Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

TAILIEU Tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.72 KB, 16 trang )

TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Anh chị hãy phân tích những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng đạo đức mới của tư tưởng HCM
trong các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới nguyên tắc nào giữ vai trị quan trọng nhất. Vì sao? ............ 2
2.

Theo anh chị tại sao sinh viên cần phải học tập tư tưởng HCM. .......................................................... 3

3. Vì sao HCM khẳng định ở Việt Nam muốn thực hiện được nhiệm vụ giải phóng dân tộc phải đi theo
con đường CM Vô sản, liên hệ thực tiễn CM Việt Nam. Liên hệ vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tiễn
CM VN. 7 (46) ................................................................................................................................................ 4
4.

Anh chị hãy phân tích tư tưởng HCM về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. ......... 6

5. Anh chị hãy phân tích tư tưởng HCM về mục tiêu và nhiệm vụ của CM giải phóng dân tộc ở Việt
Nam. Vì sao ở VN muốn thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giải phóng dân tộc phải do Đảng CS lãnh đạo. ...... 8
6.

Anh chị hãy phân tích tư tưởng HCM về đặc trưng bản chất của CNXH ở VN. .................................... 9

7.

Anh chị hãy phân tích tư tưởng HCM về xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân. ..
10

8.

Anh chị hãy phân tích tư tưởng HCM về vai trị, bản chất của đảng CS VN, liên hệ thực tiễn CM VN.
11

9.



HCM phát triển sáng tạo CN Mac-Lenin về quy luật hình thành Đảng CS ở điểm nào. Vì sao? ......... 12

10. Anh chị hãy phân tích tư tưởng HCM về nội dung xây dựng KT trong thời kì quá độ quá độ lên CNXH
ở VN, ý nghĩa của quan điểm này đối với nền KT ở nước ta hiện nay? ...................................................... 13
11. Anh chị hãy nêu khái quát về hệ thống tư tưởng HCM. ..................................................................... 14
12. Anh chị hãy phân tích luận điểm sau đây của HCM “Bây giờ học thuyết nhiều, CN nhiều nhưng CN
chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là CN Lênin”. ............................................................... 15
13. Sự phát triển sáng tạo của Hồ Chí Minh về chủ trương xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam: ......................................................................................................... 16

1
LE THI DIEM MI


1. Anh chị hãy phân tích những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng đạo đức
mới của tư tưởng HCM trong các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
nguyên tắc nào giữ vai trị quan trọng nhất. Vì sao?
Hồ Chí Minh nêu lên ba nguyên tắc xây dựng nền đạo đức mới trong xã hội và chính
Người đã suốt đời khơng mệt mỏi tự rèn mình làm tấm gương để giáo dục, động viên
cán bộ, đảng viên, nhân dân cùng thực hiện, đó là:
- Nói đi đơi với làm, phải nêu gương về đạo đức: Đối với mỗi người, lời nói phải đi đơi
với việc làm. Nói đi đơi với làm trước hết là sự nêu gương tốt. Sự làm gương của thế hệ
đi trước với thế hệ đi sau, của lãnh đạo với nhân viên... là rất quan trọng. Người yêu cầu,
cha mẹ làm gương cho các con, anh chị làm gương cho em, ông bà làm gương cho con
cháu, lãnh đạo làm gương cho cán bộ, nhân viên... Đảng viên phải làm gương trước
quần chúng. Ngưịi nói: “Trưóc mặt quần chúng, không phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng
sản” mà ta được họ yêu mến. Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách, đạo
đức. Muốn hướng dẫn nhân dân, mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước”1.
- Xây đi đôi với chống: Cùng với việc xây dựng đạo đức mới, bồi dưỡng những phẩm

