Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn Thạc sĩ Thực thi chính sách phòng cháy chữa cháy tại các chung cư trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG QUỐC TUẤN

THỰC THI CHÍNH SÁCH PHỊNG CHÁY CHỮA CHÁY
TẠI CÁC CHUNG CƢ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG QUỐC TUẤN

THỰC THI CHÍNH SÁCH PHỊNG CHÁY CHỮA CHÁY
TẠI CÁC CHUNG CƢ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
Chun ngành: Chính sách cơng


Mã số: 8 34 04 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phùng Quốc Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Ngơ Thành Can,
người đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban
quản lý đào tạo Sau Đại học, Khoa Khoa học Hành chính và Tổ chức nhân sự,
Học viện Hành chính Quốc gia và tồn thể các Thầy, Cơ giáo đã tận tình giúp
đỡ em hồn thành tốt nội dung, chương trình của khóa đào tạo.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ các cơ quan chuyên
môn thuộc Công ty TNHH một thành viên Viện Thuốc lá, Công an PCCC quận
Thanh Xuân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực hiện

đề tài.
Và cuối cùng, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, chia sẻ và giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn./.
Tác giả luận văn

Phùng Quốc Tuấn


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHLĐ

Bảo hộ lao động

CBCT

Cán bộ chuyên trách

CBQL

Cán bộ quản lý

CNCH

Cứu nạn cứu hộ

DN

Doanh Nghiệp


LLPCCC

Lực lượng phòng cháy chữa cháy

LLPCCCCS

Lực lượng phòng cháy chữa cháy cơ sở

NLĐ

Người lao động

PACC

Phương án chữa cháy

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

PLPCCC

Pháp luật phòng cháy chữa cháy

TBPCCC

Thiết bị phòng cháy chữa cháy

THPCCC


Tập huấn phòng cháy chữa cháy

UBND

Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC THI CHÍNH SÁCH PHỊNG
CHÁY CHỮA CHÁY TẠI CÁC CHUNG CƢ ............................................ 9
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách Phịng cháy chữa cháy................ 9
1.1.1. Nhà chung cư ................................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm “Chính sách Phịng cháy chữa cháy” ........................ 13
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về thực thi chính sách Phòng cháy
chữa cháy .....................................................................................................................20
1.3. Nội dung các bước trong thực thi chính sách Phịng cháy chữa cháy........21
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách Phịng cháy chữa cháy... 24
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 26
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHỊNG CHÁY,
CHỮA CHÁY TẠI CÁC CHUNG CƢ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH
XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................... 28
2.1. Giới thiệu chung về quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ............... 28
2.2. Tình hình cháy, nổ nhà chung cƣ những năm gần đây trên địa bàn
quận Thanh Xuân ......................................................................................... 30
2.2.1. Đặc điểm nguy hiểm cháy n t i các nhà chung cư ................... 32
2.2.2. Đặc điểm lực lượng phòng cháy, chữa cháy và phương tiện chữa

cháy t i các nhà chung cư ....................................................................... 37
2.3. Tình hình thực thi chính sách Phịng cháy chữa cháy tại các chung cƣ
trên địa bàn quận Thanh Xuân ................................................................... 40


2.3.1. Xây dựng kế ho ch triển khai thực thi chính sách Phịng cháy
chữa cháy.................................................................................................. 40
2.3.2. Ph biến tun truyền chính sách Phịng cháy chữa cháy .......... 42
2.3.3 Phân cơng phối hợp thực hiện chính sách .................................... 45
2.3.4 Điều chỉnh; Duy trì thực thi chính sách Phịng cháy chữa cháy . 52
2.3.5. Công tác kiểm tra, xử lý vi ph m quy định an tồn phịng cháy và
chữa cháy đối với các nhà chung cư....................................................... 60
2.3.6 Đánh giá t ng kết việc thực thi chính sách PCCC ....................... 63
. . Đánh giá chung về việc thực thi chính sách phịng cháy chữa cháy tại
các chung cƣ trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ........... 63
2.4.1. Về ưu điểm ...................................................................................... 63
2.4.2. Về những h n chế và tồn t i ......................................................... 65
2.4.3. Nguyên nhân của tồn t i, h n chế ................................................ 67
TIỂU KẾT CHƢƠNG ............................................................................... 69
Chương 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC
THI CHÍNH SÁCH PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY TẠI CÁC CHUNG
CƢ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI . 70
3.1. Định hƣớng cơng tác phịng cháy chữa cháy trên địa bàn quận
Thanh Xuân ................................................................................................... 70
3.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của quận Thanh Xuân có tác
động đến ho t động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở t i
các nhà chung cư ..................................................................................... 70
3.1.2. Định hướng cơng tác đảm bảo an tồn phịng cháy và chữa cháy
đối với các nhà chung cư trong thời gian tới ......................................... 72
3.2. Một số giải pháp tăng cường thực thi chính sách phịng cháy chữa cháy tại

các chung cư trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội .................. 73


