Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.32 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/..............

BỘ NỘI VỤ
......./.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MINH TRINH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/..............

BỘ NỘI VỤ
......./.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MINH TRINH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG NGÃI



LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 8 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở
Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS - TS. Lương Thanh
Cường.
Các kết quả nêu trong luận văn khơng trùng lắp với bất kỳ cơng trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Bản thân tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và hồn thành
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện.
Thừa Thiên Huế, ngày ….. tháng ….. năm 2018
Học viên

Nguyễn Minh Trinh


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, quý Thầy, Cô giáo
và các cán bộ quản lý của của Học viện hành chính Quốc gia đã tận tình truyền
đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q

trình học tập và nghiên cứu tại Học viện. Tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến PGS - TS. Lương Thanh Cường, người Thầy đã tận tình hướng dẫn,
góp ý cho tơi từ khi lập đề cương đến lúc hồn thành luận văn này.
Ngồi ra, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và các đồng
nghiệp tại Thanh tra Sở; các anh chị của các phịng chun mơn Sở Giao thơng
vận tải Quảng Ngãi và phịng Cảnh sát giao thơng đường bộ, đường sắt Cơng
an tỉnh Quảng Ngãi đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ cung cấp số liệu và đóng góp ý
kiến giúp tơi hồn thành luận văn.
Trong q trình thực hiện luận văn chắc chắn không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được sự cảm thơng và chia sẻ của quý Thầy,
Cô giáo và người đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Minh Trinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA SỞ ......................................................... 10
1.1. Thanh tra Sở trong hệ thống cơ quan Thanh tra nhà nước .................... 10
1.2. Hoạt động của Thanh tra Sở................................................................... 20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở....... 24
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 29
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
THANH TRA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG NGÃI ........ 30
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Giao
thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................ 30
2.2. Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Giao thông

vận tải tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................ 42
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 70
Chương 3: NHU CẦU, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA THANH TRA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG
NGÃI ................................................................................................................ 71
3.1. Nhu cầu bảo đảm tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Giao thông
vận tải tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................ 71
3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Giao thông
vận tải tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................ 76
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 100


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT:

An tồn giao thơng

CSGT:

Cảnh sát giao thông

CSTT:

Cảnh sát trật tự

HĐND:

Hội đồng nhân dân


GTVT:

Giao thông vận tải

PC64:

Phịng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội

PC67:

Phịng Cảnh sát giao thơng đường bộ, đường sắt

TTATGT: Trật tự an tồn giao thơng
UBND:

Ủy ban nhân dân

VPHC:

Vi phạm hành chính

VPHL:

Vi phạm hành lang

HLATGT : Hành lang an tồn giao thông


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, PHỤ LỤC


Biểu đồ 2.1: Số lượng phương tiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ................... 37
Biểu đồ 2.2: Số lượng đơn vị hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................... 39
Biểu đồ 2.3: Số lượng phương tiện đăng ký hoạt động kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ................................................................ 39
Biểu đồ 2.4: Hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ....................... 41
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Sở
GTVT Quảng Ngãi từ năm 2013 đến năm 2017 ............................................... 55
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình xử phạt vi phạm hành chính của Trạm Kiểm tra
tải trọng xe lưu động từ năm 2014 đến năm 2017 ............................................ 56
Bảng 2.3: Tổng hợp công tác giám sát các kỳ sát hạch lái xe của Thanh tra Sở
GTVT tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2013 đến năm 2017 ....................................... 59
Phụ lục 1: Tổng hợp số lượng cán bộ, công chức từ năm 2013 đến năm 2017
của Thanh tra Sở GTVT Quảng Ngãi ............................................................. 100
Phụ lục 2: Hoạt động thanh tra hành chính của Thanh tra Sở GTVT Quảng
Ngãi từ năm 2013 đến năm 2017 .................................................................... 101
Phụ lục 3: Hoạt động thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch của Thanh tra Sở
GTVT Quảng Ngãi từ năm 2013 đến năm 2017 ............................................. 102
Phụ lục 4: Kết quả hoạt động bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông của Thanh tra
Sở GTVT Quảng Ngãi từ năm 2013 đến năm 2017 ....................................... 105


