Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa công tác xã hội trường đại học thủ dầu một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.61 KB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA CUỘC
THI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NĂM HỌC 2015 - 2016

KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CỦA SINH VIÊN KHOA CÔNG TÁC XÃ
HỘI - ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM HỌC 2015 - 2016
KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CỦA SINH VIÊN KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
- ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Phong

Nam, Nữ: Nam

Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa: D14XH02- Công tác xã hội

Năm thứ: 2 /Số năm đào tạo: 4


Ngành học: Công tác xã hội
Người hướng dẫn: Gv. Ths. Trần Thanh Hồng Lan


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THƠNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Điện thoại: 0987416273
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
* Năm thứ 1:
Ngành học: Công tác xã hội
Khoa: Công tác xã hội
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
Bình Dương, ngày tháng năm 2016
* Năm thứ 2:
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
Ngành học: Cơng tác xã hội
thực hiện đề tài
Kết quả xếp loại học tập:

(ký, họ và tên)
Khoa: Công tác xã hội
Email:



Dữ liệu được phân tích và những dẫn chứng mà tôi thực hiện trong đề tài này là thông
qua việc chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực địa và xử lý vào tháng 03/2016 tại khoa Công
tác xã hôi, trường Đại học Thủ Dầu Một - Bình Dương.

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................7
1...........................................................................................................................Lý
chọn đề tài..........................................................................................................7

do


2. Đối tượng - khách thể..................................................................................8
3. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................8
4. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................9
5. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu.....................................10
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.........................................10
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................11
1. Khát quát chung về tình hình học theo nhóm của sinh viên...................11
1.1
1.2

Thực trạng sinh viên học tập theo nhóm ở mơi trường Đại học............11

•o
• • -I
o•


Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................12

2. Các lý thuyết nghiên cứu............................................................................16
2.1

Lý thuyết xung đột....................................................................................16

3. Khái niệm công cụ.......................................................................................18
3.1. Một số khái niệm......................................................................................20
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................20
4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính :.....................................................20
4.2

Phương pháp nghiên cứu tài liệu sẵn có........................................................20

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................20
1. Thực trạng tự học theo nhóm của sinh viên Khoa Cơng tác xã hội........20
1.1

Tình hình chung của việc học tập nhóm của sinh viên khoa Công tác xã

hội.......................................................................................................................20
1.2

Nhận thức quan niệm của sinh viên trong Khoa về hoạt động học theo

nhóm ..................................................................................................................24
2. Những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành học tập theo nhóm.............25
2.1 Thuận lợi....................................................................................................25

2.2 Khó khăn....................................................................................................27
3 Đề xuất của sinh viên.....................................................................................33
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..............................................................................33
1. Kết luận.......................................................................................................35
2. Hạn chế của nghiên cứu - Hướng nghiên cứu...........................................37


3. Một vài suy nghĩ mang tính kiến nghị.......................................................38

PHẦN PHỤ LỤC
••

Phụ lục 1: Kết quả phỏng vấn sâu...................................................................39
Phụ lục 2: Kết quả thảo luận nhóm.................................................................58
Tài liệu tham khảo.........................................................................................88


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Làm việc theo nhóm trong mơi trường đại học giúp sinh viên có cơ hội tiếp thu và
phát triển các kỹ năng làm việc cần thiết trong tương lai như kĩ năng đạo, đàm phán,
quản lý thời gian, cùng nhau giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, và đôi khi cả kĩ
năng dàn xếp mâu thuẫn. Làm việc theo nhóm cịn cải thiện tình hình học tập của
nhiều sinh viên bằng cách làm tăng động lực học tập, khuyến khích sinh viên học
tập một cách có chủ đích hơn hoặc thay đổi thái độ học tập. Mục đích của hình thức
làm việc theo nhóm trong trường đại học là để viết được các báo cáo, đề án, tài liệu
nghiên cứu và thuyết trình một cách tốt hơn thông qua việc kết hợp kiến thức, ý

tưởng và tài năng của các thành viên trong nhóm. Thế nhưng thực tế tình hình học
tập và nhu cầu học tập theo nhóm ở trường đại học chưa phát huy được như mong
đợi từ nhiều phía.
Khoa Cơng Tác Xã Hội-Trường Đại Học Thủ Dầu Một là một khoa cần sự
năng động và các kĩ năng mềm rất quan trọng, đặc biệt là kĩ năng làm việc
nhóm. Tuy nhiên đa phần các sinh viên từ bậc trung học phổ thơng lên bậc đại
học đều khơng thích ứng kịp với cách học và làm việc nhóm vì mơi trường học
khác nhau hoàn toàn. Hầu hết sinh viên chưa ý thức được về những lợi ích mà
làm việc nhóm đem lại, chưa có ý thức- tinh thần hợp tác cao trong khi làm việc
tập thể, sinh viên còn lơ là việc học tập, chưa có kĩ năng làm việc nhóm tốt...
Bên cạnh đó một số khác, tuy đã tham gia làm việc nhóm nhưng khơng tìm thấy
được sự thích thú trong công việc cũng như không tạo ra được hiệu quả trong
cơng việc của nhóm, chưa phát huy hết được khả năng của từng cá nhân, hiệu
quả công việc chưa cao.. .Một nghiên cứu về “Làm việc theo nhóm trong mơi
trường giái dục Đại học” của Carol Witney - (Phòng kỹ năng học thuật, Đại học
quốc tế RMIT Việt Nam) đã làm rõ vấn đề trên: Làm việc theo nhóm có những
vấn đề đáng suy ngẫm khác. Chẳng hạn, một số sinh viên không quen với cách
làm việc này ( đặc biệt là những sinh viên ở học kì đầu) do thiếu kinh nghiệm,
thiếu hướng dẫn rõ ràng, hoặc không rõ tiêu chuẩn đánh giá, các em sẽ cảm thấy
bối rối về những gì mình được yêu cầu làm. Những sinh viên khác lại thấy việc