3.2.1. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc đảm bảo
hiệu quả ho t động của lực lượng phịng cháy và chữa cháy cơ sở ..... 73
3.2.2. Hồn thiện mơ hình t chức và quản lý lực lượng phòng cháy và
chữa cháy cơ sở ........................................................................................ 76
3.2.3. Làm tốt công tác tham mưu đề xuất ban hành quy định, nội quy
phòng cháy và chữa cháy ........................................................................ 79
3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, ph biến pháp luật, kiến thức
về phòng cháy và chữa cháy, xây dựng phong trào quần chúng tham
gia phòng cháy và chữa cháy .................................................................. 81
3.2.5. Thực hiện nghiêm chỉnh công tác kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện các quy định, nội quy an tồn phịng cháy và chữa cháy .............. 86
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ
phòng cháy và chữa cháy ........................................................................ 90
3.2.7. Thực hiện nghiêm chỉnh công tác xây dựng và thực tập phương
án chữa cháy ............................................................................................ 94
3.2.8. Làm tốt cơng tác thường trực sẵn sàng ứng phó và t chức chữa
cháy khi có cháy xảy ra............................................................................ 95
3.2.9. Tăng cường các mặt công tác của lực lượng Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy ............................................................................................. 99
3.2.10. Giải pháp tăng cường nguồn lực cơ sở vật chất...................... 102
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 108
PHỤ LỤC


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hỏa hoạn là mối “họa” lớn có từ lâu trong lịch sử nhân loại, gây nên rất
nhiều thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và tính mạng của nhân dân tồn xã hội,
chính vì thế mà cha ơng ta đã có câu “Giặc phá khơng bằng nhà cháy” để nói
lên tác hại ghê gớm của nạn cháy. Ngay từ xa xưa và cho đến ngày nay,
phịng cháy, chữa cháy là một trong những cơng tác rất quan trọng nhằm bảo
vệ tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ tài sản Nhà nước và của nhân dân,
góp phần bảo đảm an ninh và trật tự an tồn xã hội. Vì vậy, mọi người dân
trong xã hội cần nâng cao ý thức trong phòng hỏa, cứu hỏa.
Trong những năm đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, lực lượng cảnh sát
phịng cháy, chữa cháy đã tích cực tham mưu với lãnh đạo Bộ Công an và
lãnh đạo Tổng cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy xây dựng nhiều văn bản
quản lý nhà nước, văn bản pháp luật về cơng tác phịng cháy, chữa cháy. Đặc
biệt trong kỳ họp Quốc hội khoá X, lần thứ IX ( từ ngày 22/5 đến ngày
29/6/2001) Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thơng qua
Luật Phịng cháy, chữa cháy. Đây là kết quả gần 8 năm làm việc của các cá
nhân, cơ quan có liên quan. Đến ngày 12/7/2001, Chủ tịch Nước Trần Đức
Lương đã ký Lệnh số 08/2001/L-CTN cơng bố Luật Phịng cháy, chữa cháy.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 4/10/2001 đúng dịp kỷ niệm 40 năm
Ngày ban hành Pháp lệnh.
Mới đây nhất, Ban Bí thư đã ra Chỉ thị số 47-CT/TW, ngày 25/6/2015 về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng cháy, chữa
cháy, u cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và
đoàn thể các cấp tập trung phối hợp thực hiện các nhiệm vụ về phòng cháy
chữa cháy.
Cháy nổ gây thiệt hại về tài sản cũng như tính mạng con người. Để lại
hậu quả và gánh nặng cho xã hội. Những vụ cháy thường xuất phát do ý thức



2

chủ quan, thiếu cẩn trọng, coi thường mạng sống. Theo các năm, số lượng các
vụ cháy lớn không ngừng gia tăng, nếu các đám cháy xảy ra ở những nơi
đông người khu dân cư, nó lại càng nguy hiểm hơn, vì khi đó đám cháy dễ
dàng lan ra trên diện rộng, mà ở những nơi như vậy rất khó để thực hiện công
tác chữa cháy.
Với hậu quả to lớn của cháy nổ, hỏa hoạn, việc phịng và chống ln cần
được đặt lên hàng đầu, cần có nhiều biện pháp giúp ngăn ngừa cháy nổ, làm
giảm thiệt hại tối thiểu nếu có xảy ra cháy lớn.
Để thực hiện được cơng tác phòng chống cháy nổ hiệu quả điều đầu tiên
là nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân.
Quận Thanh Xuân có dân số khoảng 275.100 người, mật độ khá đơng:
30.297 người/km². Tốc độ phát triển dân số và đô thị của Thanh Xuân rất cao,
tuy nhiên tốc độ phát triển về cơ sở hạ tầng đô thị, mạng lưới chữa cháy khơng
đáp ứng được u cầu. Có khá nhiều khu vực phát triển khơng có quy hoạch do
lượng người đến ở rất lớn. Đầu tư về giao thông mới chỉ tập trung cho các
tuyến đường huyết mạch. Vào giờ cao điểm, hầu hết các tuyến đường xảy ra ùn
tắc giao thơng. Hiện tại, trên địa bàn quận cịn nhiều khu vực đơng dân cư có số
lượng trụ nước chữa cháy đơ thị cịn thiếu, khoảng cách giữa các trụ nước
khơng đúng quy định, áp lực nước tại các vị trí cao không đảm bảo, hệ thống
đường ống cấp nước đô thị xuống cấp và trên địa bàn quận hầu như khơng có
các bể nước ngầm dự trữ nước chữa cháy dẫn đến thực trạng khi chữa cháy các
phương tiện phải di chuyển xa, mất nhiều thời gian để lấy nước chữa cháy.
Tuy hạ tầng chưa đảm bảo, nhưng trên địa bàn quận đã xây dựng nhiều
nhà chung cư với chức năng là chung cư hoặc sử dụng vào nhiều mục đích khác
nhau. Tính đến hết tháng 6 năm 2019, trên địa bàn quận Thanh Xuân có 98 cơ sở
nhà chung cư. Lực lượng chữa cháy tại chỗ của các chung cư chung cư tuy được
thành lập theo quy định, nhưng cịn khá yếu cả về chun mơn, trình độ và nhận



