Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Quản lí tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại huyện đô lương – nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 69 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Phần 1 : Mở đầu
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Tính cấp thiết của đề tài.
Mục tiêu thực tập.
Nhiệm vụ thực tập.
Yêu cầu thực tập.
Thời gian và địa điểm thực tập.
Đối tượng và nội dung nghiên cứu.

Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
CHUYÊN MÔN CỦA SINH VIÊN
1.1. Giới thiệu về cơ quan thực tập
1.2. Hoạt động chun mơn của sinh viên trong q trình thực tập
Chương 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết, thủy văn.
2.1.1.4 Thuỷ văn nguồn nước.
2.1.1.5 Môi trường cảnh quan
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội


2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng- vật chất kỹ thuật
2.1.2.4.Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1.2.5. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế


2.1.2.6.Dân số, phân bố dân cư, lao động, việc làm và thu nhập
2.1.2.7.Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
2.1.2.8.Hệ thống cơ sở hạ tầng.
2.1.3. Đánh giá chung vế điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và ảnh hưởng của
chúng đến công tác quản lý và sử dụng đất.
2.2.

Thực trạng cơng tác quản lí đất đai/tài nguyên môi trường ở địa bàn

2.3.

nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
2.3.2.1. Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp:
2.3.2.2. Điều tra thu thập số liệu thứ cấp:
2.3.2.3. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu
2.4. Vấn đề nghiên cứu
2.4.1. Cơ sở lý luận về quản lý rừng dựa vào cộng đồng và kinh nghiệm quản
lí rừng ở Việt Nam
2.4.1.1 Cơ sở lý luận về quản lý rừng dựa vào cộng đồng

2.4.1.1.1. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng (CBFM)
2.4.1.1.2 Nội dung chủ yếu của CBFM
2.4.1.1.3. Các giai đoạn cơ bản trong việc thực hiện CBFM
- Giai đoạn 1: khởi động
- Giai đoạn 2: thực hiện quản lý và đánh giá
- Giai đoạn 3: chính thức hóa và hợp pháp hóa
- Giai đoạn 4: thực thi
- Giai đoạn 5: xem xét và đưa ra những đề xuất hợp lý


- Giai đoạn 6: mở rộng mơ hình sang những địa bàn khác
2.4.1.2. Mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng ( CBFM) ở Việt Nam
2.4.1.2.1. Cơ sở của việc áp dụng mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng
đồng (CBFM)
2.4.1.2.2. Xu thế của quản lý rừng dựa vào cộng đồng của Việt Nam
2.4.1.2.3 vai trò của cộng đồng dân cư trong quản lý và bảo vệ rừng
2.4.2. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở khu vực nghiên cứu
2.4.2.1. Vai trò và thực trạng tài nguyên rừng.
2.4.2.1.1. Vai trò của rừng
2.4.2.1.2. Thực trạng tài nguyên rừng ở huyện Đơ Lương
2.4.2.2. Ngun tắc quản lí rừng dựa vào cộng đồng tại Đô Lương.
2.5 Thực trạng triển khai và áp dụng mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở
Đơ Lương.
2.5.1 Tiến trình triển khai mơ hình
2.5.2.Tiến trình triển khai mơ hình CBFM tại Đơ Lương
2.5.3 Các mơ hình được triển khai
2.5.4. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu
 Thuận lợi:
 Khó khăn:
2.5.5. Những khó khăn và tồn tại trong công tác quản lý và bảo vệ rừng

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
3.1 Một số giải pháp


3.1.1. Giải pháp về quản lý:
3.1.2. Giải pháp tuyên truyền giáo dục và phát huy nội lực cho cộng
đồng
3.1.3. Giải pháp liên quan đến quan đến chính sách
3.1.4. Giải pháp liên quan đến công tác quy hoạch giao đất giao rừng
3.1.5. Giải pháp khuyến khích, hỗ trợ và dịch vụ cho phát triển quản lý
rừng cộng đồng
3.1.6. Giải pháp về đầu tư tín dụng
3.1.7. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị.
2.1 Đối với cơ sở thực tập và địa bàn nghiên cứu.
2.2. Đối với cơ sở đào tạo
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất bình quân trên địa bàn huyện Đô Lương giai
đoạn 2010-2012
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Đơ Lương (2010-2012)
Bảng 2.3 Tăng trưởng các ngành kinh tế của thị trấn Đô Lương
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất kinh doanh rừng trồng của các hộ trồng rừng
huyện Đô Lương giai đoạn 2010- 2012
Bảng 2.5: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Đô Lương thời kỳ 2010
-2012 Bảng 2.6: Diện tích rừng trồng của huyện Đơ Lương qua các năm



LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập, nghiên cứu tơi nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhệt
tình của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của tơi
đến tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo đều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và thực
tập tốt nghiệp.
Trước hết tôi xin cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS,TS.Đào
Khang, người đã trực tiếp và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập tốt
nghiệp và hồn thiện bài luận văn này.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới q thầy, cơ giáo trong khoa Địa Lí – quản
lý tà ngun cùng tồn thể các thầy cô giáo đã trực tiếp tham gia giảng dạy, tận
tình giúp đỡ tơi trong bốn năm vừa qua.
Tơi xin chân thành cảm ơn Phịng Tài ngun Mơi trường huyện Đơ Lương và
các cán bộ tại Phịng đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong việc thu thập số liệu và những
thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



Phần 1. MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài

Suy thoái rừng đang là một vấn đề bức bách ở Việt Nam, ảnh hưởng đến
hệ sinh thái, đa dạng sinh học và biến đổi mơi trường nói chung. Diện tích
rừng bị suy giảm từ 43% xuống còn 28,2% (1943 - 1995). Rừng ngập
mặn ven biển cũng bị suy thoái nghiêm trọng giảm 80% diện tích do bị
chuyển đổi thành các ao - đầm nuôi trồng thuỷ hải sản thiếu quy hoạch.
Gần đây, diện tích rừng tuy có tăng lên 37% (năm 2005), nhưng tỷ lệ rừng
nguyên sinh cũng vẫn chỉ ở mức khoảng 8% so với 50% của các nước

trong khu vực. Đây là một thách thức lớn đối với Việt Nam trong ứng phó
với biến đổi khí hậu, trong các hoạt động thực hiện mục tiêu năm 2010
của Công ước đa dạng sinh học nhằm tăng cường hiệu quả bảo tồn và dịch
vụ của các hệ sinh thái rừng trong giảm thiểu thiên tai, bảo vệ tài nguyên
nước, giảm phát thải CO2. Cùng với đó một vấn đề mà Việt Nam đặt ra là
sinh kế cho người dân tộc thiểu số.
Chính phủ Việt Nam đã nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa xóa đói
giảm nghèo và bảo tồn rừng, bằng việc đặt kế hoạch sẽ giảm tỉ lệ nghèo
của toàn quốc xuống dưới 40% và phục hồi tỉ lệ che phủ rừng tới 43% vào
năm 2010. Một số tiềm năng được xác định bao gồm: (a) chi trả các dịch
vụ môi trường đã được xem xét ở trong các chính sách. Việc phát triển các
cơ chế hỗ trợ người nghèo thông qua việc đền đáp các dịch vụ môi trường
mà họ cung cấp đang diễn ra; (b) quản lý rừng dựa vào cộng đồng
(CBFM) được khuyến khích phát triển dựa trên nhận định rằng cộng động
chính là chủ thể quản lý đất rừng; (c) hợp tác công tư theo định hướng thị


trường trong việc trồng mới rừng, phòng tránh phá rừng và suy thoái
rừng, tạo thu nhập thay thế đảm bảo an toàn lương thực đang được các
nhà tài trợ và chính phủ khuyến khích và hỗ trợ. Đáng khuyến khích hơn,
các dự án thí điểm ở Đơng Nam Á và Việt Nam đã cho thấy các cơ hội và
giải pháp đơi bên cùng có lợi trong việc giải quyết các vấn đề nghèo đói
và mơi trường, đặc biệt với các trường hợp rất khó giải quyết trong nhiều
năm. Ngồi ra, các đền đáp như một động lực cho việc quản lý môi
trường đang ngày càng trở nên phổ biến dưới sự tác động và hỗ trợ của
việc thực hiện các cơ chế thị trường mới và phức tạp.
Quá trình thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần và chuyển hướng
chiến lược lâm nghiệp, từ lâm nghiệp Nhà nước sang lâm nghiệp nhân
dân đã xuất hiện nhiều nhân tố mới, đặc biệt là đa dạng hoá các phương
thức quản lý tài nguyên rừng.

Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là một trong những mơ hình quản lý
rừng đang thu hút sự quan tâm ở cấp Trung ương và địa phương. Xét về
mặt lịch sử, ở Việt Nam, rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu đời, gắn liền với
sự sinh tồn và tín ngưỡng của các cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng.
Đặc biệt, trong vài năm gần đây, xuất phát từ yêu cầu quản lý rừng, một
số địa phương đã triển khai giao đất, giao rừng cho cộng đồng (làng bản ,
nhóm hộ...) quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp,
theo đó, cộng đồng với tư cách như một chủ rừng. Ngoài ra, các cộng
đồng cịn tham gia nhận khốn bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới
rừng của các tổ chức Nhà nước. Thực tiễn một số nơi đã chỉ rõ quản lý
rừng dựa vào cộng đồng địa phương sống gần rừng là mơ hình quản lý
rừng có tính khả thi về kinh tế - xã hội, phù hợp với tập quán sản xuất
truyền thống của nhiều dân tộc ở Việt Nam.
Phát triển lâm nghiệp là một hướng đi mới cho khu vực nơng nghiệp
nơng thơn- những khu vực có tỷ trọng đất lâm nghiệp chiếm phần lớn


trong tổng diện tích. Huyện Đơ Lương là một huyện đồng bằng bán sơn
địa- có các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế lâm nghiệp và phát
triển rừng trồng sản xuất. Hoạt động trồng rừng tại địa bàn huyện là một
hoạt động đang được chính quyền địa phương và Nhà nước quan tâm,
chú trọng. Những năm trở lại đây, nhu cầu về lâm sản gỗ cho sản xuất và
tiêu thụ đang ngày một tăng lên. Cũng vì những lợi ích trên mà con người
đã khai thác rừng quá mức dẫn đến diện tích rừng bị suy giảm, giảm đi độ
che phủ của rừng và những lợi ích khác từ rừng. Đứng trước tình trạng
này chúng ta phải cùng nhau chung tay bảo vệ và quản lí rừng một cách
tồn diện để duy trì độ che phủ cũng như diện tích rừng. Vì vậy em chọn
đề tài : “Quản lí tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại huyện Đô
Lương – Nghệ An “


2 Mục tiêu thực tập
- Mục tiêu của đợt thực tập
Thực tập cuối khóa nhằm thực hiện được các mục tiêu sau:
+ Hiểu rõ hơn về chuyên ngành quản lý tài nguyên và môi trường.
+ Học hỏi và tiếp thu thêm kinh nghiệm làm việc.
+ Lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập.
- Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu chuyên sâu
Đánh giá hiện trạng quản lí tài nguyên rừng và một số mơ hình quản lý tài
ngun rừng dựa vào cộng đồng ở huyện Đô Lương nhằm khôi phục và phát
huy các hình thức quản lí rừng hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng quản lý
rừng và bảo về rừng ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
3 Nhiệm vụ thực tập
- Nhiệm vụ thực tập
+ Thực hiện đúng nhiệm vụ thực tập tại cơ sở thực tập