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh tra GTVT được hình thành, phát triển cùng với hoạt động của cơ
quan quản lý nhà nước về lĩnh vực GTVT. Hoạt động thanh tra GTVT là chức
năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là phương tiện đảm bảo pháp chế, tăng

cường kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả đối với công tác quản lý nhà nước về lĩnh
vực GTVT. Trong những năm gần đây, ngành GTVT chúng ta đã có bước phát
triển vuợt bậc, tạo tiền đề để thúc đẩy kinh tế phát triển. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) xác định: “Giao thông vận tải
là khâu quan trọng nhất của kết cấu hạ tầng’’ và “Giao thông vận tải phải đi
trước một bước để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân’’; cùng
với sự phát triển của các ngành nghề trong xã hội, GTVT đã góp phần tích cực
vào việc phát triển kinh tế của đất nước, trong đó có sự đóng góp khơng nhỏ
của hoạt động thanh tra GTVT. Sự phát triển mạnh của hoạt động thanh tra
GTVT trong thời gian qua đã chấn chỉnh được nhiều sai phạm, góp phần làm
cho hệ thống giao thơng bảo đảm lưu thơng an tồn, thơng suốt, ngày càng hiện
đại hố, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Sự trưởng thành của tổ chức thanh
tra GTVT trong giai đoạn hiện nay là sự triển khai thường xuyên, định kỳ tổ
chức các đợt thanh tra, kiểm tra để giữ cho trật tự giao thông được thông suốt,
ngày càng nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng; nội dung các cuộc thanh tra,
kiểm tra của ngành đã được xác định cụ thể, những vấn đề dư luận xã hội quan
tâm và các yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, có tác dụng thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy vậy, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, thế giới và trong nước
có nhiều thay đổi như hiện nay, tổ chức thanh tra GTVT nói chung và thanh tra
GTVT của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng vẫn còn một số tồn tại, chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn, chưa thực sự là công cụ hữu hiệu để phát hiện những


2

bất cập, sai phạm và kiến nghị xử lý trong hoạt động quản lý nhà nước về
GTVT. Thực tế đội ngũ thực thi nhiệm vụ còn mỏng, một số cán bộ làm cơng
tác thanh tra cịn hạn chế về năng lực, trình độ, dẫn đến lúng túng trong tổ chức
thanh tra, kiểm tra; cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phục vụ

công tác thanh tra, kiểm tra còn thiếu và lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ; chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực GTVT tuy
đã có nhưng chưa đủ mạnh, mức xử phạt còn quá nhẹ, chưa đủ sức răn đe, giáo
dục phòng ngừa chung cho xã hội. Tất cả những nguyên nhân này đang là khó
khăn, thách thức lớn trong quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế của đất nước.
Nếu khơng sớm có giải pháp hồn thiện sẽ là lực cản sự thành cơng của quá
trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của nước ta. Vì vậy, địi hỏi tổ chức
Thanh tra GTVT tỉnh Quảng Ngãi cần đổi mới phương thức, năng lực hoạt
động, kiện toàn củng cố bộ máy tổ chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
ngành và địa phương giao phó trong giai đoạn mới, nhằm ổn định trật tự giao
thơng, góp phần nâng cao hiệu quản lý nhà nước về lĩnh vực GTVT.
Trong khuôn khổ Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính, tôi chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở
Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu của mình, với
mục đích xác định hoạt động của thanh tra GTVT là hướng đến mục tiêu đáp
ứng quản lý nhà nước về GTVT ngày một tốt hơn trong giai đoạn hội nhập
của đất nước, góp phần tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh nhà.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hoạt động thanh tra với vai trò hết sức quan trọng trong việc giữ gìn kỷ
cương, kỷ luật của nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích nhà nước, phát huy dân
chủ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân nên đã thu hút sự quan


