Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng kiến thức và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ tại khoa d3 bệnh viện phụ sản hà nôi năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.46 KB, 37 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này học viên
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp cùng các cơ
quan.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định
Ban Giám đốc, lãnh đạo khoa phòng, Điều dưỡng trưởng, điều dưỡng viên
khoa D3.
Đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho học viên trong q trình học tập
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới:
PGS.TS. Lê Thanh Tùng người thầy đã dìu dắt, giúp đỡ, hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành chun đề này. Thầy là người định hướng và truyền đạt kiến thức và những kinh
nghiệm quý báu trong công tác điều tra phỏng vấn, chẩn đoán sức khỏe tại cộng đồng,
xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức truyền thông sức khỏe tại cộng đồng vv…
Cuối cùng, với những kết quả thu thập được trong chuyên đề này, tôi xin chia
sẻ với tất cả các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Học viên

Nguyễn Thị Ánh Tuyết


LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan chuyên đề “Thực trạng kiến thức và thực hành nuôi con bằng
sữa mẹ tại khoa D3 bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020” là chuyên đề do bản thân
em thực hiện.
Các số liệu trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực, chưa từng được công bố ở bất
kỳ nghiên cứu nào khác.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2020

Học viên

Nguyễn Thị Ánh Tuyết


i

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................i
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ HÌNH ẢNH .................................................................. iii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
1. Mục tiêu chuyên đề ..................................................................................... 1
2. Vấn đề lựa chọn ............................................. Error! Bookmark not defined.
3. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 14
CHƯƠNG 1: CƠNG TÁC CHĂM SĨC NI CON BẰNG SỮA MẸ ............. 2
1. Những lợi ích của ni con bằng sữa mẹ [1] .............................................. 2

2. Những tập quán, thói quen ảnh hưởng không tốt đến việc nuôi con
bằng sữa mẹ ............................................................................................... 7
3. Kỹ thuật cho bú ........................................................................................... 7
3.1. Cách ngậm bắt vú và tư thế bú ................................................................... 7
3.2. Tư thế của trẻ khi bú đúng .......................................................................... 9
3.3. Chỉ cho bà mẹ cách đỡ vú ........................................................................ 10
4. Chăm sóc trẻ tại gia đình, cộng đồng: ...................................................... 10
5. Hoạt động hỗ trợ tại khoa D3 trong tư vấn, hướng dẫn bà mẹ nuôi con
bằng sữa mẹ. ............................................................................................ 10
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 14
1. Phát triển bộ công cụ và thử nghiệm bộ câu hỏi ..................................... 14
1.1. Bộ dữ liệu thu thập thông tin ...................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Tổ chức thu thập thơng tin........................................................................ 14
2. Phân tích số liệu: ....................................................................................... 15
3. Đề xuất – giải pháp ........................................ Error! Bookmark not defined.
4. Kết quả khảo sát tại khoa D3: .................................................................. 15
4.1. Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ trong nhóm nghiên cứu .... 15
4.2. Kết quả thực hành của bà mẹ cho trẻ bú trong nhóm nghiên cứu .............. 17
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 21
1. Bàn luận .................................................................................................... 21


ii

1.1. Thuận lợi.................................................................................................. 21
1.2. Khó khăn.................................................................................................. 21
2. Kết luận ..................................................................................................... 21
2.1. Kiến thức các bà mẹ trong nhóm nghiên cứu về nuôi con bằng sữa mẹ .... 21
2.2. Thực hành của các bà mẹ trong nhóm nghiên cứu ni con bằng sữa mẹ . 21
3. Khuyến nghị .............................................................................................. 21

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


i

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV

Bệnh viện

CBYT

Cán bộ y tế

CSSK

Chăm sóc sức khoẻ

CSSKBMTE

Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ - trẻ em

DVYT

Dịch vụ y tế

KHHGD

Kế hoạch hố gia đình


NCBSM

Ni con bằng sữa mẹ

TSS

Trẻ sơ sinh

TCYTTG

Tổ chức Y tế thế giới

UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa sữa mẹ và sữa bò .................................................. 3
Bảng 1.2: Thành phần các chất dinh dưỡng trong 100ml sữa ............................. 3
Bảng 1.3: Cách ngậm bắt vú đúng sai .................................................................. 8
Bảng 1.4 : Tư vấn, hướng dẫn bảo quản sữa khi nuôi con bằng sữa mẹ .......... 12
Bảng 2.1: Bảng đánh giá kiến thức bà mẹ cho con bú ....................................... 14
Bảng 2.2: Bảng đánh giá thực hành bà mẹ cho con bú ...................................... 14
Bảng 2.3: Trình độ văn hóa của bà mẹ trong nhóm nghiên cứu ....................... 15
Bảng 2.4: Kiến thức thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ trong nhóm
nghiên cứu .................................................................................................. 16

Bảng 2.5: Kiến thức về thời gian nên cho trẻ bú ................................................ 16
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kiến thức của bà mẹ sau đẻ ....................................... 17
Bảng 2.7: Kết quả thực hành trong thời gian cho trẻ bú ................................... 17
Bảng 2.8: Thực hành cho trẻ bú của bà mẹ ........................................................ 19
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp kết quả thực hành cho bú của bà mẹ ........................ 19


iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Tác động của sữa mẹ với trẻ ................................................................. 4
Hình 1.2 : Tư thế cho trẻ bú và cách ngậm bắt vú đúng...................................... 9
Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ số lần sinh con ......................................................................... 15
Hình 2.1: Ảnh thực hành cho con bú của bà mẹ tại phòng sau đẻ khoa D3 –
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội ......................................................................... 20