làm này tốn thời gian, hoặc thích làm một mình.
Vì thế kỹ năng làm việc nhóm là hết sức cần thiết với sinh viên xã hội, vì
vậy việc nghiên cứu tìm hiểu về kỹ năng làm việc theo nhóm của sinh viên Khoa
công tác xã hội là hết sức cần thiết. Chúng tôi đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu
như sau:
1. Sinh viên Khoa Cơng tác xã hội có nhận thức, quan niệm như thế nào đối với
hoạt động học theo nhóm?
2. Thực trạng học theo nhóm của sinh viên trong khoa hiện tại như thế nào (Về

thời gian, khơng gian, mức độ,....)?
3. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình học theo nhóm của sinh viên là gì?
Ngun nhân vì sao có những thuận lợi và khó khăn đó?
4. Sinh viên có những đề xuất như thế nào để cải thiện hiệu quả học tập theo nhóm.
Để đánh giá được thực tiễn của vấn đề học tập nhóm của sinh viên. Chúng
tơi đã chọn đề tài “Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Cơng tác xã hội Trường Đại Học Thủ Dầu Một”, với mong muốn giúp các bạn sinh viên hiểu
hơn về kỹ năng làm việc nhóm quan trọng ra sao, thơng qua đó chúng tơi sẽ tìm
hiểu thêm về những khó khăn, ảnh hưởng đến q trình làm việc nhóm của sinh
viên. Trên cơ sở này đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao kỹ năng cần thiết
phục vụ cho quá trình học tập nhóm của sinh viên khoa Cơng tác xã hội - Đại
học Thủ Dầu Một.
2. Đối tượng - khách thể
□ Đối tượng nghiên cứu:
Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Công tác xã hội - Đại học Thủ Dầu
Một.
ũ Khách thể nghiên cứu:

Sinh viên khoa Công tác xã hội - Đại học Thủ Dầu Một.

3. Phạm vi nghiên cứu
3.1Phạm vi nội dung
- Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm:
+ Thời gian, khơng gian, mức độ, mục đích làm việc nhóm


+ Kết quả làm việc nhóm có đáp ứng mong muốn và yêu cầu đề ra ban đầu của
cả nhóm
- Các yếu tố ảnh hưởng và khó khăn trong làm việc nhóm của sinh viên
- Đề ra một số biện pháp khắc phục
3.2Phạm vi không gian

Diễn ra trong khuôn viên Đại học Thủ Dầu Một
3.3Phạm vị thời gian
Từ tháng 10/2015 đến tháng 3/2016
4. Mục tiêu nghiên cứu
❖ Mục tiêu tổng quát:

o Nhận thấy thực trạng làm việc nhóm của sinh viên. Những ảnh hưởng tích
cực và hạn chế trong quá trình làm việc nhóm và tìm cách khắc phục.



Mục tiêu cụ thể:

o Tìm hiểu thời gian, mức độ, bố trí khơng gian: khó khăn và thn lợi
trong q trình làm viêc nhóm của sinh viên
o Chỉ ra các yếu tố gây khó khăn, ảnh hưởng đến làm viêc nhóm của
sinh viên.
o Trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao kĩ năng cần thiết
phục vụ cho q trình hoc nhóm của sinh viên khoa Cơng tác xã hội
- Đại học Thủ Dầu Một;.
5. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu
5.1. Thuận lợi
- Được học qua phương pháp nghiên cứu khoa học 1 và phương pháp
nghiên cứu khoa học 2.
- Tìm kiêm được nhiều tài liệu và thộng tin cần thiết cho đề tài.
- Được sự hướng dẫn từ các thầy cô Khoa Công tác xã hội. Cùng với sự hỗ trợ
nhiệt tình của các anh chị, các bạn và các em sinh viên của khoa trong việc thu
thập thông tin nghiên cứu và tiếp cận mẫu nghiên cứu.
- Quá trình nghiên cứu mặc dù có những khó khăn, tuy nhiên ln nhận được
sự hướng dẫn của thầy, cô Khoa Công tác xã hội.



5.2. Khó khăn
- Hạn chế về kiến thức chun mơn: với tư cách là sinh viên nghiên cứu đề tài
khoa học lần đầu tiên, tự thấy nguồn kiến thức chưa đủ và kinh nghiệm chưa
nhiều, nên cũng gặp một số khó khăn nhất định.\
- Khó khăn trong q trình nghiên cứu:
+ Khi tiến hành lấy thông tin gặp trở ngại khi các lớp, các sinh viên
có thời gian biểu khác nhau nên tiếp cận để thu thập thông tin thường bị gián
đoạn.
+ Thu thập và xử lí thơng tin chậm, nhiều lúc khơng làm chủ được
vai trị điều hành thảo luận nhóm vì thiếu kinh nghiệm và kiến thức cần thiết.

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Củng cố về mặt phương pháp và cơ sở lý luận. Hiểu biết thêm về những vấn đề nghiên
cứu, phương pháp học tập nhóm trong thực tiễn được tiếp cận cụ thể và sinh động hơn
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

• Làm tài liệu tham khảo cho nhóm nghiên cứu.
• Thấy được tầm quan trọng của học tập nhóm.
• Giúp người nghiên cứu nhận thức được hiệu quả khi học tập nhóm để thay
đổi thái thói quen và thực hành nhiều hơn.

• Khơng những thế, kỹ năng học tập/làm việc nhóm sẽ là một yếu tố có ích
khi đi xin việc sau khi ra trường. Là một kỹ năng cần thiết và được các nhà
tuyển dụng rất quan tâm.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. Khát qt chung về tình hình học theo nhóm của sinh viên
1.1 Thực trạng sinh viên học tập theo nhóm ở môi trường Đại học
Trong bối cảnh học tập ở một môi trường năng động và tự chủ như Đại học thì học
theo nhóm của sinh viên là vơ cùng cần thiết. Điều này làm thay đổi mỗi các nhân
khi chuyển từ một môi trường học tập truyền thống lên một mơi trường hồn tồn
khác đối với phần lớn sinh viên.