3

thức trong cơng tác phịng cháy chữa cháy. Hoạt động của lực lượng này mới chỉ
dừng lại ở mức đối phó, chưa đem lại hiệu quả thiết thực. Bằng chứng là trong
vòng 7 năm trở lại đây, từ năm 2013 đến nay, đã xảy ra 22 vụ cháy chung cư
chung cư, gây hoang mang cho người dân sống ở trong chung cư, ảnh hưởng đến
an ninh trật tự và uy tín của các cơ quan quản lý nhà nước.
Điển hình là một số vụ sau:
- Vào hồi 17h30 phút ngày 27/10/2014, ngọn lửa bất ngờ bốc lên từ nhà
kho chứa thuốc của một cơng ty ở tầng 11 của tịa nhà Chung cư N3A khu
Trung Hịa – Nhân Chính. Khi thấy cháy, nhiều người dân đã chạy bộ xuống
phía dưới nhà, đồng thời gọi điện cho lực lượng chữa cháy.
- Vào hồi 5 giờ 31 phút, ngày 26/9/2017, xảy ra sự cố rị rỉ khí gas tại
phịng P911 nhà T17 – Làng sinh viên Hacinco. Lực lượng cảnh sát PCCC đã
đến xử lý. Sự cố xảy ra vào ban đêm nhưng cũng gây hoang mang cho người
dân sinh sống trong khu vực.
Lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp được giao nhiệm vụ chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn quận được giao cho Đội chữa cháy và cứu nạn
cứu hộ chuyên nghiệp Thanh Xuân (đơn vị đóng tại địa chỉ Ngõ 129 Nguyễn
Xiển, Thanh Xuân, Hà Nội) thuộc phòng Cảnh sát PCCC số 8, Cảnh sát
PC&CC TP Hà Nội. Tuy nhiên tình hình giao thơng tại khu vực nội thành nói
chung, trên địa bàn quận Thanh Xuân nói riêng còn nhiều phức tạp, thường
xuyên xảy ra ùn tắc giao thông trên các trục đường và ý thức của người tham
gia giao thơng ngay cả khi có tín hiệu xe ưu tiên đi làm nhiệm vụ còn chưa
cao, địa bàn chữa cháy có diện tích khá rộng, việc di chuyển đến đám cháy
gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian, đây là những yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả trong công tác chữa cháy, cứu nạn cứu hộ trên địa bàn.
Mặc dù chính quyền địa phương đã đề ra nhiều biện pháp để khắc phục và

giải quyết các vấn đề trên, tuy nhiên cần phải có nguồn kinh phí rất lớn và tổ


4

chức triển khai thực hiện trong một thời gian dài thì mới có thể khắc phục được.
Trong lĩnh vực PCCC và CNCH, việc tổ chức và quản lý tốt công tác phòng
cháy của các chủ thể sẽ hạn chế số lượng các vụ cháy xảy ra. Còn việc tổ chức
tốt công tác chữa cháy và CNCH sẽ hạn chế đến mức thấp nhất mọi chi phí và
thiệt hại do cháy gây ra; bảo vệ tính mạng, tài sản của nhà nước, của tổ chức và
cá nhân; bảo vệ môi trường góp phần bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an tồn
xã hội. Thời gian qua, cơng tác an tồn phịng cháy và chữa cháy tại các nhà
chung cư được các cấp, ngành, Ban quản lý nhà người dân quan tâm. Trong quá
trình hoạt động của các nhà chung cư luôn tiềm ẩn nhiều nguyên nhân dẫn đến
sự cố cháy, nổ và lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ ln thể hiện được
vai trị của mình. Qua khảo sát hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa
cháy cơ sở tại các nhà chung cư trên địa bàn quận, ghi nhận các mặt tích cực
như: đã đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa
cháy; tham gia xây dựng và thực tập phương án chữa cháy định kỳ theo quy
định; kết hợp với phòng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy số 8 để bồi dưỡng
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy hàng năm. Tuy nhiên, hoạt động của lực
lượng phòng cháy và chữa cháy này còn nhiều hạn chế: Công tác tự kiểm tra,
đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an tồn phịng cháy và chữa cháy
chưa tốt; việc xây dựng và tổ chức thực tập phương án chỉ mang tính chất chiếu
lệ, kết quả khơng cao; công tác thường trực chưa đảm bảo về lực lượng và
phương tiện,…
Vì lẽ đó, việc nghiên cứu đề tài: “Thực thi chính sách Phịng cháy
chữa cháy t i các chung cư tr n địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội” là rất cần thiết trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong nước, trong thời gian gần đây có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
lý luận về thực thi Chính sách Cơng nói chung và thực thi các chính sách trong


