Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Công tác chủ nhiệm ở trường tiểu học tân đông hiệp a, thị xã dĩ an, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.04 KB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015-2016

Công tác chủ nhiệm ở trường Tiểu học Tân Đông Hiệp A, thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Thuộc nhóm ngành khoa học: Giáo dục học

Nhóm SVTH:
Nguyễn Thị Huyền Trang Cao Hoài Thu
Phạm Thị Thùy Trinh Nguyễn Thị
Thùy Trang 9/8
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Xuân

Năm học 2015-2016

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT


KHOA SƯ PHẠM

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015-2016

Công tác chủ nhiệm ở trường Tiểu học Tân Đông Hiệp A, thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Thuộc nhóm ngành khoa học: Giáo dục học



Nhóm SVTH:
Nguyễn Thị Huyền Trang
Cao Hoài Thu
Phạm Thị Thùy Trinh Nguyễn Thị
Thùy Trang 9/8
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Xuân

Năm học 2015-2016

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.Thông tin chung:
-Tên đề tài: “Công tác chủ nhiệm ở trường Tiểu học Tân Đông Hiệp A, thị xã Dĩ An,
tỉnh Bình Dương.”
-Sinh viên thực hiện:
1.Nguyễn Thị Huyền Trang
2.Cao Hồi Thu
3.Phạm Thị Thùy Trinh
4.Nguyễn Thị Thùy Trang 9/8
-Lớp: D13TH05 Khoa: Sư Phạm Năm thứ: 3 Số năm đào tạo: 4
-Người hướng dẫn: ThS. Lê Thị Hồng Xuân

2.Mục tiêu đề tài:
Khảo sát nghiên cứu hoạt động công tác chủ nhiệm ở trường Tiểu học Tân Đông Hiệp A,
thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tìm hiểu cơng tác chủ nhiệm, tìm hiểu kinh nghiệm giảng dạy. Trên cơ sở đó đề xuất
các biện pháp thực hiện một số nội dung công tác chủ nhiệm chưa được tốt.
3.Tính mới và sáng tạo:
Tìm hiểu rõ hơn về những bất cập cũng như những khó khăn trong công tác chủ nhiệm ở
trường tiểu học và đề ra những giải pháp thích hợp cho cơng tác chủ nhiệm ở trường Tiểu
học Tân Đông Hiệp A, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương được thực hiện tốt hơn.
4.Kết quả nghiên cứu:
Báo cáo kết quả đề tài: “Công tác chủ nhiệm ở trường Tiểu học Tân Đông Hiệp A, thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương”.
5.Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả
năng áp dụng của đề tài:
Tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao công tác chủ nhiệm ở trường Tiểu học
Tân Đông Hiệp A, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Ngày tháng năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện đề


tài (phần này do người hướng dẫn ghi):

Ngày tháng năm
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Người hướng dẫn
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)



UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
MỘT

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THƠNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN: Họ và tên: Nguyễn Thị Huyền Trang Sinh
ngày: 04 tháng 02 năm 1995 Nơi sinh: Thanh Hóa Lớp: D13TH05 Khóa:

Ảnh 4x6

2013-2017 Khoa: Sư Phạm
Địa chỉ liên hệ: 6/12, Kp. Bình Quới A, Bình Chuẩn, Thuận An, Bình Dương.

