Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Vấn đề thực hành quyền công tố và kiểm sát tư pháp trong tố tụng hình sự tại viện kiểm sát nhân địa phương nơi thực tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.78 KB, 27 trang )

1

MỤC LỤC
Trang
Phần thứ nhất ....................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP...........................................................1
1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................1
2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy ...............................................2
3. Nội dung tổ chức công tác ..............................................................................3
4. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong cơng tác của Viện kiểm
sát nhân dân huyện Đô Lương ...........................................................................4
5. Hướng phát triển trong công tác

....................................................................5

Phần thứ hai .......................................................................................................6
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP .............................................................. 6
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUYÊN ĐỀ

.................................................6

II. Q TRÌNH TÌM HIỂU THU THẬP THƠNG TIN .............................. 7
1.Thời gian thu thập ...........................................................................................7
2. Phương pháp thu thập ......................................................................................7
2.1. Những vấn đề lý luận ...................................................................................7
2.2. Phương pháp cụ thể

.............................................................................. 11

3. Nguồn thu thập ............................................................................................ 12
III. KẾT QUẢ XỬ LÝ THÔNG TIN...............................................................13


1. Kiểm sát việc tiếp nhận, xử lý tin báo tố giác tội phạm ...............................13
2. Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra các vụ án hình sự .......14
3. Cơng tác thực hành quyền cơng tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự .....16
IV. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................18
1. Nhận xét .......................................................................................................18
1.1. Về thành tựu, kết quả đạt được ................................................................ 18
1.2. Những hạn chế, thiếu sót

......................................................................... 19

1.3 Nguyên nhân ...............................................................................................20
2. Một số kiến nghị ...........................................................................................21
2.1. Nâng cao năng lực nghiệp vụ kiểm sát của KSV ......................................21


2
2.2. Qn triệt và thực hiện có hiệu quả cơng tác thực hành quyền công tố ....22
2.3. Tăng cường mối quan hệ giữa VKS với tòa án và các cơ quan tiến hành tố
tụng khác .........................................................................................................23
KẾT LUẬN .....................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................25


3
Phần thứ nhất
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 19/4/1963, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 52 – QĐ/CP, chia
tách huyện Anh Sơn cũ thành 2 huyện Đô Lương và Anh Sơn hiện nay. Tên gọi
huyện Đô Lương ra đời từ đó, đến nay vừa trịn 48 năm. Huyện bao gồm 1 thị

trấn và 32 xã được tách từ huyện Anh Sơn., có tổng diện tích tự nhiên 35.594
km2 nằm về phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, phía bắc giáp huyện n Thành; phía
đơng nam giáp hun Nam Đàn, Nghi Lộc; phía tây bắc giáp huyện Tân Kỳ,
Anh Sơn; phía nam giáp huyện Thanh Chương. Với vị trí địa lý như vậy Đô
Lương là nơi tiếp giáp giữa các huyện đồng bằng với các huyện miền núi tạo
thành ngõ tự nhiên kinh tế với 3 tuyến giao thông quan trọng: Đường 7A, 15A
và đường 46 tại thị trấn Đô Lương. Nơi đây trở thành một trung tâm kinh tế văn hóa, thương mại có nhiều tiềm năng, triển vọng phát triển kinh tế và không
gian đô thị. Mặt khác Đô Lương còn là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước và
cách mạng. Trong tất cả các cuộc khách chiến chống xâm lược từ xưa đến nay,
nhân dân Đô Lương đều hăng hái, tích cực tham gia, có nhiều đóng góp to lớn
về nhân tài vật lực. góp phần làm nên những thắng lợi vẻ vang của dân tộc.
Đảng bộ Đô Lương nối tiếp truyền thống đấu tranh kiên cường, bất khuất giữ
vững vai trị lãnh đạo, ln trăn trở, tìm tịi, chủ động sáng tạo. Sau 10 ngày có
quyết định tách huyện Đảng bộ đã tổ chức Đại hội lần thứ I, đề ra phương hướng
để lãnh đạo nhân dân huyện nhà nhanh chóng ổn định tình hình mọi mặt, chăm
lo phát triển kinh tế, văn hoá- xã hội ổn định đời sống nhân dân, xây dựng quê
hương giàu mạnh….
Trước những yêu cầu của tình hình mới, để đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đô Lương được thành
lập, đặt trụ sở tại Thị trấn Đô Lương - huyện Đô Lương - tỉnh Nghệ An. Với sự
ra đời của cơ quan này đã đánh dấu bước khởi đầu trong việc hình thành cơ quan


4
cơng tố độc lập với tịa án tại địa phương. Đồng chí Nguyễn Văn Niệm được bổ
nhiệm chức vụ Viện trưởng đầu tiên, biên chế gồm 4 người: 1 Viện trưởng, 3 cán
bộ, khơng có Phó Viện trưởng.
Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đô Lương thực hiện chức năng kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội và công dân, thực hành quyền công tố ở địa phương. Trong
suốt quá trình hoạt động, Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đơ Lương đã đạt được

nhiều thành tích xuất sắc, được Đảng và Nhà nước khen thưởng danh hiệu: Huân
chương Lao động hạng Ba (1996)...
2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy.
Hiện nay, Viện kiểm sát nhân dân huyện Đơ Lương có 11 cán bộ, nhân
viên. Trong đó có:
- 01 Viện trưởng;
- 02 Phó viện trưởng;
- 05 cán bộ Kiểm sát viên;
- 01 nhân viên văn phịng;
- 01 kế tốn;
- 01 tạp vụ;
Đơn vị chia thành các bộ phận sau:
- Bộ phận thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong
lĩnh vực hình sự. Gồm:
+ Chức năng kiểm sát giải quyết tin báo tố giác tội phạm
+ Kiểm sát điều tra các vụ án hình sự
+ Thực hành quyền cơng tố tại các phiên tòa


5
- Bộ phận kiểm sát giải quyết án dân sự, hành chính, kinh doanh thương
mại lao động và các việc khác theo quy định của pháp luật
- Bộ phận kiểm sát thi hành án
- Bộ phận kiểm sát giải quyết các khiếu nại, tố cáo
- Bộ phận văn phòng tổng hợp
3. Nội dung tổ chức công tác.
Theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2002, Viện kiểm
sát nhân dân huyện Đô Lương thực hiện chức năng, nhiệm vụ bằng những công
tác sau đây:
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc

điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội
là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp;
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc xét xử các vụ án hình sự;
- Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hơn nhân và gia đình, hành
chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định
của Toà án nhân dân;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý
và giáo dục người chấp hành án phạt tù.


