Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Luận án Tiến sĩ QLNN đối với hoạt đọng tôn giáo ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HÀ NGỌC ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CƠNG

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HÀ NGỌC ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý Hành chính cơng
Mã số: 62 34 82 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CƠNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. Đỗ Quang Hƣng
PGS.TS. Hoàng Văn Chức

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các tài liệu đƣợc trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất
xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận án chƣa đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2019
Nghiên cứu sinh

Hà Ngọc Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 10
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động tơn giáo ở nƣớc ngồi
.............................. 10
1.2. Các công triǹ h về hoạt động tôn giáo trong nƣớ.....................................................
c
11
1.3. Luâ ̣n về những vấ n đề đã giải quyế t và giá tri kế
̣ thƣ̀a; nhƣ̃ng vấ n đề gơ ̣i mở tiế p
tục nghiên cứu..................................................................................................................... 20

Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG
TÔN GIÁO.......................................................................................................................................................... 23
2.1. Khái niệm, đă ̣c điể m tôn giáo và quản lý nhà nƣớc đố i với hoa ̣tđô ̣ng tôn giáo.. 23
2.2. Nô ̣i dung, phƣơng thƣ́c, nguyên tắ c quản lý nhà nƣớc đố i với các hoa ̣t đô ̣ng tôn
giáo………………………………………………………………………………......37
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đốivới các hoa ̣t đô ̣ng tôn giáo....... 45
2.4. Kinh nghiệm, quản lý nhà nƣớc đố i vớihoạt động tôn giáo của một số quốc gia trên
thế giới và giá tri tham
khảo cho Viê ̣t Nam
......................................................................... 50
̣
Chƣơng 3. THỰC TRẠNGQUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................................................................. 57
3.1. Khái quát và thƣ̣c tra ̣ng hoa ̣t đô g̣n tôn giáo ở Việt Nam .......................................... 57
3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam ................... 69
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện
nay ....................................................................................................................................... 87
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ...................... 99
4.1. Dự báo tình hình tơn giáo và hoạt động tôn giáo ở nƣớc ta trong thời gian tới…
.. 99
4.2. Quan điểm và phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn
giáo ở Viê ̣t Nam.………………………………………………………………… 103
4.3. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam
trong thời gian tới ............................................................................................................. 109
4.4. Kiến nghị và đề xuất ................................................................................................. 137
KẾT LUẬN ....................................................................................................................1389
CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN………………………………………………………...............................142
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 143

PHỤ LỤC………………………………………………………………...................152


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBCC

Cán bộ, công chức

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

CCHC

Công chức hành chính

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CQHCNN

Cơ quan hành chính nhà nƣớc

ĐTBD


Đào tạo, bồi dƣỡng

HTCT

Hệ thống chính trị

HCNN

Hành chính nhà nƣớc

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

QLHC

Quản lý hành chính

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

TT

Tây Tạng

TNTG

Tín ngƣỡng, tơn giáo


VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

XPVPHC

Xử phạt vi phạm hành chính


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1. Bộ máy quản lý nhà nƣớc về tôn giáo ............................................ 72
Bảng 3.2. Bảng thống kê chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp tỉnh làm công tác tôn
giáo năm 2016 ................................................................................................. 79
Bảng 3.3. Bảng thống kê chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp huyện làm công tác
tôn giáo năm 2016 ........................................................................................... 80
Bảng 3.4. Bảng thống kê chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã làm công tác tôn
giáo năm 2016 ................................................................................................. 81
Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo ......................................................... 77


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang trong xu thế toàn cầu hoá, quan hệ giữa các quốc gia ngày
càng rộng mở trên nhiều lĩnh vực nhƣ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội…Tơn
giáo cũng là một vấn đề nằm trong sự vận động chung của tình hình thế giới hiện
nay, hoạt động quốc tế của các tôn giáo trên thế giới diễn biến ngày càng phức
tạp và đa dạng. Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, tơn giáo khơng trở
nên lạc hậu mà ngày càng nổi lên nhƣ một hiện tƣợng sống động của thời đại. Sự can
thiệp ngày một rõ hơn của các tổ chức tôn giáo vào đời sống kinh tế, chính trị, văn

hố, xã hội và có những thời điểm các giáo lý, giáo luật (Hồi giáo) đƣợc xem nhƣ có
tính pháp lý cao đối với nhiều mặt trong đời sống xã hội ở một số quốc gia, khu vực
cũng nhƣ trên toàn thế giới là mối quan tâm của nhiều quốc gia.
Việt Nam là một quốc gia đa tơn giáo, có tơn giáo ngoại nhập và tơn giáo
nội sinh; có những tơn giáo có nguồn gốc từ phƣơng Đơng nhƣ Phật giáo, Đạo
giáo, Nho giáo; có tơn giáo có nguồn gốc từ phƣơng Tây nhƣ Cơng giáo, Tin
lành; có tơn giáo đƣợc lập ra tại Việt Nam nhƣ Cao Đài, Phật giáo Hồ Hảo; có
tơn giáo hồn chỉnh (có hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức giáo hội),
có những hình thức tơn giáo sơ khai. Có những tơn giáo đã phát triển và hoạt
động ổn định; có những tơn giáo chƣa ổn định. Hiện tín đồ tơn giáo ở Việt Nam
chiếm tỷ lệ khá lớn 25,3 triệu (27% dân số) đang là một lực lƣợng quan trọng
trong khối đại đoàn kết toàn dân để xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nƣớc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa [117].
Thực tế, bên cạnh hoạt động tín ngƣỡng, tơn giáo truyền thống và đƣợc
Nhà nƣớc cơng nhận cho phép hoạt động, thời gian qua, trên một số địa bàn cịn
một số đối tƣợng lợi dụng tín ngƣỡng, tôn giáo để tụ tập đông ngƣời tuyên truyền
mê tín dị đoan, hoạt động mang màu sắc tơn giáo trái với thuần phong mỹ tục của
ngƣời Việt Nam. Để phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hoạt động lợi dụng tín
ngƣỡng, tơn giáo xâm phạm an ninh quốc gia, các cơ quan chức năng cần nắm
chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh phản bác các luận điệu tuyên truyền,
xuyên tạc, vu khống, bịa đặt của các thế lực thù địch về vấn đề tôn giáo; phối hợp
với cơ quan, ban, ngành đẩy mạnh tuyên truyền và thông báo với các chức sắc,
chức việc trong các tôn giáo về âm mƣu, thủ đoạn hoạt động của các đối tƣợng
1