Điện thoại: 01659721744

Email:

II. Q TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Sư phạm tiểu học Khoa: Sư phạm
Kết quả xếp loại học tập: Trung bình - Khá * Năm thứ 2:
Ngành học: Sư phạm tiểu học


Khoa: Sư phạm

Kết quả xếp loại học tập: Khá
* Năm thứ 3:
Ngành học: Sư phạm tiểu học

Khoa: Sư phạm

Kết quả xếp loại học tập: Khá

Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)

Ngày tháng năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)



DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Họ và tên
MSSV
Lớp
Khoa
ST
T
1
2


Phạm Thị Thùy Trinh
Cao Hoài Thu

1321402020250
1321402020219

D13TH05
D13TH05

Sư Phạm
Sư Phạm

3

Nguyễn Thị Thùy Trang (9/8)

1321402020239

D13TH05

Sư Phạm


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học là một điều thật sự bỡ ngỡ và khó khăn
nếu như khơng có sự giúp đỡ và động viên của q Thầy, Cơ cũng như gia đình và bạn bè.
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ
dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian qua, từ khi
bắt đầu thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm

giúp đỡ của quý Thầy, Cơ cũng như gia đình và bạn bè.
Đầu tiên, với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi đến ban lãnh đạo Trường
Đại học Thủ Dầu Một và các thầy cô trong Khoa Sư Phạm đã tạo điều kiện cho chúng em
tham gia, thực hiện đề tài này mà theo chúng em là rất hữu ích cho nghề nghiệp mai này
mà chúng em đã chọn.
Và lời cảm ơn chân thành nhất chúng em xin gửi đến cô Lê Thị Hồng Xuân người
đã trực tiếp hướng dẫn chúng em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Cảm ơn cô đã tận tâm
chỉ bảo, hướng dẫn và cho chúng em những ý kiến q báu. Nếu khơng có những lời
hướng dẫn, chỉ bảo của cơ thì đề tài nghiên cứu khoa học này của chúng em khó có thể
hồn thiện được. Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn cơ.
Bên cạnh đó chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban Giám
Hiệu, các giáo viên và các em học sinh Trường Tân Đơng Hiệp A, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương đã cùng hợp tác, giúp đỡ chúng em thu thập số liệu và thơng tin trong suốt thời
gian tìm hiểu tại trường.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do buổi đầu
mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế giảng dạy cũng như
hạn chế về kinh nghiệm nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng em rất
mong được sự góp ý của quý Thầy, Cơ và các bạn để đề tài được hồn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bình Dương, ngày tháng năm 2016


Sinh viên chịu trách nhiệm chính


1
0

MỤC LỤC



CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỒI VỚI CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN ĐÔNG HIỆP A, THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
• •

7

• '

3.1...........................................................................................................................


12

3.2.................................................................................................................................
3.3. PHỤ LỤC
3.4.
TÀI LIỆU THAM KHẢO


3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.

BẢNG KÝ TỰ VIẾT TẮT

GV: Giáo viên
HS: Học sinh

GVCN: Giáo viên chủ nhiệm
PHHS: Phụ huynh học sinh


3.10. DANH MỤC BẢNG
3.11. T
T

3.13. Tên bảng

3.12.
3.15. B
1 3.18. Bảng 1.1. Thống kê số học sinh
.1
3.19. Bảng 2.1. Mức độ thực hiện những công việc trong công
3.16. 2
tác chủ nhiệm lớp của giáo viên
.1
3.20. Bảng 2.2. Mức độ đánh giá của học sinh đối với công tác
3.17. 2 chủ nhiệm của giáo viên
.2

3.14. Tr
ang
3.21. 49
3.22. 57
3.23. 63


3.24. DANH MỤC BIỂU ĐỒ

3.25. T
3.27. 9
X
T
3.28. rpA I •
3.29. Tên biểu đồ
3.26.
3.31. B
2 3.34. Biểu đồ 2.1. Tương quan việc thực hiện bộ máy tự quản
.1
3.35. Biểu đồ 2.2. Tương quan việc thay đổi kế hoạch chủ
3.32. 2
nhiệm Biểu đồ 2.3. Tương quan mức độ thực hiện những công
.2
3.33. 2 việc trong công tác chủ nhiệm của giáo viên
.3
Biểu đồ 2.4. Tương quan nhận xét của học
3.42. 2 3.36.
sinh về tình cảm của >1 -fẨ 1 r • • r • /K 1 ** I • /K
.4
3.37. mình đối với giáo viên chủ nhiệm
3.45. 2 3.38. Biểu đồ 2.5. Tương quan nhận xét của học sinh về công
.5
tác giảng dạy và công tác chủ nhiệm