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sức khoẻ sơ sinh hiện đang là một vấn đề thu hút sự quan tâm của
các quốc gia trên toàn thế giới. Trong những năm qua, tỷ lệ tử vong trẻ em nói
chung đã giảm mạnh nhưng tỷ lệ tử vong sơ sinh không giảm hoặc giảm khơng
đáng kể.
Bà mẹ cũng có lợi khi ni con bằng sữa mẹ vì giúp sữa về sớm hơn, giảm
được băng huyết sau sinh, giúp bà mẹ tránh thai trong thời kỳ đầu hậu sản. Về lâu
dài, cho trẻ bú sữa mẹ giảm tỷ lệ ung thư vú và ung thư buồng trứng.
Ước tính hàng năm trên thế giới có khoảng 4 triệu trẻ sơ sinh tử vong. Ở Việt
Nam, theo Điều tra Dân số và Sức khỏe 2002, tỉ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi giảm từ
55/1000 trẻ đẻ sống xuống 30/1000 trẻ đẻ sống trong những năm đầu của thế kỷ

này, nhưng tử vong sơ sinh hầu như không thay đổi và ở mức 0,15%.
Nuôi con bằng sữa mẹ được khuyến khích và chấp nhận rộng rãi ở Việt Nam,
ước tính có tới 98% trẻ nhỏ được bú mẹ. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trước đây,
chỉ có khoảng 57% các bà mẹ thực hiện cho bú mẹ ngay sau đẻ.
Hiện nay, chúng ta đang triển khai rộng dãi chương trình “Làm mẹ an tồn”
trong cả nước, trong đó có việc ni con bằng sữa mẹ. Để góp phần nâng cao chất
lượng ni con bằng sữa mẹ, chúng ta cần tìm hiểu thực trạng và một số yếu tố liên
quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ. Để góp phần nâng cao chất lượng ni con
bằng sữa mẹ, chúng ta cần tìm hiểu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc
nuôi con bằng sữa mẹ.
Tại khoa D3 BV. Phụ Sản Hà Nội qua điều tra nhỏ của học viên trong năm
2020 trên các bà mẹ sau đẻ, thì vai trị của nguồn sữa mẹ là vô cùng quan trọng nên
học viên lựa chọn tìm hiểu: “Thực trạng kiến thức và thực hành ni con bằng sữa
mẹ tại khoa D3 – Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020” với mục tiêu
Mục tiêu chuyên đề
Tìm hiểu “Thực trạng kiến thức và thực hành ni con bằng sữa mẹ tại khoa
D3 – Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020”


2

Chương 1
CƠNG TÁC CHĂM SĨC NI CON BẰNG SỮA MẸ
1. Những lợi ích của ni con bằng sữa mẹ [1]
Ni con bằng sữa mẹ là một biện pháp tự nhiên, kinh tế và hiệu quả để bảo
vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em.
Sữa mẹ là chất dinh dưỡng hoàn hảo dễ tiêu hoá và hấp thụ
* Thành phần sữa mẹ:
Sữa non là loại sữa mẹ đặc biệt, được tiết ra trong vài ngày đầu sau đẻ. Sau
vài ngày sữa non chuyển sang sữa trưởng thành. Số lượng sữa nhiều hơn làm 2 bầu

vú bà mẹ căng đầy. Đây chính là hiện tượng “xuống sữa”
- Sữa non: Là sữa mẹ tiết ra trong vài ngày đầu sau đẻ, Sữa non màu vàng nhạt, đặc
sánh.
+ Vai trò của sữa non:
Sữa non nhiều kháng thể, tế bào bạch cầu, bảo vệ cơ thể trẻ chống nhiễm khuẩn và
dị ứng.
Sữa non có tác dụng xổ nhẹ giúp cho việc tống phân su, trẻ đỡ vàng da.
Các yếu tố phát triển trong sữa non giúp bộ máy tiêu hố trưởng thành, chống dị
ứng và khơng dung nạp các thức ăn khác.
Sữa non có nhiều vitamin A giúp trẻ chống nhiễm khuẩn và bệnh khơ mắt.
Vì vậy, cần phải ni con bằng sữa mẹ trong vịng 1 giờ đầu sau đẻ, không cho trẻ
ăn bất cứ thức ăn nào khác ngoài sữa mẹ.
- Sữa trưởng thành: gồm sữa đầu và sữa cuối:
+ Sữa đầu có mầu hơi xanh. Số lượng sữa nhiều và cung cấp nhiều Protein, lactose,
nước và các chất dinh dưỡng khác. Trẻ bú sữa đầu sẽ nhận được một lượng lớn các
chất dinh dưỡng và nước. Vì vậy, khơng cần cho trẻ uống thêm nước hoặc bất cứ đồ
uống nào trước khi trẻ được 6 tháng tuổi và ngay cả khi trời nóng. Nếu cho trẻ uống
nước khi bị khát sẽ giảm bú mẹ.
+ Sữa cuối được sản xuất ở cuối bữa bú có màu trắng hơn vì có nhiều chất béo.
Chất béo cung cấp nhiều năng lượng cho trẻ, vì vậy cần cho trẻ bú kiệt một bên vú
rồi mới chuyển sang vú khác để trẻ nhận được sữa cuối cung cấp nhiều năng lượng.