lợi dụng tín ngƣỡng, tơn giáo gây phức tạp về an ninh trật tự, từ đó, hƣớng hoạt
động của tơn giáo theo đúng quy định, vận động các tín đồ sống tốt đời, đẹp đạo.
Vận động các chức sắc, chức việc, tín đồ trong vùng tơn giáo tích cực tham gia
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Ở Việt Nam, từ khi xuất hiện, tôn giáo luôn giữ vai trị quan trọng trong
đời sống chính trị, văn hóa, tinh thần của xã hội, gắn liền với dân tộc và phục vụ
lợi ích dân tộc trong suốt chiều dài lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc. Tôn giáo là
một vấn đề tế nhị, nhạy cảm và phức tạp. Vì vậy, giải quyết những vấn đề nảy
sinh từ tôn giáo cần phải hết sức thận trọng, tỉ mỉ và chuẩn xác; vừa đòi hỏi giữ
vững nguyên tắc, theo pháp luật, đồng thời phải mềm dẻo, linh hoạt theo đúng tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta là: Tơn trọng quyền tự do tín
ngƣỡng và khơng tin ngƣỡng của nhân dân; mọi công dân theo tôn giáo đều bình
đẳng trƣớc pháp luật. Quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với các hoạt động tôn giáo
phải đạt đƣợc yêu cầu: vừa quan tâm giải quyết hợp lý, hợp tình những nhu cầu
tín ngƣỡng hợp pháp và chính đáng của quần chúng nhân dân, song phải kịp thời
đấu tranh với mọi âm mƣu, thủ đoạn hoạt động lợi dụng tôn giáo để chống lại
chính quyền, phá hoại an ninh quốc gia.
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc hơn 30 năm qua đất
nƣớc ta đã có nhiều thay đổi, cải cách hành chính nhà nƣớc đã thu đƣợc những kết
quả khá quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quản lý nhà nƣớc
đối với các hoạt động tôn giáo. Tuy nhiên, trong thực tiễn công tác đổi mới quản lý
nhà nƣớc đối với các hoạt động tơn giáo thực hiện cịn chƣa đƣợc nhiều, còn nhiều
điểm bất cập cần đƣợc phải sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập quốc tế, đó là: Quản lý
tài sản, đất đai tôn giáo, xây dựng, sửa chữa nơi thờ tự của các tôn giáo, phong
chức và quản lý các chức sắc, tín đồ tơn giáo, cơng nhận các tổ chức tôn giáo,
truyền đạo trái pháp luật, công tác đối ngoại tôn giáo…Do vậy, QLNN đối với
hoạt động tôn giáo là một hoạt động tất yếu của nhà nƣớc khi đất nƣớc có tơn giáo,
nhất là với nƣớc có nhiều tơn giáo nhƣ Việt Nam. Việc QLNN đối với hoạt động
tôn giáo nhằm thực hiện tự do tín ngƣỡng tơn giáo; thực hiện bình đẳng giữa các
tơn giáo; phát huy nội lực, thế mạnh của các tơn giáo góp phần xây dựng xã hội và
hạn chế tiêu cực tác động tới tôn giáo.
2



Thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động tôn giáo ở Việt Nam đã,
đang và sẽ đặt ra nhiều vấn đề, nhất là trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc
tế hiện nay. Những vấn đề mới đƣợc phát sinh trong lĩnh vực tôn giáo nhƣ việc
đòi lại đất đai, cơ sở thờ tự, phong thánh cho những ngƣời “tử vì đạo” (trong đó
có những phần tử chống phá cách mạng quyết liệt), sự biến tƣớng và phát triển
của một số tơn giáo vì mục đích chính trị, điển hình là Tin Lành Đê-ga ở Tây
Ngun, đạo Vàng Chứ, Thìn Hùng ở Tây Bắc...trong khi đó bộ máy làm công
tác quản lý nhà nƣớc về tôn giáo cịn chậm đƣợc kiện tồn, thƣờng xun có sự
thay đổi cơ cấu tổ chức đã ảnh hƣớng không nhỏ đến hiệu quả, hiệu lực quản lý.
Công tác quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động tơn giáo cịn mang nặng tính
hành chính, cịn bị động trƣớc các tình huống thực tế xảy ra; nhiều nơi chƣa thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chƣa chú trọng xây dựng cơ chế phối
hợp, quy chế làm việc. Bên cạnh đó, dƣới tác động của xu hƣớng tồn cầu hóa,
nhất là sau khi Liên Xô và các nƣớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, các tôn
giáo không chỉ có xu hƣớng bành trƣớng mà cịn liên quan đến những cuộc xung
đột dân tộc - tôn giáo trên thế giới, việc làm này đã tác động không nhỏ đến đời
sống chính trị của các nƣớc. Trong bối cảnh đó, quản lý nhà nƣớc đối với các
hoạt động tơn giáo ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay, ngoài những thành tựu
quan trọng đã đạt đƣợc trong sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc
cịn bộc lộ những vấn đề bất cập về lý luận và thực tiễn, nhiều vấn đề khoa học
cần đƣợc quan tâm, nghiên cứu giải quyết để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc
đối với các hoạt động tơn giáo trong tình hình mới.
Nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động tơn giáo không chỉ thực hiện tốt
QLNN với tôn giáo mà cịn góp phần vào hồn thiện pháp luật của nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Ngày nay, nhà nƣớc pháp quyền đã trở nên phổ
biến, thậm chí nó đã trở thành nguyên tắc chính trị pháp lý căn bản cho mọi thể
chế chính trị của các nhà nƣớc hiện đại. Đó cũng là một trong những điểm xuất
phát của mục tiêu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay. Việt Nam trong quá trình đổi mới đƣờng lối chính sách tơn giáo của

Đảng và Nhà nƣớc đã đƣợc quan tâm từ cuối năm 1990 với Nghị quyết sớ 24 của
Bộ Chính trị và sau đó là Nghị quyết sớ 25 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
(năm 2003) [18] với nhiều quan điểm có tính đột phá, nhƣng rõ ràng Việt Nam
3


đang đứng trƣớc những thách thức về lý luận và thực tiễn của công tác này. Việt
Nam không chỉ công nhận sự tồn tại khách quan và lâu dài của tơn giáo cũng nhƣ
các giá trị văn hóa của nó, mà cịn cần thiết phải có sự tiếp tục đổi mới theo
hƣớng một nhà nƣớc pháp quyền về tôn giáo, điều đã đƣợc Đại hội XII của Đảng
khẳng định. Để các tổ chức tơn giáo có khả năng trở thành những nguồn lực xã
hội to lớn, thậm chí nó cịn là một “nguồn lực trí tuệ” thì cần phải tăng cƣờng
QLNN đối với hoạt động tôn giáo về: thể chế, chính sách, tổ chức bộ máy, chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo, vấn đề hợp tác quốc tế về
tôn giáo…
Trong thời gian qua, Việt Nam chƣa có cơng trình khoa học nghiên cứu
một cách tồn diện về QLNN đối với hoạt động tơn giáo. Do vậy, tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện
nay” làm luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính cơng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về tôn giáo
của một số nƣớc trên thế giới và thực tiễn về QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở
Việt Nam thời gian vừa qua, Luận án đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm thực
hiện có hiệu quả cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo theo quy
định của pháp luật, thực hiện tốt chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc ở
Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất , tìm đọc các nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngồi về các nơ ̣i

dung liên quan đến QLNN đối với hoạt động tôn giáo để xác định hƣớng triển
khai nghiên cứu của luận án.
Thứ hai, làm rõ cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động
tôn giáo ở Việt Nam: khái niệm, đặc điểm, nội dung, nguyên tắc; các yếu tố ảnh
hƣởng đến QLNN đối với hoạt động tôn giáo; kinh nghiệm, bài học của một số
nƣớc trong quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo và giá trị tham khảo cho
Việt Nam.
Thứ ba, khảo sát, nghiên cứu thực tiễn ở một số tỉnh, thành phố tiêu biểu
cho các loại hình tơn giáo ở Việt nam hiện nay kết hợp với điều tra xã hội học
4


thông qua hệ thống phiếu hởi để làm cơ sở cho các nhận định đánh giá và đề xuất
các khái niệm cũng nhƣ các nhận định, đánh giá.
Thứ tƣ, phân tích thực tiễn QLNN đối với hoạt động tơn giáo ở Việt Nam:
Quá trình hình thành và phát triển các tôn giáo ở Việt Nam; Số lƣợng, sự phân bố
và hoạt động của các tôn giáo ở Việt Nam; Mối quan hệ tơn giáo và dân tộc; phân
tích thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
(xây dựng chính sách, ban hành văn bản pháp luật về tín ngƣỡng, tơn giáo; tổ
chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về công tác tôn giáo; thực trạng công tác đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo; về công tác giải quyết nhà đất
liên quan đến tôn giáo; thanh tra, kiểm tra). Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc
đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
Thứ năm, đề xuất các giải pháp đảm bảo quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động tôn giáo ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo, cụ thể bao gồm các nội dung
về thể chế quy định, tổ chức thực hiện và quá trình quản lý của các cơ quan nhà
nƣớc đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận án nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối hoạt động tôn
giáo ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
Về không gian: Luận án nghiên cứu QLNN đối với hoạt động tôn giáo trên
lãnh thổ Việt Nam.
Về nội dung:
Thứ nhất, Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động tôn giáo.
Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo
ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, Luận án nghiên cứu quan điểm, phƣơng hƣớng và đề xuất giải
pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam trong
thời gian tới.
5


