng Sài Gịn
- Đồng Nai chảy qua địa phận tỉnh, đó là sơng Đồng Nai, sơng Sài Gịn và sơng Bé. Ngồi ba
sơng này cịn có nhiều sơng nhỏ khác trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu về nước tưới cho sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh.
Ngồi ba sơng chính và các sơng nhỏ là chi lưu của các sơng lớn, ở Bình Dương cịn có các
kênh rạch nhu rạch Bà Lô, rạch Bà Hiệp... tạo nên một mạng lưới thuỷ văn phong phú. Mật độ
kênh rạch trong tỉnh từ 0,4 - 0,8km/ km2, lưu lượng khơng lớn, dịng chảy nước mặt chỉ tập
trung ở các sông suối lớn, cịn kênh rạch ở vùng cao có mực nước thấp, thường khô kiệt vào
mùa khô, ảnh hưởng tới việc cung cấp nước tưới cho việc sản xuất nơng nghiệp.
Ngồi những thuận lợi thì đây là điều kiện phát triển các bệnh do muỗi gây ra như sốt
rét,sốt huyết.
2.Ì.Ì.4. Tài nguyên rừng
Nằm ở trung tâm ĐNB, rừng của Bình Dương thuộc hệ sinh thái rừng rậm nội chí tuyến