+ Thu thập tài liệu, số liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài
+ Học hỏi kinh nghiệm làm việc của các cán bộ trong cơ sở thực tập
- Nhiệm vụ của vấn đề nghiên cứu
+ Tổng quan cơ sở lý luận về mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng
(CBFM) và xu thế phát triển của mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng
ở Việt Nam
+ Thực trạng triển khai áp dụng mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng
tại huyện Đô Lương như thế nào và vấp phải những khó khăn gì
+ Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng mơ hình quản lý rừng dựa vào cộng
đồng tại Đơ Lương. Từ đó đưa ra những khó khăn mà mơ mình gặp phải
4
5
6
-


và những giải pháp, kiến nghị để giải quyết những khó khăn đó.
Yêu cầu thực tập
Có mặt đầy đủ tại địa điểm thực tập.
Thực hiện đúng quy định của cơ sở đào tạo cũng như cơ sở thực tập.
Tìm hiểu các vấn đề tài nguyên và môi trường trên địa bàn nghiên cứu
Hoàn thành tốt các hồ sơ thực tập
Thời gian và địa điểm thực tập
Thời gian : Từ ngày 22/2/2016 đến ngày 17/4/2016
Địa điểm : Phịng Tài ngun mơi trường huyện Đô Lương
Đối tượng và nội dung nghiên cứu.
Đối tượng : Tài nguyên rừng và những vấn đề quản lí dựa vào cộng đồng

tại huyện Đô Lương – Nghệ An
- Nội dung nghiên cứu
+ Hiện Trạng phát triển tài nguyên rừng ở Đô Lương trong
những năm gần đây
+ Các nguyên nhân dẫn đến suy giảm và chất lượng rừng.
+ Các giải pháp quản lí rừng đã và đang áp dụng tại Đơ Lương
+ Các hình thức Quản lí tài ngun rừng dựa vào cộng đồng.
Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP VÀ HOẠT
ĐỘNG CHUYÊN MÔN CỦA SINH VIÊN
1.1. Giới thiệu về cơ quan thực tập
Vị trí, chức năng


1. Vị trí
Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện là cơ quan chun mơn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Bình Chánh; chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn

diện của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài ngun và Mơi trường thành phố.
Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để hoạt động.
2. Chức năng
Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện quản lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài ngun
khốn sản, mơi trường, đo đạc, bản đồ.
Nhiệm vụ
Phịng Tài ngun và Mơi trường có nhiệm vụ như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của nhà nước về quản
lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân
dân huyện ban hành.
2. Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng và
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của xã, thị trấn không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô
thị.
3. Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối
tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
4. Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ
về đất đai; quản lýhoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
huyện;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối
với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở xã, thị trấn; thực
hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất
đai của huyện.
5. Tham gia cùng Sở Tài ngun và Mơi trường và các cơ quan có liên quan

trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa
phương; tham gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định của pháp luật; tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện hoặc phối hợp các cơ quan có liên quan xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài ngun và mơi trường theo quy định của pháp luật.


6. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài ngun
khống sản (nếu có).
7. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi
trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng
nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; hướng dẫn Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự
quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
8. Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra
việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
9. Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của
Ủy ban nhân dân huyện.
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các
tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11.Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài
nguyên và môi trường, các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật.
12. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh
vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tài nguyên và
Môi trường.

13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về tài nguyên và môi trường đối
với công chức chuyên môn của xã, thị trấn.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Phịng theo quy
định của pháp luật và phân cơng của Ủy ban nhân dân huyện.
15. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
16. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao và theo quy
định của pháp luật.
Quyền hạn
Trưởng phịng Tài ngun và Mơi trường có quyền hạn như sau:
1. Được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn báo cáo, cung cấp
số liệu có liên quan đến lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Phịng Tài ngun và Mơi trường.


2. Được mời các ngành, đơn vị, xã, thị trấn để hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ; phổ biến các quy định của nhà nước liên quan đến lĩnh vực cơng
tác do Phịng phụ trách.
3. Được kiểm tra hoặc tổ chức phối hợp kiểm tra đối với cơ quan, đơn vị,
xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ
của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
4. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân cấp hoặc ủy quyền thực
hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện (bằng
quyết định cụ thể).
5. Giúp Ủy ban nhân dân huyện nhận xét, đánh giá, đề bạt, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức ngành tài nguyên và môi trường theo quy định.