4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận án
4. 1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
Triết học Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về hoạt động tơn giáo, các quan
điểm đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của Đảng tơn giáo trong đó có hoạt động
về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo hiện nay. Từ nội dung và yêu cầu
của phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài nghiên cứu các
hoạt động có nội dung liên quan đến QLNN đối với hoạt động tôn giáo đặt trong
mối liên hệ phổ biến, trong sự tác động qua lại, thƣờng xuyên vận động, phát
triển không ngừng của quản lý hành chính nhà nƣớc và đảm bảo các hoạt động
tơn giáo phát triển theo đúng định hƣớng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện nội dung Luận án, tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
cụ thể sau:

4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin: phƣơng pháp này nhằm thu thập
thông tin cấp 2, trên cơ sở các tài liệu hay các cơng trình đã đƣợc cơng bố trƣớc
đó. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong toàn bộ các chƣơng của Luận án và tập
trung chủ yếu ở Chƣơng 1: tổng quan tình hình nghiên cứu. Bằng việc áp dụng
phƣơng pháp này, các công việc chủ yếu liên quan đến luận án nhƣ: thu thập các
thông tin liên quan đến các cơng trình nghiên cứu có liên quan, phân tích những
nội dung chính liên quan đến đề tài, phƣơng pháp đƣợc sử dụng và các kết luận
đã đạt đƣợc cũng nhƣ những điểm cần tiếp tục nghiên cứu trong các nghiên cứu
trƣớc đó. Qua việc sử dụng phƣơng pháp này, tác giả đã kế thừa đƣợc một số nội
dung cơ bản liên quan đến QLNN đối với hoạt động tôn giáo và sử dụng cho việc
phân tích nội dung của các chƣơng khác của Luận án.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nghiên cứu các văn bản pháp luật,
các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, sách tham tham khảo, chun khảo, tạp
chí… có liên quan đến tơn giáo, hoạt động các tôn giáo và QLNN đối với hoạt
động tơn giáo.
4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phƣơng pháp này sử dụng phổ
biến ở Chƣơng 3 và 4 của Luận án. Phân tích trƣớc hết là phân chia cái toàn thể
của đối tƣợng nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu
6


thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính, bản chất của từng
yếu tố đó và từ đó giúp chúng ta hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch
lạc hơn, hiểu đƣợc cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Nhiệm vụ của
phân tích là thơng qua cái riêng để tìm ra đƣợc cái chung, thơng qua hiện tƣợng
để tìm ra bản chất, thơng qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến.
Tổng hợp là việc từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, từng vấn đề đơn lẻ
tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, từ đó tìm hiểu từng đối
tƣợng nghiên cứu.
Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng để đánh giá sâu sắc hơn từng khía

cạnh khác nhau của QLNN đối với hoạt động tơn giáo, trong khi đó phƣơng pháp
tổng hợp đƣợc sử dụng để khái quát hóa các kết quả từ việc phân tích để đƣa ra
những nhận định và đánh giá chung về các nội dung QLNN đối với hoạt động tôn
giáo trong một tổng thể các mối liên hệ và các khía cạnh khác nhau của hoạt động
QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. Phân tích và tổng hợp
cũng đƣợc sử dụng để đánh giá thành tựu và hạn chế, bất cập QLNN đối với hoạt
động tôn giáo trong những năm qua.
4.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu: Trong q trình nghiên cứu
luận án, việc so sánh đƣợc thực hiện trên cơ sở đối chiếu về đối tƣợng: So sánh việc
quản lý các hoạt động tơn giáo với quá trình hoạt động các tôn giáo trên thực tiễn
thực hiện; giữa lý luận và thực tiễn, giữa quy định của pháp luật qua các thời kỳ
trong việc QLNN đối với hoạt động tôn giáo.
4.2.4. Phương pháp Lôgic - lịch sử: Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
tôn giáo qua từng giai đoạn. Mỗi giai đoạn, các lý thuyết và kết quả ứng dụng,
thực tiễn và đề xuất các giải pháp cho phù hợp. Do vậy, tác giả đã sử dụng
phƣơng pháp này để nghiên cứu các chƣơng 1,2,3,4 của Luận án
4.2.5. Phương pháp Thống kê, mô tả: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng
trong việc thu thập số liệu từ các tài liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan, ở đây
chủ yếu là báo cáo của Ban Tơn giáo Chính phủ. Tác giả đã sắp xếp và mô phỏng
dƣới dạng bảng biểu sau đó nhận định, phân tích để minh chứng cho các bằng
chứng định lƣợng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo.
4.2.6. Phương pháp Quy nạp, diễn dịch: Trên cơ sở các thông tin, số liệu
thu thập đƣợc, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đi từ cái riêng đến cái chung.
7


Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phƣơng pháp diễn dịch trong việc nghiên cứu
QLNN đối với hoạt động tôn giáo. Trên cơ sở số liệu tác giả thu thập chủ yếu của
Ban Tơn giáo Chính phủ, báo cáo của Chính phủ, tác giả tổng hợp thành những
nhận định, đánh giá chung cho Luận án.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp mới về lý luận
Một là, Luận án làm sáng tỏ và sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về
QLNN đối với hoạt động tôn giáo. Luận án đƣa khái niệm khoa học nhƣ QLNN
đối với hoạt động tôn giáo, các kết luận mang tính khoa học, góp phần hồn thiện
lý luận về QLNN đối với hoạt động tôn giáo.
Hai là, Luận án làm rõ nội dung QLNN đối với hoạt động tôn giáo; Nghiên
cứu kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo của một số quốc
gia trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam
5.2. Đóng góp mới về thực tiễn
Một là, Luận án góp phần thay đổi nhận thức và hành động, trách nhiệm
của các nhà lãnh đạo, quản lý, CBCC trong quá trình QLNN đối với hoạt động
tơn giáo.
Hai là, Luận án phân tích, luận giải quá trình hình thành và phát triển các
tơn giáo ở Việt Nam, các quy định pháp luật hiện hành, tình hình thực tiễn QLNN
đối với hoạt động tơn giáo; đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay để các nhà lãnh đạo, quản lý có cách nhìn
tổng quát về lĩnh vực này.
Ba là, Luận án đề xuất các giải pháp tăng cƣờng QLNN đối với hoạt động tôn
giáo ở Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc, tạo điều kiện để các tôn giáo hoạt động
theo đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc
.
Bốn là, Luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học chun sâu, có giá trị về
lý luận cũng nhƣ thực tiễn là cơ sở để phát triển các nghiên cứu tiếp theo.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Từ “khoảng trống” của các công trình nghiên cứu liên quan, NCS xác định
các câu hỏi nghiên cứu của luận án bao gồm:
1) Nội dung QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam là gì? Quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động tơn giáo ở Việt Nam chịu tác động bởi yếu tố nào?
8



2) Thực tiễn QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay nhƣ
thế nào?
3) Quan điểm, phƣơng hƣớng và giải tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động tôn giáo ở việt nam trong thời gian tới?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức và các khảo sát, luận án sẽ thu thập, xử lý thông tin
nhằm kiểm chứng các giả thuyết sau:
Giả thuyết 1. Nếu nhà nƣớc không quản lý hoạt động của các tơn giáo thì
sẽ ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế-xã hội và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội, tổn hại đến văn hóa và các giá trị xã hội.
Giả thuyết 2. Việc tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động tôn
giáo tạo điều kiện cho ngƣời dân thực hiện quyền tự do tín ngƣỡng thông qua các
biện pháp và công cụ của quản lý nhà nƣớc; đồng thời nghiêm khắc xử lý các
hoạt hoạt động lợi dụng tôn giáo, làm ảnh hƣởng đến an ninh quốc gia, trật tự an
tồn xã hội; góp phần thực hiện quan điểm của Đảng đối với đồng bào có đạo.
Tuy nhiên, QLNN đối với hoạt động tơn giáo còn nhiều tồn tại, hạn chế chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Luận án đƣợc kết cấu 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án.
Chƣơng 2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo.
Chƣơng 3. Thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo ở Việt
Nam hiện nay.
Chƣơng 4. Quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý
nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam trong thời gian tới.