6
4. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Đô Lương.
4.1 Thuận lợi:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đô Lương đóng gần các cơ quan chính
quyền của địa phương nên thường xuyên nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của
cơ quan cấp trên, qua đó góp phần hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Đội ngũ cán bộ của Viện đều tốt nghiệp đại học Luật, phẩm chất và năng
lực tốt, đáp ứng yêu cầu của công việc kiểm sát.
- Đội ngũ lãnh đạo có trình độ lý luận cao cấp, hậu phương gia đình ổn
định.
- Cơ quan đóng trên địa bàn có phong tào văn hố mạnh, trình độ dân trí
khá cao, ln nhận được sự giúp đỡ của nhân dân nên cũng tạo sự thuận lợi
trong công tác hoạt động.
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đô Lương có trụ sở làm việc, phương tiện
trang thiết bị tương đối đầy đủ nên cũng giúp cho cán bộ, nhân viên của Viện

thuận lợi trong công tác giải quyết cơng việc.
4.2. Khó khăn:
- Địa bàn huyện Đơ Lương rộng có diện tích 35.594 km 2 được chia thành
01 thị trấn và 32 xã, dân số đông 193.890 người nên tình hình tội phạm diễn ra
tương đối phức tạp.
- Do đóng trên địa bàn huyện cách xa Viện kiểm sát nhân tỉnh nên việc
giải quyết cơng việc cịn gặp nhiều khó khăn.
- Trình độ dân trí của người dân cịn hạn chế, nhất là các xã nằm cách xa
trung tâm huyện nên tội phạm đã lợi dụng và thực hiện các hành vi phạm tội gây
khơng ít khó khăn cho hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân huyện.


7
5. Hướng phát triển trong công tác.
- Chủ động nắm chắc tình hình tội phạm, tội phạm trên địa bàn, phối hợp
với các cơ quan phân loại điều tra xử lý kịp thời. Đảm bảo tất cả các tội phạm
đều được xử lý.
- Phân công kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra,
kiểm sát xét xử các vụ án hình sự đảm bảo đúng pháp luật, không để xảy ra oan
sai.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu tố,
cơng tác kiểm sát thi hành án hình sự, xét giảm thời gian thử thách án treo. Đảm
bảo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ của ngành.
- Thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho các đơn vị đóng
trên địa bàn nếu có yêu cầu.
- Bố trí cán bộ, Kiểm sát viên dự hội nghị tổng kết công tác do Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Nghệ An tổ chức. Triển khai xây dựng kế hoạch công tác năm.
Thực hiện tốt việc học tập tại chức tại cơ quan, nhất là học chuyên môn nghiệp
vụ.
- Quản lý chặt chẽ phương tiện, vật tư, tài chính phục vụ tốt các hoạt động

của cơ quan.


8
Phần thứ hai
NỘI DUNG BÁO CÁO TH ỰC T ẬP
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUYÊN ĐỀ
Chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, trong đó công tác thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự là một trong những khâu công tác
hết sức quan trọng mà Nhà nước chỉ giao cho cơ quan duy nhất là Viện kiểm sát
nhằm đảm bảo mọi hành vi phạm tội đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời,
nghiêm minh, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô
tội; Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN). Trong giai đoạn hiện nay,
việc nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng hình sự (TTHS) là một yêu cầu bức thiết mà Đảng và
nhân ta đang đặt ra cho ngành kiểm sát.
Trong mấy năm gần đây, ngành kiểm sát nói chung, Viện kiểm sát nhân
dân huyện Đơ Lương nói riêng đã có những chuyển biến tích cực trong việc thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong TTHS. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được thì vẫn cịn một số tồn tại cần được khắc phục, sửa
chữa nhằm làm tốt chức năng thực hành quyền công tố đang là một yêu cầu
khách quan đối với Viện kiểm sát nhân dân trong việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN và đáp ứng được các yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp hiện
nay.
Từ yêu cầu trên và với hi vọng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát tư pháp ở Viện kiểm sát nhân dân
huyện Đô Lương người viết quyết định chọn đề tài: “Vấn đề thực hành quyền
công tố và kiểm sát tư pháp trong TTHS tại Viện kiểm sát nhân địa phương nơi
thực tập” làm chuyên đề của mình.



9
II. Q TRÌNH TÌM HIỂU THU THẬP THƠNG TIN
1. Thời gian thu thập.
Từ ngày 21/02/2011 đến 15/04/2011
2. Phương pháp thu thập.
2.1. Những vấn đề lý luận
TTHS là một hoạt động bao gồm nhiều giai đoạn và do nhiều cơ quan
khác nhau tiến hành, mỗi giai đoạn đều giữ vai trò quan trọng, trong đó xét xử
vụ án hình sự là giai đoạn trung tâm, có tính chất quyết định. Việc thực hành
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong TTHS nói chung và trong xét
xử án hình sự nói riêng đảm bảo đúng pháp luật là cơ sở cho hoạt động xét xử
của Tòa án. Đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nhiệm vụ đó được Nhà nước
giao cho cơ quan duy nhất là Viện kiểm sát nhân dân, đã được ghi nhận từ hiến
pháp 1980 và được cụ thể hóa trong Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm
1981 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 hiện hành.
Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về “Một số
nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tư pháp trong thời gian tới” đã nêu rõ: “Viện
kiểm sát các cấp thực hiện tốt chức năng công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động tư pháp. Hoạt động công tố phải được thực hiện ngay
từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá trình tố tụng nhằm đảm bảo không bỏ lọt
tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội, xử lý kịp thời những
sai phạm của người tiến hành, nâng cao chất lượng cơng tố của kiểm sát viên
tại phiên tịa…”. Như vậy, việc làm tốt chức năng thực hành quyền công tố là
một yêu cầu khách quan đối với Viện kiểm sát nhân dân.
Về mặt nguyên tắc, cứ có tội phạm xảy ra là do địi hỏi quyền cơng tố
được hoạt động. Nhưng để có cơ sở hoạt động cơng tố, địi hỏi phải có giai đoạn
kiểm sát viên (KSV) thu thập tài liệu, tiếp cận xác minh tin báo tố giác về tội