1.2. TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Phòng Tài nguyên và Mơi trường có Trưởng phịng là Nguyễn Quang Minh
và 02 Phó Trưởng phịng là Đậu Văn Chinh Và Nguyễn Trọng Hợi
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
b) Các Phó Trưởng phịng giúp trưởng phịng, chịu trách nhiệm trước trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân cơng.
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phịng, Phó trưởng phịng do Uỷ ban nhân dân huyện
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Uỷ bân nhân dân cấp tỉnh
ban hành theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phịng và Phó
Trưởng phịng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tài nguyên và Mơi trường có Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất
trực thuộc, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định thành lập trên cơ sở
hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ Phịng Tài ngun và Mơi trường
làm cơng tác quản lý trên địa bàn huyện được bố trí phù hợp với nhiệm vụ được
giao; số lượng biên chế của phòng do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định trong
tổng biên chế hành chính của huyện được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao

Danh sách lãnh đạo,chun viên phịng tài ngun mơi trường huyện
Đô Lương,tỉnh Nghệ An


TT

Họ và tên

Chức vụ


Mảng phụ trách

1
2
3
4
5
6
7

Nguyễn Quang Minh
Nguyễn Trọng Hợi
Đậu Văn Chỉnh
Nguyễn Thị Hương
Nguyễn Quốc Cường
Nguyễn Thị Hường
Nguyễn Khắc Huy

Trưởng phịng
Phó trưởng phịng
Phó trưởng phịng
Chun viên
Chun viên
Chun viên
Chun viên

Khống sản,mơi trường
Đất đai
Đất đai
Đất đai,mơi trường

Đất đai
Đất đai
Đất đai,khống sản

1.2. Hoạt động chun mơn của sinh viên trong q trình thực tập
Trong q trình thực tập tại phịng tài ngun mơi trường huyện Đơ
Lương em được các anh chị trong phịng giới thiệu về lịch sử hình thành
và phát triển của phòng TNMT, những dự án đã và đang hoạt động với
các dự án sẽ triển khai hoạt động trong thời gian tới. Tìm hiểu những tài
liệu có trong phịng và đối chiếu với những tài liệu mà bản thân thu thập
được từ các địa điểm thực tế.
Đến thực tế địa bàn nghiên cứu và thu thập những số liệu cần thiết cho
việc làm báo cáo thực tập.
Chương 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU : “ ĐÁNH GIÁ
HIỆN TRẠNG QUẢN LÍ TÀI NGUN RỪNG DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG TẠI HUYỆN ĐƠ LƯƠNG,TỈNH NGHỆ AN ”
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Đơ lương là huyện đồng bằng bán sơn địa, nằm về phía Tây bắc tỉnh Nghệ
An, cách thành phố Vinh 75 Km về phía Tây Bắc. Nơi tiếp giáp giữa các huyện
đồng bằng với các huyện miền núi(Tân Kỳ, Anh Sơn, Yên Thành, Thanh
Chương, Nghi Lộc, Nam Đàn) tạo thành ngã tư kinh tế với 3 tuyến giao thông


quan trọng: Đường 7A, 15A, và đường 46 tại thị trấn Đô Lương, vùng cầu Tiên
và Ba ra Đô Lương trở thành một trung tâm kinh tế - văn hoá, thương mại có
nhiều tiềm năng, triển vọng phát triển kinh tế và khơng gian đơ thị có tầm cỡ
một thị xã trong tương lai.


Hình
1:
Bản
đồ
hành

chính Huyện Đơ Lương
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Đơ Lương là huyện đồng bằng bán sơn địa, có địa hình phức tạp, vừa có
đồng bằng miền núi, vừa có vùng ven sơng, vừa có vùng bán sơn địa, mỗi vùng
có những đặc điểm sinh thái khác nhau.
* Vùng đồng bằng:
Địa hình tương đối bằng phẳng, chỉ có ít đồi núi thấp xen kẽ độc lập, độ
cao chênh lệch từ 0,6- 5,0 m, với diện tích tự nhiên khoảng 250,8198 km2, chiếm