1.1.1 Những mặt tích cực
- Phần lớn sinh viên nhận thấy được vai trò và ý nghĩa của phương pháp học tập

theo nhóm đối với việc học tập của sinh viên. Nhiều sinh viên rất hào hứng khi thực
hiện học tập theo nhóm.
- Các giảng viên đã tích cực vận dụng phương pháp học tập theo nhóm cho sinh
viên trong quá trình giảng dạy giúp sinh viên tự tìm hiểu kiến thức và rèn luyện khả
năng làm việc tập thể.
- Qua việc học tập theo nhóm các thành viên thấy được vai trị của mình đối với
tập thể, bước đầu thành thạo được nhiều kỹ năng. Học tập theo nhóm đã tạo cơ hội
cho các thành viên được thể hiện mình nên các bạn trở nên mạnh dạn hơn, tự tin
hơn, có trách nhiệm hơn ...
- So với các phương pháp học tập khác trong sinh viên Khoa Quản lý hiện nay thì
học tập theo nhóm đang đem lại nhiều lợi ích, nó đã tăng cường sự gắn kết các
thành viên trong lớp hơn, giúp mỗi thành viên thu nhận và nắm vững nhiều kiến
thức hơn.
- Học tập theo nhóm đã tạo ra nhiều sản phẩm trí tuệ rất phong phú và chất lượng
được thầy cô ghi nhận, đánh giá cao.
1.1.2 Những mặt hạn chế
- Hiệu quả của hoạt động nhóm cịn chưa cao, phần lớn hoạt động nhóm cịn
mang tính hình thức, chú trọng tạo ra sản phẩm để nộp thầy cơ mà ít chú trọng đến
q trình hợp tác nhóm để tạo ra sản phẩm.

- Hầu hết sinh viên đều thiếu và yếu về các kỹ năng làm việc nhóm, đặc biệt là kỹ
năng giải quyết xung đột, kỹ năng chia sẻ trách nhiệm, kỹ năng tự kiểm tra - đánh
giá hoạt động nhóm...
- Ý thức tham gia, đóng góp ý kiến của sinh viên cịn chưa cao, một số sinh viên
cịn mang tâm lý trơng chờ, ỷ lại...
- Đa số nhóm trưởng cịn thiếu kỹ năng trong điều hành và quản lý hoạt động của
nhóm.
- Sự tự kiểm tra - đánh giá của nhóm cịn thiếu khách quan, mới chỉ coi trọng
đánh giá cho điểm các thành viên chứ chưa đánh giá hoạt động của nhóm.


1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ thời tiền sử đã hình thành nhóm, bởi nhiều mục đích khác nhau như chống thú
dữ, cùng săn bắt, hái lượm... Hơn thế nữa tổ tiên chúng ta có thể sinh tồn qua hàng
ngàn năm bởi vì họ “khơng hành động đơn độc” và loài người phát triển cho đến
ngày nay phần lớn là do họ biết điều chỉnh và thích nghi với nhau. Chúng ta đây
cũng đã được tiếp xúc với nhóm từ thuở cịn nhỏ, ví dụ: nhóm bạn học chung, nhóm
bạn gần nhà, nhóm bạn đi chơi chung,.. nhưng chúng ta khơng ý thức được tầm
quan trọng của nhóm
Nhóm khơng chỉ đơn thuần là tập hợp nhiều người có cùng mục tiêu chung, cùng
phấn đấu hồn thành,... mà bạn có biết khơng nhóm chính là động đội giúp bạn
thành cơng. Tục ngữ Trung Quốc có câu: “Đằng sau một vị tướng tài là những nhân
tài khác nữa” có ý nghĩa rằng ngay cả những nhân tài làm nên những điều vĩ đại
cũng khơng bao giờ làm việc một mình, đằng sau họ là cả một ê-kíp. Albert
Einstein, người đã tạo ra bước đột phá về khoa học trên thế giới đã khẳng định:
“Cuộc sống của tôi và những thành tựu mà tơi đạt được nhờ sự đóng góp của rất
nhiều người. Do đó, tơi phải sống và làm việc sao cho xứng đáng với những gì họ
đã làm cho tơi”. Tổng thống Mỹ F. D. Roosevelt (18821945) khẳng định: “Khi
người ta hành động cùng nhau với tư cách là một nhóm, họ có thể hồn thành được
những việc mà khơng một cá nhân riêng lẻ nào có thể thực hiện được”.[5]

Trong một nền giáo dục đang từng ngày thay đổi để dần hoàn thiện hơn.Xu hướng
giáo dục đang phát triển với mục tiêu: đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp, phát huy tính tích cực, chủ động cũng như khả năng tự học, tự nghiên cứu của
người học.Trong xu hướng đó, Giáo dục Việt Nam cũng đã và đang có nhiều thay
đổi mau lẹ, mạnh mẽ để hòa nhập với nền giáo dục hiện đại trên thế giới, đặc biệt là
vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường.[7]
Tại Nghị quyết của hội nghị TW lần thứ 2 BCH TW Đảng khóa VIII (2- 1996) có
đoạn: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học” .[11] Cũng tại
Khoản 2, Điều 5, Luật giáo dục 2005 cũng đã khẳng định: “Phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi


dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập và
ý chí vươn lên” . Vậy làm việc nhóm là một điều thiết yếu cần cho mỗi cá nhân.[12]
Trong luận văn Thạc sĩ tâm lí học của Lê Ngọc Huyền [5] - kỹ năng hoạt động
nhóm trong học tập của sinh viên Trường Đại học Sài Gòn và nghiên cứu củaSV
Nguyễn Đăng Khoa-ĐH Đà Nẵng 2008 về kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên
khoa tiếng pháp, trường ĐH Đà Nẵng Cả hai tác giả đều cho rằng làm việc nhóm là
kỹ năng cần thiết trong quá trình học tập cũng như xu hướng hội nhập của ngày nay.
Hai bài nghiên cứu đều hướng đến sinh viên - kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên.
Làm sao cho các bạn có kỹ năng tốt hơn, việc tham gia làm việc nhóm giúp rất
nhiều trong vấn đề học tập của các bạn. Bên cạnh đó cũng có nhiều khó khăn: mơi
trường, cơ sở vật chất,... nghiên cứu của Lê Ngọc Huyền và Nguyễn Đăng Khoa
cùng với một số phương pháp nghiên cứu phương pháp điều tra bảng hỏi, phương
pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp thống kê toán học giúp sinh
viên nhận ra thực trạng của hoạt động nhóm của mình hiện nay. Ngồi ra cịn cho
sinh viên thấy được hiệu quả của việc hoạt động nhóm hơn là cá nhân, nâng cao
trình độ hoạt động nhóm cho mọi người.
Ở một bài nghiên cứu khác đã nêu ra một số điểm hạn chế trong kỹ năng làm việc