10
phạm, tiến hành các hoạt động điều tra của cơ quan điều tra (CQĐT). CQĐT có
trách nhiệm phát hiện người phạm tội, thu thập đầy đủ các chứng cứ để chứng
minh tội phạm và người phạm tội. Quyền công tố lúc này được VKS thực hiện
bằng việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật của CQĐT trong việc khởi tố bị can,
kiểm sát hoạt động điều tra và một loạt các hành vi TTHS khác (khám xét, tạm
giữ, tạm giam, v.v…) được quy định tại các Điều 64-71, 90-92, 97, 104, 115124, 137-141 Bộ luật TTHS. Sau khi kết thúc hoạt động điều tra, thì CQĐT phải
ra quyết định trong từng trường hợp tương ứng theo các quy định của Bộ luật
TTHS để gửi cho VKS: làm Bản kết luận điều tra đề nghị VKS truy tố (Điều
138) hoặc là ra quyết định đình chỉ điều tra (Điều 139). Thực hiện tốt chức năng
kiểm sát các hoạt động điều tra không những là điều kiện quan trọng nhằm loại
trừ các vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong quá trình thực hiện một loạt các
hành vi TTHS của CQĐT (như khởi tố và hỏi cung bị can, lấy lời khai người
làm chứng, khám xét, thu giữ, kê biên tài sản, v.v…), mà còn là cơ sở đảm bảo
cho việc truy tố được khách quan, đúng tội, đúng người và đúng pháp luật.
Sau khi nhận được hồ sơ vụ án hình sự và bản kết luận điều tra, VKS ra
quyết định đúng trong từng trường hợp tương ứng (như truy tố bị can trước Tòa
án bằng bản cáo trạng, trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung, đình chỉ hoặc tạm đình
chỉ vụ án) – thực hiện một loạt các hành vi TTHS được quy định tại các Điều
142-143b Bộ luật TTHS. Sau khi quyết định truy tố bị can trước Tòa án, VKS
phải đảm bảo tuân thủ nghiêm chỉnh và đầy đủ các quy định của Bộ luật TTHS
để: Giao bản cáo trạng cho bị can, cho người bào chữa đọc bản cáo trạng, ghi
chép nội dung và đề xuất yêu cầu (đoạn 3 khoản 1 Điều 142); Gửi hồ sơ và
quyết định truy tố đến Tòa án trong thời hạn ba ngày kể từ khi ra quyết định truy
tố bị can (khoản 3 Điều 142); Sao cho nội dung của bản cáo trạng phù hợp với
quy định của pháp luật (Điều 143). Thực hiện tốt chức năng này không những là
điều kiện quan trọng nhằm loại trừ các vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong q
trình VKS chuyển vụ án sang Tịa án để xét xử, mà còn là cơ sở đảm bảo cho



11
việc buộc tội của VKS đúng hành vi, đúng người và đúng pháp luật trong giai
đoạn tiếp theo.
Nội dung thứ ba và là chủ yếu nhất của quyền công tố mà VKS nhân danh
Nhà nước thực hiện trong quá trình xét xử tại phiên tịa đó là chức năng buộc
tội. Chức năng này được thể hiện thơng qua các hình thức chủ yếu là: công tố
quyết định truy tố bị can trước tòa án bằng bản cáo trạng, quyết định của VKS
liên quan đến việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm tại các phiên tòa, KSV là người đại diện cho VKS nhân dân và phải chịu
trách nhiệm thực hiện và bảo vệ các quyết định của VKS. Theo quy định tại
Điều 206 Bộ luật TTHS, trước khi tiến hành xét hỏi, KSV phải cơng bố quyết
định truy tố của VKS và trình bày những ý kiển bổ sung, nếu có. Do vậy cáo
trạng là một trong những quyết định bắt buộc vì nó có vai trị rất quan trọng đối
với q trình giải quyết vụ án hình sự, hay nói cách khác là xác định vai trò của
VKS nhân dân trong xét xử vụ án hình sự.
Tại phiên tịa, sau khi đọc phần cáo trạng của KSV là trình tự xét hỏi của
hội đồng xét xử. KSV giữ quyền công tố nhà nước tại phiên tòa, là đại diện cho
VKS tham gia vào việc điều tra tại phiên tòa, hỏi những người tham gia tố tụng,
nghiên cứu các vật chứng, tranh luận v.v… nhằm làm rõ sự thật khách quan của
vụ án, chứng minh những nội dung được đề trong bản cáo trạng. Từ đó tạo cơ sở
cho việc kết tội bị cáo, mặt khác gián tiếp cho hội đồng xét xử và luật sư bào
chữa cho bị cáo biết nội dung truy tố của mình là đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật. Góp phần làm cho q trình xét xử của Tịa án được tiến hành theo
đúng các trình tự do luật định, đảm bảo sự bình đẳng của các bên tranh tụng,
cũng như tính cơng khai và dân chủ của quyền tư pháp trong giai đoạn xây dựng
nhà nước pháp quyền. Mặt khác tham gia xét hỏi tại phiên tòa cũng là một trong
những hình thức đề cao vai trị, trách nhiệm của KSV khi thực hành quyền công
tố một cách đúng nghĩa, đồng thời làm tiền đề cho việc luận tội và tranh luận tại
phiên tòa.