71,65% so với diện tích của cả huyện.
* Vùng bán sơn địa:
Địa hình có nhiều đồi núi cao, địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn do chia
cắt bởi những khe suối với diện tích đất tự nhiên khoảng 99,2535 km 2, chiếm
28,35% so với tổng diện tích của cả huyện. Gồm các xã Nam sơn, Ngọc sơn,
Lam sơn, Giang sơn đông, Giang sơn tây, Hồng sơn, Bài sơn.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết, thủy văn.
- Khí hậu, thời tiết: Đơ Lương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nắng lắm, mưa nhiều, nhiệt độ, độ ẩm cao, thuận lợi cho trồng trọt, nhưng
thường xuyên phải hứng chịu những tác động khắc nghiệt của thiên nhiên như
bão, lụt, hạn hán…Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 - 24 oC. Đơ Lương là
huyện có lượng mưa trung bình và chia làm hai mùa rõ rệt:
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 15 - 20%
lượng mưa cả năm, tháng khô hạn nhất là tháng 1, 2; lượng mưa chỉ đạt 7 - 60

mm/tháng.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tập trung chiếm 80 - 85%
lượng mưa cả năm, tháng mưa nhiều nhất là tháng 8, 9 có lượng mưa từ 220 540mm/tháng, số ngày mưa 15 - 19 ngày/tháng, mùa này thường kèm theo gió
bão.
2.1.1.4 Thuỷ văn nguồn nước.
Đơ Lương cú dịng sơng Lam chảy qua địa phận dài 5 km là nguồn cung
cấp nước chính cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra
lũ lụt cục bộ và sạt lở ở một số nơi.
Do điều kiện tự nhiên, khí hậu phức tạp như vậy nên ngồi những thuận
lợi sẵn có vẫn có những hạn chế thách thức của thiên nhiên, vẫn thường xuyên
xảy ra lũ lụt , tình hình sạt lở đất vẫn xảy ra thường xuyên trong mùa mưa, đặc


biệt trong những năm gần đây diện tích đất nơng nghiệp mất đi do sạt lở là
tương đối lớn.
2.1.1.5 Môi trường cảnh quan
-Thị trấn Đô Lương hàng năm thường xuyên bị lụt bão. Độ che phủ của
thảm thực vật thấp làm cho mơi trường đất nơng nghiệp bị thối hố nghiêm
trọng .
-Gió Tây Nam khơ hạn kéo dài làm cho đất dai thêm bạc màu ,cây
trồng vật nuôi kém phát triển đồng thời ảnh hưởng đén sức khoẻ con người
-

Mặt khác một vấn đề không nhỏ là sự ô nhiếm mơi trường do thuốc bảo
vệ thực vật đem lại. Đó là sản phẩm của nông nghiệp như thuốc trừ sâu, thuốc
diệt cỏ. Do bà con nông dân lạm dụng thuốc quá nhiều và sau khi sử dụng chai
lọ đựng thuốc khơng có chỗ để theo quy định mà thường để lại tại đồng ruộng
gây ra sự ô nhiễm môi trường. Đây là hiện tượng của sự phát triển nông nghiệp
không bền vững, đang địi hỏi phải có cách giải quyết..
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai
Trong sản xuất nơng nghiệp nói chung và lâm nghiệp nói riêng thì đất đai là
tư liệu sản xuất đặc biệt chủ yếu không thể thay thế được. Đất đai là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương. Việc sử
dụng các nguồn lực khác có hiệu quả hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn
lực đất đai này. Vì thế công tác quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đất luôn là vấn đề cần được quan tâm.
Dưới đây là bảng tình hình sử dụng đất đai ở huyện Đơ Lương:


35
54
00
76
34
44
08
17
96
95
73
47
09
17

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất bình quân trên địa bàn huyện Đơ Lương giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: Ha
2012
CC (%)


Diện tích
100
75,5
64,8
33,5
1,5
0,1
21,3
19,9
59,8
20,3
3,1
81,5
5,1
13,4

201

CC (%)
35008,35
26402,59
17086,25
8874,76
409,14
32,44
7537,15
1504,39
4522,42
1510,34
1068,61

870,35
55,09
143,17

Số lượng
100
75,4
64,7
33,6
1,5
0,1
21,5
20
60
20
3,1
81,4
5,2
13,4

Nguồn: Phịng Tài ngun và mơi trường, Kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất đai huyện Đô Lương 2010, 2011 và 2012