5

nhiều lĩnh vực của xã hội nói riêng. Các cơng trình nghiên cứu điển hình liên
quan đến phần lý luận thực thi chính sách có thể kể đến như: “Thực thi chính
sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam” của tác giả Lê Thị Hồng Liên; “Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Thị
Quỳnh Hoa; “Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa
bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thanh
Hương; “Thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị
Loan; “Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn” của tác giả Vũ Văn Sỹ.
Việc tổng kết thực tiễn công tác PCCC về nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở cũng đã có khá nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu. Đến nay đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến luận
văn như: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở
tại các chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Đỗ Mạnh Tiến; “Giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở tại các cơ sở
gia công may mặc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” của tác giả Trịnh Bá Phúc;
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở tại các chợ
và siêu thị trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” của tác giả Lê Viết Vũ;
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa
cháy cơ sở tại các cơ sở giầy da trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của tác
giả Phạm Văn Túc; “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng
PCCC cơ sở tại các NMXM trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” của tác giả Phạm

Viết Tiến hay một số đề tài khác của sinh viên trường Đại học PCCC nghiên
cứu về nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở. Tuy nhiên
chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu, hồn thiện về thực thi chính sách


6

Phòng cháy chữa cháy tại các chung cư trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành
phố Hà Nội.
Vì vậy, đề tài “Thực thi chính sách Phịng cháy chữa cháy t i các
chung cư quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu
đầu tiên với cách tiếp cận mới đi sâu nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực
trạng việc thực thi chi chính sách của các đối tượng thực thi Phòng cháy chữa
cháy trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp hồn thiện cơng tác thực thi chính sách Phịng cháy chữa cháy
tại các nhà chung cư quận Thanh Xuân trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu lý luận chung và thực trạng thực hiện chính sách trong
lĩnh vực phòng cháy chữa cháy tại các chung cư quận Thanh Xuân - thành
phố Hà nội, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp tăng cường thực thi chính
sách phịng cháy chữa cháy tại các chung cư quận Thanh Xuân.
3.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về tổ chức thực thi chính
sách Phịng cháy chữa cháy
Thứ hai, đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách PCCC tại các
chung cư quận Thanh Xuân, chỉ ra những ưu điểm và cả những hạn chế còn tồn
tại cần phải giải quyết.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường cơng tác tổ chức thực
thi chính sách phòng cháy chữa cháy tại các chung cư quận Thanh Xuân.

. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực thi chính sách phịng cháy
chữa cháy tại các chung cư quận Thanh Xuân.


7

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức
thực thi chính sách Phòng cháy chữa cháy tại các chung cư quận Thanh Xuân
và từ đó, đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện.
Về thời gian: Luận văn sẽ nghiên cứu vấn đề trên trong khoảng thời
gian 2013 – 2019 và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tới.
Về không gian: Nghiên cứu việc thực thi chính sách Phịng cháy chữa
cháy tại các chung cư quận Thanh Xuân.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách Phịng cháy chữa cháy.
5.2. Phương pháp nghi n cứu
Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng,
văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và các cơng trình, bài viết có liên quan
nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Phương pháp điều tra bảng hỏi: Dựa trên các thông tin số liệu mới
nhất mà tác giả có thể thu thập được từ các nguồn thơng tin đáng tin cậy, từ
đó phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng
phát triển trong thời gian tiếp theo.
Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,

so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hồn thiện lý luận về thực
thi chính sách cơng nói chung và thực thi chính sách Phịng cháy chữa cháy


8

tại các chung cư quận Thanh Xuân nói riêng. Luận văn sẽ là tài liệu tham
khảo về thực thi chính sách Phòng cháy chữa cháy tại các chung cư trên địa
bàn thành phố hà Nội.
6.2. Về thực tiễn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc quản lý thực tiễn về
tổ chức thực thi chính sách Phịng cháy chữa cháy, nghiên cứu, sửa đổi về
chính sách Phịng cháy chữa cháy tại các chung cư quận Thanh Xuân trong
thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học thực thi chính sách phịng cháy và chữa
cháy tại các chung cư
Chƣơng : Thực trạng thực thi chính sách phịng cháy chữa cháy tại
các chung cư quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường thực thi chính
sách phịng cháy chữa cháy tại các chung cư quận Thanh Xuân – thành phố
Hà Nội