9



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam là chủ đề
mang tính thời sự và thu hút đƣợc nhiều nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, vì đây
là một trong những yêu cầu cấp bách của nhiều quốc gia trên thế giới. Có thể nói
rằng, những hoạt động tôn giáo ở các nƣớc đã ảnh hƣởng mạnh mẽ tới sự ổn định
chính trị, phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia khác trong đó có Việt Nam.
Ngun nhân của tình trạng trên khơng chỉ là do các phần tử xấu kích động,...mà
cịn có vai trị, trách nhiệm trong cơng tác quản lý, kiểm soát của các cơ quan với
chức năng là cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo.
Hiện nay, nghiên cứu về QLNN đố i với các hoa ̣t đô ̣ng tôn giáo đã đƣơ ̣c
nhiề u nhà nghiên cƣ́u đề câ ̣p , nhƣng mỗi công trình , mỗi tác phẩ m đề câ ̣p đế n
mô ̣t khía ca ̣nh khác nhau . Về vấn đề này trong thời gian qua đã có một số cơng
trình và tác phẩm tiêu biểu sau:
1.1. Các công trình nghiên cứu về hoạt động tôn giáo ở nƣớc ngoài
Tƣ̀ xƣa, vấ n đề tƣ̣ do , tín ngƣỡng tơn giáo đƣợc các nƣớc rất coi trọng .
Công trin
̀ h nghiên cƣ́u : “道教與中國宗教” (Đạo giáo và các tôn giáo Trung
Quốc) tác giả Henri Maspero do Lê Diên dịch (2000) [114] đã nêu rõ: Lịch sử tôn
giáo Trung Quố c là lich
̣ sƣ̉ phát tri ển liên tu ̣c tƣ̀ thời cổ đa ̣i đế n nay . Nói nhƣ vậy
khơng phải để nói rằ ng chẳ ng có gì thay đổ i và các tiń ngƣỡng ngày nay cũng là
tín ngƣỡng ngày xƣa . Nhƣng nhƣ̃ng tƣ tƣởng mới luôn luôn đƣơ ̣c đƣa

vào dần

dầ n để có thể hòa nhâ ̣p vào khuôn khổ cũ mà không phá vỡ nó . Ở đây, chƣa bao

giờ xảy ra nhƣ̃ng cuô ̣c cách ma ̣ng hoàn toàn nhƣ ở phƣơng Tây khiế n cho tiń h
liên tu ̣c nhiề u lầ n bi ̣cắ t đƣ́t ; cải đạo theo kito giáo , rồ i cải đạo theo Hồi giáo ở
mô ̣t phầ n phƣơng Đông và cải cách sau đó ở mô ̣t phầ n các nƣớc phƣơng Đông

.

Trong công trình , tác giả đã đề cập lịch sử tôn giáo Trung Quốc trong sự phát
triển lich
̣ sƣ̉ của nó : Đó là tôn giáo thời cổ , khủng hoảng tôn giáo thời chiến , đa ̣o
giáo, phâ ̣t giáo và khổ ng giáo . Huyề n thoa ̣i ho ̣c Trung Quố c hiê ̣n đa ̣i tác giả đã đi
sâu phân tić h tôn giáo dân gian , nhƣ̃ng thầ n giáo tố i cao , các vi ̣thầ n tƣ̣ nhiên ,
nhƣ̃ng thầ n phu ̣ trách các t ập hợp hành chính, các thầ n nghề nghiê ̣p. Bên ca ̣nh đó
10


đời số ng nông dân, các lễ hô ̣i mùa xuân , tôn giáo chính thƣ́c, huyề n thoa ̣i, nhƣ̃ng
phong tu ̣c tang lễ của ngƣời Thái đen ở Thƣơ ̣ng du Bắ c Bô ̣ của ngƣời Trung
Quố c cổ và của ngƣời Thái hiê ̣n đa ̣i.
Năm 2007, Yế n Khả Giai đã phác ho ̣a nô ̣i dung chiń h của giáo hô ̣i Trung
Quố c trong tác phẩ m “ 中國天主教堂” (Giáo hội Công giáo Trung Quốc ) [115].
Tác giả đã trình bày bốn chƣơng , trong đó chƣơng 4 đã đi sâu phân t ích Giáo hô ̣i
Công giáo Trung Quố c sau cải cách . Đó là viê ̣c thành lâ ̣p Hô ̣i đồ ng giám mu ̣c
Giáo hội Công giáo Trung Quốc ; vấ n đề đào ta ̣o giáo si ̃ thế hê ̣ trẻ ; phát huy dân
chủ trong Giáo hội và nghiên cứu thần học; các dịch vụ xã hội Công giáo và quan
hê ̣ quố c tế của Giáo hô ̣i Công giáo . Tác giả cho rằng phát huy Giáo hội dân chủ
hơn là tìm cách khuyế n khích và t ổ chức, giáo sĩ và ngƣời tu sĩ tham gia vào việc
quản lý công viê ̣c của giáo hô ̣i.
Các vấn đề về tôn giáo Nhật Bản đƣợc nhấn mạnh trong cơng trình

:


“Study of Japanese religion” (Nghiên cứu tôn giáo Nhật Bản) của Joseph
M.Kitagawa do Hồng Thị Thơ dich
̣ (2002) [116]. Cơng trình đã tâ ̣p trung phân
tích quá trình hình thành Thầ n đa ̣o (Shinto) và Phật giáo trong lịch sử văn hoá
văn minh Nhâ ̣t Bản . Đây là mô ̣t chuyên khảo về các tôn giáo Nhâ ̣t Bản nhằ m
mục đích “chỉ ra những hiện tƣợng phổ quát gọi là “tơn giáo” đã tự cuộn mình
trong vở kich
̣ Lich
̣ sƣ̉ Nhâ ̣t Bản nhƣ thế nào . Đồng thời cách tiếp cận liên ngành
dân tô ̣c ho ̣c , điạ lý nhân văn , nhân chủng ho ̣c , ngôn ngƣ̃ ho ̣c , văn hoá dân
gian...và hƣớng tiếp cận vấn đề tôn giáo thú vị đối với các học giả và cũng nhƣ
nhƣ̃ng ai quan tâm tới vấ n đề tôn giáo nói chung và Thầ n đa ̣o cũng nhƣ Phâ ̣t giáo
nói riêng.
Nhìn chung, các nhà nghiên cứu nƣớc ngồi có những cách tiếp cận và
quan điểm lý luận khác nhau do bối cảnh lịch sử và các mối quan hệ nhà nƣớc xã hội khác nhau. Mỗi cơng trình nghiên cứu một khía cạnh , mơ ̣t liñ h vƣ̣c cu ̣ thể
về liñ h vƣ̣c tôn giáo . Do vâ ̣y, đây là nguồ n tƣ liê ̣u tham khảo giúp tác giả hoàn
thành tốt luận án của mình.
1.2. Các cơng trin
̀ h nghiên cứu về hoạt động tôn giáo trong nƣớc
Luận án Tiến sĩ (2013), Đời sống tín ngưỡng, tơn giáo: Những vấn đề lý
luận và thực tiễn cấp bách ở Việt Nam hiện nay, tác giả Nguyễn Hoài Sanh, Luận
11