3

Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa sữa mẹ và sữa bị
Các yếu tố

Sữa mẹ


Sữa bị

Nhiễm khuẩn

Khơng

Có thể có

Các kháng thể



Khơng có

Yếu tố phát triển



Khơng có

Đạm

Đủ số lượng, dễ tiêu hố

Q nhiều, khó tiêu hố

Mỡ

Có những axít béo cần thiết.


Thiếu những axít béo cần

Có men lipase tiêu mỡ.

thiết. Khơng có men lipase.

Sắt

Dễ hấp thu hơn

Khó hấp thu hơn.

Vitamin

Đủ

Khơng đủ vitamin A và C

Nước

Đủ

Cần thêm

- Protein trong sữa mẹ ít hơn sữa bị nhưng có đủ các acid amin cần thiết và tỉ lệ cân
đối. Protein trong sữa bò chủ yếu là casein dễ kết tủa trong dạ dày nên khó tiêu hố.
- Lipid: Sữa mẹ có acid béo cần thiết như acid linoleic, cần thiết cho sự phát triển
của não, mắt và sự bền vững các mạch máu của trẻ. Lipid trong sữa mẹ dễ tiêu hố
hơn vì có men lipase.
- Lactose trong sữa mẹ nhiều hơn sữa bò, cung cấp thêm năng lượng. Một số lactose

vào ruột chuyển hoá thành acid lactic giúp cho sự hấp thu calci và các muối khống.
- Vitamin: Sữa mẹ có nhiều vitamin A hơn sữa bị, giúp trẻ đề phịng được bệnh khơ
mắt do thiếu vitamin A.
- Muối khống: calci trong sữa mẹ ít hơn sữa bò nhưng đủ thoả mãn nhu cầu của trẻ
và dễ hấp thu hơn. Sắt trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn sữa bò.
Bảng 1.2: Thành phần các chất dinh dưỡng trong 100ml sữa
Thành phần

Sữa mẹ

Sữa bò

Năng lượng

(Kcal)

70

67

Protein

(g)

1.07

3.4

Tỉ lệ casein/protein nước sữa


1:1.5

1:0.2

Lipid

(g)

4.2

3.9

Lactose

(g)

7.4

4.8

Renitol

(mcg)

60

31

δ caroten


(mcg)

0

19


4

Vitamin D

(mcg)

0.81

0.18

Vitamin C

(mg)

3.80

1.5

Thiamin

(mg)

0.02


0.04

Riboflavin

(mg)

0.03

0.2

Niacin

(mg)

0.62

0.89

Vitamin B12

(mcg)

0.01.

0.31

Acid folic

(mcg)


5.2

5.2

Calci

(mg)

35

124

Sắt

(mg)

0.08

0.05

Đồng

(mcg)

39

21

Kẽm


(mcg)

295

361

Nhận xét: Sữa mẹ giúp trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn nhờ các yếu
tố kháng khuẩn Sữa mẹ giúp trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn nhờ các yếu tố
kháng khuẩn
Một số kháng thể từ người mẹ truyền qua rau đến bào thai đã giúp cho trẻ
mới đẻ có được sức đề kháng và miễn dịch một số bệnh đặc biệt trong 4-6 tháng đầu
như sởi, cúm, ho gà.
Sữa mẹ vô khuẩn, trẻ bú trực tiếp sữa mẹ. Vi khuẩn khơng có điều kiện phát
triển nên trẻ ít bị tiêu chảy
Sữa mẹ có các tế bào bạch cầu và một số yếu tố kháng khuẩn để bảo vệ trẻ
chống lại các bệnh nhiễm khuẩn.
1. Bà mẹ bị nhiễm khuẩn

4. Các kháng thể
chống nhiễm khuẩn
của mẹ được tiết vào
sữa mẹ để bảo vệ trẻ

2. Tế bào bạch cầu trong cơ thể mẹ sản
xuất kháng thể bảo vệ bà mẹ

3. Một số tế bào bạch cầu tới vú và
kháng thể sản xuất tại đây


Hình 1.1: Tác động của sữa mẹ với trẻ


5

Nhận xét: Globulin miễn dịch IgA tiết có nhiều trong sữa non và giảm dần trong
những tuần sau. IgA không được hấp thu mà hoạt động ngay tại ruột để chống lại
một số vi khuẩn như E.coli và virus.
Lactoferin là một protein gắn sắt có tác dụng kìm khuẩn khơng cho vi khuẩn cần sắt
phát triển.
Lysozym là một enzym có tác dụng diệt khuẩn.
Lympho bào sản xuất IgA tiết và interferon, có tác dụng ức chế hoạt động của một
số virus.
Đại thực bào có tính chất thực bào và bài tiết lysozym và lactoferin. Đại thực bào có
thể thực bào Candida và vi khuẩn đặc biệt là những vi khuẩn Gram âm, nguyên
nhân gây viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh.
Yếu tố kích thích sự phát triển vi khuẩn Lactobacillus bifidus. Một số lactose vào
ruột chuyển thành acid lactic, tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn Bifidus phát
triển, lấn át vi khuẩn gây bệnh như E.coli.
Yếu tố Bifidus là một carbonhydrat có chứa nitrogen cần cho vi khuẩn Lactose
bifidus, ngăn cản vi khuẩn gây bệnh phát triển.
Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng
Trẻ bú mẹ thường ít bị dị ứng như một số trẻ ăn sữa bò vì IgA tiết cùng với đại thực
bào có tác dụng chống dị ứng
Cho trẻ bú mẹ gắn bó tình cảm mẹ con
Nuôi con bằng sữa mẹ giúp cho bà mẹ và trẻ hình thành mối quan hệ gần gũi yêu
thương, trẻ ít quấy khóc. Trẻ bú sữa mẹ thường phát triển trí tuệ thơng minh hơn.
Ni con bằng sữa mẹ giúp bảo vệ sức khoẻ bà mẹ
- Cho con bú góp phần giúp người mẹ tránh thai vì động tác bú mẹ của trẻ làm kích
thích tuyến yên tiết ra prolactin, chất này có tác dụng ức chế rụng trứng, làm giảm