chất tốt đẹp, nhất thiết phải chống những biểu hiện phi đạo đức, sai trái, xấu xa, trái với
những yêu cầu của đạo đức mới, chống “chủ nghĩa cá nhân”. Xây đi đôi với chống là
muốn xây phải chống, chống nhằm mục đích xây, lấy xây làm chính. Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội thì phải chống chủ nghĩa cá nhân.
Xây dựng đạo đức mới trước hết phải được tiến hành bằng giáo dục, từ gia đình đến nhà
trường, tập thể và toàn xã hội. Những phẩm chất chung nhất phải được cụ thể hố. Hồ
Chí Minh đã cụ thể hóa các phẩm chất đạo đức cơ bản đối với từng giai cấp, tầng lớp,
lứa tuổi và nhóm xã hội. Trong giáo dục, vấn đề quan trọng là phải khơi dậy ý thức đạo
đức lành mạnh của mọi người, để mọi người nhận thức được và tự giác thực hiện. Trong
đấu tranh chống lại cái tiêu cực, lạc hậu trước hết phải chống chủ nghĩa cá nhân, phải
phát hiện sớm, phải chú ý phòng ngừa, ngăn chặn.Để xây và chống cần phát huy vai trò
của dư luận xã hội, tạo ra phong trào quần chúng rộng rãi, biểu dương cái tốt, phê phán
cái xấu. Người đã phát động Cuộc thi đua “Ba xây, ba chống”, viết sách “Người tốt, việc
tốt” để tuyên truyền, giáo dục về đạo đức, lối sống.
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời: Hồ Chí Minh khẳng định, đạo đức cách mạng phải qua
đấu tranh, rèn luyện bền bỉ mới thành. “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống.
Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc
càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”2. Người dạy: “Một dân tộc, một đảng
và mỗi con người, ngày hơm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay
và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng
nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”3.
Tu dưỡng đạo đức, tự rèn luyện hằng ngày có vai trò rất quan trọng. Người khẳng định,
đã là người thì ai cũng có chỗ hay, chỗ dở, chỗ xấu, chỗ tốt, ai cũng có thiện, có ác ở
trong mình. Vấn đề là dám nhìn thẳng vào con người mình, không tự lừa dối, huyễn hoặc;
thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện để phát huy và thấy rõ cái dở, cái xấu, cái ác để khắc
phục. Tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện trong mọi hoạt động thực tiễn, trong đời
tư cũng như trong sinh hoạt cộng đồng, trong mọi mối quan hệ của mình.
Nói đi đơi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
+ Nói đi đơi với làm, trước hết là sự nêu gương tốt.


2
LE THI DIEM MI


+ Đảng viên phải nêu gương trước quần chúng. Người nói: ‘Trước mặt quần chúng,
khơng phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu mến.
- Xây đi đôi với chống.
+ Chống những biểu hiện đạo đức sai trái, xấu xa, không phù hợp với những yêu cầu
của đạo đức mới.
+Muốn xây phải chống, chống nhằm mục đích xây.
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
+ Người viết: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn
luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố.
+ Trong rèn luyện đạo đức, Hồ Chí Minh coi tự rèn luyện có vai trò rất quan trọng.
* Theo em, nguyên tắc quan trọng nhất là phải tu dưỡng đạo đức. Vì nếu là người có đạo
đức thì mới hiểu rõ đúng sai, tốt xấu, cần làm gì và khơng được làm gì. Thì mới thực hiện
được 2 nguyên tắc trên.

2. Theo anh chị tại sao sinh viên cần phải học tập tư tưởng HCM. 3 (19)
-Việc học tập, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp người học tiếp cận, hiểu rõ hơn
về con người vĩ đại Hồ Chí Minh
việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp ta khám phá và hiểu rõ hơn những phẩm chất,
quan niệm sâu sắc của Người, cũng là qua đó tìm ra cho mình một tấm gương sáng để
noi theo và những bài học bổ ích để vận dụng trong cuộc sống. Đối với Hồ Chí Minh,
giữa tư tưởng với đạo đức – phong cách – lối sống là luôn thống nhất nên việc nghiên
cứu tư tưởng của Người khơng chỉ cho ta cái nhìn giản đơn về những quan niệm của
Người trong các lĩnh vực, mà mặt khác còn cho ta cảm nhận được phẩm chất, đạo đức
cao đẹp của Người. Hồ Chí Minh là con người “bằng xương bằng thịt” nhưng Người làm
được những việc phi thường, to lớn không phải bất cứ một ai cũng làm được. Hồ Chí
Minh cùng thành quả của Người chính là tấm gương sáng “người thực việc thực” cho