nhóm của sinh viên. Nghiên cứu của một nhóm sinh viên trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân về thực trạng và giải pháp nâng cao kĩ năng làm việc nhóm sinh viên khoa
Marketing K53 cho biết : Vẫn cịn một số lượng nhỏ sinh viên khơng có tinh thần
tích cực làm việc, dẫn đến hiện tượng ỷ lại, tạo ra tâm lí sức ì cho cả nhóm; Trong
khi làm việc nhóm, có q ít sinh viên nêu ra ý kiến và bảo vệ ý kiến của mình, gây
ra sự uổng phí các ý tưởng hay và độc đáo; Vẫn tồn tại nhiều nhóm khơng có sự am
hiểu nhau và đồn kết trong nội bộ mỗi nhóm; Nhóm làm việc khơng có kế hoạch,
thường theo kiểu tự phát, cảm tính; Mục tiêu nhóm đa phần dừng lại ở điểm số;...
Nghiên cứu của nhóm sinh viên Đoạn Thị Thanh Minh, Hoàng Thị Quỳnh Nga Lớp
09A3, Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế, Trường CĐ Công nghệ Thông tin, Trường
CĐ Công nghệ Thông tin, Đại học Đà Nẵng [9]- Nâng cao hiệu làm việc nhóm của
sinh viên bộ mơn kế tốn-tin học theo hệ thống tín chỉ đưa ra một số hạn chế như
hiệu quả của hoạt động nhóm cịn chưa cao, phần lớn hoạt động nhóm cịn mang


tính hình thức, chú trọng tạo ra sản phẩm để nộp thầy cơ mà ít chú trọng đến q
trình hợp tác nhóm để tạo ra sản phẩm. Hầu hết sinh viên đều thiếu các kỹ năng làm
việc nhóm, đặc biệt là kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng chia sẻ trách nhiệm, kỹ
năng tự kiểm tra , đánh giá hoạt động nhóm... Ý thức tham gia, đóng góp ý kiến của
sinh viên còn chưa cao, một số sinh viên cịn mang tâm lý trơng chờ, ỷ lại... Đa số
nhóm trưởng còn thiếu kỹ năng trong điều hành và quản lý hoạt động của nhóm.Sự
tự kiểm tra đánh giá của nhóm cịn thiếu khách quan, mới chỉ coi trọng đánh giá cho
điểm các thành viên chứ chưa đánh giá hoạt động của nhóm. Bên cạnh những hạn
chế về kỹ năng do khía cạnh chủ quan thì yếu tố khách quan cũng phải được quan
tâm. Đó là từ giảng viên, mơi trường học tập. Giảng viên chưa quan tâm nhiều vấn
đề làm việc nhóm của sinh viên cũng chỉ chú trọng vào “sản phẩm” nhiều hơn là
“cách làm việc thế nào của sinh viên”, môi trường học tập như cơ sỡ vật chất, tài
liệu, các trang thiết bị phục vụ,...
Nghiên cứu Nâng cao hiệu làm việc nhóm của sinh viên bộ mơn kế tốn-tin học
theo hệ thống tín chỉ đã đề xuất một số giải pháp như:

+ Đề xuất giải pháp đối với Nhà trường và Bộ môn: Nhà trường nên tổ chức các
buổi ngoại khóa bồi dưỡng cho sinh viên về “Kỹ năng làm việc nhóm”; Tạo điều
kiện và hỗ trợ sinh viên trong q trình làm việc nhóm; Nhà trường và giảng
viên thường xuyên khuyến khích sinh viên làm việc nhóm để phát huy tính năng
động, sáng tạo của sinh viên...
+ Đề xuất giải pháp đối với giảng viên: Giảng viên xây dựng các đề tài, bài tập
nhóm một cách phong phú và đa dạng; Giúp sinh viên làm quen với việc hợp
tác, tôn trọng quan điểm của nhau, biết cách thỏa thuận đàm phán để đạt đến
mục đích chung; Ngồi ra, giảng viên cần có sự kiểm tra đánh giá kết quả hoạt
động nhóm một cách rõ ràng, chính xác, cơng khai, .. .v.v.v...
Đề tài nghiên cứu Vấn đề làm việc nhóm của sinh viên khoa kinh tế luật- Trường
ĐH Quốc Gia TPHCM cũng làm rõ tình trạng một nhóm chỉ có duy nhất 1 nhóm
trưởng ln đảm nhiệm do khơng có sự chọn lọc mới hay thay đổi để phù hợp.
Điều này không phát huy hết khả năng lãnh đạo của mỗi thành viên. Và đã đưa
ra giải pháp kiến nghị cho vấn đề làm việc nhóm của sinh viên khoa kinh tế Đại


Học Quốc Gia Tp HCM.
- Nhóm nghiên cứu đã chỉ ra ích lợi hiệu quả khi làm việc nhóm cũng như

những yếu tố tác động.
- Điểm mạnh điểm yếu của sinh viên trong Khoa và những điều còn tồn tại

trong kỹ năng làm việc nhóm .
- Đưa ra biện pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả làm việc nhóm.Các kiến nghị

này dành cho cả hai phía, giảng viên và sinh viên.Tạo sự đồng bộ, sự hòa hợp
giữa giảng dạy và học tập.
- Tầm quan trọng của kỹ năng làm việc nhóm cả trong q trình học tập mà đó


cịn là đòi hỏi của hầu hết các doanh nghiệp khi tuyển dụng.
- Nhóm nghiên cứu mong muốn qua đề tài kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên

Khoa được cải thiện từ đó nâng cao kết quả học tập, giảng dạy, chất lượng đào
tào, khẳng định vị thế của Khoa Kinh Tế ĐHQG.TP Hồ Chí Minh.
Từ việc phân tích các đề tài nói trên và nhận ra tầm quan trọng của kỹ năng làm
việc nhóm đối với sinh viên hiện nay. Nhóm chúng tơi quyết định chọn đề tài
tìm hiểu kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Cơng Tác Xã Hội - Trường
Đại Học Thủ Dầu Một hiện nay ra sao. Với dự định áp dụng những phương pháp
kế thừa đi trước,như phương pháp nghiên cứu luận, phương pháp phỏng vấn,và
phương pháp quan sát khoa học. Mong muốn giúp cho các bạn sinh viên sẽ có
cái nhìn và hiểu được tầm quan trọng của làm việc nhóm như thế nào trong học
tập và ngay cả con đường tương lai của bạn sau này của bản thân, biết được kỹ
năng làm việc nhóm của các bạn hiện nay như thế nào... nhóm chúng tơi sẽ tìm
hiểu ngững khó khăn-trở ngại lúc ban đầu cũng như trong suốt quá trình làm
việc nhóm mà các bạn gặp là gì, mong muốn của các bạn về một nhóm ra sao.



Tìm ra hướng đi cho cơng trình nghiên cứu bản thân
Trong khn khổ của đề tài chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu trên phạm vi hẹp
về thực trạng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tự học theo nhóm trong
sinh viên Khoa Công tác xã hội - Trường Đại học Thủ Dầu Một. Với kết quả thu
được của đề tài, nếu có thời gian cho phép chúng tơi nghiên cứu về phương pháp
tự học theo nhóm của sinh viên ở các Khoa khác nhau để có cái nhìn tổng thể


hơn về phương pháp tự học mà sinh viên của Trường đã và đang sử dụng, để từ
đó tìm ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tự học trong sinh viên.
Tóm lại, đề tài đã bước đầu nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và đề ra giải

pháp để nâng cao hiệu quả tự học theo nhóm đã thu được một số kết quả nhất
định. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, phương tiện và kinh nghiệm và con
người nên chắc chắn cịn có những thiếu sót về nội dung, hình thức. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến của thầy, cơ và các bạn sinh viên.
2. Các lý thuyết nghiên cứu
2.1 Lý thuyết xung đột
Thuyết xung đột bắt nguồn từ nhà triết học nổi tiếng đồng thời là một nhà xã hội
học người Đức Karl Marx (1818 - 1883 ). Sau ông, các học giả khác như
C.Wright Mills, Ralf Dahrendoif , Pareto và Collins.. .đã phát triển thuyết này
sâu hơn.
Thuyết xung đột nhấn mạnh mâu thuẫn là một phần không tránh được trong mối
quan hệ giữa con người với con người.
-

Một số dạng xung đột:

+ Giữa các thành viên và người đứng đầu
+ Giữa các thành viên trong nhóm
+ Giữa các giới (nam-nữ)
-

Nguyên nhân dẫn đến xung đột

+ Do cạnh tranh nguồn lực, không thống nhất mục tiêu, bị lệ thuộc công việc,
khác biệt về nhận thức,..;
+ Do căng thẳng, áp lực tâm lí từ người khác; Do sự phân chia quyền lợi, phân
chia nhiệm vụ, vấn đề ưu tiên luôn xảy ra với các thành viên,..
+ Tổ chức: Do hệ thống khen thưởng khơng bình đẳng, do vấn đề quyền lực
giữa các thành viên, do môi trường làm việc,..; Do bất đồng quan điểm giữa các
bên: vì mỗi cá nhân đều muốn “áp đặt” ý kiến của mình lên trên và cho ý kiến

mình là đúng nên xảy ra mâu thuẫn và dẫn đến xung đột; tranh giành quyền
lực;..
-

Ưu điểm của xung dột:


Giải phóng cảm xúc, xây dựng sự hợp tác, giúp cá nhân phát triển; sau xung đột
giúp cho mọi người hiểu nhau hơn, và nhận thức của các cá nhân trong nhóm sẽ
thúc đẩy mạnh mẽ q trình tương tác giữa các thành viên và đem lại hiệu quả
cao trong công việc. Thông qua giải quyết xung đột giúp cho nhóm kiểm tra lại
tiến trình làm việc của mình, đồng thời, các nhu cầu, mục tiêu của nhóm sẽ dần
thích hợp với các thành viên
- Nhược điểm:
Giải quyết xung đột thường mất nhiều thời gian, tâm lý căng thẳng luôn trong
trạng thái strees lo lắng làm sao vượt qua người khác; xung đột kéo dài dẫn đến
trì trệ cơng việc, hơn nữa là có thể phá vỡ nhóm.

>

Vận dụng vào đề tài nghiên cứu:
+ Trong khi tiến hành làm việc nhóm sẽ có những bất đồng giữa nhóm trưởng
với các thành viên. Vai trò người lãnh đạo sẽ khác thành viên nên trong lúc trao
đổi, tranh luận và phân công sẽ làm khơng hài lịng nhau, dẫn đến căng thẳng
giữ người nhóm trưởng và thành viên khác.
+ Rồi sự bất đồng giữa các thành viên trong một nhóm: Là điều không thể tránh
khỏi bởi mỗi người là một cá thể từ nhiều vùng miền khác nhau, văn hóa và cách
suy nghĩ suy nghĩ cũng sẽ ít nhiều khác nhau nên khi làm việc chung với nhau sẽ
khó tránh khỏi xung đột.
+ Khơng những thế, học tập theo nhóm là vì kết quả chung nên sẽ rất áp lực,