-34
-33

-0

33
7
23

1
1
1


Huyện Đơ Lương có tổng diện tích đất tự nhiên là 35008,35 ha. Qua các năm quá trình sử dụng đất của con người đã làm cơ cấu
đất đai trên địa bàn huyện có sự thay đổi.
Qua bảng số liệu 1 ta thấy rằng trong cơ cấu đất đai của huyện Đô Lương, đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất. Từ số
liệu thống kê 3 năm qua (2010 đến 2012), diện tích đất nơng nghiệp đang có xu hướng giảm xuống rõ rệt, tuy nhiên mức độ giảm
vẫn nhẹ: Năm 2010 chiếm tỷ trọng 75,8 %, năm 2011 chiếm 75,5% và năm 2012 chiếm 75,4% so với tổng diện tích đất tự nhiên
của huyện. Diện tích đất nơng nghiệp năm 2011 giảm 0,1% so với năm 2010 và năm 2012 giảm 0,3% so với năm 2011. Nguyên
nhân của việc giảm diện tích đất nơng nghiệp là do đất được chuyển sang mục đích khác như xây dựng nhà cửa, các khu cơng
nghiệp (nhà ở và đất chun dùng)…Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn lý giải cho việc hoạt động sản xuất chính ở địa
phương chính là sản xuất nơng nghiệp.
Mặc dù chiếm diện tích nhỏ nhưng đất phi nơng nghiệp cũng đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc xây dựng cơ sở
hạ tầng và phát triển kinh tế ở huyện như: Đất ở, đất chun dùng, đất tơn giáo tín ngưỡng và một số laoij đất phi nơng nghiệp
khác. Diện tích của loại đất này đang tăng dần qua từng năm cụ thể: Năm 2010 chiếm 21,2 %, năm 2011 chiếm 21,3% năm 2012
chiếm 21,5% tổng diện tích đất từng năm. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do dân số ngày càng tăng cũng như sự phát triển
của các ngành công nghiệp khác trên địa bàn (đất xây dựng các công ty chế biến gỗ, thủ công mỹ nghệ, sản xuất kinh doanh các
mặt hàng khác…).
Ngồi hai loại đất trên thì diện tích đất chưa sử dụng cũng chiếm một phần tương đối nhỏ, chỉ 3,1% diện tích đất tự nhiên.
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động


Nguồn lao động là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng trong các lĩnh vực nói chung và trong sản xuất nơng nghiệp, lâm
nghiệp nói riêng. Đơ Lương là huyện có nguồn lao động khá dồi dào, tồn huyện có 197148 nhân khẩu, 51337 hộ với tổng số lao
động lên đến 94116 người (tính đến năm 2012), trong đó lao động nơng nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn là 77,1 % tổng số lao động.
Trong những năm qua, tính từ năm 2010 đến 2012 tình hình dân số của huyện có giảm, tuy nhiên số lao động lại tăng lên nhưng
mức độ tăng giảm dần qua các năm.
Nhìn chung trong tồn huyện bình qn lao động nơng nghiệp/hộ giảm từ 1,5 xuống cịn 1,41 LĐNN/ hộ, và có xu hướng

chuyển dịch từ lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác. Do đặc điểm sản xuất nông nghiệp theo mùa vụ, ngành nghề phụ
kém phát triển nên thời gian nhàn rỗi trong nơng nghiệp cịn nhiều. Số người thiếu việc làm thường xuyên khá phổ biến, đặc biệt
là các vùng xa trung tâm.
Như vậy, dân số và nguồn nhân lực ở huyện Đô Lương khá dồi dào và thuận tiện cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên trình độ
dân trí cịn chưa cao, trình độ chun mơn kỹ thuật, tay nghề cao còn hạn chế, đa phần là lao động phổ thơng, làm việc theo
mùa vụ có nhiều thời gian nhàn rỗi. Mặt khác, sự phân bố dân cư không đều giữa các vùng (đồng bằng và miền núi) đã ảnh
hưởng khơng nhỏ tới q trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Do vậy, các cơ quan chức năng cần phải có các
chính sách hỗ trợ, đầu tư như tạo công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục nhằm nâng cao đời sống của người
dân, và rút ngắn khoảng chênh lệch giữa các vùng trên địa bàn huyện.


Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Đô Lương (2010-2012)
Chỉ tiêu

2010

2011

2012

Người

197646

197398

19714

Hộ


47996

49764

5133

Người

93730

93857

9411

Người

72588

72249

7257

Người

781

790

79


Người

2215

2277

233

Người

2163

2194

222

Người

15983

16347

1618

Khẩu/hộ

4,1

3,97


3,8

ao động/hộ

1,95

1,87

1,8


LĐNN/hộ

1,5

1,45

1,4

Người/km2

563,53

563,88

594,7

Nguồn: Phịng thống kê huyện Đơ Lương -Niên giám thống kê huyện Đô Lương năm 2012



2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng- vật chất kỹ thuật
Đô Lương là huyện có nhiều tuyến đường quốc lộ chạy qua như Quốc lộ7, 46, và 15A chạy qua trên địa bàn, bên cạnh
đó huyện cịn có nhiều tỉnh lộ và đường liên huyện.hệ thống đường giao thông của Huyện Đô Lương đang trong giai đoạn
hồn thiện.
Tồn huyện có nhiều trường tiểu học, THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia, nhiều bệnh viện danh tiếng và hệ thống thủy lợi trải
khắp (có nhiều hệ thống sông, kênh, đập và trạm bơm nước từ thời Pháp thuộc chất lượng cao…). Ở huyện Đô Lương mạng lưới
điện được cấp về tận các hộ gia đình, hệ thống loa phát thanh truyền đạt thơng tin về tận từng xã, thơn, xóm…
Huyện Đơ Lương có 33 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn, trong đó thị trấn Đơ Lương là trung tâm huyện, vị trí của huyện là
giao điểm của các đường giao thơng chính như: Quốc lộ số 7, quốc lộ 46 và quốc lộ 15 nên có điều kiện để giao lưu và mở rộng
quan hệ kinh tế, văn hoá, xã hội với các địa phương trong và ngoài tỉnh Nghệ An, giữa nước ta và nước bạn Lào.
2.1.2.4. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
aTăng trưởng kinh tế
Phấn đấu đưa Đơ Lương trở thành huyện có nền kinh tế khá, là trung tâm KT-XH trong vùng phía Tây Nghệ An vào năm 2020.
Ưu tiên phát triển công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Đảm bảo quốc phịng
an ninh; phát triển nhanh đơ thị, phấn đấu xây dựng thị xã Đô Lương vào năm 2015.


Nền kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng cao 11,21% trong năm 2013. Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 33,36% năm 2010 xuống
còn 31,84% năm 2013; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 23,14% năm lên 23,32% năm 2013; dịch vụ - thương mại
từ 43,5% năm 2010 tăng lên 44,84% năm 2013. Thu ngân sách trên địa bàn năm 2013 đạt 88,26 tỷ đồng.

Bảng 2.3 Tăng trưởng các ngành kinh tế của thị trấn Đô Lương
Chỉ tiêu các ngành
Nông - Lâm nghiệp - Thuỷ sản
CN- TTCN- XDCB
Thương mại - Dịch vụ

Năm
2000-2005
5,70

14,05
7,50

(Đơn vị: %)
Năm
2006
6,00
15,20
8,20

Năm
2007
6,65
16,52
8,43

Năm
Năm
Năm
2008
2009
2010
8,26
9,7
10,2
17,70
18,4
20.7
12
13,2

13,8
Nguồn: UBNN Thị Trấn Đô Lương.

bChuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay cơ cấu kinh tế của huyện có những bước chuyển dịch đúng hướng, tăng dần tỷ trọng ngành
Công nghiệp và Dịch vụ - Thương mại, giảm dần tỷ trọng các ngành Nông - Lâm nghiệp và thuỷ sản. Tuy nhiên tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của huyện
2.1.2.5. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế


×