khả nǎng mang thai.
- Đối với phụ nữ ngay sau khi sinh, động tác bú của trẻ có tác dụng làm co hồi tử
cung và cầm máu cho người mẹ.
- Hơn nữa cho con bú thường xuyên giúp người mẹ nhanh chóng lấy lại vóc dáng và
làm giảm tỉ lệ ung thư vú.
Nuôi con bằng sữa mẹ kinh tế và thuận tiện hơn nuôi nhân tạo


6

Cho con bú sữa mẹ sẽ thuận lợi và kinh tế. Cho trẻ bú sữa mẹ rất thuận lợi vì không
phụ thuộc vào giờ giấc, không cần phải đun nấu, dụng cụ pha chế. Trẻ bú sữa mẹ sẽ
kinh tế hơn nhiều so với ni nhân tạo bằng sữa bị hoặc bất cứ loại thức ǎn nào
khác, vì sữa mẹ không mất tiền mua. Khi người mẹ ǎn uống đầy đủ, tinh thần thoải
mái thì sẽ đủ sữa cho con bú.
Nuôi con bằng sữa mẹ sớm theo hướng dẫn của chuẩn Quốc gia về các dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ sinh sản là cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt trong vòng 1 giờ
đầu sau khi sinh.
Chỉ từ đầu năm 1980 người ta mới biết rõ tác dụng và cơ chế của việc nuôi con
bằng sữa mẹ. Nuôi con bằng sữa mẹ là một khâu quan trọng trong công tác chăm
sóc sức khoẻ ban đầu, ở nhiều nước trên thế giới, ngay cả những nước đang phát
triển, phong trào ni con bằng sữa mẹ đang có xu hướng giảm đi rõ rệt. Cho đến
nay mọi người đã phải thừa nhận sữa mẹ là loại thức ăn tốt nhất của trẻ dưới 1 tuổi.
Ở nước ta, nuôi con bằng sữa mẹ là tập quán cổ truyền, đa số các bà mẹ đều muốn
ni con bằng sữa của mình, vì thực tế đã mang lại nhiều lợi ích cho các bà mẹ và
đứa trẻ nhất là trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay.
Bú sớm giúp trẻ tận dụng được nguồn sữa non, kích thích sự bài tiết sữa sớm và
giúp cho tử cung co tốt hơn nhờ phản xạ tiết oxytocin. có tác dụng làm co bóp tử
cung, đẩy rau bong sớm, đề phịng băng huyết sau sinh
Sữa non có nhiều năng lượng, protein và vitamin A, có nhiều kháng thể và tế bào

miễn dịch giúp tăng cường miễn dịch cho trẻ và phịng bệnh khơ mắt do thiếu
vitamin A.
Sữa non có tác dụng xổ giúp tống phân su giảm vàng da.
Sữa non có những yếu tố phát triển giúp bộ máy tiêu hố trưởng thành. Phịng
chống dị ứng, chứng khơng dung nạp.
Sữa non tuy ít nhưng chất lượng cao thoả mãn nhu cầu của trẻ mới đẻ.
Do thành phần và tính chất ưu việt như vậy nên việc cho trẻ bú ngay trong vòng 1
giờ đầu sau đẻ là biện pháp cung cấp dinh dưỡng tối ưu cho trẻ.
Nuôi con bằng sữa mẹ sau khi sinh là biện pháp rất quan trọng trong giờ đầu tiên
của cuộc đời, trẻ sơ sinh ở trạng thái nhanh nhẹn tỉnh táo nhất và dễ thực hiện động
tác mút vú mẹ. Khi thời điểm này qua đi, trẻ trở nên buồn ngủ hơn vì bắt đầu hồi


7

phục sau q trình thở. Trong giờ đầu tiên đó, quan trọng là để trẻ gần mẹ, tránh
tách mẹ con để trẻ có cơ hội được bú sớm.
2. Những tập qn, thói quen ảnh hưởng khơng tốt đến việc ni con bằng sữa
mẹ
Nuôi con bằng sữa mẹ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, trong đó những
thói quen, tập quán không đúng đã làm cho nhiều bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ
không thành công:
- Cho bú muộn sau đẻ: cho bú muộn sau đẻ làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của
trẻ cũng như ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của bà mẹ. Nếu bà mẹ cho trẻ bú
muộn sau đẻ, trẻ sẽ không nhận được sữa non có nhiều kháng thể, mẹ sẽ chậm
xuống sữa hơn.
- Cho trẻ ăn thức ăn khác trước khi bú mẹ: trẻ dễ mắc bệnh tiêu chảy, mất
cảm giác thích sữa mẹ.
- Cho trẻ ăn bổ xung sớm.
- Cai sữa sớm.