căng thẳng tâm lý, rồi sự so sánh công việc, thiếu công bằng giữ các thành viên.
Sự không công bằng gây nên xung đột giữa các thành viên. Nhưng quan trọng
hơn hết là thấy được ưu và nhược điểm của sự xung đột. Để từ đó phát huy ưu
điểm và hạn chế nhược điểm, hạn chế những ảnh hưởng khơng mấy tích cực đến
nhóm khi nhóm xảy ra xung đột.
Áp dụng lý thuyết này rất sát với đề tài nghiên cứu và trên cơ sở này chúng ta lý
giải rõ hơn các vấn đề của làm việc nhóm.
3. Khái niệm cơng cụ
Nhóm khơng hoàn toàn sử dụng nguyên văn khái niệm của bất kỳ ai, cũng
không đưa ra một khái niệm nào đặc trưng cho đề tài, mà ở đây chúng tôi sẽ đúc


kết, học hỏi từ nhiều nguồn khác nhau để đưa ra khái niệm mà khi nghiên cứu dẽ
hiểu nhất.
3.1. Một số khái niệm
3.1.1 Khái niệm nhóm
Theo từ điển tâm lí học của Vũ Dũng “nhóm là cộng đồng có từ hai người trở
lên, giữa các thành viên có chung lợi ích và mục đích, có sự tương tác và ảnh
hưởng lẫn nhau trong quá trình hoạt động chung”.
Marvin Shaw, nhà tâm lí học phương Tây, ơng cho rằng” nhóm là cộng đồng
người có từ 3 người trở lên, giữa họ có sự tác động tương hỗ và ảnh hưởng lẫn
nhau, tồn tại trong một thời gian nhất định, cùng nhau thực hiện hoạt động
chung”
Theo từ điển Tiếng Việt: “Nhóm là tập hợp một số ít người hoặc sự vật được
hình thành theo những nguyên tắc nhất định”.
Như vậy, chúng tôi quan niệm nhóm là tập từ 2 người trở lên, có cùng mục tiêu
và mục đích, có sự tương tác-hỗ trợ nhau.Cùng tham gia các hoạt động, trao đổi,
thảo luận các vấn đề mà liên quan đến nhóm.Ln đặt lợi ích của nhóm lên hàng
đầu so với lợi ích cá nhân.
3.1.2 Khái niệm học theo nhóm

Học theo nhóm bao gồm: bài tập nhóm, thảo luận nhóm, làm việc nhóm v.v... ,
có thể hiểu: Học theo nhóm (trong q trình học tập) là một trong những hình
thức cộng tác làm việc giữa các thành viên trong nhóm, để cùng nhau giải quyết
một vài vấn đề nào đó (do giáo viên nêu ra hoặc do các thành viên trong nhóm
đề xuất), từ đó tìm ra được hướng giải quyết của vấn đề đã nêu.
Hay có thể định nghĩa theo cách khác, học theo nhóm là một hình thức học hợp
tác để nâng cao chất lượng của mỗi thành viên nhờ học hỏi từ bạn bè thơng qua
q trình trao đổi và chia sẻ kiến thức cùng nhau, để giải quyết một vấn đề học
tập cụ thể nhằm hướng đến một mục tiêu chung, từ đó có được những kết quả
học tập tiến bộ về nhiều mặt.
3.1.3 Khái niệm sinh viên
Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng.Ở đó họ được truyền


đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của
họ.Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học.
Q trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc
tiểu học và trung học.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính :
Cách chọn mẫu là thuận tiện để thu thập thông tin. Chúng tôi sử dụng hai
phương pháp nhỏ trong nghiên cứu định tính cho đề tài gồm:
4.1.1 Phương pháp thảo luận nhóm:
Nhằm thăm dị và tìm hiểu chi tiết, cụ thể, vấn đề cốt lõi khi làm việc
nhóm của sinh viên để thấy rõ những vấn đề mà sinh viên hay gặp phải
trong quá trình làm việc là gì. Tạo khơng khí thân thiện giữa các thành
viên trong nhóm thảo luận để có thể từng bước bộc lộ quan điểm, nhận
thức, nhu cầu của bản thân sinh viên trong việc làm việc nhóm với nhau.
Đưa ra các chủ đề thảo luận bằng những câu hỏi cụ thể để nhóm chia sẻ
vấn đề thực tế, kinh nghiệm cá nhân của các thành viên trong nhóm.

4.1.2 Phương pháp phỏng vấn sâu:
Trên quan điểm cá nhân, sinh viên nên lên những kinh nghiệm và thực tiễn
về quá trình làm việc nhóm của mình. Thấy được thực trạng, thuận lợi và
khó khăn khi làm việc nhóm ở nhiều nội dung khác nhau với nhiều nhóm.
4.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu sẵn có:
Sưu tầm, đọc, tra cứu nghiên cứu tài liệu, sách báo có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, phân tích tổng hợp hệ thống hóa theo mục đích nghiên cứu của đề
tài
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng tự học theo nhóm của sinh viên Khoa Cơng tác xã hội
1.1 Tình hình chung của việc học tập nhóm của sinh viên khoa
Công tác xã hội
Khoa Công tác xã hội được trang bị cơ sở vật chất có thể đáp ứng cơ
bản cho nhiệm vụ đào tạo. Đội ngũ cán bộ, giảng viên trong Khoa còn trẻ


thuận lợi cho việc phát triển phong trào của Khoa và ln nhiệt tình trong
việc đổi mới phương pháp dạy học.
Tuy nhiên cũng gặp khơng ít khó khăn do các giảng viên chưa có
nhiều kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy. Bắt đầu tuyển sinh đào tạo
trình độ Đại học từ năm 2011, đến nay số lượng sinh viên của Khoa
khoảng hơn 500 sinh viên. Khoa đặc biệt chú trọng nâng cao năng lực
thực hành của sinh viên, do đó nội dung của chương trình cũng nặng về lý
thuyết và thực hành. Vì vậy, càng địi hỏi sinh viên trong Khoa phải có
thái độ tích cực, chăm chỉ, tâm huyết, tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh
tri thức.
Bởi vậy, nhiều sinh viên trong Khoa còn chưa yên tâm với ngành học
của mình, chưa có định hướng rõ ràng về nghề nghiệp trong tương lai nên
cịn gây ảnh hưởng khơng ít đến ý thức, thái độ cũng như năng lực học tập
của mỗi sinh viên. Song khơng vì thế mà chất lượng học tập của sinh sinh