3

tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Trong thời gian qua đã có nhiều bài
báo, bài viết và các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này được cơng bố như:
Thứ nhất, về các đề tài nghiên cứu khoa học
Đề tài khoa học cấp Bộ: “Các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra – Một

số vấn đề về lý luận và thực tiễn” (2011), do đồng chí Nguyễn Thái Hồng, ngun
Phó Vụ trưởng Vụ 3, Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm. Đề tài đã đi sâu nghiên
cứu về nguyên tắc hoạt động thanh tra, từ đó đề xuất những kiến nghị để hoàn
thiện các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra thông qua việc bổ sung, phát triển
các quy định trong hoạt động thanh tra, mục tiêu, kết quả thanh tra.
Đề tài khoa học cấp Bộ trọng điểm: “Kết quả hoạt động thanh tra –
những vấn đề lý luận và thực tiễn” (2012), do TS. Nguyễn Quốc Hiệp, Ủy viên
Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XII, nguyên Viện trưởng Viện Khoa học
thanh tra làm Chủ nhiệm. Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về
kết quả hoạt động thanh tra; nêu rõ vai trị và mục đích của hoạt động thanh tra
trong quản lý nhà nước; quan niệm về hoạt động, kết quả hoạt động và những
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động thanh tra. Một số vấn đề lý luận về kết
quả hoạt động thanh tra; thực trạng kết quả hoạt động thanh tra và định hướng,
giải pháp nâng cao kết quả hoạt động thanh tra trong thời gian tới.
Thứ hai, sách chuyên khảo
Phạm Tuấn Khải (1998), “Những vấn đề pháp lý cơ bản của vi c đ i
mới t chức và hoạt động của Thanh tra nhà nước

Vi t Nam”, Nhà xuất bản

Công an nhân dân, Hà Nội.
Nguyễn Cửu Việt (2008), “Giáo trình Luật hành chính Vi t Nam”, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
Viện khoa học thanh tra (2011), “Đ i mới t chức và hoạt động ngành
thanh tra nhằm tăng cường năng lực phòng, chống tham nhũng”, Nhà xuất
bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội.


4


Viện Khoa học thanh tra (2002) “Kỷ yếu nghiên cứu khoa học thanh
tra” tập IIB.
Thứ ba, các đề tài luận án, luận văn đã bảo v
Nguyễn Thị Thương Huyền (2009), “Hoàn thi n pháp luật thanh tra
trong giai đoạn hi n nay” Luận án tiến sỹ Luật học - Viện Nhà nước và pháp
luật. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận cơ bản về hoàn thiện pháp luật thanh
tra và những nội dung cơ bản của pháp luật thanh tra; đưa ra những nhận xét
về sự hình thành và phát triển của pháp luật thanh tra từ khi có nhà nước dân
chủ nhân dân. Đồng thời, tác giả cũng đánh giá về thực trạng pháp luật thanh
tra và việc thực hiện pháp luật thanh tra ở nước ta; đề xuất những kiến nghị
hoàn thiện pháp luật thanh tra thơng qua phân tích những u cầu khách quan.
Nguyễn Văn Tuấn (2015), “Vai trò của các cơ quan thanh tra nhà
nước trong kiểm soát vi c thực hi n quyền hành pháp

Vi t Nam” Luận án

tiến sỹ Luật học - Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã
nghiên cứu những vấn đề pháp lý cơ bản về các cơ quan thanh tra nhà nước,
vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong kiểm soát việc thực hiện
quyền hành pháp. Tác giả nêu ra những yêu cầu khách quan nhằm phát huy
vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong kiểm soát việc thực hiện
quyền hành pháp; từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp phát huy vai trò của
các cơ quan thanh tra nhà nước trong kiểm soát việc thực hiện quyền hành
pháp.
Dương Hương Liên (2009), “T chức và hoạt động của các cơ quan
thanh tra Nhà nước trong giai đoạn hi n nay”, Luận văn thạc sỹ Luật học –
Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả phân tích thực trạng về tổ chức và hoạt
động của các cơ quan thanh tra nhà nước, chủ yếu là các cơ quan thanh tra
trực thuộc cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền; từ đó đề xuất một số
quan điểm, phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của các