12
Theo Điều 17 Luật tổ chức VKS nhân dân năm 2002, luận tội là bước tiếp
theo tại phiên tòa sau khi kết thúc việc xét hỏi. Do đó, KSV thực hiện việc luận
tội đối với bị cáo thực chất là bảo vệ quyết định của VKS nhân dân nhằm buộc
tội bị cáo, đề xuất việc áp dụng hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các biện
pháp tư pháp khác nếu có, cũng có thể ra quyết định rút truy tố hoặc định tội
danh nhẹ hơn. Lời luận tội hoặc phát biểu của KSV phải căn cứ vào những tài
liệu, chứng cứ đã được kiểm tra tại phiên tòa và ý kiên của bị cáo, người bào
chữa, người bảo vệ quyền lợi cho đương sự và những người tham gia tố tụng
khác tại phiên tịa. Thơng qua luận tội nhằm khẳng định có đủ chứng cứ buộc tội
đối với bị cáo hay khơng từ đó sẽ thực hiện bước tiếp theo là tranh luận với bị
cáo, luật sư bào chữa cho bị cáo và những người tham gia tố tụng khác.
Tranh luận tại phiên tịa có thể nói đó là sự “đấu trí” cơng khai từ phía
“buộc tội” và “gỡ tội” nhằm giúp hội đồng xét xử tìm ra sự thật khách quan của
vụ án. Do đó, KSV phải theo giõi chặt chẽ giai đoạn thẩm vấn tại phiên tòa,
trong quá trình tranh luận KSV phải tập trung tư tưởng, lắng nghe, ghi chép đầy
đủ ý kiến phát biểu của luật sư và những người tham gia tố tụng để phê phán,
bác bỏ những quan điểm, lập luận sai trái. KSV tham gia tranh luận tại phiên tòa
phải đảm bảo nguyên tắc “tôn trọng quyền bào chữa của bị cáo, sự bình đẳng
trong việc đưa ra chứng cứ và đánh giá chứng cứ”.
Thực hiện tốt chức năng này không những là điều kiện quan trọng nhằm
loại trừ các vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong q trình xét xử của Tòa án,
mà còn là cơ sở đảm bảo cho việc Tòa án xét xử đúng tội, đúng người và đúng
pháp luật để tuyên một bản án (quyết định) có hiệu lực pháp luật thực sự cơng
minh, có căn cứ và đảm bảo sức thuyết phục đối với công luận.
Ba chức năng đã nêu trên đây của quyền công tố trong luật TTHS mà
VKS nhân danh Nhà nước thực hiện ln ln có mối quan hệ chặt chẽ và hữu
cơ, thống nhất và biện chứng với nhau, mà nếu không thực hiện tốt bất kỳ một



13
chức năng nào, thì sẽ dẫn đến tình trạng khơng đồng bộ, thiếu sự nhất qn và
do đó, quyền cơng tố sẽ không thể đạt được hiệu quả và mục đích cao cả của nó.
2.2. Phương pháp cụ thể.
Xuất phát từ nội dung đề tài đang được đề cập đến cũng như để đạt được
mục đích như mong muốn, người viết đã sử dụng một hệ thống các phương pháp
nghiên cứu, cách thức tiếp cận vấn đề, trong đó phương pháp tổng hợp là
phương pháp chủ yếu và quan trọng nhất, nhưng vẫn nằm trong mối tương quan
hài hòa, sự phối hợp thống nhất với những phương pháp khác, thông qua việc
nghiên cứu hồ sơ vụ án, các vụ điển hình, tham dự phiên tịa…Từ những số liệu
cụ thể có được trong quá trình thu thập, người viết đã triển khai tư duy lôgic
tổng hợp một cách linh hoạt khiến cho những con số khơ khan trở nên biết nói,
khái quát được thực tế thực hành quyền công tố và kiểm sát tư pháp của VKS
huyện Đô Lương. Tất nhiên, để làm được điều đó, với khả năng có hạn của bản
thân và sự bỡ ngỡ khó tránh khỏi, người viết chắc chắn khơng thể làm được. Sự
tận tình chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của lãnh đạo Viện, KSV, cán bộ trong
Viện kiểm sát nhân dân huyện Đô Lương chính là điều kiện tiên quyết để người
viết có thể hồn thành được mục đích đề ra…Thực tế trải nghiệm đã giúp cho
người viết biết cách nghiên cứu hồ sơ vụ án, biết cách lưu hồ sơ, biết được một
hồ sơ vụ án bao gồm những gì, thủ tục tố tụng bắt đầu từ đâu và như thế nào?
Bên cạnh đó, quy trình, thủ tục tiến hành một phiên tịa cũng đã được người viết
tiếp cận dưới góc độ thực tiễn thông qua sự giúp đỡ và hướng dẫn của KSV.
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ cũng đã được vận dụng hợp lý và khá hiệu
quả, giúp người viết hiểu được quy trình lập hồ sơ một vụ án hình sự, quá trình
KSV trình bày bản luận tội như thế nào. Qua thực tế xét xử tại phiên tòa người
viết thấy rằng, việc chuẩn bị thực hiện quyền công tố tại phiên tòa như: giám sát
và kiến nghị các thủ tục về phiên tịa, chuẩn bị trình bày cáo trạng, chuẩn bị đề
cương thẩm vấn, xem xét những nội dung, lý do, căn cứ kháng cáo, vấn đề tranh