án Tiến sĩ Triết học, Học viện Khoa học xã hội [66]. Luận án đã đƣa ra định
nghĩa khái niệm “đời sống tín ngƣỡng, tơn giáo”, trình bày vấn đề quan hệ giữa
tơn giáo với chính trị, vấn đề quan hệ giữa tín ngƣỡng, tơn giáo với văn hóa, vấn
đề quan hệ giữa tín ngƣỡng, tơn giáo với đạo đức. Tác giả đã nghiên cứu vấn đề
gia tăng các hoạt động tín ngƣỡng, tơn giáo, vấn đề quan hệ giữa nhà nƣớc với

các tổ chức tôn giáo và vấn đề về sự xuất hiện các biểu hiện tôn giáo mới ở Việt
Nam. Tuy nhiên, các nội dung liên quan đến QLNN về hoạt động tôn giáo chƣa
đƣợc tác giả đề cập đến trong cơng trình.
Luận án Tiến sĩ (2014), Tơn giáo và pháp luật về tôn giáo trong thời kỳ đổi
mới ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Thị Vân Hà, Chuyên ngành: Tôn giáo học, Học
viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam [41]. Luận án
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để hình thành pháp luật về tơn giáo ở Việt
Nam; tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng pháp luật về tơn giáo ở một số quốc gia , từ
đó có đớ i chiế u với tình hình xây dựng pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam . Tác giả
đã nghiên cứu tiến trình xây dựng, hồn thiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam,
nêu lên những thành tựu và hạn chế của cơng tác xây dựng và hồn thiện pháp
luật về tôn giáo ở nƣớc ta. Những vấn đề cần tiếp tục giải quyết trong quá trình
hồn thiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cũng đã
đƣợc tác giả nghiên cứu trong Luận án. Tuy nhiên, các nội dung nghiên cứu về
QLNN đối với hoạt động tôn giáo chƣa đƣợc tác giả đề cập đến.
Luận án Tiến sĩ (2013), Tư tưởng của Phan Bội Châu về tơn giáo, tín
ngưỡng, tác giả Nguyễn Khắc Sâm, Luận án Tiến sĩ Chủ nghĩa Duy vật biện
chứng và Chủ nghĩa Duy vật lịch sử, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội [70]. Luận án đã lý giải giá trị, hạn chế và ý nghĩa
của tƣ tƣởng Phan Bội Châu về tơn giáo, tín ngƣỡng đối với việc thực hiện chính
sách về tơn giáo, tín ngƣỡng ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, các khái niệm có
liên quan đến QLNN về hoạt động tôn giáo, thực trạng các hoạt động tôn giáo ở
Việt Nam, các giải pháp nhằm QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam
chƣa đƣợc tác giả đề cập.
Cuốn sách (2010), Tôn giáo với đời số ng chính tri ̣ - xã hội ở một số nước
trên thế giới, tác giả Nguyễn Văn Dũng, Nxb Tôn giáo [37]. Công triǹ h đã đề câ ̣p
đến vị trí của tơn giáo trong đời sống chính trị - xã hội Mỹ; Phâ ̣t giáo trong xã hô ̣i
12



phƣơng Đơng ; chính sách tơn giáo Nga ; Phâ ̣t giáo ở Liên bang Nga ; về Islam
giáo trong đời sống chính trị ở Iran , Pakixtan. Tơn giáo của nƣớc Mỹ chiế m mơ ̣t
vị trí đáng kể trong hệ thống chính trị và có ảnh hƣởng đến đời sống chính trị - xã
hơ ̣i của nƣớc này. Các cuộc họp của Quốc hội luôn đƣợc bắt đầu và kết thúc bằng
lễ cầ u nguyê ̣n.
Cuốn sách (2007), Lý luận về tơn giáo và chính sách tơn giáo ở Việt Nam,
tác giả Nguyễn Đức Lữ (chủ biên), Nxb Tơn giáo. Cơng trình đề cập đến chủ
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về tơn giáo, tín ngƣỡng; tôn giáo trên
thế giới, các tôn giáo lớn ở Việt Nam, chính sách và việc thực hiện chính sách đối
với tôn giáo của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Cuốn sách (2005), Góp phần tìm hiểu tín ngƣỡng dân gian ở Việt Nam, tác
giả Nguyễn Đức Lữ (chủ biên), Nxb Tôn giáo. Cơng trình đề cập đến những bài
viết về vai trị tín ngƣỡng dân gian trong đời sống tinh thần ngƣời dân Việt Nam;
một số lễ hội điển hình trong tín ngƣỡng dân gian Việt Nam; thờ cúng tổ tiên, tín
ngƣỡng thờ anh hùng dân tộc ở nƣớc ta...
Lý thuyết về vai trị tơn giáo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đƣơ ̣c tác
giả Đỗ Minh Hơ ̣p đề cập trong cơng trình : Tơn giáo phương Đông (2007) [52].
Viê ̣c nghiên cƣ́u và phân tích các tôn giáo phƣơng Đông tƣ̀ góc đô ̣ lich
̣ sƣ̉ hình
thành và phát triển của chúng . Cuố n sách triǹ h bày mô ̣t cách hê ̣ thố ng tôn giáo
dƣới da ̣ng khái quát có hê ̣ thố ng.
Tôn giáo có ảnh hƣởng lớn đế n đời s ống tinh thần xã hội . Công trình Ảnh
hưởng của Phật giáo đố i với đời số ng tinh thầ n ở xã hội Nhật Bản của Nguyễn
Thị Thúy Anh (2011), Nxb Tôn giáo [1]. Trong công trình , tác giả đã có sự so
sánh về ảnh hƣởng của phật giá o đố i với đời số ng tinh thầ n xã hô ̣i ở Nhâ ̣t Bản và
Viê ̣t Nam . Điể m tƣơng đồ ng giƣ̃a tôn giáo Nhâ ̣t Bản và Viê ̣t Nam là đề u vâ ̣n
dụng và coi “tam giáo đồ ng nguyên” là nề n tảng tƣ tƣởng chung

(niề m tin Phâ ̣t


giáo thƣờng đan xen vớ i Nho giáo và Laõ giáo ); Phâ ̣t giáo linh hoa ̣t gắ n liề n với
các vấn đề dân tộc và trở thành tôn giáo dân tộc ; đa ̣o đƣ́c Phâ ̣t giáo ảnh hƣởng
không nhỏ đế n đời số ng đa ̣o đƣ́c xã hô ̣i.
Đề tài (2000), Quản lý nhà nước đố i với hoạ t động tôn giáo ở Việt Nam
hiê ̣n nay, của Học viện Hành chính Quốc gia do tác giả Nguyễn Hƣ̃u Khiể n (chủ
nhiê ̣m), Đề tài khoa học cấp Bộ [48]. Tác giả đã làm rõ hoạt động tôn giáo cầ n
13