9


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC THI CHÍNH SÁCH
PHỊNG CHÁY CHỮA CHÁY TẠI CÁC CHUNG CƢ
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách Phịng cháy chữa cháy
1.1.1. Nhà chung cư
1.1.1.1. Định nghĩa "chung cư" tại Việt Nam
Theo Điều 70 của Luật Nhà ở 2005:
Nhà chung cư là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ
thống cơng trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà
chung cư có phần sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu
chung của tất cả các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà chung cư.
Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
Phần diện tích bên trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban cơng, lơgia
gắn liền với căn hộ đó;
Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng
theo quy định của pháp luật;
Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần
diện tích thuộc sở hữu riêng.
Phần sở hữu chung trong nhà chung cư bao gồm:
Phần diện tích nhà cịn lại của nhà chung cư ngồi phần diện tích
thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 2 Điều này;
Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật
dùng chung trong nhà chung cư, gồm khung, cột, tường chịu lực, tường
bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành
lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiếm, lồng xả rác, hộp kỹ
thuật, nơi đế xe, hệ thống cấp điện, nước, ga, thông tin liên lạc, phát


10


thanh, truyền hình, thốt nước, bể phốt, thu lơi, cứu hoả và các phần
khác không thuộc sở hữu riêng của căn hộ nào;
1.1.1.2. Thực trạng nhà chung cư ở Việt Nam hiện nay
Nhà chung cư (theo cách hiểu thông thường là 10 tầng trở lên) ra đời do
hệ quả của việc tăng dân số đô thị, thiếu đất đai xây dựng và giá đất ngày
càng tăng cao. Mơ hình này cho phép tạo ra nhiều tầng hay nhiều không gian
sử dụng hơn, tận dụng đất đai nhiều hơn, chứa được nhiều hàng hoá và nhiều
người hơn trong cùng một khu đất. Nhà chung cư có thể được xem là giải
pháp tất yếu trong hoạt động của nền kinh tế đô thị. Tuy nhiên không nên coi
chúng một cách đơn giản là sự diện tích sử dụng theo chiều cao trên một diện
tích đất hạn chế mà chúng có những u cầu khá nghiêm ngặt trong quá trình
thiết kế và thi công.
Xu thế hiện nay thường kết hợp đa chức năng trong một nhà chung cư,
ở Việt Nam nhà chung cư thường được xây dựng là loại hình căn hộ, văn
phịng cho thuê, khách sạn, trung tâm thương mại, ngân hàng... xu hướng kết
hợp nhiều công năng khác nhau như: khách sạn, văn phịng, siêu thị,vũ
trường, gara ơtơ dẫn đến tính chất phức tạp, số lượng người tập trung rất
đông, đến hàng hoá, vật liệu dễ cháy... càng gia tăng mức độ nguy hiểm cháy
nổ và tính chất phức tạp của trong cơng tác đảm bảo an tồn PCCC.
10 năm trở lại đây mơ hình nhà chung cư ở Việt Nam phát triển rất
mạnh mẽ tại nhiều tỉnh thành , nhưng chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn
là thủ đơ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tại Hà Nội các cơng trình như:
Rose Garden (11 tầng), Trụ sở Tổng VINACONEX (12 tầng), Khách sạn
Horison (14 tầng), Khách sạn Nikko (15 tầng), Fortuna Tower (16 tầng), Văn
phòng Quang Trung (18 tầng), Khách sạn Melia HaNoi (22 tầng),
Vietcombank Tower (22 tầng), Hà Nội Tower (25 tầng)... có thứ hạng cao
trong top nhà chung cư hơn 10 năm về trước đến nay bị thay thế bởi rất