14
tụng với luật sư và bị cáo…nếu được chuẩn bị kỹ lưỡng thì chất lượng kiểm sát
xét xử sẽ tốt hơn.
Ngồi ra người viết cịn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, nắm bắt
được tình hình tội phạm hằng năm tăng, giảm như thế nào, VKS truy tố bao
nhiêu vụ và thực hiện quyền công tố ra sao. Qua đó thấy được thực trạng an
ninh- trật tự tại địa phương diễn biến theo chiều hướng nào, đồng thời đánh giá
được tính hiệu quả trong cơng tác phối hợp hoạt động giữa VKS và các cơ quan
hữu quan khi cùng thực hiện mục tiêu chung: bảo đảm tính nghiêm minh của
hiến pháp và pháp luật.
Tóm lại, cùng với sự vận dụng và kết hợp một cách linh hoạt, hiệu quả
những phương pháp nghiên cứu trên cơ sở hướng dẫn tận tình của lãnh đạo
Viện, KSV, cán bộ VKS nhân dân huyện Đô Lương đã giúp người viết thu thập
tài liệu một cách hiệu quả, chính xác và hồn thành chun đề đúng như mục
đích đề ra.
3. Nguồn thu thập.
Cùng với phương pháp tiếp cận vấn đề phù hợp thì nguồn thu thập cũng
đóng một vai trị hết sức quan trọng, đem đến cho bài viết những luận điểm, luận
cứ có nội dung phù hợp với yêu cầu của đề tài. Với chuyên đề thực tập đã chọn,
người viết đã tìm hiểu, tiếp cận và sử dụng nhiều nguồn, tài liệu, văn bản khác
nhau như: Hiến pháp sửa đổi năm 2001; Bộ luật TTHS năm 2003; Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân năm 2002; Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02 tháng 01
năm 2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp
trong thời gian tới; Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát của Viện kiểm sát nhân
dân huyện Đô Lương các năm 2009, 2010; Hồ sơ vụ án các năm
2007,2008,2009,2010; Tạp chí kiểm sát các năm 2009,2010,2011; Quy chế tạm
thời về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Quy chế tạm thời về công tác kiểm sát tạm

giữ, tạm giam quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; Hồ sơ kiểm sát


15
bắt, tạm giữ hình sự năm 2010; Tham dự thực tế các phiên tòa xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự; Học hỏi kiến thức và kinh nghiệm của các KSV, cán bộ kiểm
sát tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Đơ Lương…
Trong q trình thu thập tài liệu, người viết luôn được các KSV và cán bộ
VKS nhân dân huyện Đô Lương tạo điều kiện tiếp cận và hướng dẫn kỹ năng
tìm hiểu, phân tích các văn bản liên quan đến ngành kiểm sát, các thống kê, báo
cáo hằng năm, làm cơ sở việc nghiên cứu và xử lý thơng tin, tư liệu một cách
chính xác, nhanh chóng, hiệu quả và khoa học.
Tuy nhiên những hạn chế, khó khăn trong quá trình thu thập và tổng hợp
nguồn tài liệu là khơng thể tránh khỏi: Đó là thời gian thực tập và thu thập tài
liệu không nhiều, trong khi khối số lượng tài liệu là khá nhiều, nội dung tài liệu
đơi khi chưa cụ thể, thậm chí mang tính học thuật dẫn đến khơng ít khó khăn
trong việc tìm hiểu. Mặt khác, do khối lượng lượng công việc phải giải quyết là
khá nhiều cho nên sự hướng dẫn và giúp đỡ của lãnh đạo Viện, KSV và cán bộ
Viện kiểm sát nhân dân huyện Đô Lương đối với người viết cũng cịn có những
hạn chế nhất định.
III. KẾT QUẢ XỬ LÝ THÔNG TIN.
1. Kiểm sát việc tiếp nhận, xử lý tin báo tố giác tội phạm.
Tổng số tin báo tố giác tội phạm năm 2010 là 184 tin báo, giảm 98 tin so
với cùng kỳ năm 2009 (184/282). Đã phân loại khởi tố vụ án hình sự: 87 vụ,
chuyển nơi khác xử lý và xử lý hành chính 29 tin. Cịn đang xác minh 69 tin.
VKS và CQĐT Cơng an huyện Đơ Lương đã có sự phối hợp trong việc
nắm và tiếp nhận, quản lý tin báo tố giác tội phạm từ nhiều nguồn tin như đơn,
thư và tin báo từ cơ sở các xã vv…Kịp thời phân loại xử lý và khởi tố vụ án để
điều tra, xử lý theo pháp luật.



16
VKS đã công bố kết luận và kiến nghị với CQĐT khắc phục các vi phạm
trong quá trình thụ lý, xác minh và xử lý tin báo tố giác tội phạm. Nội dung vi
phạm chủ yếu là: Việc thụ lý tin báo, tố giác tội phạm của CQĐT chưa tập trung
vào đầu mối là văn phòng điều tra của CQĐT mà còn để phân tán ở các đội điều
tra; Còn một số tin báo cán bộ xác minh không lập hồ sơ xác minh; Việc xác
minh tin báo còn để quá thời hạn theo quy định tại Điều 103 Bộ luật TTHS; Việc
thông báo kết quả giải quyết tin báo, tố giác tội phạm cho VKS chưa được
thường xuyên theo quy định tại Điều 103 Bộ luật TTHS.
2.Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra các vụ án hình sự.
VKS đã tăng cường quản lý và kiểm sát điều tra năm 2010 là 112 vụ/ 257
bị can, (so với cùng kỳ năm 2009 tăng 2 vụ nhưng giảm 61 bị can). CQĐT kết
thúc điều tra, đề nghị truy tố 93 vụ/ 240 bị can (tăng 5,6% số vụ); đã giải quyết
98 vụ/ 228 bị can, đạt 97% so với số vụ phải xử lý, trong đó quyết định truy tố
97vụ/ 225 bị can, đạt 96% số vụ đã giải quyết. CQĐT đình chỉ điều tra 2 vụ/ 3 bị
can (chiếm 1.8% tổng số vụ thụ lý), năm 2009 là 2 vụ/ 7 bị can. Không để xảy ra
việc hình sự hóa quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính. Đã xác định được 08 vụ án
hình sự trọng điểm, 02 vụ án rút gọn.Trong năm 2010 VKS đã phối hợp với Tòa
án tham gia kiểm sát xét xử lưu động 01 vụ. Trách nhiệm cũng như sự phối hợp
chặt chẽ giữa VKS với CQĐT trong việc quyết định và phê chuẩn bắt, tạm giữ
được tăng cường nên chất lượng bắt, tạm giữ được tăng lên. Cụ thể:


17

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN THỰC TIỄN CÔNG TÁC KIỂM SÁT TẠM GIAM, TẠM GIỮ CỦA VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN HUYỆN ĐƠ LƯƠNG NĂM 2010

Năm 2010, tồn huyện có 176 người bị bắt, tạm giữ hình sự (giảm 54

người so với năm 2009), trong đó: Bắt quả tang 119 người (67.6%), Bắt khẩn
cấp 31 người (17.6%), bắt truy nã và tự thú 26 người (14.8%). CQĐT và VKS
đã giải quyết 176 đối tượng, trong đó chuyển khởi tố hình sự 91 người, chiếm tỷ
lệ 51.7%. Trả tự do, chuyển xử lý hành chính 04 người (2.3%).
Việc phê chuẩn, khơng phê chuẩn các trường hợp bắt, gia hạn tạm giữ, bắt
tạm giam được VKS hết sức chú trọng. Trong năm 2010 VKS đã không phê
chuẩn bắt khẩn cấp 5 trường hợp, không phê chuẩn bắt tạm giam 4 trường hợp,
không phê chuẩn gia hạn tạm giam 2 trường hợp. Các trường hợp khơng phê
chuẩn này đều đảm bảo tính có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.
Thông qua công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ
án hình sự, VKS đã chú trọng trong việc tổng hợp vi phạm và ban hành các kiến
nghị yêu cầu CQĐT khắc phục vi phạm. Tuy nhiên, công tác kiểm sát điều tra
vẫn cịn có những hạn chế, tồn tại, do đó vẫn cịn 03 vụ VKS trả lại hồ sơ cho
CQĐT để điều tra bổ sung (giảm 4 vụ so với năm 2009).


18
3. Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét
xử tại phiên tòa của VKS, bảo đảm tranh luận dân chủ, công khai theo tinh thần
Nghị quyết số 08 của Bộ Chính trị và Bộ luật TTHS, VKS đã có nhiều biện pháp
để nâng cao năng lực, trình độ và kỹ năng thực hành quyền cơng tố của các KSV
từ giai đoạn nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị đề cương thẩm vấn, tranh luận, dự thảo
luận tội đến việc chủ động tham gia thẩm vấn, tranh luận với luật sư và những
người tham gia tố tụng khác. Vì vậy, chất lượng thực hành quyền cơng tố xét xử
của đội ngũ KSV được nâng cao hơn.
VKS đã chủ động phối hợp với Tòa án đưa ra các vụ án hình sự đã truy tố
ra xét xử kịp thời, đúng quy định pháp luật. Nghiên cứu số liệu đã tổng hợp từ
năm 2007 đến năm 2010 trong báo cáo tổng kết công tác kiểm sát hằng năm của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Đô Lương, cho thấy:


BIỀU ĐỔ THỂ HIỆN THỰC TIỄN CÔNG TÁC KIỂM SÁT XÉT XỬ SƠ THẨM ÁN HÌNH SỰ CỦA
VKSND HUYỆN ĐƠ LƯƠNG TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2010.

Công tác kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự của VKS nhân dân huyện Đơ
Lương đã có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, chất lượng công tác thực
hành quyền công tố và kiểm sát tư pháp trong XXST tại phiên tòa ngày càng


19
được nâng lên. Tổng số vụ thụ lý xét xử tăng lên đáng kể, từ 77 vụ (2007) tăng
lên 105 vụ (2009) và con số đó là 103 vụ vào năm 2010. Trong đó:
Số vụ án hình sự đã XXST tăng mạnh, từ 59 vụ chiếm76.6% vào năm
2007 lên tới 98 vụ (93.3%) năm 2009, năm 2010 là 87 vụ (84.4%).
Án đình chỉ cũng có sự dịch chuyển, từ 1 vụ (1.3%) năm 2007 lên 2 vụ
(2%) vào năm 2010.
Số lượng án tồn, đọng phải dồn sang năm sau giải quyết giảm rõ rệt, từ 17
vụ (22.1%) năm 2007 giảm xuống chỉ còn 6 vụ ( 5.8%) vào năm 2009 và năm
2010 là 14 vụ (13.6%).
Trong quá trình kiểm sát xét xử tại phiên tịa các KSV đều có dự kiến xét
hỏi và tranh tụng, góp phần làm rõ nội dung vụ án, hành vi phạm tội, tính chất,
mức độ phạm tội của các bị cáo và người bào chữa cho bị cáo để bảo vệ quan
điểm truy tố của VKS. Việc luận tội của VKS được thực hiện đầy đủ, chặt chẽ,
nội dung luận tội đã phân tích đầy đủ chứng cứ đã được xét hỏi và công bố cơng
khai tại phiên tịa để chứng minh tội phạm, đồng thời để phê phán những thủ
đoạn phạm tội, bác bỏ những ý kiến sai trái nhằm làm sáng tỏ vụ án. Đề xuất
mức án tương đối sát đối với hội đồng xét xử. Khơng có vụ án nào mà Tịa án
tuyên bị cáo không phạm tội.
VKS nhân dân huyện Đô Lương đã tiến hành tổ chức kiểm điểm, rút kinh
nghiệm trong q trình thực hành quyền cơng tố sau mỗi đợt xét xử. Công tác

kiểm sát bản án và quyết định của Tịa án được tăng cường, những thiếu sót, tồn
tại được kịp thời chấn chỉnh. Bên cạnh đó VKS còn thực hiện kiểm sát 100%
bản án, quyết định của Tịa án cùng cấp, thơng qua đó phát hiện chính xác một
số bản án có vi phạm nghiêm trọng pháp luật và kịp thời kháng nghị.
Trong năm 2010, VKS nhân dân huyện Đô Lương đã kháng nghị phúc
thẩm 2 vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm đã chấp nhận kháng nghị của VKS 1 vụ,
VKS cấp trên rút kháng nghị 1 vụ. Chưa có vụ nào bị Tịa án cấp trên hủy án,