3.30. Tr
ang
3.39. 54
3.40. 55
3.41. 58


3.44. 64
3.47. 65


16

3.48. PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
3.49.

Trong bối cảnh của công cuộc đối mới đất nước, bên cạnh những biến đổi

sâu sắc và lớn lao của nền kinh tế cũng như chính trị, văn hóa, xã hội thì giáo dục và
đào tạo cũng phải đổi mới để đáp ứng việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Bởi
vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: ”Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”, trong
đó giáo dục bậc tiểu học là nền tảng cơ bản của đào tạo con người. Cho nên mục tiêu
giáo dục cũng nhấn mạnh: hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự nghiệp
phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kĩ năng cơ bản ban
đầu để các em có thể học tiếp các bậc học cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động vững
vàng hơn. Điều 27 [4:25], Luật giáo dục (2005) được sửa đổi, bổ sung (2009), NXB
Chính trị quốc gia Hà Nội xác định: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự nghiệp phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.
3.50.

Trong giáo dục học sinh thì yếu tố nhà trường, gia đình, xã hội có ảnh

hưởng đặc biệt quan trọng đối với bản thân học sinh và việc giáo dục toàn diện cho trẻ

em lứa tuổi đến trường là trách nhiệm của nhà trường mà người trực tiếp thực hiện
chính là các giáo viên chủ nhiệm. Như vậy, có thể nói trong giáo dục học sinh tiểu học
vai trò của người giáo viên chủ nhiệm là yếu tố quan trọng nhất.
3.51.

Người giáo viên sử dụng công cụ lao động là tri thức, phẩm chất, nhân

cách của mình để tác động đến đối tượng lao động là học sinh nhằm tạo ra những sản
phẩm lao động hoàn chỉnh. Vì thế địi hỏi người giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm
cao hơn, nắm bắt được đặc điểm tâm lý của học sinh. Đặc biệt là đối với giáo viên chủ
nhiệm ở cấp một thì người giáo viên hầu như phải chịu trách nhiệm hồn tồn về lớp
mình phụ trách, nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm ở tiểu học là phải dạy hầu hết
tất cả các mơn học, mỗi mơn đều có các u cầu và nội dung khác nhau mà ở lứa tuổi
học sinh tiểu học các em chưa có khả năng tự học cịn nhiều bỡ ngỡ trong học tập và


17

sinh hoạt vì thế các em cần được giáo viên quan tâm nhiều hơn. Mặt khác, người giáo
viên có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hình thành nhân cách, nhận thức cũng như
năng lực và tình cảm cho từng học sinh tiểu học.
3.52.

Trên thực tiễn, đa số các giáo viên của trường Tiểu học Tân Đông Hiệp A,

thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương có tinh thần trách nhiệm cao, nắm bắt được đặc điểm
tâm lý từng học sinh, nhiệt tình và tâm huyết với vai trị giáo viên chủ nhiệm của mình.
Bên cạnh đó, do cơng tác chủ nhiệm có nhiều đổi mới theo thơng tư 30/2014/TTBGDĐT về quy định đánh giá học sinh tiểu học, tiêu biểu là chuyển từ hình thức đánh
giá bằng điểm số sang hình thức đánh giá bằng nhận xét và một số nội dung khác, làm
cho khối lượng công việc của người giáo viên chủ nhiệm ngày càng tăng. Vì vậy, người