5

cơ quan thanh tra; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh tra nhằm
đáp ứng nhu cầu mở cửa, hội nhập quốc tế.
Ngồi ra, cịn có các luận văn sau:
Lê Tuấn Anh (2013), “Áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thanh tra ngành giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô”, Luận
văn thạc sỹ Luật – Đại học quốc gia Hà Nội.
Phùng Viết Long (2014), “Thực hi n pháp luật trong lĩnh vực trật tự,
giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ Luật
– Đại học quốc gia Hà Nội.
Võ Thị Hoài Thanh (2017), “T chức và hoạt động của Thanh tra Bộ
Tài nguyên và Môi trường” Luận văn thạc sĩ Quản lý công - Học viện Hành
chính Quốc gia.
Trần Thảo Nguyên (2017), “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thơng đường bộ

tỉnh Tun Quang”, Luận văn thạc sĩ Luật Hiến

pháp và Luật Hành chính.
Thứ tư, các bài nghiên cứu đăng trên báo, tạp chí, website
ThS. Nguyễn Văn Tuấn - Trưởng phịng, Vụ Pháp chế - Thanh tra
Chính phủ: “Bàn về vai trị của thanh tra trong bộ máy nhà nước”. Bài đăng
trên www.thanhtravietnam.vn, ngày 17/06/2014.
Vũ Việt Hà - Giảng viên Khoa Nhà nước và pháp luật, Học viện Hành
chính: “Những tồn tại, vướng mắc trong hoạt động thanh tra hi n nay”. Bài
đăng trên www.thanhtravietnam.vn, ngày 24/03/2015.
ThS. Hồ Thị Thu An, Trưởng phòng, Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính

phủ: “Một số khó khăn, vướng mắc trong thực hi n pháp luật về thanh tra
chuyên ngành”. Bài đăng trên www.giri.ac.vn, ngày 08/9/2015.
Luật sư Phạm Huỳnh Cơng - ngun Vụ trưởng Vụ Cải cách hành
chính, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch: “Hồn thi n pháp luật về thanh tra


6

phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước”. Bài đăng trên
www.thanhtravietnam.vn, ngày 17/08/2017.
Thượng tá Vũ Hồng Thanh - Thanh tra viên cao cấp, Phó trưởng Phịng
5/V24: “Chủ thể tiến hành thanh tra chuyên ngành: Những vấn đề lý luận và
thực tiễn”. Bài đăng trên www.thanhtravietnam.vn, ngày 25/10/2017.
ThS. Nguyễn Tuấn Anh - Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế Thanh tra Chính
phủ: “Bước đầu nhận di n một số bất cập của Luật Thanh tra năm 2010 và
hướng hoàn thi n thời gian tới”. Bài đăng trên www.thanhtravietnam.vn,
ngày 20/12/2017.
ThS. Hồ Thị Thu An, Trưởng phòng, Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính
phủ: “Một số bất cập, hạn chế trong vi c thực hi n các quy định pháp luật về
hoạt động thanh tra. Một số kiến nghị, đề xuất”. Bài đăng trên
www.giri.ac.vn, ngày 29/12/2017.
Bên cạnh đó, cịn có các bài viết liên quan trên tạp chí như: Tạp chí
Thanh tra, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp
chí Xây dựng Đảng,...
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu khoa học từ trước đến nay về
hoạt động thanh tra đã có những đóng góp quan trọng về lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên, các cơng trình này chỉ mới đừng lại ở việc nghiên cứu tổ chức và
hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước nói chung và thanh tra một số
ngành, lĩnh vực nói riêng nhưng chưa có trình nào nghiên cứu một cách tồn
diện, chun sâu về cơng tác thanh tra chun ngành giao thơng vận tải tại

Quảng Ngãi. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần làm phong
phú và sâu sắc thêm những luận cứ khoa học, cũng như cơ sở thực tiễn nhằm
củng cố kiện toàn tổ chức và hoạt động của thanh tra giao thông vận tải của
tỉnh nhà trong giai đoạn mới, giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.