20
khơng có vụ nào bị Tịa tun khơng phạm tội. Các KSV đều có báo cáo thỉnh
thị phịng 7(Phịng Kiểm sát xét xử phúc thẩm) - Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh
Nghệ An cho ý kiến chỉ đạo kháng nghị bằng văn bản.
Cùng với việc kháng nghị các bản án, quyết định của Tịa án có vi phạm
pháp luật, qua cơng tác kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, VKS đã chủ động
tổng hợp, kiến nghị Tòa án rút kinh nghiệm, khắc phục những vi phạm trong quá
trình thực hiện Bộ luật hình sự và Bộ luật TTHS.
IV. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Nhận xét.
1.1. Về thành tựu, kết quả đạt được.
Trong quá trình thực tập tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Đô Lương,
người viết nhận thấy, nhìn chung cơng tác thực hành quyền cơng tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự của VKS đã được thực hiện tốt, có
nhiều tiến bộ so với năm 2009. Cơng tác đấu tranh, phịng chống tội phạm đã
mang tính chủ động hơn; Các quyết định pháp lý được ban hành kịp thời và
chính xác; Việc chống oan sai cũng như chống bỏ lọt tội phạm đã được VKS coi
trọng hơn. Sự thận trọng, chính xác trong việc áp dụng và phê chuẩn bắt tạm
giam, tạm giữ luôn được tuân thủ, không xảy ra trường hợp nào VKS đình chỉ
điều tra do bị can khơng phạm tội và VKS truy tố Tịa án tun khơng phạm tội;
Tiến độ giải quyết án được đẩy nhanh trong khi chất lượng giải quyết án được

nâng cao. Một số vụ án lớn, án điểm, phức tạp đã được điều tra, truy tố, xét xử
kịp thời, đáp ứng ngày càng tốt u cầu của cơng cuộc đấu tranh phịng chống
tội phạm trong tình hình mới.
VKS đã phối hợp với CQĐT, Tòa án xây dựng và ban hành quy chế phối
hợp trong cơng tác giải quyết án hình sự, Thường kỳ có bàn giao cơng tác; Bám
sát chỉ thị và quy chế nghiệp vụ của VKS nhân dân tối cao thực hiện kiểm sát
chặt chẽ trong TTHS do vậy chất lượng giải quyết án đã được nâng lên, án trả


21
điều tra bổ sung đã giảm nhiều. Cũng thông qua đó, đã rút ra được nhiều bài học
kinh nghiệm trong công tác phối hợp để đảm bảo việc giải quyết án hình sự
đúng quy định pháp luật
1.2. Những hạn chế, thiếu sót.
Tuy nhiên, so với chức năng, nhiệm vụ được giao, nhất là yêu cầu của cải
cách tư pháp, công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong TTHS của VKS nhân dân huyện Đô Lương vẫn không tránh khỏi
những hạn chế, yếu kém:
Thứ nhất: Thực tế là hoạt động cơng tố nhiều khi cịn “xa rời” hoạt động
điều tra và hoạt động điều tra có khuynh hướng “thốt ly” khỏi hoạt động cơng
tố, làm giảm hiệu quả của VKS trong công tác kiểm sát quá trình điều tra, tình
trạng trả điều tra bổ sung đã giảm hẳn nhưng vẫn còn, năm 2010 là 3 vụ.
Thứ hai: Do không đủ quyền năng và điều kiện nắm hết tình hình tội
phạm xảy ra, khơng quản lý được kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
nên hoạt động của VKS trong việc chống bỏ lọt tội phạm vẫn cịn khơng ít hạn
chế.
Thứ ba: KSV, cán bộ được phân công thụ lý kiểm sát điều tra chưa phát
huy hết tinh thần trách nhiệm của mình, chưa chủ động bám án, còn thụ động
chờ hồ sơ kết thúc rồi mới nghiên cứu hồ sơ dẫn đến khơng kịp thời phát hiện vi
phạm trong q trình điều tra, khi phát hiện vi phạm thì lại thiếu kiên quyết

trong xử lý.Mặt khác, năng lực và nhận thức pháp luật của KSV và của cán bộ
điều tra chưa được thống nhất và chưa có sự phối hợp chặt chẽ ngay từ đầu.
Trong giai đoạn kiểm sát xét xử, trường hợp KSV bị động trong việc xét
hỏi hoặc xét hỏi nhưng thiếu kiên quyết, không hiệu quả do trước khi tham gia
phiên tòa nghiên cứu chưa kỹ hồ sơ vụ án, không nắm chắc nội dung vụ án và
chứng cứ vẫn còn diễn ra. Một số KSV lập hồ sơ kiểm sát đơi khi cịn thiếu tính
chi tiết nên dễ dẫn đến lúng túng khi tranh luận với luật sư tại phiên tòa. Một số


22
hồ sơ vụ án khi chuyển sang Tòa án để xét xử cịn có những thiếu sót do lỗi của
KSV: chưa kiểm tra đầy đủ về thủ tục tố tụng như thiếu thủ tục luật sư bào chữa
đối với những vụ án có bị cáo vị thành niên (điểm b Khoản 2 Điều 57 Bộ luật
TTHS).
1.3 Nguyên nhân:
* Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất: Bản thân những quy phạm pháp luật có liên quan cịn có những
điểm bất hợp lý dẫn đến những bất cập khó tránh khỏi khi áp dụng vào thực tế
công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát tư pháp của VKS.
Thứ hai: Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho các cơ quan bảo vệ
pháp luật nói chung, VKS nhân dân nói riêng cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn.
trong những năm qua đã được cải thiện đáng kể nhưng vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu.
Thứ ba: Sự phát triển nhanh chóng của khoa học- kỹ thuật đã khiến cho
tội phạm diễn ra với tính chất phức tạp hơn trước, thực tế này đã làm giảm chất
lượng thực hành quyền công tố của VKS nhân dân trong TTHS.
* Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất: Nhận thức và trách nhiệm của KSV đối với tầm quan trọng của
hoạt động tranh luận tại phiên tòa chưa được sâu sắc và đầy đủ.
Thứ hai: Công tác rèn luyện, tu dưỡng và không ngừng nâng cao nghiệp

vụ, hiệu quả công tác của đội ngũ KSV nhiều khi không được chú trọng đúng
mức dẫn đến tình trạng nhiều khi KSV khơng nắm bắt kịp những thay đổi phức
tạp trong quá trình thực hành quyền công tố và kiểm sát tư pháp.
Thứ ba: Công tác chỉ đạo và điều hành chưa thật sát sao, quyết liệt…, sự
phối hợp giữa VKS nhân dân huyện Đơ Lương các cơ quan hữu quan vẫn cịn
khơng ít hạn chế dẫn đến hiệu quả chưa như mong muốn.