giáo viên gặp nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý, đánh giá tập thể học sinh cũng
như nghiên cứu, sáng tạo ra những phương pháp dạy học mới phục vụ cho cơng tác chủ
nhiệm của mình. Với những khó khăn như vậy, một số giáo viên chưa kịp thời thích ứng
nên chưa hình thành được năng lực học tập, nhân cách cũng như nhận thức cho học
sinh. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của địa phương do dân nhập cư đông, dẫn đến số
lượng học sinh quá tải khiến cho cơng tác chủ nhiệm cịn nhiều thiếu sót. Với mục đích
giúp giáo viên có thể làm tốt cơng tác chủ nhiệm của mình để giáo dục học sinh trong
giai đoạn đổi mới, đồng thời tích lũy thêm kinh nghiệm và tìm hiểu cơng tác chủ nhiệm
để phục vụ cho nhu cầu của bản thân - người giáo viên tiểu học tương lai.
3.53.
mình.

Nên chúng tơi quyết định chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu cho

2. Mục tiêu đề tài
3.54.

Khảo sát nghiên cứu hoạt động công tác chủ nhiệm ở trường Tiểu học Tân

Đông Hiệp A, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3.55.

Tìm hiểu cơng tác chủ nhiệm, tìm hiểu kinh nghiệm giảng dạy. Trên cơ sở

đó đề xuất các biện pháp thực hiện một số nội dung công tác chủ nhiệm chưa được tốt.

3. Đối tượng nghiên cứu


18


3.56.

Đối tượng là công tác chủ nhiệm ở trường Tiểu học Tân Đơng Hiệp A, thị

xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
4. Khách thể nghiên cứu
3.57.

Giáo viên chủ nhiệm trường Tiểu học Tân Đơng Hiệp A, thị xã Dĩ An,

tỉnh Bình Dương.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn không gian: Trường Tiểu học Tân Đông Hiệp A, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương.
- Giới hạn về thời gian: 7 tháng, từ tháng 11 năm 2015 - tháng 5 năm 2016.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Hoạt động chủ nhiệm, công tác quản lí và xây
dựng tập thể học sinh ở trường Tiểu học Tân Đông Hiệp A, thị xã Dĩ An, tỉnh
Bình Dương.
6. Giả thuyết nghiên cứu
3.58.

Ở trường tiểu học, giáo viên chủ nhiệm đóng vai trị đặc biệt quan trọng

trong việc hình thành nhân cách, năng lực cho học sinh. Tuy nhiên hiện nay, một số
giáo viên chủ nhiệm trường Tiểu học Tân Đông Hiệp A, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
chưa thích ứng được vời những đổi mới trong chương trình giảng dạy, đánh giá chưa
đúng cách, quản lí lớp chưa chặt chẽ,... Nếu chúng ta tìm hiểu rõ hơn về những bất cập
cũng như những khó khăn về công tác chủ nhiệm ở trường tiểu học thì sẽ đề ra những
giải pháp thích hợp cho cơng tác chủ nhiệm ở trường Tiểu học Tân Đông Hiệp A, thị xã

Dĩ An, tỉnh Bình Dương được thực hiện tốt hơn.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động giáo viên chủ nhiệm trong qúa trình giáo
dục học sinh tiểu học.
- Khảo sát thực trạng về hoạt động chủ nhiệm của giáo viên ở trường Tiểu học Tân
Đông Hiệp A, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3.59.

- Đề xuất giải pháp cho cơng tác chủ nhiệm của giáo viên ở trường Tiểu


19

học Tân Đông Hiệp A, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương trong quá trình giáo dục học
sinh.
8. Phương pháp nghiên cứu
3.60.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Để có lí luận vững chắc chúng

tơi tìm kiếm các tài liệu trong sách, các cơng trình nghiên cứu khoa học đã hồn thành,
tạp chí khoa học nghiên cứu giáo dục và trên mạng internet... Phân tích, tổng hợp chúng
và rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu vấn đề. Chúng tơi sử dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết, phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí
thuyết để từ đó xây dựng và hồn thiện cơ sở lí luận cho đề tài.
3.61.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