viên trong Khoa kém đi. Vượt lên những khó khăn đó, sinh viên trong
Khoa ln được đánh giá là có chất lượng học tập và rèn luyện khá cao.
Để mỗi sinh viên trong khoa có được một phương pháp học tập đúng đắn
và hiệu quả nhất thì cần có sự tác động, hỗ trợ của rất nhiều yếu tố.
Hiện nay, quan điểm dạy học đang hướng tới việc lấy người học làm
trung tâm, coi người học là chủ thể của quá trình dạy và học. Giảng viên
chỉ dạy những kiến thức cơ bản, đóng vai trị hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm
tra q trình học, không làm thay người học. Người học phải tự điều chỉnh
quá trình tiếp thu kiến thức, tham khảo mở rộng kiến thức theo các tài liệu
sách báo dưới sự điều khiển sư phạm của giảng viên. Giảng viên nêu ra
vấn đề, sinh viên tập giải quyết vấn đề. Có sự đối thoại giữa giảng viên và
sinh viên, giữa sinh viên với sinh viên.
Việc dạy học ở Khoa chú trọng đến dạy cho sinh viên cách thức đi tới
sự hiểu biết, coi trọng sự khám phá; giúp sinh viên có kỹ năng thực hành
và thái độ thực tiễn trong nghề nghiệp; rèn cho sinh viên phong cách độc
lập, sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức và hành động, biết mềm hoá tư


duy và tùy cơ ứng biến; dạy phương pháp nghiên cứu đi từ phân tích đối
tượng để tìm giải pháp đồng bộ giải quyết những tình huống đa chiều.
Với khối lượng kiến thức giảng dạy đồ sộ như vậy, cùng với việc đổi
mới phương pháp giảng dạy trong Khoa, bản thân mỗi sinh viên vật lí
phải tự trau dồi kiến thức, tìm ra phương pháp học tập thích hợp, trước hết
có thể đảm bảo tiếp thu có hiệu quả khối lượng kiến thức khá phong phú
của chương trình đào tạo mà số tiết lên lớp không thể giải quyết hết được
và đạt được mục tiêu đào tạo đề ra (học lực bền vững, tự tin, giàu cá tính).
Một trong những phương pháp ấy là phương pháp tự học theo nhóm - có
sự tương tác với nhau (giữa các sinh viên), bên cạnh có sự trao đổi, trợ
giúp từ giảng viên nhằm giúp các bạn sinh viên chiếm lĩnh được các tri
thức khoa học. Nhưng qua thực tế vẫn cho thấy nhiều hạn chế trong sinh

viên về ván đề này:
Đa số sinh viên tự học theo hình thức là tự nghiên cứu (các nhân) và
chỉ học theo nhóm khi có yêu cầu của giảng viên chứ chưa tự nguyện. Địa
điểm học nhóm có thể là ở qn nước, phịng trọ của một thành viên trong
nhóm hoặc vườn học tập của trường như một nam sinh viên năm cuối chia
sẻ: “Nhóm mình hay hẹn nhau ở quán nước gần trường, có mạng rồi làm
việc với nhau”. Một số ít lựa chọn những ghế đá được đặt trong khuôn
viên nhà trường để học, nghiên cứu. Nói chung là nơi yên tĩnh để tập
trung và tránh bị làm phiền bởi các âm thanh không cần thiết.
Thời gian học nhóm khơng theo một ngày cố định nào mà tùy vào
thời gian biểu của tất cả thành viên trong nhóm để thống nhất với nhau
thời gian gặp mặt để tiến hành học tập nhóm. Thời gian cho một buổi học
tập nhóm như thế là khoảng 60 đến 90 phút.
Như vậy, nội dung học của sinh viên chủ yếu là các bài tập trong giáo
trình mà giáo viên yêu cầu trên lớp, các bài tập thuyết trình. Hầu hết các
sinh viên khi được hỏi đều trả lời giống nhau về nội dung này, trích lời
sinh viên khi thảo luận nhóm: ví dụ “Mơn nào cũng vậy, học nhóm là khi
thầy cơ biểu lớp chia nhóm ra để tôi chia phần cho các bạn về làm bài rồi


tuần sau thuyết trình”( PVS SV nữ, năm 2). Trao đổi, thảo luận các chủ đề
xêmina và các bài tập lớn. Nhìn chung, việc học nhóm của sinh viên chủ
yếu là nghiên cứu theo chỉ định, yêu cầu của giảng viên, chỉ có một số
nhóm học hợp tác với nhau khi thật sự cần thiết, nhưng rất tự phát, thời
gian dành cho việc học nhóm khơng nhiều, mất thời gian cho những việc
như: chờ đợi, tán gẫu... hiệu học tập mang lại thật sự chưa cao.
Qua thu thập thông tin chúng tôi nhận thấy rằng, trong thực tế hầu hết
các nhóm học tập của sinh viên Khoa Cơng tác xã hội đều chưa có cơ cấu
tổ chức nhóm hợp lý, chủ yếu nhóm hoạt động theo các chủ đề Xêmina
mà giảng viên yêu cầu hoặc tổ chức hoạt động nhóm khi thấy cần thiết để

giải quyết một số khó khăn, thường là bài thuyết trình, tiểu luận,. Quan
sát chúng tơi nghe các thành viên trong nhóm nói “Bọn tơi thấy bạn giỏi
mơn này á, hay là bạn làm nhóm trưởng ln đi, có gì chia bài cho chúng
tơi làm rồi nộp cho bạn làm bài ln nha?” ( TLN, nhóm sinh viên nam
nữ năm nhất). Nhóm trưởng và thư kí cũng khơng được bầu rõ ràng,
thường trong nhóm có một bạn có kiến thức tốt hơn các bạn cịn lại sẽ
đứng ra điều khiển nhóm và kiêm ln thư kí.