23
2. Một số kiến nghị.
Trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, và để đáp ứng
yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Xuất phát từ thực trạng công
tác thực hành quyền công tố, kiểm sát tuân theo pháp luật của VKS nhân dân
huyện Đô Lương, người viết xin nêu một số kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả của công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong TTHS của VKS.
2.1. Nâng cao năng lực nghiệp vụ kiểm sát của KSV.
* Nâng cao trình độ chun mơn.
Nâng cao trình độ, năng lực chun mơn của KSV là yêu cầu cần thiết của
ngành kiểm sát trong việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS. KSV
phải là người có phẩm chất chính trị, đạo đức và có trình độ chun mơn, nghiệp
vụ vững vàng, đồng thời phải có kinh nghiệm thực tế, kiến thức xã hội sâu rộng.
* Nâng cao kỹ năng, phương pháp nghiệp vụ.
Cán bộ KSV phải thường xuyên rèn luyện, học tập rút kinh nghiệm, nâng
cao trình độ nghiệp vụ. Cần tập huấn về các quy trình và các phương pháp
nghiệp vụ trong quá trình thực hiện các hoạt động thực hành quyền cơng tố,
kiểm sát hoạt động điều tra, xét xử án hình sự sơ thẩm: phương pháp nghiên cứu
hồ sơ, phương pháp chuẩn bị đề cương thẩm vấn, xét hỏi…
* Nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, KSV.
Tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện những yếu kém trong

công tác thực hành quyền công tố để tìm biện pháp khắc phục, đồng thời kiên
quyết xử lý những cán bộ vi phạm phẩm chất đạo đức, lối sông để xây dựng
ngành kiểm sát nhân dân trong sạch, vững mạnh, xây dựng và hoàn thiện các
quy định về quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ của cán bộ KSV, qua đó hạn chế khả
năng xảy ra tiêu cực trong khi thi hành nhiệm vụ.


24
* Tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn.
Với vai trò, chức năng và để thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
tuân theo pháp luật, lãnh đạo các đơn vị cần thiết định kỳ tham dự các phiên tòa
để đánh giá kết quả và rút ra những tồn tại, yếu kém của KSV, kịp thời chỉ đạo
và rút kinh nghiệm chung về công tác thực hành quyền công tố trong từng đơn
vị cũng như giữa cấp trên với cấp dưới. Đây là việc làm cần thiết nhằm phát hiện
và khắc phục những non kém trong phương pháp nghiệp vụ của KSV.
2.2. Quán triệt và thực hiện có hiệu quả công tác thực hành quyền công
tố.
Các KSV thực hành quyền công tố, kiểm sát tư pháp trong TTHS xét xử
phải nắm vững các quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật TTHS, các quy định
khác đề cập đến trình tự, thủ tục trong TTHS.
Trong cơng tác kiểm sát điều tra án hình sự, KSV cần tích cực, chủ động
hơn nữa, bám sát diễn tiến, quá trình điều tra. Khi phát hiện ra hiện tượng vi
phạm pháp luật cần kiên quyết xử lý theo đúng thẩm quyền luật định
KSV trước khi tham gia phiên tòa phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, nắm
vững các chứng cứ buộc tội, gỡ tội đối với bị cáo, xây dựng hồ sơ kiểm sát với
đầy đủ tài liệu cần thiết phục vụ tốt cho việc thực hành quyền cơng tố cho phiên
tịa. Tại phiên tịa, KSV đảm bảo vai trị của mình, thực hiện chức năng xét hỏi,
luận tội đối với bị cáo một cách chủ động, linh hoạt. Khi tranh luận, KSV phải
có thái độ đúng mực, bình tĩnh, khách quan, tôn trọng quyền của người bào chữa
và những người tham gia tố tụng khác.

Khi thực hành quyền công tố tại phiên tòa, KSV phải chuẩn bị kỹ bản
luận tội theo mẫu quy định của VKS nhân dân tối cao, tập trung vào các vấn đề:
phân tích, đánh giá chứng cứ, tính chất, mức độ vi phạm, vị trí, trách nhiệm của
bị cáo và đề nghị xử lý theo quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật TTHS.


25
2.3. Tăng cường mối quan hệ giữa VKS với tòa án và các cơ quan tiến
hành tố tụng khác.
Vấn đề tăng cường mối quan hệ giữa VKS với Tòa án và các cơ quan tiến
hành tố tụng khác phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành theo
quy định của pháp luật nhằm đảm bảo việc xét xử nghiêm minh, kịp thời, đúng
pháp luật.
VKS cần chủ động phối hợp với các cơ quan cơng an, Tịa án và các cơ
quan khác đấu tranh có hiệu quả hơn với các loại tội phạm xâm pham phạm an
ninh quốc gia, tội phạm về tham nhũng, buôn lậu, ma túy, các tội phạm có tổ
chức và những vụ án gây bức xúc trong dư luận nhân dân; Bảo đảm việc điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án kịp thời, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội
phạm, không làm oan người vơ tội.

KẾT LUẬN.
Trong q trình thực tập tại VKS nhân dân huyện Đô Lương, tôi xin chân thành
cảm ơn thầy giáo hướng dẫn thực tập, các đồng chí lãnh đạo, các KSV, cán bộ


×