7

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ về mặt lý luận cũng như
thực tiễn tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành GTVT nhằm đưa ra các
giải pháp góp phần hồn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong
lĩnh vực này.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích đề ra, Luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất, phân tích làm rõ cơ sở lý luận về thanh tra, những đặc điểm
về hoạt động, cơ cấu tổ chức, cũng như các yếu tố tác động đến hiệu quả tổ
chức và hoạt động của cơ quan thanh tra cấp sở.
Thứ hai, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, đồng thời đánh giá về thực
trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở GTVT tỉnh Quảng Ngãi trong
thời gian qua, những thành quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, cũng như
những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế đó.
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm củng cố kiện toàn tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Sở GTVT tỉnh Quảng Ngãi, hoàn thiện cơ
chế quản lý nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề mang tính lý luận và pháp lý về
tổ chức và hoạt động của thanh tra cấp sở nói chung và thực tiễn hoạt động

của Thanh tra Sở GTVT tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của
thanh tra giao thông vận tải dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật về
thanh tra; pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa;


8

các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước từ thực tiễn tổ chức và hoạt động
của Thanh tra Sở GTVT tỉnh Quảng Ngãi.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017.
Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm của
Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật nói chung và cơng
tác thanh tra nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành Luận văn tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu để làm rõ các vấn đề mang tính lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra GTVT. Cụ thể:
Chương 1: Tác giả sử dụng phương pháp khảo cứu tài liệu, phương
pháp tư duy logic, phương pháp phân tích nhằm làm rõ các vấn đề mang tính
lý luận, pháp lý và những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của thanh
tra cấp sở.
Chương 2: Tác giả sử dụng phương pháp tư duy logic, phương pháp phân
tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để

phản ảnh thực trạng tổ chức và hoạt động; những thành tựu đạt được, những tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân; cũng như các yếu tố tác động đến hiệu lực, hiệu quả
của tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở GTVT tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp tư
duy logic, phương pháp phân tích để làm rõ nhu cầu cấp thiết của việc khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong tổ chức và hoạt động, từ đó đưa ra những


9

giải pháp thiết thực nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của Thanh tra Sở
GTVT tỉnh Quảng Ngãi trong xu thế cải cách nền hành chính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu cơ bản, có tính hệ thống những vấn
đề lý luận, pháp lý và thực tiễn chuyên về hoạt động của Thanh tra Sở GTVT.
Những kết quả nghiên cứu và đề xuất của luận văn là nguồn tham khảo
cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, góp phần vào việc hoàn thiện pháp
luật về thanh tra; nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan Thanh tra Sở
GTVT, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước trong giai
đoạn hiện nay. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho người làm
công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập và người đang làm việc trong các cơ
quan thanh tra GTVT cũng như những người quan tâm đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận
văn gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận, pháp lý về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Sở
Chương 2: Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở
Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Nhu cầu, giải pháp đảm bảo tổ chức và hoạt động của

Thanh tra Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi


10

Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA SỞ
1.1. Thanh tra Sở trong hệ thống cơ quan Thanh tra nhà nƣớc
1.1.1. Cơ quan Thanh tra nhà nước
1.1.1.1. Khái ni m cơ quan Thanh tra nhà nước
Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc La-tinh (in-spectare) có nghĩa là
“nhìn vào bên trong” chỉ một sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của
một đối tượng nhất định: “Là sự kiểm soát đối với đối tượng bị thanh tra”
trên cơ sở thẩm quyền (quyền hạn và nghĩa vụ) được giao nhằm đạt được
mục đích nhất định [24, tr 38]. Từ điển Luật học (tiếng Đức) giải thích thanh
tra “là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm
quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định – sự tác động có tính
trực thuộc” [30, tr 109]. Theo Từ điển tiếng Việt từ “thanh tra” được giải
thích là xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, tổ chức để phát hiện và
ngăn chặn những gì trái với quy định [42, tr 1422]. Theo lý luận về quản lý
nhà nước, thanh tra là một chức năng cơ bản, thiết yếu của quản lý nhà nước,
là phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà
nước. Đây là hoạt động xem xét, làm rõ đúng, sai trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước và tìm ra nguyên nhân,
đề xuất biện pháp khắc phục, xử lý theo quy định của pháp luật. Hoạt động
thanh tra được thực hiện bởi chủ thể quản lý có thẩm quyền, nhân danh
quyền lực nhà nước tác động đến đối tượng quản lý nhằm phát hiện sơ hở
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phịng ngừa, phát hiện và xử lý

hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng
quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu


11

lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Ở nước ta hiện nay, “thanh tra” là một loại hình của hệ thống kiểm tra,
giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật trong xã hội, hệ thống
này bao gồm: Kiểm tra đảng; thanh tra nhà nước; kiểm tra, giám sát của Viện
kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân; kiểm tra, giám sát tối cao của Quốc hội;
kiểm tra, giám sát của nhân dân [28, tr 38]. Mỗi loại hình kiểm tra, giám sát
nêu trên có chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, quyền hạn, hình thức và phương
thức thực hiện việc kiểm tra, giám sát khác nhau nhưng đều hướng tới mục
tiêu chung là kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách, pháp
luật, phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa, xử lý các vi phạm.
Kiểm tra và thanh tra đều là những công cụ quan trọng, một chức năng
chung của quản lý hành chính nhà nước, là hoạt động mang tính chất “phản
hồi” của quản lý hành chính nhà nước. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì thanh tra
là một loại hình đặc biệt của kiểm tra, ngược lại nếu hiểu theo nghĩa rộng,
thanh tra lại bao hàm cả kiểm tra. Do đó, để hiểu một cách sâu sắc hơn về
thuật ngữ này, cũng như phân định hoạt động thanh tra với các hoạt động
khác thì cần thiết phải tìm hiểu khái niệm liên quan với nó. Xét về bản chất,
có thể thấy rằng hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ quan hành chính nhà
nước thì khơng có sự phân biệt rạch rịi mà sự phân biệt chỉ mang tính tương
đối. Khi tiến hành thanh tra, thường phải tiến hành nhiều thao tác nghiệp vụ,
đó thực chất là kiểm tra. Ngược lại, đơi khi tiến hành kiểm tra để làm rõ vụ
việc, lại lựa chọn được nội dung thanh tra.
Dưới góc độ khoa học, Luật hành chính và quản lý nhà nước, khi nói

đến “thanh tra” thì đó là nói đến “thanh tra nhà nước”. Cịn khi nói đến các
loại hình thanh tra khác, thì thường kèm theo tính từ như “thanh tra nhân
dân”, “kiểm tra đảng” [49, tr 465]. Hiện nay khái niệm “thanh tra nhà nước”


12

được quy định tại Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010 “là hoạt động xem xét,
đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. thanh tra nhà nước bao gồm thanh
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành”. Trong đó:
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao [32, Điều 3 Khoản 2].
Theo khái niệm này, thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra trong nội bộ
bộ máy nhà nước; là thanh tra của cơ quan cấp trên đối với cơ quan, đơn vị,
cá nhân cấp dưới; là thanh tra của chủ thể quản lý này với chủ thể quản lý
khác; vì vậy, thanh tra hành chính mang tính giám sát nội bộ. Nếu như mục
đích chung của thanh tra là nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp
khắc phục, phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì mục đích của hoạt động thanh
tra hành chính là nhằm làm trong sạch bộ máy, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật
trong quản lý, điều hành.
Đối tượng thanh tra hành chính phải là các cơ quan nhà nước và công
chức nhà nước thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan sở. Hoạt động thanh
tra hành chính khơng hướng vào các đối tượng là các doanh nghiệp mà phải

hướng vào việc xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ cũng
như hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Hoạt động thanh tra hành chính
phải tổ chức đồn thanh tra và phải có quyết định thanh tra.