những ai am hiểu sâu sắc về những tư tưởng của Người có thể học tập, làm theo.
-Năng cao năng lực tư duy lý luận:
Làm cho sinh viên nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí của tư tưởng HCM đối với đời
sống CM VN.
Bồi dưỡng, củng cố cho svien, thanh niên lập trường, quan điểm CM trên nền tảng
CNMaclenin,TT HCM, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, tích cực
đấu tranh, phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Maclenin và TT HCM.
Thấm nhuần được các tư tưởng chủ đạo, ta sẽ có nền tảng vững chắc về mục đích lao
động, mục tiêu đúng đắn để phát triển đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa và có bản sắc
riêng. Từ đó ta sẽ tìm ra đường hướng cụ thể để phát triển năng lực của bản thân, xây
dựng đất nước.
-Giáo dục và thực hành đạo đức CM, củng cố niềm tin khoa học gắn liền với trau
dồi tình cảm CM, bồi dưỡng lòng yêu nước.
Giúp sv nâng cao lòng tự hào về Đảng, về Bác Hồ, về quê hương, dân tộc.
Trên cơ sở đã được học, sv vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn
thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quẢ cho sự nghiệp CM theo
con đường mà HCM và Đảng ta đã lựa chọn.
- Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác
Qua nghiên cứu môn học TTHCM, người học có điều kiện vận dụng tốt hơn những kiến
thức và kỹ năng đã nghiên cứu, học tập vào việc xây dựng phương pháp học tập, tu
3
LE THI DIEM MI


dượng, rèn luyện phù hợp với điều kiiện cụ thể của từng người, từng địa bàn. Người học
có thể vận dụng xây dựng phong cách tư duy, phong cách diễn đạt, phong cách làm việc,
phong cách ứng xử, phong cách sinh hoạt,..phù hợp với điều kiện cụ thể.
Tư tưởng HCM có tác dụng góp phần tích cực trong việc giáo dục thế hệ trẻ tiếp tục hình
thành và hồn thiện nhân cách, trở thành những chiến sỹ tiên phong trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc VN XHCN, góp phần cho đất nước ngày càng vững mạnh hơn,

cao đẹp hơn như khát vọng của HCM.

3. Vì sao HCM khẳng định ở Việt Nam muốn thực hiện được nhiệm vụ giải
phóng dân tộc phải đi theo con đường CM Vô sản, liên hệ thực tiễn CM
Việt Nam. Liên hệ vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tiễn CM VN. 7 (46)


Trong những thập niên đầu của thế kỷ 20, cả dân tộc đang bị đọa đày, đau khổ
dưới ách thống trị của thực dân Pháp và tay sai, với tấm lòng yêu nước thiết tha,
Người đã ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng cho dân tộc khỏi áp bức bóc lột
và Người đã tìm được cong đường cứu nước là con đường CM vô sản. Người
nhận thấy:” chỉ có CNXH và CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức,
những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”. Việc lựa chọn con đường
XHCN là một phát hiện thiên tài và là cống hiến to lớn của Người đối với CMVN.
Người nhận thấy con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì” đuổi hổ cửa trước, rước
beo của sau”; con đường của Phân Châu Trinh cũng chẳng khác gì” xin giặc rủ lịng
thương”; con đường của Hồng Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn, nhưng vẫn mang
nặng cốt cách phong kiến.
Người tìm hiểu, khảo sát CMTS Mỹ, CMTS Pháp và đi đến kkhẳng định:” Cách mệnh P
cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là
cộng hịa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục cơng nơng, ngồi thì nó áp bức thuộc
địa.
Hồ Chí Minh thấy được Cách mạng Tháng Mười Nga khơng chỉ là một cuộc cách mạng
vơ sản, mà cịn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng về
sự nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc địa và "mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng
chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc"
Sau khi tìm hiểu lý luận CNMaclenin và CMVS TG Người đã qdinh lựa chọn con đường
CMVN là đi theo CMVS.Trong bài Cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh viết : "Chỉ có giải
phóng giai cấp vơ sản thì mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ
có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới".Người khẳng

định:” muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác con đường
CMVS” và “...chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những
người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”. Học thuyết CMVS của Cnmaclenin được
Người vận dụng một cách sáng tạo trong điều kiện CMVN: Giải phóng dân tộc gắn với
giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trước hết, trên hết; độc lập dân tộc
gắn liền với CNXH.
 Liên hệ thực tiễn CMVN: Khác với con đường cứu nước của ông cha, gắn độc lập
dân tộc với chủ nghĩa phong kiến (cuối thế kỷ XIX) hoặc chủ nghĩa tư bản đầu thế