- Trong thời gian bú mẹ hoàn toàn vẫn thường cho uống nước trắng hoặc
nước hoa quả: thực tế trẻ không cần uống thêm bất cứ thứ gì trong 6 tháng đầu vì
trong sữa mẹ đã có đủ nước và các vitamin cho nhu cầu của trẻ.
- Cho trẻ bú bình với đầu vú cao su: sẽ làm mất hoặc giảm phản xạ bú mẹ
dẫn đến giảm sự tạo sữa. Ngoài ra trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn do vệ sinh bình
khơng sạch.
3. Kỹ thuật cho bú
3.1. Cách ngậm bắt vú và tư thế bú
* Những dấu hiệu chứng tỏ trẻ ngậm bắt vú đúng
- Trẻ phải ngậm sâu vào quầng đen của vú và các mơ phía dưới vú vào trong miệng
- Các xoang sữa nằm trong những mơ phía dưới này.
- Trẻ phải ngậm vú để kéo mô vú ra tạo thành một “đầu vú dài”.
- Trẻ đang được bú từ vú chứ không phải từ núm vú
- Lưỡi của trẻ đưa ra trước trên lợi dưới và ở phía dưới xoang sữa.
* Động tác ngậm mút vú
- Trẻ mút để kéo mô vú ra thành đầu vú và giữ vú trong miệng.
- Phản xạ oxytocin làm cho sữa chảy vào xoang sữa.


8

- Lưỡi của trẻ ép đầu vú lên vòm miệng cứng, ép sữa từ xoang sữa vào miệng trẻ.
- Khi trẻ ngậm bắt vú đúng, trẻ hút được sữa dễ dàng, miệng và lưỡi của trẻ không
trà sát vào da và núm vú trẻ sẽ mót vú có hiệu quả.
* Ngậm bắt vú sai vì
- Trẻ chỉ ngậm vú mà không ngậm cả mô vú ở dưới.
- Trẻ không ngậm hết xoang sữa, lưỡi không đưa tới xoang sữa được.
- Lưỡi ở trong miệng nên trẻ không ép được xoang sữa.
- Cho thấy trẻ chỉ ngậm núm vú.
Bảng 1.3: Cách ngậm bắt vú đúng sai

Ngậm bắt vú đúng

Ngậm bắt vú sai

- Cằm trẻ chạm vào vú mẹ

- Cằm trẻ không chạm vào vú

- Miệng trẻ mở rộng

- Miệng trẻ không mở rộng

- Quầng vú ở phía trên miệng trẻ nhiều - Quầng vú phía trên và phía dưới
hơn phía dưới

như nhau

- Trẻ đưa lưỡi tới phía dưới xoang sữa - Lưỡi khơng tới phía dưới xoang
(quầng thâm của vú) để ép sữa ra

sữa

- Má của trẻ căng phồng

- Má của trẻ hóp lại

* Giải thích, hướng dẫn cách cho trẻ ngậm bắt vú:
- Chạm núm vú vào môi trẻ.
- Đợi cho tới khi miệng trẻ mở rộng.
- Đưa trẻ nhanh chóng tới vú sao cho mơi dưới của trẻ ở dưới núm vú (bà mẹ không

cần thay đổi để ấn vú vào miệng trẻ).
* Hậu quả của việc ngậm bắt vú sai :
- Đau và tổn thương núm vú.
- Do trẻ chỉ ngậm núm vú nên làm cho bà mẹ đau và dễ nứt núm vú.
- Miệng trẻ trà sát da ở núm vú nhiều sẽ gây nứt núm vú.
- Trẻ bú khơng có hiệu quả làm sữa bị ứ đọng gây cương vú.
- Trẻ hay khóc vì khơng bú đủ sữa.
- Khơng chịu bú mẹ.
- Vú tạo sữa ít đi.
- Trẻ tăng cân kém.


9

* Nguyên nhân của việc ngậm bắt vú sai :
Cho trẻ bú bình: ngay sau đẻ, nếu trẻ bú bình trước khi bắt đầu bú mẹ thì ảnh hưởng
đến sự ngậm bắt vú vì động tác bú bình cũng giống bú núm vú làm mất phản xạ bú
mẹ của trẻ.
Bà mẹ khơng có kinh nghiệm: những bà mẹ sinh con đầu lòng hoặc các bà mẹ đã
từng cho con bú bình sẽ gặp khó khăn trong việc giúp trẻ ngậm bắt vú đúng.
* Các khó khăn khác:
- Trẻ đẻ non, đẻ yếu, đẻ thấp cân, dị tật bẩm sinh như sứt môi, hở hàm ếch.
- Núm vú tụt.
- Vú bị cương tức.
- Cho trẻ bú muộn.
- Thiếu sự hỗ trợ của cộng đồng.
- Cán bộ y tế còn thiếu kỹ năng giúp các bà mẹ cho con bú đúng cách.
3.2. Tư thế của trẻ khi bú đúng
* Bốn điểm then chốt về tư thế cho trẻ bú:
- Đầu và thân trẻ ở trên cùng một đường thẳng.

- Mặt trẻ đối diện với vú và môi trẻ đối diện với núm vú.
- Thân trẻ sát với mẹ.
- Đỡ phía dưới mơng trẻ (nếu là trẻ sơ sinh).