3.62. + Phương pháp quan sát: chúng tôi tiến hành quan sát nhằm thu thập

những thông tin thực tiễn được biểu hiện qua quá trình học tập và rèn luyện của học
sinh tiểu học ở trường.
3.63. + Phương pháp điều tra được sử dụng với mục đích thu thập thông tin về
thực trạng vấn đề nghiên cứu, nhằm đánh giá thực trạng và làm cơ sở thực tiễn cho việc
xây dựng hệ thống bài tập thực hành phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp này chúng tôi sử dụng hệ thống câu hỏi qua phiếu trưng cầu ý kiến đối với
giáo viên và học sinh ở trường Tiểu học Tân Đông Hiệp A, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương và trị chuyện, phỏng vấn trực tiếp giáo viên và học sinh ở trường tiểu học đó về
những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
3.64.
trên tựa

+xác,
Phương
sở
phỏng
pháp
vấn,
lấynhận
xin
ý
kiến
ýxét
kiến
chun
của
gia:
chun
Chúng
gia

làm
điểm
chính
đểkhách
đánh
giá,
quan,
khoa
học.
vấn
đềcác
nghiên
cứutơi
mộtdựa
cách


3.65.

- Nhóm phương pháp thống kê tốn học: Chúng tơi sử dụng phương pháp

thống kê xử lý những số liệu đã thu thập được từ các phương pháp quan sát, điều tra,
thực nghiệm, nhằm đảm bảo các kết quả nghiên cứu được chính xác, khách quan, có độ
tin cậy cao.


3.66. PHẦN 2
NỘI DUNG
3.67. CHƯƠNG 1
3.68. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CƠNG TÁC CHỦ NHIỆM

1.1.
3.69.
3.70.
3.71.

Khái niệm
f••*
_•r
Khái niệm giáo viên

T71.

* Theo Luật Giáo dục, “nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục

trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
3.72.

- Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng, giáo dục

nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên.
Nhà giáo giảng dạy ở sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên”. [1, tr81]
3.73.

* Theo cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, “thầy giáo là kỹ sư về tư tưởng, về văn

hóa, về sức khỏe, về lối sống để đào tạo thế hệ trẻ”. [4, tr156]
3.74.

* Theo Phan Thanh Long, “Nhà giáo là chủ thể của quá trình giáo dục và giữ


vai trị chủ đạo trong q trình giáo dục, là người lựa chọn nội dung, phương pháp, các hình
thức tổ chức giáo dục và tổ chức, hướng dẫn quá trình giáo dục học sinh, đồng thời là người
kiểm tra, đánh giá quá trình giáo dục”. [3, tr57].
3.75.

* Theo Phạm Viết Vượng, “Giáo viên là chủ thể của hoạt động giảng dạy,

người được đào tạo chu đáo về nghiệp vụ sư phạm, người nắm vững kiến thức khoa học
chuyên nghành, các quy luật phát triển tâm lý, ý thức và đặc điệm hoạt động nhận thức của
học sinh để tổ chức cho họ học tập”. [5, tr57]
3.76.

Trên cơ sở những khái niệm đã nêu ở trên, chúng tôi đề ra khái niệm: Giáo viên

là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác và được
đào tạo nghiệp vụ sư phạm, hội tụ những phẩm chất năng lực cần thiết.
3.77.

Vì Bác Hồ cũng khẳng định rõ vị trí của người thầy giáo là trồng người trong

câu nói nổi tiếng của Bác: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây; vì lợi ích trăm năm thì
phải trồng người” và theo Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) đã chỉ rõ: “Giáo viên phải có


đủ đức, đủ tài”.
3.78.__TT'l- L •
•_
_•'_
_ 13.79. Khái niệm giáo viên chủ nhiệm
3.80.