11

nhiều tòa nhà chung cư từ 18 đến 30 tầng, đặc biệt có tịa nhà Keangnam
Landmark 72 với chiều cao 346m và 48 tầng, Lotte Center Hà Nội 272m và
65 tầng, Keangnam Landmark A&B 212m và 48 tầng, Dicovery Complex A
(54 tầng), HPC Landmark 105 (50 tầng), Hà Nội Landmark 51 (51 tầng)
….với chức năng chủ yếu là văn phòng cho thuê, khách sạn, trụ sở.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, với lợi thế trong việc thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước, việc phát triển nhà chung cư diễn ra mạnh mẽ hơn, những
cơng trình tiêu biểu trước đây như: Sài Gòn Tower (17 tầng), Indochine Park
(18 tầng), Somekset Chancellor (19 tầng), Harbour View (20 tầng), River Side
Hotel (20 tầng), Diamond Plaza (21 tầng), Sun War Bank (22 tầng), Khách sạn
Caravelle (24 tầng), Ocena Plaza (25 tầng), Sài Gòn Centre (27 tầng), Trung
tâm thương mại Sài Gòn (34 tầng) đến nay bị thay thế bởi các tên tuổi như:
Lanmark 81 với chiều cao 461m (81 tầng), Bitexco Financial Tower với 262m
(68 tầng), Vietcombank Tower (48 tầng), Saigon One Tower (42 tầng), Saigon
Center 2 (45 tầng). So sánh qua ta thấy thành phố Hồ Chí Minh khơng chỉ có
nhiều nhà chung cư hơn mà có những cơng trình cao nhất ở Việt Nam.
1.1.1.3. Tính chất nguy hiểm cháy nổ của nhà chung cư liên quan đến đặc
điểm riêng của nó
* Chiều cao của cơng trình
Là đặc điểm có nhiều ảnh hưởng nhất đối với công tác PCCC của NCT.
Nhà càng cao thì càng có nhiều yếu tố bất lợi cho công tác PCCC như:
- Số lượng người đông, lối thoát nạn dài, kéo dài thời gian thoát nạn.
- Tốc độ, áp lực của gió trên cao làm tăng tốc độ phát triển của đám chay.
- Khó khăn cho việc cứu hộ, cứu nạn, khó khăn cho việc cấp nước chữa
cháy và triển khai các hoạt động chữa cháy trên các tầng cao…
* Lối thoát nạn
Lối thoát nạn trong NCC có các yêu cầu khác hẳn đối với các loại nhà



12

thấp tầng, lối thoát nạn trong nhà chung cư chủ yếu là các cầu thang bộ. Như
trên đã nêu, nhà càng nhiều tầng thì số lượng người càng đơng, đồng thời
đường thoát nạn qua các cầu thang bộ càng dài và thời gian thoát nạn ra khỏi
nhà càng lâu. Bên cạnh đó, nếu khơng có các giải pháp phịng chống cháy đặc
biệt cho các buồng thang thì các thang thốt nạn lại chính là con đường lan
truyền của lửa, khói, hơi nóng và khí độc sinh ra từ đám cháy theo chiều đứng
lên các tầng trên, làm đám cháy càng phát triển lớn, đồng thời cản trở việc
thoát nạn và đe doạ nghiêm trọng đến sinh mạng của nhiều người. Vì vậy, các
buồng thang bộ trong nhà chung cư phải đảm bảo các điều kiện an tồn cho
người thốt nạn khi xảy ra cháy (chống được lửa, khói, được chiếu sáng, có
thơng gió điều áp…)
* Các đường lan truyền cháy
Nhà chung cư thường có các hệ thống giao thơng nội bộ theo chiều
ngang và chiều đứng như hành lang trong, buồng thang bộ, thang máy, có các
kênh, giếng kỹ thuật về điện, thơng tin liên lạc, cấp thốt nước, cấp khí đốt,
thơng gió và điều hồ khơng khí, ống đổ rác, giếng trời v.v… Các bộ phận
này đều bố trí ở bên trong nhà, vì vậy khi xảy ra cháy, lửa, khói, hơi nóng và
khí độc sinh ra từ đám cháy có thể qua các bộ phận này lan truyền theo chiều
đứng và chiều ngang dẫn tới cháy lan ra tồn nhà và ảnh hưởng đến việc
thốt nạn như đã nêu trên. Đám cháy cịn có thể lan truyền ở mặt ngồi nhà
qua các lỗ cửa, khoảng trống khơng có giải pháp ngăn cháy, qua các ban
cơng, lơ gia có lắp đặt hoặc treo nhiều vật liệu dễ cháy.
* Tầng hầm, tầng mái, tầng kỹ thuật
Là những bộ phận đặc biệt thường có trong nhà chung cư và có liên
quan đặc biệt tới cơng tác PCCC, ở đây có các điểm đầu và điểm cuối của các
cầu thang, là lối đi lưu thơng ngang giữa các buồng thang thốt nạn, là các lối
đi tiếp cận vào cơng trình từ mái hoặc từ mặt đất của lực lượng PCCC; ở đây



13

thường bố trí các hạng mục có nhiều nguy hiểm cháy nổ như gara ôtô, xe
máy; trạm biến áp, trạm phát điện, điều hồ khơng khí, thơng gió, kho tàng,
hầm chứa rác… ở đây cũng là nơi bố trí các thiết bị, hệ thống PCCC như bể
nước, trạm bơm nước chữa cháy… Vì vậy, cần có các giải pháp đảm bảo cho
việc thốt nạn, phịng, chống cháy lan và đảm bảo các điều kiện cho việc chữa
cháy, cứu người ở các tầng này, đặc biệt là giải pháp thốt khói, thốt nhiệt ở
các tầng hầm bị cháy.
* Khoảng trống ngồi nhà
Để đảm bảo khoảng cách an tồn giữa các cơng trình và tạo điều kiện
cho các lực lượng phương tiện chữa cháy triển khai các hoạt động chữa cháy,
cứu người trên cao, đặc biệt đối với nhà chung cư phải có đường, bãi đảm bảo
cho những xe thang với chiều dài và tải trọng lớn hoạt động. Ở Việt Nam, yêu
cầu này thường không đảm bảo, nhất là đối với các nhà chung cư xây chen
trong các khu phố hiện có.
* Đặc điểm cơng năng
Nhà chung cư được xây dựng và sử dụng với nhiều công năng khác nhau
như nhà ở, văn phòng, trụ sở cơ quan, khách sạn… mỗi cơng năng đều có tính
chất, đặc điểm riêng, giải pháp, biện pháp riêng về PCCC. Hiện nay có xu
hướng xây dựng các nhà chung cư kết hợp nhiều công năng khác nhau như:
khách sạn kết hợp với nhà ở căn hộ, văn phòng, siêu thị, nhà hàng, vũ trường,
hội trường, câu lạc bộ, gara ơtơ… dẫn đến tính chất hoạt động phức tạp, số
lượng người tập trung đông, khối lượng hàng hoá, vật liệu cháy tập trung càng
gia tăng mức độ nguy hiểm cháy và tính chất phức tạp trong cơng tác đảm bảo
an tồn PCCC trong các cơng trình này.
1.1.2. Khái niệm “Chính sách Phịng cháy chữa cháy”
1.1.2.1. Khái niệm “Chính sách”