Nguồn: Hình ảnh thảo luận nhóm trong buổi học Mơn Công tác xã hội với
Người Cao Tuổi của mộp lớp năm hai.
1.2 Nhận thức/quan niệm của sinh viên trong Khoa về hoạt động
học theo nhóm
Nhận thức và quan niệm của sinh viên về việc học theo nhóm một
cách đúng đắn có vai trị rất quan trọng trong việc thúc đẩy nhóm hoạt
động hiệu quả. Một sinh viên năm cuối nói: “Học nhóm mình thấy hay,
học nhanh, khỏe, nộp bài nhanh chứ một mình mà chia nhiêu đó làm sao
nổi,mệt lắm, học kiểu này có nhiều người làm chung, nên dẽ dàng, mình
khơng biết hỏi tụi nó, giúp đỡ lẫn nhau” (TLN, sinh viên nam,năm
cuối).Thông qua điều tra quan niệm của sinh viên Khoa Cơng tác xã hội
về học theo nhóm, sinh viên cho rằng học theo nhóm là sự đóng góp ý
kiến để giải quyết cơng việc chung. Phần lớn sinh viên cho rằng tự học
theo nhóm là một phương pháp học tập hay, mang lại nhiều lợi ích cho các
thành viên như: học hỏi lẫn nhau, phát huy tinh thần - trí tuệ tập thể, rèn
luyện nhiều kỹ năng ... Các bạn đều cho rằng đây là phương pháp học tập
rất cần thiết cho sinh viên đại học, nên cần được tăng cường sử dụng và


phát huy trong học tập của sinh viên. Điều này cho thấy phần lớn các bạn
sinh viên Khoa Công tác xã hội đã có quan niệm khá đúng đắn về hoạt

động học tập này và đã nhận thức được vai trị của phương pháp học theo
nhóm đối với việc học tập của sinh viên.
Tuy nhiên, vẫn còn một số sinh viên (đặc biệt là sinh viên năm nhất
và năm hai) vẫn còn suy nghĩ mơ hồ về phương pháp học theo nhóm. Các
bạn cho rằng, (PVS, sinh viên nữ, năm nhất) “học tập theo nhóm là chia
bài tập giảng viên giao thành những phần nhỏ rồi chia cho mỗi thành
viên một phần về nhà làm, kết quả là sự chắp nối các phần đó lại với
nhau; hay học tập theo nhóm là giao bài tập nhóm cho một vài thành viên
xuất sắc trong nhóm thực hiện và coi là sản phẩm của tập thể”, câu nói
quen thuộc của sinh viên khi được hỏi về vấn đề này đều trả lời “Chia nhỏ
bài thuyết trình ra mỗi người lại một phần rồi ghép lại để thuyết trình, ai
làm phần nào thì thuyết trình và trả lời câu hỏi phần đó”(TLN, sinh viên
nam, năm nhất)... Từ đó dẫn đến việc giảng viên hỏi một người về một
phần nào đó trong bài thuyết trình chung mà khơng phải của chính người
đó làm thì sẽ khơng biết, và kết quả thì cả nhóm chịu. Đây là những quan
niệm chưa đúng về học tập theo nhóm đang tồn tại trong một bộ phận sinh
viên Khoa Cơng tác xã hội.
2. Những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành học tập theo nhóm 2.1Thuận
lợi
Qua thu thập thông tin thấy được những thuận lợi của học theo nhóm
bên cạnh những khó khăn. Sinh viên đã đưa ra được một cách cụ thể:
Học tập trong mơi trường nhóm sẽ thúc đẩy sự tích cực học tập của cá
nhân, tạo sự gắn kết trong một “cộng đồng” thu nhỏ.
Trong khi làm việc nhóm, những mâu thuẫn sẽ nảy sinh từ đó sinh viên phải
giải quyết những xung đột. Từ đó họ sẽ có khả năng giải quyết những mâu
thuẫn, thuyết phục người khác trong những hồn cảnh có thể bắt gặp trong cuộc
sống sau này.


Nguồn: Nhóm thi đang hội ý với nhau trong “Cuộc thi tìm hiểu sức

khỏe sinh sản và tình dục” do Khoa Công tác xã hội tổ chức.
Tinh thần học hỏi và khả năng lắng nghe người khác cũng sẽ là điều
mà sinh viên có thể học hỏi được. Những kĩ năng này là rất quan trọng khi
họ bước ra môi trường làm việc, đây sẽ là tiền đề tốt để sinh viên biết cách làm việc
trong một môi trường tập thể.
Học tập theo nhóm cịn giúp sinh viên rèn luyện được khả năng thuyết
trình trước đáp đơng, điều mà đa số sinh viên hiện nay còn yếu.
Các thành viên trong nhóm được sự hỗ trợ của đồng đội, có điều kiện
thể hiện cá nhân, được chia sẻ kinh nghiệm và hướng dẫn những thành viên
khác. Dưới cái nhìn từ góc độ nhóm, vấn đề trở nên mới và hấp dẫn.
Trao đổi, thảo luận được các bạn sinh viên Khoa Công tác xã hội cho
rằng rất cần thiết. Đa số các nhóm chia đều bài tập cho các thành viên rồi tổ
chức thảo luận, trao đổi, bàn bạc với nhau để đi đến thống nhất, hồn thiện
bài làm. Có rất nhiều nhóm thực hiện thảo luận giữa các thành viên rất sơi
nổi, có đặt ra các câu hỏi chất vấn, có sự phản biện, khả năng thuyết trình
vấn đề, cách nêu ý kiến cũng rất thuyết phục... làm cho các thành viên nắm
vững kiến thức hơn.
Nghiên cứu tài liệu: được sử dụng rất nhiều trong học tập của sinh viên
nhất là trong học tập theo nhóm. Trên thực tế, đa số sinh viên đã biết cách
nghiên cứu tài liệu hiệu quả, tìm kiếm được nhiều thơng tin cần thiết mà
khơng mất nhiều thời gian, góp phần làm cho bài tập nhóm trở nên phong
phú và sâu sắc hơn.


×