1



- Theo Nguyễn Đình Chính, “Giáo viên chủ nhiệm lớp như là người thay mặt

cho Hiệu trưởng để tiến hành cơng tác quản lí và giáo dục học sinh ở một lớp nhất định. Đó
là những giáo viên có nhiều kinh nghiệm giáo dục học sinh, đã được Hiệu trưởng tín nhiệm
và giao cho trọng trách này”. [2, tr314]
3.81.

Theo chúng tôi bên cạnh những yêu cầu cơ bản của người giáo viên thì người

giáo viên chủ nhiệm cịn là người quản lí giáo dục tồn diện học sinh một lớp, là cầu nối giữa
các lực lượng giáo dục nhằm làm tốt công tác dạy - học - giáo dục, phát triển toàn diện cho
học sinh trong lớp phụ trách.
3.82.

Vì người GVCN lớp có vai trị đặc biệt quan trọng, là người quản lí, tổ chức,

chỉ đạo và điều phối các hoạt động của một lớp học. Thực tế đã khẳng định năng lực công
tác, kinh nghiệm sư phạm và ý thức trách nhiệm của người GVCN lớp được quyết định và
thể hiện qua chất lượng học tập, tu dưỡng của học sinh trong một lớp.
1.2.
3.83.

Những phẩm chất cần thiết của giáo viên chủ nhiệm
Nghề giáo viên là nghề lấy nhân cách để giáo dục nhân cách. Vì thế để hồn


thành tốt trọng trách của mình người giáo viên chủ nhiệm phải có những phẩm chất chung
như những giáo viên bình thường khác nhưng ở mức độ cao hơn, đồng thời phải có những
phẩm chất khác. Những phẩm chất của người giáo viên chủ nhiệm lớp không phải do ý muốn
chủ quan của họ mà chủ yếu do yêu cầu giáo dục, sự kì vọng của xã hội, sự yêu cầu, đòi hỏi
của xã hội. Sau đây là một số phẩm chất cơ bản, cần thiết mà người giáo viên chủ nhiệm cần
phải có.
3.84.

Phẩm chất cơ bản cần có của người giáo viên nói chung và người GVCN nói

riêng là lịng u nghề, u người, có tinh thần trách nhiệm cao với sự phát triển nhân cách
của trẻ. Lý tưởng nghề nghiệp tạo nên một sức mạnh tinh thần, là động lực là nguyên nhân
của mọi thành công trong công tác giáo dục con người, giúp người thầy vượt lên mọi khó
khăn hồn thành nhiệm vụ. Lý tưởng đó thể hiện ở sự tận tụy với học sinh, hiểu được những
niềm vui, nỗi buồn của các em, ở tác phong làm việc có tinh thần trách nhiệm cao. Trong
thực tế, khơng ít những thầy cơ đã để lại dấu ấn khó phai trong lịng học sinh.


3.85.

Người GVCN phải có phẩm chất chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức

trong sáng, có lối sống lành mạnh, có niềm tin sâu sắc vào tương lai phát triển của dân tộc,
của đất nước.
3.86.

Người GVCN phải có lịng nhân ái, có nhận thức, thái độ và hành vi phù hợp

với các chuẩn mực xã hội, kế thừa và phát huy được những truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
xứng đáng là một tấm gương sáng cho các em noi theo.

3.87.

Một trong những phẩm chất quan trọng nữa là người GVCN phải là người bình

tĩnh, có khả năng tự kiềm chế, có lịng tự trọng cao, cơng bằng, vơ tư và khách quan, biết giữ
lời hứa, tôn trọng mọi người và học sinh...
3.88.

Về tư duy giáo dục: Tất cả những lời nói, việc làm, hành vi, cử chỉ của mình

người GVCN đều phải cân nhắc. Người GVCN là thần tượng của học sinh, các em dễ tin, dễ
nghe theo lời dạy của thầy cơ. Vì thế người GVCN phải kiên trì, gương mẫu, ân cần và tự
chủ. Dù có gặp phải hồn cảnh khó khăn, dù có ở tâm trạng như thế nào, khi đến lớp không
nên để đồng nghiệp, học sinh thấy sự khó chịu của mình.
3.89.