Hình 1.2 : Tư thế cho trẻ bú và cách ngậm bắt vú đúng


10

3.3. Chỉ cho bà mẹ cách đỡ vú
- Các ngón tay tựa vào thành ngực phía dưới vú.
- Ngón tay trỏ đỡ vú.
- Ngón tay trái ở phía trên.
- Các ngón tay khơng nên q gần núm vú.
4. Chăm sóc trẻ tại gia đình, cộng đồng:
Ở những nơi có ít dịch vụ y tế hoặc có khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ
y tế kém, thì chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng được triển khai hợp lý đã giải quyết
được nhiều vấn đề sức khỏe nổi cộm trong vùng. Việc xử trí các bệnh viêm phổi,
tiêu chảy, sốt rét và nhiểm khuẩn sơ sinh từ nhẹ đến trung bình tại cộng đồng đã
được chứng minh là hồn toàn khả thi và đem lại hiệu quả trong việc giảm tỉ lệ tử
vong.
Các thực hành chăm sóc trẻ tại gia đình và cộng đồng được khẳng định có
vai trị quan trọng trong việc cứu sống trẻ em. Chiến lược lồng ghép Phát triển Trẻ
thơ do UNICEF xây dựng là một bước tiếp cận đảm bảo sự tham gia của cộng đồng
trong hoạt động cứu sống, theo dõi sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em.
Kinh phí cho chăm sóc sơ sinh, theo ước tính đầu tư cho các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cơ bản bao gồm cả gói thiết yếu can thiệp cứu sống trẻ sơ sinh, tính
trung bình cần 34 đơ la mỹ/năm. Hiện nay theo báo cáo của TCYTTG khoản đầu tư
này ở nước ta mới chỉ đạt 7 đô la Mỹ. Theo Luật chăm sóc bảo vệ và giáo dục trẻ
em mới, Chính phủ đã dành một khoản ngân sách trung bình cho mỗi trẻ là hơn 5 đô

la mỹ/ năm dành cho công tác khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi.
5. Hoạt động hỗ trợ tại khoa D3 trong tư vấn, hướng dẫn bà mẹ nuôi con bằng
sữa mẹ.
- Thành phần chính của sữa là nước, trong đó hịa tan các chất và các loại vitamin
nên cần khuyến khích bà mẹ ăn đủ chất, uống đủ nước.
- Bà mẹ ăn đủ chất, uống nhiều nước sẽ làm cho khả năng hồi phục sau sinh tốt sẽ
giúp đủ sữa mẹ
- Ăn những thức ăn bà mẹ mong muốn
NÊN :
+ Ăn nhiều bữa hơn và mỗi bữa ăn nhiều hơn
+ Thay đổi món ăn, thay đổi cách chế biến sao cho ngon miệng.


11

+ Ăn hầu hết các loại thức ăn hàng ngày vẫn thường ăn, không cần kiêng khem.
+ Ăn thức ăn tốt nhất mà gia đình có như sữa, hoa quả, rau, thịt, trứng, cá, đậu phụ,
lạc, đậu, đỗ…
+ Ăn nhiều thực phẩm có chứa nhiều sắt, vitamin A và axit folic như thịt, cá, trứng,
rau xanh và các thực phẩm có màu vàng, đỏ.
+ Ăn chất bột đường như gạo, ngơ, khoai, sắn, củ mài, bột mì, đường, mật, mía; các
loại quả ngọt;
+ Ăn thức ăn chứa nhiều muối khoáng và vitamin như rau tươi, hoa quả các loại.
+ Ăn các thức ăn giàu can xi như cua, tôm, cá...
+ Uống đủ lượng nước cần thiết khi có thai và lúc nuôi con (từ 8 đến 12 cốc nước
sạch, nước hoa quả hoặc chè thảo dược mỗi ngày).
+ Những người có bệnh mãn tính nên hỏi bác sĩ về chế độ ăn của mình.
KHƠNG NÊN :
+ Ăn mặn, nên thay đổi món để ngon miệng.
+ Dùng chất kích thích như rượu, bia, ớt, cà phê, thuốc lá, ma tuý.

+ Không uống thuốc nếu khơng có chỉ định của thầy thuốc.
- Luôn sẵn sàng hồ trợ bà mẹ trong mọi việc đặc biệt là giúp bà mẹ nuôi con bằng
sữa mẹ đúng, hợp lý.
- Cho trẻ bú đúng tư thế.
- Khuyến khích bà mẹ cho trẻ bú cả ngày lẫn đêm, tăng cường phản xạ tiết
prolactin, tiết sữa mẹ nhiều hơn
- Động viên bà mẹ, xây dựng niềm tin, cung cấp đầy đủ và hồn thiện các thơng tin,
hỗ trợ việc nuôi con bằng sữa mẹ.
- Luôn thăm hỏi, động viên bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ.
- Hướng dẫn bà mẹ các dấu hiệu chứng minh trẻ đủ sữa mẹ
+ Em bé có lanh lợi và hầu như lúc nào cũng cười?
+ Mỗi lần bé đòi bú là bà mẹ cho bú và ít nhất là 6 cữ mỗi ngày?
+ Em bé có đi tiêu đều và phân có mềm khơng? Trẻ dưới 6 tuần tuổi thường đi ít
nhất từ 3 đến 4 lần trong 24 tiếng.
+ Em bé có lên cân và áo quần chật dần không?
- Giúp bà mẹ có đủ sữa cho con bú bằng chế độ ding dưỡng, nghỉ ngơi và cách duy
trì nguồn sữa mẹ.