coi là đố i tƣơ ̣ng QLNN , phải cần một bộ máy và nguồ n nhân lƣ̣c thƣ̣c hiê ̣n hoạt
động quản lý; phục vụ trực tiếp việc nghiên cứu và đào tạo trong quản lý . Đề tài
đã đƣa ra mô ̣t số nguyên tắ c trong QLNN đố i với hoạt động tôn giáo , đó là: Mọi
công dân bình đẳ ng trƣớc Hiế n pháp và pháp luật; nguyên tắc tƣ̣ do tín ngƣỡng ;
nguyên tắc về tin
́ h thố ng nhấ t giƣ̃a sinh hoa ̣t tôn giáo và bảo tồ n giá tri ̣văn hoá ;
ngun tắc thớ ng nhấ t , hài hịa giữa lợi ích cá nhân , cơ ̣ng đờ ng và lơ ̣i ić h quố c
gia, xã hội. Những kết quả nghiên cứu trong đề tài này còn nhiều vấn đề cần phải
đƣợc bổ sung, phân tích kỹ hơn giải quyết triệt để hơn và nâng lên tầm cao ở luận
án tiến sĩ.
Đề tài (2010) Bố i cảnh mới về tôn giáo quố c tế và khu vực tác động đế n
tôn giáo Việt Nam, Viê ̣n Nghiên cƣ́u tôn giáo [90] đã nghiên cƣ́u đề tài nghiên
cƣ́u cấ p Bô .̣ Công trình đƣa ra nhâ ̣n xét , nguyên nhân của nhƣ̃ng tồ n ta ̣i , hạn chế
đố i với viê ̣c QLNN về các hoạt động tơn giáo chủ ́ u nhƣ
: dù có chính sách
quan tâm, ƣu đaĩ của Nh à nƣớc, song thiế u cán bô ̣ tham mƣu chuyên sâu về tôn
giáo, nhấ t là cán bô ̣ chuyên trách làm công tác tôn giáo có triǹ h đô ̣ ở các cơ quan
chƣ́c năng nhƣ : Ban tôn giáo, Ban dâ ̣n vâ ̣n , Mă ̣t trâ ̣n Tổ quố c , ở các địa phƣơng
…nên viê ̣c quản lý các tổ chức tôn giáo và hoạt động tôn giáo còn nhiề u tồ n ta ̣i
cầ n đƣơ ̣c khắ c phu ̣c . Cầ n mở các lớp bồ i dƣỡng lý luâ ̣n và hƣớng dẫn nghiê ̣p vu ̣
cho các cán bô ̣ quản lý tôn giáo ở các điạ phƣơng , nhấ t là đào ta ̣o các cán bô ̣ là

ngƣời dân dô ̣c. Điề u này là rấ t quan tro ̣ng vì có mô ̣t thời gian dài , cán bộ làm
công tác tôn giáo của chúng ta chƣa chú tro ̣ng đúng mƣ́c. Do vâ ̣y, viê ̣c đƣa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với các hoạt động tơn giáo hiện nay
là vấn đề cịn bỏ ngỏ, cầ n đƣơ ̣c tiế p tu ̣c nghiên cƣ́u.
Cuốn sách (2011), Đa dạng tôn giáo : So sánh Pháp - Việt Nam của
Nguyễn Hồ ng Dƣơng - P.Hoffman (chủ biên), Nxb. Tơn giáo [64]. Nhóm tác giả
đã so sánh đã làm nổ i bâ ̣t tôn giáo Pháp và Việt Nam. Vấ n đề của Việt Nam cũng
giố ng nhƣ Pháp , sƣ̣ nổ i lên của các da ̣ng tôn giáo mới , vấ n đề cầ n so sánh . Đỗ
Quang Hƣng trong bài “Đời số ng tôn giáo Việt Nam những thách thức đầ u tiên
của xu thế đa dạng hóa” (Pluralisme) đã nêu ra nhƣ̃ng thách thƣ́c gồ m : Thách
thƣ́c với văn hoá , bản sắc văn hoá Việt Nam trƣớc hiện tƣợng đa dạng hóa tơn
giáo; thách thức về mặt thể chế ; luâ ̣t pháp tôn giáo ở Việt Nam và xu hƣớng đa
dạng hóa tơn giáo . Mơ ̣t trong nhƣ̃ng thách thƣ́c đố i với tôn giáo Việt Nam tƣ̀ khi
xuấ t hiê ̣n “đa ̣o la ̣”.
14


Cuốn sách (2004), Về tôn giáo và tôn giáo Việt Nam của Viện Khoa học Xã
hô ̣i Việt Nam [9]. Tác giả đã làm sáng tỏ khái niệm tôn giáo , thời kỳ tôn giáo
xuấ t hiê ̣n, sƣ̣ ra đời của các tôn giáo khu vƣ̣c , sƣ̣ ra đời của các tôn giáo nội sinh ,
sƣ̣ xuấ t hiê ̣n tƣ̣ do tôn giáo . Tác giả cho rằng khi xã hội cơng nghiệp địi hỏi mỗi
tơn giáo năng đơ ̣ng hơn , tƣ̣ do hơn ; khó chấp nhận một tổ chức , mô ̣t giáo lý với
nhƣ̃ng nghi thƣ́c cƣ́ng nhắ c và phƣ́c ta ̣p . Công triǹ h cũng đã nêu bâ ̣t đƣơ ̣c nét đă ̣c
trƣng của phâ ̣t giáo Việt Nam. Phâ ̣t giáo Việt Nam có điể m khác so với Phâ ̣t giáo
các nƣớc: đó là viê ̣c tiế p thu có chọn lọc các ho ̣c thuyế t, tôn giáo cho phù hơ ̣p với
dân tô ̣c và có lơ ̣i ić h thiế t thƣ̣c cho đấ t nƣớc ; đó là con đƣờng đi đế n giác ngô ̣
bằ ng hành đô ̣ng thƣ̣c tiễn hàng ngày của Phâ ̣t giáo Việt Nam . Theo Phâ ̣t giáo , cái
đe ̣p đẽ cao cả, cái quý hiếm không nằm ở đâu xa, không phải trú ngu ̣ trong vƣơng
quố c mây mù trƣ̀u tƣơ ̣ng mà nó nằ m ngay trong thế giới trầ n tu ̣c , không phải ở
đâu xa mà ngay trƣớc mắ t , trong tâm mỗi ngƣời . Trong cuô ̣c số ng , ai hƣớng

thiê ̣n, hƣớng tới cái tâm bao la bá t ngát nhƣ biể n cả thì ngƣời đó tiế n dầ n đế n giải
thoát. Theo tƣ tƣởng này con ngƣời hƣớng thiê ̣n bằ ng viê ̣c phu ̣c vu ̣ nhân dân

,

phục vụ xã hội và trong quá trình đó , tâm con ngƣời đƣơ ̣c mở rô ̣ng , tƣ̀ nông đế n
sâu, tƣ̀ gia đin
̀ h , xóm, làng, đến quốc gia và thiên hạ…Càng trải rộng bao nhiêu
thì càng đi dần đến giác ngộ..., có nhiều điểm khác với Phâ ̣t giáo Ấn Độ và Trung
Quốc. Chính quan điểm này đã dẫn Phật giáo Việt Nam đến chủ nghĩa yêu nƣớc
chân chính. Tác giả cho rằng “trong lịch sử Phật giáo Việt Nam , nhiề u ngƣời giác
ngô ̣ không chỉ là nhƣ̃ng phâ ̣t tƣ̉ cao tăng, mà là những đại tri thức, cố vấ n cho nhà
vua, lãnh đạo chỉ huy quân đô ̣i. Bởi vâ ̣y, nhiề u khi nhƣ̃ng ngƣời này dẫ n dắ t Phâ ̣t
tƣ̉ đi theo nhƣ̃ng tƣ tƣởng của ho ̣ , nhƣ̃ng tƣ tƣởng vƣ̀a phù hơ ̣p với đa ̣o , vƣ̀a phù
hơ ̣p với đời , nên đã góp phầ n ta ̣o nên nhƣ̃ng chiế n công hiể n hách” . Đây là mô ̣t
trong nhƣ̃ng nô ̣i dung giúp tác giả đề xuấ t giải pháp

hơ ̣p lý trong đề tài nghiên

cƣ́u của mình.
Cuốn sách (2014), Chính sách tôn giáo và Nhà nước pháp quyền, tác giả
Đỗ Quang Hƣng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội [55]. Cuốn sách gồm 4 chƣơng.
Điểm nổi bật của cơng trình khơng chỉ quan tâm đến mối quan hệ nhà nƣớc với
Giáo hội mà cịn đi sâu vào khía cạnh nhà nƣớc pháp quyền và tơn giáo. Đây là
cơng trình nghiên cứu khá tồn diện về luật pháp tơn giáo ở Việt Nam hiện nay
từ pháp lý đến quyền pháp nhân, thể nhân tơn giáo. Đó là những cơ sở để xác
15