Chính sách là gì? Đây là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi trong
đời sống xã hội, đặc biệt là được sử dụng rất nhiều trong các vấn đề liên quan


14

đến chính trị và pháp quyền. Theo Từ điển tiếng Việt[1] “chính sách” được
hiểu là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa
vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra chính sách…”
chính sách cần được hiểu ở những góc nhìn nhất định: xem xét nó một cách
độc lập hay trong mối quan hệ với các phạm trù khác, chẳng hạn như chính trị
hay pháp quyền như nói ở trên.
Nếu nhìn nhận chính sách như một hiện tượng tĩnh và tương đối độc
lập thì chính sách được hiểu là những tư tưởng, những định hướng, những
mong muốn cần hướng tới, cần đạt được. Còn chiến lược hay kế hoạch, thậm
chí pháp luật chẳng qua chỉ là hình thức, là phương tiện để chuyển tải, để thể
hiện chính sách mà thơi.
Chính vì vậy so với khái niệm pháp luật, chính sách được hiểu rộng
hơn nhiều. Nếu xét nội hàm của khái niệm này trong mối quan hệ với chính
trị và pháp quyền thì khái niệm chính sách cần được tìm hiểu ở một số khía
cạnh sau đây:
- Chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa
vào đường lối chính trị chung, cương lĩnh chính trị của đảng cầm quyền mà
người ta định ra chính sách.
- Chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật. Hay nói cách
khác, pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách. Có thể có chính sách
chưa được luật pháp hóa (thể chế hóa), hoặc cũng có thể khơng bao giờ được
luật pháp hóa vì nó khơng được lựa chọn để luật pháp hóa khi khơng cịn phù hợp
với tư tưởng mới hay sự thay đổi của thực tiễn. Nhưng sẽ không có pháp luật phi
chính sách hay pháp luật ngồi chính sách. Theo nghĩa đó, chính sách chính là linh

hồn, là nội dung của pháp luật, cịn pháp luật là hình thức, là phương tiện thể hiện
của chính sách khi nó được thừa nhận, được “nhào nặn” bởi “bàn tay công
quyền”, tức là được ban hành bởi nhà nước theo một trình tự luật định.


15

- Như vậy, chính sách ln gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng
cầm quyền và với bộ máy quyền lực cơng – nhà nước. Chúng ta vẫn thường
nói đến một nguyên tắc của tổ chức thực thi quyền lực chính trị là “Đảng đề
ra đường lối, chính sách, Nhà nước thể hóa đường lối, chính sách của Đảng
thành pháp luật”. Tuy nhiên, cũng khơng nên tuyệt đối hóa vai trị hoạch định
chính sách của đảng cầm quyền. Có ý kiến cho rằng, việc xây dựng chính
sách là nhiệm vụ của Đảng, Đảng là người duy nhất có quyền đưa ra chính
sách. Đúng, Đảng đề ra đường lối chính sách để Nhà nước thể chế hóa thành
pháp luật nhưng việc xây dựng và ban hành pháp luật của Nhà nước cũng
chính là Nhà nước xây dựng và ban hành chinh sách (Điều này được phản ánh
rất rõ trong thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay, khi
người của Đảng được giao nắm các trọng trách và vị trí quan trọng trong bộ
máy nhà nước (trong thành phần của Quốc hội Khoá XIV hiện nay số lượng
đảng viên chiếm tới 93%; đối với Chính phủ thì 100% thành viên Chính phủ
là đảng viên). Đường lối, chính sách của Đảng có thể được sao chép, được cụ
thể hóa trong pháp luật nhưng nó cũng có thể được điều chỉnh, được hồn
thiện trong q trình thể chế hóa để phù hợp với tư tưởng mới hay đáp ứng
yêu cầu mới của thực tiễn xã hội. Nhà nước xây dựng và ban hành pháp luật
là thể chế hóa chính sách của Đảng thành pháp luật nhưng cũng là một bước
xây dựng và hồn thiện chính sách. Và vì vậy, chính sách và pháp luật là hai
phạm trù rất gần gũi và có những điểm giao nhau, là cơ sở tồn tại của nhau
trong một chế độ nhà nước pháp quyền.
1.1.2.2. Khái niệm “Thực thi chính sách”

Thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hố ý chí của chủ thể
trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
định hướng
Thực thi chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một khâu hợp
thành chu trình chính sách, nếu khuyết thiếu cơng đoạn này thì chu trình


16

chính sách khơng thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước trong chu
trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với thực thi chính sách, bước
này là bước quan trọng khơng thể thiếu vì nó là khâu hiện thực hố chính
sách vào đời sống xã hội. Chúng ta đều nhận thấy hoạch định một chính sách
tốt là hết sức khó khăn và trải qua rất nhiều cơng đoạn nhưng cho dù chính
sách có tốt đến mấy nhưng không được tổ chức thực thi hay thực thi kém thì


cũng

khơng mang lại hiệu quả, khơng đạt được mục tiêu mà uy tín của Nhà nước
cịn bị ảnh hưởng. Như vậy qua sự phân tích trên thì chúng ta có thể thấy
được vai trị quan trọng của thực thi chính sách. Thực thi chính sách để từng
bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung.
Mục tiêu của chính sách có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực
nên không thể cùng một lúc giải quyết hết tất cả mà phải lần lượt, và việc
thực thi chính sách giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với
mục tiêu chung do đó nó có thể giải quyết các vấn đề đặt ra.
Trong thực tế mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt được thơng qua thực
thi chính sách, đồng thời các mục tiêu của chính sách có quan hệ và ảnh
hưởng đến mục tiêu chung

Thực thi chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính sách có
nghĩa là chính sách này được thực thi triển khai rộng rãi trong đời sống xã
hội và được xã hội chấp nhận thì điều này cũng phản ánh tính đúng đắn của
chính sách này và ngược lại.
Qua thực thi giúp chính sách ngày càng hồn chỉnh vì chúng ta đều
biết chính sách do một tập thể hoạch định nên, nhưng cũng không tránh khỏi
ý kiến chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả của chính sách, để khắc phục
điều này thì khi chính sách được thực thi thì qua đó rút kinh nghiệm và chỉnh
sửa để hồn thiện chính sách.


17

1.1.2.3. Khái niệm “Phòng cháy và chữa cháy”
Theo định nghĩa của trang bách khoa mở tồn thư, phịng cháy chữa
cháy là tất cả những giải pháp kĩ thuật liên quan đến vấn đề loại trừ, hạn chế
tối thiểu các hiểm họa do cháy nổ. Bên cạnh đó, cơng tác phịng cháy chữa
cháy còn bao gồm nhiệm vụ tạo điều kiện cho việc cứu kịp thời về người và
tài sản, không cho đám cháy lan ra để hạn chế hết mức có thể các thiệt hại.
Có thể hiểu, cụm từ này gồm 2 vế là “phòng cháy” và “chữa cháy”. Phòng là
đề phịng, ngăn chặn khơng cho nảy sinh nguy cơ cháy nổ. Chữa là công tác
xử lý kịp thời khi nhận được tín hiệu có đám cháy nổ. Tóm lại phòng cháy
chữa cháy là việc làm cần phải thật nhanh nhạy, chính xác và cẩn trọng tối đa,
miễn sao giảm xuống mức thấp nhất những thiệt hại có thể xuất hiện về người
và của cho nhân dân.
Khơng chỉ có lực lượng cảnh sát phịng cháy chữa cháy mà tồn dân
đều có nghĩa vụ tham gia vào cơng tác phịng cháy, chữa cháy bất cứ lúc nào.
Tuy vậy, chưa phải người dân nào cũng ý thức được điều này. Bằng chứng là
việc phòng bị về kiến thức và các kĩ năng xử lý tình huống vẫn cịn bối rối.
Và hậu quả là khi xảy ra đám cháy thì thiệt hại cịn khá nghiêm trọng.

Cụ thể, trách nhiệm phòng cháy chữa cháy được hiểu như sau:
a. Cảnh sát phòng cháy chữa cháy:
Đây là lực lượng nịng cốt, có kiến thức chun mơn sâu và đầy đủ để
giúp người dân trong công tác bảo vệ an tồn. Họ có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động phòng cháy chữa cháy của các tổ chức, cơ quan và hộ gia
đình. Ngồi ra, tất nhiên là khi có đám cháy nổ xảy ra thì đây là bộ phận quan
trọng nhất và đủ năng lực nhất để xử lý tình huống.
b. Các cơ quan, tổ chức:
Đối với mỗi tập thể, cơ quan, người đứng đầu phải đứng ra tổ chức
tuyên truyền kiến thức cần thiết về lĩnh vực phòng cháy chữa cháy cho các cá
thể thuộc quyền lãnh đạo. Bên cạnh đó, họ phải duy trì hoạt động của đội
phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật.


×