12

+ Vắt và lưu trữ sữa mẹ
Bảo đảm bất cứ vật dụng nào sử dụng cũng phải thật sạch và phải rửa tay thật kỹ.
Chọn một nơi kín đáo và thoải mái. Nghĩ đến em bé và nhìn vào một tấm ảnh nhằm
giúp cho tiến trình kích thích tuyến sữa.
Vị thế ngồi cho thoải mái và giữ cho tinh thần càng ổn định càng tốt.
+ Hai phương pháp chính là:
Dùng tay: phương pháp này khơng khó học, nhẹ nhàng, khơng tốn tiền và tiện lợi.
Dùng bơm vắt: tiện lợi nhưng khá tốn kém.
+Mẹo khi lưu trữ sữa

Khi muốn để sữa mẹ đơng đá, đừng châm đầy bình hay hộp chứa (vì thể tích giãn
nở khi đơng đặc).
Làm đơng đá từng lượng nhỏ để tránh phí phạm
Khi muốn làm sữa tan đá, hoặc cho xuống ngăn lạnh để qua đêm, hoặc cho vào
chén nước ấm (đừng lấy nước nóng) và lắc qua lắc lại nhẹ nhàng.
Nếu để sữa yên một chỗ, chất béo sẽ đọng trên mặt. Khuấy nhẹ cho đều trở lại.
Bảng 1.4 : Tư vấn, hướng dẫn bảo quản sữa khi ni con bằng sữa mẹ
Tình trạng

Nhiệt độ bình

Tủ lạnh

sữa

thường

(50 C hay lạnh

(260 C hay thấp hơn)

hơn)

Sữa mới vắt Từ 6 đến 8 tiếng
vào bình chứa

Khơng q 72 tiếng

Ngăn đá, Tủ đá


2 tuần trong ngăn

Hãy cất sữa vào nếu Cất sát vào trong, là đá của tủ lạnh một
tủ lạnh còn trống

nơi lạnh nhất của tủ cửa (–15°C)
lạnh

2 tuần trong ngăn
đá của tủ lạnh một
cửa (–15°C)
3 tháng trong ngăn
đá của tủ lạnh hai
cửa (–18°C)
6 đến 12 tháng
trong

tủ

đá

(–


13

20°C*)
Đóng đá – để Dưới 4 tiếng – nói 24 tiếng

Đừng cho đống đá


tan trong ngăn cách khác là cho đến

lại

lạnh,

không cữ bú kế tiếp 24 tiếng

cho vào nước
ấm
Cho vào nước Chỉ dành cho một cữ Để trong vòng 4 Đừng cho đông đá
ấm cho tan đá



tiếng hoặc cho đến lại
cữ bú kế tiếp

Em bé bắt đầu Bú không hết phải đổ Đổ bỏ


bỏ

Đổ bỏ


14

Chương 2

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng khảo sát
Đối tượng nghiên cứu: bà mẹ sau đẻ trong 3 ngày đầu tại khoa D3 BVPSHN
- Tính chất chọn: 30 bà mẹ sau đẻ tại khoa D3
- Tính chất loại trừ: Bệnh nhân tâm thần, từ chối không đồng ý phỏng vấn, ảnh
hưởng giao tiếp ( câm, điếc)
2.2. Phương pháp thu thập thơng tin
Thu thập thơng tin sẵn có từ sổ sách. Phỏng vấn CBYT, thảo luận nhóm với
CBYT nhằm tìm hiểu về tình hình chăm sóc sức khỏe của người bênh tại bệnh viện.
Tiến hành đánh giá nhanh với bà mẹ để xác định vấn đề sức khoẻ bà mẹ quan tâm.
Tiến hành khảo sát 30 bà mẹ sau đẻ có con nằm cùng mẹ trong suốt thời gian tại
khoa D3.
2.3. Tổ chức thu thập thông tin
Trong năm 2020, tiến hành phỏng vấn 30 bà mẹ sau đẻ tại khoa D3 bằng cách
phỏng vấn và quan sát trực tiếp 30 bà mẹ theo bộ câu hỏi có sẵn. Mỗi bà bẹ tiến
hành phỏng vấn và quan sát 1 lần. Bộ câu hỏi gồm 2 phần là: Phần kiến thức của bà
mẹ cho con bú và phần thực hành của bà mẹ cho con bú.
-

Phần kiến thức gồm 19 câu phỏng vấn, mỗi câu tương ứng với 1 điểm, sau
đó được đem chia tỉ lệ và được đánh giá như bảng 2.1.
Bảng 2.1: Bảng đánh giá kiến thức bà mẹ cho con bú
19/19
>= 12/19
< 9/19

100%
> 50%
< 50%


Rất tốt
Kiến thức đạt
Kiến thức không đạt

- Phần thực hành gồm 8 câu phỏng vấn, mỗi câu trả lời đúng tương ứng với 1 điểm,
sau đó đem chia tỉ lệ và được đánh giá như bảng 2.2.
Bảng 2.2: Bảng đánh giá thực hành bà mẹ cho con bú
Đúng
≥ 6-8
4-5
0-3