định hai nhóm giải pháp lớn về lý luận chính sách tơn giáo và các chính sách tơn

giáo cụ thể, bao quát từ việc hồn thiện mơ hình nhà nƣớc thế tục và luật pháp
tơn giáo, điều chỉnh mơ hình và thay đổi phƣơng thức quản lý nhà nƣớc đối với
tơn giáo. Theo tác giả: Bản chất của chính sách tơn giáo phải là một chính sách
cơng. Quan hệ giữa Nhà nƣớc và Giáo hội quyết định phần lớn nội dung, biểu
hiện, đƣờng hƣớng của chính sách tơn giáo. Mối quan hệ giữa Nhà nƣớc-Giáo hội
là có tính cốt lõi trong việc hồn thiện chính sách tơn giáo trên cơ sở quan hệ mật
thiết giữa chính sách tơn giáo và thực tiễn đời sống tôn giáo.
Cuốn sách (2005), Một số tôn giáo ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Thanh Xuân,
Nxb Tôn giáo, Hà Nội [101]. Công trình đƣơ ̣c chia làm hai phầ n , phầ n mô ̣t: giới
thiê ̣u lich
̣ sƣ̉ ra đời, phát triển, giáo lý, luâ ̣t lê ̣, lễ nghi, cách thức hành đạo, cơ cấ u
tổ chức Giáo hô ̣i của đa ̣o Phâ ,̣t đa ̣o Công giáo, đa ̣o Tin lành, đa ̣o Hồ i, đa ̣o Cao Đài,
Phâ ̣t giáo Hòa Hảo. Phầ n hai: giới thiê ̣u mô ̣t số tổ chức của đa ̣o Phâ ̣t, đa ̣o Tin lành,
mô ̣t số Dòng tu, mô ̣t số trào lƣu thầ n ho ̣c và các công đồ ng chung của đa ̣o Công
giáo, mô ̣t số tƣ liê ̣u cơ bản về tôn giáo trên thế giới và Việt Nam.
Cuốn sách (1998), Các tôn giáo trên thế giới và Việt Nam, tác giả Mai
Thanh Hải, Nxb.CAND cuốn sách đã cung cấp cho ngƣời đọc những kiến thức cơ
bản về lịch sử, giáo lý, cơ cấu tổ chức của các tôn giáo trên thế giới và Việt Nam.
Cuốn sách (2012), Lý luận về tơn giáo và tình hình tơn giáo ở Việt Nam ,
tác giả Đặng Nghiêm Vạn , Nxb Tôn giáo [87]. Tác giả đã cho để thƣ̣c hiê ̣n tớ t
chính sách tơn giáo, tƣ́c là có mơ ̣t thái đô ̣ ƣ́ng xƣ̉ đúng đắ n và phù hơ ̣p với vấ n đề
tôn giáo, về cả hai phía nhà nƣớc và ngƣời dân , trƣớc hế t và hơn bao giờ hế t phải
đă ̣t viê ̣c giải quyế t vấ n đề tôn giáo trong vấ n đề dân tô ̣c . Hai là, để giải quyết tốt
vấ n đề tôn giáo phải đă ̣t nó trong vấ n đề văn hóa ; chố ng viê ̣c lơ ̣i du ̣ng tơn giáo
vào mục đích chính trị . Tác giả nhấn mạnh để giải quyế t tố t vấ n đề tôn giáo , cầ n
phải đặt nó trong vấn đề văn hoá , vì tôn giáo là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n văn hoá , mô ̣t bô ̣
phâ ̣n níu chă ̣t với quá khƣ́ , châ ̣m thay đổ i so với thƣ̣c tiễn , lại gắn liền với cái
thiêng liêng của mô ̣t dân tô ̣c. Đây là cơ sở cho viê ̣c đề ra các giải pháp mang tiń h
đô ̣t phá trong liñ h vƣ̣c QLNN đố i với các hoạt động tôn giáo.
Năm 2009 công trình: Tôn giáo Mỹ đương đại , NxbTƣ̀ điể n Bách Khoa và

Nxb Tôn giáo [72]. Nƣớc Mỹ không phải là mô ̣t nhà nƣớc tôn giáo lấ y thầ n
quyề n làm trung tâm , nhƣng nế u xa rời tôn giáo , rấ t khó tƣởng tƣơ ̣ng sẽ có mô ̣t
16


nƣớc Mỹ nhƣ hiê ̣n nay. Tôn giáo đố i với nƣớc Mỹ không phải là có hay không có
cũng đƣợc , mà là khơng có khơng thể đƣợc . Mỹ có khoảng 2500 tổ chức tơn
giáo, ngồi ra cịn có hàng nghìn tổ chức tơn giáo tƣơng đối nhỏ chƣa đƣợc thống
kê. Ở Hoa Kỳ tổ chức tôn giáo mới thì nhiều, song số tín đồ lại khơng đáng kể.
Cuốn sách (2012), Một số vấ n đề về tín ngưỡng , tôn giáo ở Viê ̣t Nam, tác
giả Trƣơng Hải Cƣờng, Nxb. Tôn giáo, Hà Nội [25]. Công triǹ h đã tở ng quan về
tín ngƣỡng, tơn giáo ở Viê ̣t Nam . Công trình đã kế t luâ ̣n : Chính sách đối với tín
ngƣỡng, tơn giáo ở Việt Nam đã đáp ƣ́ng đƣơ ̣c đòi hỏi củ a nhu cầ u sinh hoa ̣t tiń
ngƣỡng, tôn giáo bin
̀ h thƣờng của nhân dân , song vấ n đề sinh hoa ̣t tôn giáo của
tâm linh (gồ m tín ngƣỡng tâm linh , tôn giáo tâm linh và tâm linh ngoài tín
ngƣỡng, tôn giáo) đang còn là sƣ̣ thiế u hu ̣t , bấ t câ ̣p. Đó là điều cần tính tới trong
viê ̣c bở sung , hồn thiện chính sách và việc thực hiện chính sách đối với tín
ngƣỡng, tơn giáo ở Việt Nam hiê ̣n nay . Đây là mô ̣t trong nhƣ̃ng nô ̣i dung quan
trọng trong quá trình nghiên cứu , hồn thiện luâ ̣n án , giúp cho việc đề xuất các
giải pháp nhằm xây dựng chính sách khả thi trong QLNN đối với các hoạt động
tôn giáo.
Cuốn sách (2011), Quản lý xã hội về tơn giáo, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền do Tác giả Hoàng Quốc Bảo (chủ biên) [16]. Tác giả đã đƣa ra một số các
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý xã hội về tôn giáo: Một là,
nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm và chỉ rõ trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị cũng nhƣ tồn xã hội về tơn giáo và công tác quản lý xã hội về tôn giáo.
Hai là, tăng cƣờng công tác vận động quần chúng, xây dựng lực lƣợng chính trị
cơ sở. Ba là, tăng cƣờng QLNN về tôn giáo. Bốn là, tăng cƣờng công tác tổ chức
cán bộ làm tơn giáo. Trong cơng trình, tác giả đã đề xuất một số giải pháp quản lý