13

Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật,
quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó [32, Điều 3 Khoản 3].
Mục đích của hoạt động thanh tra chuyên ngành là bảo đảm sự chấp
hành pháp luật của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, bảo đảm trật tự, kỷ cương
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động kinh tế - tài chính, kinh tế xã hội cũng như trong mọi lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
Đối tượng thanh tra chuyên ngành có phạm vi rộng hơn rất nhiều so với
thanh tra hành chính và chủ yếu là khu vực tư, chẳng hạn các cuộc thanh tra
về vệ sinh an toàn thực phẩm, thanh tra chất lượng mũ bảo hiểm xe máy,
thanh tra tài nguyên môi trường, thanh tra việc khám chữa bệnh hay hành
nghề y dược tư nhân, thanh tra xây dựng, thanh tra việc chấp hành các quy
định về điều kiện kinh doanh v.v... Hoạt động thanh tra chuyên ngành có thể
tổ chức đồn hoặc có thể được thực hiện bởi thanh tra viên độc lập và trên cơ
sở sự phân công nhiệm vụ.
Như vậy, cùng là hoạt động thanh tra nhưng khái niệm thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành khơng giống nhau, nhất là về mục đích thanh
tra, đối tượng thanh tra, hình thức thanh tra, thủ tục thanh tra và hậu quả pháp
lý sau thanh tra. Hoạt động thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ quyền hạn thuộc phạm
vi quản lý. Còn hoạt động thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ

chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về
chuyên môn kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý. Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành thường do Chính phủ quy


14

định trên cơ sở đề nghị của các bộ, ngành và phụ thuộc vào tính chất, phạm
vi, đặc điểm của từng bộ, ngành đó (lĩnh vực giáo dục; lĩnh vực y tế, ngoại
giao, tài chính, giao thơng vận tải v.v…).
1.1.1.2. H thống các cơ qua Thanh tra nhà nước
Hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước được quy định rất rõ tại khoản 1
Điều 4 Luật Thanh tra năm 2010, theo đó cơ quan Thanh tra nhà nước bao
gồm: “a) Thanh tra Chính phủ; b) Thanh tra Bộ và cơ quan ngang Bộ; c)
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; d) Thanh tra S ; đ) Thanh
tra huy n, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh”. Ngoài ra, khoản 2 Luật
cũng quy định: “2. Các cơ quan được giao thực hi n chức năng thanh tra
chuyên ngành”. Trong hoạt động thanh tra, các cơ quan thanh tra có nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
Thanh tra chính phủ: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và
nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh; thanh
tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập; thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lí của nhiều
bộ, UBND cấp tỉnh; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra
và quyết định xử lý sau thanh tra của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch UBND cấp tỉnh khi cần thiết và thanh tra vụ viếc khác do Thủ tướng
Chính phủ giao.
Thanh tra bộ và cơ quang ngang bộ: Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
quyền quản lý trực tiếp của bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do

Bộ trưởng quyết định thành lập; thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên
ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành, lĩnh
vực do bộ phụ trách; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra


15

và quyết định xử lý sau thanh tra của thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ…
Thanh tra tỉnh: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm
vụ, quyền hạn của sở, UBND cấp huyện; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà
nước do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập; thanh tra vụ việc phức
tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, UBND cấp huyện; thanh tra vụ
việc khác do Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao.
Thanh tra S : Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của
sở; thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn
- kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực trong thẩm quyền quản lý của sở.
Thanh tra huy n: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, của
UBND cấp xã; thanh tra vụ việc phức tạp, có liên quan đến trách nhiệm của
nhiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã; thanh tra
vụ việc khác do Chủ tịch UBND cấp huyện giao.
Cơ quan được giao thực hi n chức năng thanh tra chuyên ngành:
Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực; thanh tra những vụ việc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật khi được Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở giao và
thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng, Giám đốc Sở giao.
1.1.1.3. Đặc điểm cơ quan Thanh tra nhà nước
Với vai trò là chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động tự

kiểm tra, xem xét của các cơ quan hành chính nhà nước, thanh tra nhà nước
có các đặc điểm cơ bản sau [30, tr 111]:
Thứ nhất, thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước. Trong mối quan hệ
giữa quản lý và thanh tra, quản lý giữ vai trò chủ đạo, chi phối hoạt