Ở người GVCN phải có được sự thống nhất giữa ý thức giác ngộ về trọng trách

của mình với lí tưởng nghề nghiệp. Điều đó thể hiện ở sự hiểu biết sâu sắc về những cơ sở
triết học duy vật biện chứng cũng như đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước để chỉ
đạo cơng tác giáo dục, có lí tưởng và niềm tin sâu sắc vào sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Từ
đó sẽ nảy sinh tính tích cực, tự giác và sáng tạo trong khi giải quyết các nhiệm vụ giáo dục đào tạo, nhất là đối với lớp mình chủ nhiệm.
3.90.

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ vẻ vang của mình, người GVCN phải có đầy đủ

ý thức tự giác về trách nhiệm, lí tưởng nghề nghiệp, đạo đức - tư cách mẫu mực, trình độ văn
hóa - chuyên môn - nghiệp vụ vững vàng, năng lực tổ chức và thực hiện hiệu quả các quá
trình tổ chức dạy học cũng như giáo dục, sức khỏe tốt, có tiềm lực về trí tuệ để khơng ngừng
đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong thời kì cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước.
3.91.

Bên cạnh các phẩm chất trên, người GVCN còn phải có tình cảm trong sáng và

cao thượng. Tình cảm này được thể hiện ở lòng yêu nước, yêu nghề và mến trẻ. Từ đó, họ
mới có được thái độ ân cần, sự trìu mến và hết lịng vì học sinh. Bên cạnh ý thức giác ngộ và
tình cảm sâu sắc đối với công tác giáo dục, ở người thầy giáo tiểu học phải có ý chí, bản lĩnh


vững vàng trong khi thực thi bất kì một thao tác giáo dục - đào tạo nào nhằm bảo đảm tính
mẫu mực của hành vi, thái độ đúng đắn với học sinh cũng như tính chính xác, sáng tạo, kiên
quyết, mềm dẻo, chính chắn, nghiêm khắc, thương yêu, nhẫn nại, khiêm tốn trong ứng xử sư
phạm của mình. Những phẩm chất trên được coi là cơ sở lí luận cho sự tiến thủ cũng như
phát triển uy tín và hồn thiện thường xuyên các năng lực, kĩ năng sư phạm của người giáo
viên nói chung và người GVCN nói riêng.
3.92.

Cuối cùng, người GVCN phải xây dựng được uy tín của mình. Uy tín thật của

người giáo viên được xây dựng bằng phẩm chất và năng lực sư phạm của mình. Khơng nên
cố xây dựng uy tín của mình bằng quyền uy hoặc một cách qua loa, đơn giản. Đối với học
sinh tiểu học, uy tín của người giáo viên là nhân tố cực kì quan trọng trong cơng tác dạy học
và giáo dục. Khi có uy tín với học sinh, các em sẽ tin, sẽ nghe và làm theo thầy cơ khơng một
chút do dự, nghi ngờ.
3.93.

Nói tóm lại, bao nhiêu phẩm chất tốt đẹp của con người đều cần thiết có ở

người giáo viên chủ nhiệm lớp. Người GVCN muốn làm tốt cơng việc của mình phải ln

ln rèn luyện để có nhiều phẩm chất tốt đẹp, phải có trách nhiệm với học sinh như người
cha, người mẹ của các em.
1.3.
3.94.
3.95.

Những năng lực cần thiết của giáo viên chủ nhiệm
*Năng lực là gì?
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổng hợp các đặc điểm

thuộc tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm
đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
3.96.

Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của các cá nhân, nó

đóng vai trị quan trọng, năng lực của con người khơng phải hồn tồn do tự nhiên mà có,
phần lớn do cơng tác, do tập luyện mà có.
3.97.
3.98.