xã hội về tôn giáo. Nhƣng các giải pháp chƣa mang tính QLNN về hoạt động tơn
giáo mà mang tính quản lý xã hội về tôn giáo. Mặt khác, các giải pháp cịn mang
tính chung chung, chƣa đi cụ thể, chi tiết các giải pháp QLNN về tôn giáo. Do
vậy, đây là nguồn tài liệu để tác giả tiếp tục hoàn thiện luận án của mình.
Cuốn sách (2007), Hỏi đáp một số vấn đề về đạo lạ ở nước ta hiện nay của
Ban Dân vâ ̣n Trung ƣơng, Nxb. Tôn giáo [14]. Tập thể tác giả cũng đã đƣa ra mô ̣t
số giải pháp nhằ m ha ̣n chế n hƣ̃ng ảnh hƣởng tiêu cƣ̣c của đa ̣o la ̣ nhƣ : Một là,
công tác đấ u tranh xƣ̉ lý các hoạt động tôn giáo trái pháp luật và nhƣ̃ng ảnh
hƣởng tiêu cƣ̣c của đa ̣o la ,̣ tà đạo phải đặt dƣới sự lãnh đạo toàn diện và trực tiếp
17


của các cấp ủy Đảng, quản lý điề u hành của chính quyề n điạ phƣơng. Hai là, phải
coi tro ̣ng công tác vâ ̣n đô ̣ng quầ n chúng và đảm bảo đúng pháp luật . Ba là, đẩ y
mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới ở khu dân cƣ . Bốn là,
phát huy vai trò, sƣ̣ tham gia tích cƣ̣c của lƣ̣c lƣơ ̣ng cớ t cán, ngƣời có uy tín, trƣởng
dịng họ, ngƣời thân trong gia đình, các vi ̣chƣ́c sắ c trong các tôn giáo có tƣ cách
pháp nhân để lên án, vạch trần các hành vi lợi dụng tôn giáo
.
Viện nghiên cứu tơn giáo và tín ngƣỡng (2006), Những thay đổi của đời
sống tín ngưỡng, tơn giáo Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Kỷ yếu hội thảo khoa
học. Công trình đề cập đến bài viết của nhiều tác giả nghiên cứu về sự phát triển
quan điểm về tôn giáo trong quá trình đổi mới đất nƣớc; phân tích đời sống tín
ngƣỡng Việt Nam trƣớc tác động của sự biến đổi xã hội thế giới và trong nƣớc;
sự cần thiết đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với tôn giáo trong thời kỳ hội nhập và
phát triển.
Luâ ̣n án tiế n si ̃ (2004), Hoàn thiê ̣n pháp luật về hoạt động tôn giáo ở Viê ̣t
Nam hiê ̣n nay, tác giả Trầ n Minh Thƣ, Luận án Tiến sĩ Luật [83]. Tác giả đã đƣa
ra các giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động tơn giáo ở Việt
Nam, đó là viê ̣c: Bổ sung, sƣ̉a đổi văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tôn giáo

đã ban hành… Đă ̣c biê ̣t tác giả đƣa ra giải pháp cầ n xây dựng “Luâ ̣t về
hoạt động tôn
giáo”. Luận án là nguồ n tài liê ̣u có ý nghiã tham khảo quan tro ̣ng đố i với viê ̣c tác giả
hoàn thiê ̣n, nâng tầ m luâ ̣n án quản lý hành chính công của mi
. ̀nh
Luận án Tiến sĩ (2014), “Quản lý Nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam từ năm
1975 đến nay”, tác giả Bùi Hữu Dƣợc, Luận án tiến sĩ chuyên ngành: Tôn giáo
học; Mã số: 62 22 90 01 [38]. Luận án trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của
quản lý nhà nƣớc về tôn giáo ở Việt Nam. Đánh giá, phân tích thực trạng kết quả
quản lý nhà nƣớc về tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay, đồng thời dự báo
và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về tôn giáo ở Việt
Nam trong thời gian tới. Luận án làm rõ tính tất yếu và yêu cầu đổi mới QLNN
về tôn giáo, trong quan hệ giữa Nhà nƣớc XHCN với tôn giáo ở Việt Nam. Về
thực tiễn từ đánh giá kết quả nghiên cứu QLNN về tôn giáo thời gian qua, chỉ ra
vấn đề cần quan tâm, đƣa ra dự thảo và khuyến nghị nhằm góp phần thúc đẩy
QLNN về tôn giáo, phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu về tôn giáo học và một
số lĩnh vực liên quan đến tôn giáo. Đối tƣợng nghiên cứu của Luận án theo
chuyên ngành tôn giáo học, luận án nghiên cứu chuyên sâu về chủ thể quản lý và
18


các yếu tố để thực hiện quản lý mà không đi sâu vào đối tƣợng quản lý. Do vậy,
nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 2 đề tài khơng có sự trùng lặp.
Luận án Tiến sĩ (2016), Quyền tự do, tín ngưỡng tơn giáo theo pháp luật
Việt Nam hiện nay, tác giả Nguyễn Ngọc Huấn, Luận án tiến sĩ Luật học, Học
viện Khoa học xã hội [44]. Trƣớc hết, Luận án đã làm sáng tỏ khái niệm, vị trí
của pháp luật về tôn giáo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, phân tích, làm sáng
tỏ vai trị, đặc điểm, nội dung pháp luật tôn giáo; Thứ hai, đánh giá thực trạng bảo
đảm quyền tự so tín ngƣỡng tơn giáo ở Việt Nam hiện nay; các điều kiện, thành
tựu bảo đảm quyền tự do, tín ngƣỡng tơn giáo ở Việt Nam hiện nay; Thứ ba, đƣa

ra hệ thống các quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm quyền tự to tín ngƣỡng,
tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Luận án nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn thực hiện quyền tự do tín ngƣỡng, tơn giáo trên nền tảng Hiến
pháp các năm 1946, 1959, 1980, 1992, 2013 và nghiên cứu pháp luật về việc thực
hiện pháp luật tôn giáo trong giai đoạn từ 2004 đến 2016. Tuy nhiên, Luận án
chƣa đề cập đến các nội dung, giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả QLNN đối
với hoạt động tôn giáo.
Cuốn sách (2012), Quan điể m đường lố i của Đảng về tôn giáo và những
vấ n đề tôn giáo ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay, tác giả Ngũn Hờ ng Dƣơng, Nxb Chính trị
quốc gia [35]. Tác giả đã nêu tình hình thực trạng tơn giáo ở Việt Nam hiện nay ;
tác giả đã đề cập đến kinh nghiệm giải quyết vấn đề

tôn giáo ở mô ̣t số nƣớc
(Trung Quố c, Thái Lan, Singapore) và thực tiễn ở Việt Nam, trên cơ sở đó đã rút

ra mô ̣t số kế t luâ ̣n nhƣ : Thƣ́ nhấ t , dù là nhà nƣớc thế tục hay phi thế tục thì vấn
đề tơn giáo, hịa hợp tôn giáo luôn đƣợc quan t âm. Thƣ́ hai, pháp luật, chính sách
của nhà nƣớc đối với tơn giáo tạo điều kiện cho tơn giáo hịa hợp với nhau , hòa
hơ ̣p với văn hoá , lơ ̣i ić h của dân tô ̣c . Thƣ́ ba , vấ n đề dân tô ̣c phải gắ n với tôn
giáo. Thứ tƣ, phải có chính sách ƣ u đaĩ đớ i với tôn giáo , chú trọng khơi dậy văn
hoá dân tô ̣c - tôn giáo của ho ̣ , mă ̣t khác cầ n thiế t phải hƣớng dẫn ho ̣ . Thƣ́ năm,
các tổ chức tôn giáo đều phải đăng ký để đƣợc hoạt động.
Ngồi ra , cịn rất nhiều bài viết , bài dịch về vấn đề tôn giáo trên Tạp chí
Cộng sản từ năm 1991 đến nay, Tạp chí Tơn giáo từ năm 1999 đến nay của tác
giả Thế Hƣng, Phạm Quang Hiệu, Nguyễn Nhất, Đỗ Quang Hƣng, Đặng Nghiêm
Vạn, Nguyễn Duy Hinh, Nguyễn Xuân Nghĩa, Phan Xuân Sơn….
19



×