Sai
≤ 0-2
3-4
0-5

Phân loại kiến thức
Tốt
Đạt
Không đạt


15

2.4. Phân tích số liệu:
Nhập số liệu và phân tích số liệu.
2.5. Kết quả khảo sát tại khoa D3:
2.5.1. Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ trong nhóm nghiên cứu
2.5.1.1. Đặc điểm của nhóm tư vấn về ni con bằng sữa mẹ của bà mẹ trong

nhóm nghiên cứu
- Tuổi mẹ trung bình là 29.1 tuổi. Nhỏ nhất là 18, lớn nhất là 41 tuổi
- Trình độ văn hóa: 12/12
Bảng 2.3: Trình độ văn hóa của bà mẹ trong nhóm nghiên cứu
Nghề nghiệp

Số lượng (N)

Tỷ lệ (%)

Nơng dân – Công nhân

19

63,3%

Tri thức

11

36,7%

Tổng số

30

100%

Nhận xét: gần 2/3 (63,3%) các bà mẹ trong nhóm nghiên cứu là nơng dân – cơng
nhân

-

Số lần sinh, cân nặng khi sinh, giới tính của trẻ, số tháng hiện tại

Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ số lần sinh con
Nhận xét: Số lần sinh con lần 1 chiếm 47.6%, con lần 2 chiếm 16.7%, con lần ≥ 3
chiếm 36.6%
Cân nặng khi sinh của trẻ lớn nhất là 3600g, nhỏ nhất là 2100g, cân nặng trung bình
là 300g


16

Giới tính tương đối cân bằng, tỷ lệ trẻ trai và trẻ gái tương đối đồng đều. Trẻ trai có
14 cháu chiếm 46,7%. Trẻ gái 16 cháu chiếm 53,3%.
Bảng 2.4: Kiến thức thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ trong nhóm
nghiên cứu
Kiến thức về sữa non

Số lượng (n)

Tỷ lệ( %)

20
10

66.7
33.3

N = 30

20

%
66.7

7
3

23.3
10

N = 30

%

Chỉ bú sữa mẹ

23

76.7

Bú mẹ và uống nước tráng miệng

7

23.3

Bú mẹ và ăn thêm sữa ngoài

0


0

Bú mẹ và dùng nước hoa quả

0

0

Trên 6 tháng

15

50

Dưới 6 tháng

15

50

N = 30

%

Thay đổi tư thế

4

13.3


Cho trẻ bú bên không đau

10

33.3

Sử dụng dụng cụ

6

20

Đảm bảo trẻ bú đúng tư thế

4

13.3

Xoa vú

2

6.7

Ngừng cho trẻ bú

3

10


Tiếp tục cho trẻ bú

1

3.3


Khơng
Kiến thức về cho trẻ bú lần đầu
Càng sớm càng tốt
Trên 30 phút
Khơng biết
Kiến thức về Bú mẹ hồn tồn, thời
gian bú mẹ hoàn toàn

Kiến thức về nứt hay đau núm vú

Bảng 2.5: Kiến thức về thời gian nên cho trẻ bú
N = 30

%

Theo nhu cầu

13

43

Không biết


17

57


17

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kiến thức của bà mẹ sau đẻ
N=30

Số lượng(người)

Tỉ lệ(%)

Kiến thức tốt

21

70%

Kiến thức đạt

7

23,3%

Kiến thức không đạt

2


6.7%

4.2. Kết quả thực hành của bà mẹ cho trẻ bú trong nhóm nghiên cứu
Bảng 2.7: Kết quả thực hành trong thời gian cho trẻ bú
N = 30

%

Trong vòng 30 phút

14

46.7

Sau 30 phút

15

50

Trên 6 tiếng

1

3.3

Thời gian bắt đầu cho trẻ bú mẹ

Thức ăn đầu tiên của trẻ là sữa mẹ


N = 30

%



10

33.3

Khơng

20

66,7

N = 30

%

Sữa mẹ

20

66.7

Khác (mật ong, cam thảo, chanh,… )

3


33.3

N = 30

%

Do cán bộ y tế khuyên

6

20

Trẻ không muốn bú

4

13.3

Trẻ quấy, không đủ sữa

7

23.3

Lời khuyên của bạn bè, gia đình

3

10


Núm vú/ vú có vấn đề

1

3.3

Trẻ bị bệnh

3

10

Mẹ bị bệnh

6

20

N = 30

%

Ly, cốc

1

3.3

Bình, chai


20

66.7

Loại thức ăn trẻ được ăn trong 6 tháng đầu

Lý do cho trẻ ăn thức
ăn này

Dụng cụ được dùng cho trẻ ăn


18

Thìa

8

26.7

Khác

1

3.3

N = 30

%




4

13.3

Khơng

26

86.7

N = 30

%



18

60

Khơng

12

40

N = 30


%

Khơng đủ sữa

16

53.3

Nứt, đau núm vú

9

30

Cương tức

2

6.7

Mẹ bị bệnh

2

6.7

Khác

1


3.3

N = 30

%

Bà mẹ ốm yếu

5

16.7

Trẻ bị bệnh

4

13.3

Vú, núm vú có vấn đề

3

10

Khơng đủ sữa

9

30


Trẻ khơng thích bú

3

10

Cán bộ y tế khuyên

6

20

Đủ sữa cho con bú

N = 30

%



12

40

Khơng

13

43.3


Khơng biết

5

16.7

Hướng dẫn ni con bằng sữa mẹ của NVYT

Trẻ có tiếp tục bú mẹ

Khó khăn khi bà mẹ cho con bú

Lý do bà mẹ không cho con bú


×