16

động thanh tra. Mặc khác, hoạt động chấp hành của quản lý nhà nước
thường bao gồm cả sự điều hành cho nên trong quá trình chấp hành trên
thực tế các văn bản pháp luật địi hỏi phải có sự kiểm tra nghiêm ngặt
của các cơ quan có thẩm quyền. Là một khâu trong quá trình quản lý,
thanh tra bị ràng buộc bởi quản lý nhưng đồng thời tác động trở lại góp
phần điều chỉnh các cách thức, phương pháp quản lý của chủ thể quản
lý. Chính hoạt động có tính hiệu quả của thanh tra sẽ ngăn chặn được
nguy cơ biến dạng, tùy tiện, thiếu kỷ cương trong hoạt động quản lý
nhà nước.
Thứ hai, thanh tra mang tính quyền lực nhà nước. Là một chức năng
của quản lý nhà nước, thanh tra phải thể hiện như một tác động tích cực
nhằm thể hiện quyền lực của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý.
Đây chính là cơ sở để xác định về mặt pháp lý, tính chất nhà nước của
tổ chức thanh tra. Vì vậy tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh
tra phải được cụ thể hóa trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ
thống các cơ quan thanh tra. Nếu việc cụ thể hóa một mặt nào đó mà
khơng được thực hiện đồng bộ thì sẽ dẫn đến hạ thấp vai trị, hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động thanh tra.
Thứ ba, hoạt động thanh tra mang tính khách quan và độc lập tương
đối. Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ bản chất của hoạt động thanh
tra nhằm phân biệt hoạt động của cơ quan thanh tra với các loại hình cơ
quan chức năng khác của bộ máy quản lý nhà nước. Ngoài những

nhiệm vụ như những cơ quan quản lý nhà nước khác, tổ chức và hoạt
động thanh tra chủ yếu là xem xét, đánh giá một cách khách quan, trung
thực và kiến nghị xử lý đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tính khách quan
và độc lập trong quá trình thanh tra thể hiện ở chỗ: Chỉ tuân theo pháp


17

luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, cơng khai, dân chủ; cơ
quan thanh tra tự mình tiến hành thanh tra đối với đối tượng thanh tra
theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định. Tuy nhiên tính độc lập ở
đây chỉ là tương đối bởi vì trong hoạt động thanh tra, các cơ quan thanh
tra phải căn cứ vào pháp luật và chính sách hiện hành, đồng thời cũng
phải xuất phát từ thực tế cuộc sống, phải đặt sự vật, hiện tượng trong sự
phát triển biện chứng với quan điểm khoa học, lịch sử cụ thể. Hơn nữa,
theo quy định pháp luật thanh tra hiện hành, đối với những vụ việc
phức tạp, xét thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước là
người ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra theo thẩm
quyền để thực hiện quyết định thanh tra. Trong trường hợp này, cơ
quan thanh tra chỉ đóng vai trị giúp cho thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước của mình tiến hành thực hiện công tác thanh tra, đồng thời phải
báo cáo kết quả thanh tra cho người ra quyết định và nội dung kết luận
thanh tra cuối cùng do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước quyết định.
1.1.2. Thanh tra Sở
1.1.2.1. Khái ni m Thanh tra S
Theo quy định tại Điều 23 Luật Thanh tra năm 2010 “Thanh tra Sở là
cơ quan của sở, giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành theo quy định của pháp luật”.
1.1.2.2. Các mối quan h của Thanh tra S

Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Giám
đốc Sở, đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hưóng dẫn về
nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, hướng dẫn về nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
Thanh tra Sở phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, chính quyền
cấp huyện, cấp xã và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình tổ


18

chức thực hiện nhiệm vụ được giao; phối hợp các cơ quan thanh tra chuyên
ngành theo kế hoạch hoặc đột xuất khi có nội dung liên quan; phối hợp với
các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn giải quyết các vấn đề có liên quan đến
nội dung thanh tra.
1.1.2.3. Chức năng, nhi m vụ, t chức bộ máy Thanh tra S
Thứ nhất, về chức năng, nhi m vụ
Với chức năng giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật, Thanh tra Sở có nhiệm vụ:
Một là, xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra Sở; hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Sở.
Hai là, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ,
quyền hạn; việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn
- kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý của Sở và thanh tra vụ việc khác do Giám đốc Sở giao.
Ba là, hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc sở thực hiện quy định
của pháp luật về thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện
chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng

thanh tra chuyên ngành thuộc Sở. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết
luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của thủ trưởng cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Sở đối với vụ việc
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở khi cần thiết.
Bốn là, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Sở, Thanh tra Sở. Yêu cầu thủ
trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc


×