* Năng lực cần thiết của giáo viên chủ nhiệm:
Trong quá trình thực thi các tác động sư phạm, người GVCN phải có khả năng

cảm nhận tinh tế, sâu sắc, nhanh nhạy và đúng đắn về các biểu hiện tâm lí của học sinh qua
hành vi, cử chỉ, dáng điệu, ngôn phong, cách ứng xử của chúng. Khi tiếp xúc với trẻ, người
GVCN phải có khả năng tác động bằng tình cảm để cảm hóa, ám thị và khiến các em biết
cách suy nghĩ cũng như hành động theo ý muốn của mình. Đối với bất kì nhiệm vụ sư phạm
nào, người GVCN cũng cần phải có khả năng thực thi được thao tác giáo dục - đào tạo một



cách hợp lí, phù hợp với yêu cầu xác định cũng như với sự diễn biến cụ thể của các tình
huống thực tế.
3.99.

Điều kiện cho sự phát triển của những khả năng sư phạm này là trình độ tri

thức chuyên mơn, nghiệp vụ rộng lớn, sâu sắc và chính xác của chính người thầy giáo. Tri
thức về khoa học tự nhiên - xã hội - tư duy cũng như về kĩ thuật và nghề nghiệp đều có sự
liên quan chặt chẽ với nhau, là điều kiện và quy định sự phát triển của nhau. Những tri thức
về ngoại ngữ cũng như về phương pháp luận - phương pháp hệ của của việc nghiên cứu khoa
học. Lôgic học, Điều khiển học, Sinh học, Tâm lí - Giáo dục học, Xã hội học... Một khi được
nắm vững đó sẽ là một phương tiện, cơng cụ quan trọng nhất góp phần làm hồn thiện năng
lực sư phạm cho người GVCN. Những tri thức sâu sắc, hiện đại đó sẽ giúp cho người GVCN
giảng dạy tốt ở lớp chủ nhiệm cũng như các lớp khác.
3.100. Ở người GVCN phải có đủ các phẩm chất tâm lí cần thiết của năng lực sư
phạm. Ở đây, năng lực sư phạm được coi là một hệ thống - cấu trúc các phẩm chất của ba tiểu
cấu trúc giữ vai trò điểm tựa, bổ trợ và chủ đạo cho việc giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ
giáo dục cũng như đào tạo.
3.101. Người GVCN thì phải có năng lực dạy học cũng như giáo dục và giao tiếp sư
phạm. Điều kiện cho sự phát triển các phẩm chất của năng lực này là năng lực tổ chức và chỉ
đạo các hoạt động sư phạm, năng lực chuyên môn - nghiệp vụ của người GVCN.
3.102. Để việc thực thi hệ thống các thao tác dạy học, giáo dục và giao tiếp sư phạm
đạt hiệu quả, ở người GVCN phải có được hệ thống những kĩ năng sư phạm: Kĩ năng được
hiểu là biết tư duy đúng để tìm ra được phương thức hợp lí, tối ưu nhất để giải quyết các
nhiệm vụ đang được đặt ra cho mình (E.A. Milerijian - 1965). Các kĩ năng sư phạm được coi
là thành tố quan trọng nhất của năng lực sư phạm. Ở người GVCN phải có một hệ thống các
kĩ năng nền tảng và kĩ năng chuyên biệt.
3.103. * Hệ thống các kĩ năng làm nền tảng cho việc giải quyết tối ưu các nhiệm vụ sư
phạm bao gồm các yếu tố hợp thành như sau:

3.104. - Nhóm các kĩ năng thiết kế có tác dụng giúp cho người thầy giáo nhìn thấy
được - thiết kế trước được các kế hoạch, nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành cho các
thao tác sư phạm của mình và học tập của học sinh cũng như dự đoán trước những biểu hiện
hành vi của các em trong những tình huống khác nhau để tìm ra phương thức đối xử cho phù


×