4
LE THI DIEM MI


kỷ XX), con đường cứu nước của Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội.
Năm 1920, ngay khi quyết định phương hướng giải phóng và phát triển dân tộc theo con
đường cách mạng vô sản, ở Hồ Chí Minh đã có sự gắn bó thống nhất giữa dân tộc và
giai cấp, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Năm 1960, Người nói :"Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được
các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ.
Với hàng loạt các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường Kách
mệnh (1927), văn kiện Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình và Điều
lệ vắn tắt của Đảng… đã đánh dấu sự hình thành cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về
con đường cách mạng giải phóng dân tộc của Việt Nam.
Những sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc phản ánh
nguyện vọng được sống trong độc lập, tự do và cơng bằng, bình đẳng của khơng chỉ dân
tộc Việt Nam mà cịn là ý chí, nguyện vọng của mọi dân tộc bị áp bức, bóc lột trên thế
giới, như Hồ Chí Minh đã khẳng định: “tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Có thể nói,
giải phóng dân tộc là nguyện vọng cháy bỏng hơn bất cứ yêu cầu nào khác. Nó là điều

kiện tiên quyết cho mọi quyền tự do, dân chủ của con người.
Thực tiễn lãnh đạo toàn dân tộc đấu tranh giành độc lập và kháng chiến chống chiến
tranh xâm lược đã làm phong phú thêm lý luận của Người về cách mạng và chiến tranh
giải phóng. Từ đó, có thể khẳng định, những cống hiến sáng tạo của Hồ Chí Minh về
cách mạng giải phóng dân tộc, cả thực tiễn và lý luận đã bổ sung cho kho tàng lý luận
cách mạng thế giới, kho tàng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin cũng như truyền thống dựng
nước và giữ nước đầy tự hào của dân tộc Việt Nam.
Lý luận của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc vốn đã sáng tạo nhưng lại
ngày càng sáng tạo hơn vì đã đi vào thực tiễn, được làm phong phú bởi thắng lợi của
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 cũng như thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược của nhân dân Việt Nam.
Những sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc mang tính
thời đại thể hiện đậm nét ở chỗ, nó đã tác động sâu sắc đến phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới. Nếu như thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã thức tỉnh
các dân tộc trên thế giới về quyền tự do, độc lập của mỗi dân tộc, thì thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, với đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ
đã làm “chấn động địa cầu”, thức tỉnh các dân tộc ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ - Latinh
vùng lên đánh đuổi thực dân, đế quốc, giành độc lập dân tộc.

5
LE THI DIEM MI


Để đạt được điều đó, hơn lúc nào hết, chúng ta cần phải nắm chắc hạt nhân tư tưởng
Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng con người, nắm vững phương thức giải
quyết mối quan hệ dân tộc - con người trên cơ sở nhận thức chính xác đặc điểm của dân
tộc và sự vận động, phát triển của thời đại. Chỉ có như vậy, chúng ta mới thành cơng
trong nhiệm vụ đưa tư tưởng Hồ Chí Minh vào cuộc sống để giải quyết những vấn đề do
thực tiễn đặt ra. Đó cũng là một trong những điều kiện quan trọng nhất bảo đảm cho
thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong hiện tại và tương lai.



Liên hệ vai trò lãnh đạo của Đảng:

Mỗi thắng lợi của cách mạng Việt Nam đều gắn liền với vai trò của Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh - Người tổ chức và lãnh đạo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trước
các nhiệm vụ lịch sử, Đảng và Bác Hồ đã kịp thời xác định đúng đắn, sáng tạo đường
lối, chiến lược, sách lược đưa cách mạng đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng đã kiên định con đường cách mạng mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn là: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, kiên trì mục
tiêu: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Hiện nay, tư tưởng của Người vẫn soi sáng con
đường đi lên của cách mạng Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt
Nam: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vấn đề quan trọng nhất được
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là: Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH.
Sự lựa chọn đúng đắn con đường cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua gắn liền với
tên tuổi và sự nghiệp cách mạng vĩ đại của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh. Từ
một người yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin và Cách mạng Tháng Mười Nga,
Người đã sớm nhận ra rằng, “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ
nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin. Đó chính là
chủ nghĩa Mác - Lênin, một học thuyết cách mạng và khoa học nhất về con đường giải
phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người.
Ngay từ những năm đầu thập niên 20, thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã có sự lựa chọn
đúng đắn khẳng định con đường đi đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam: "khơng
có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản". Trải qua thực tiễn cuộc
sống, hoạt động cách mạng phong phú và tiếp thu chân lý khoa học, Người đã đi đến kết
luận chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu được nhân loại, đem lại cho mọi người không
phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đồn kết, ấm no trên trái
đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hồ bình, hạnh phúc.


4. Anh chị hãy phân tích tư tưởng HCM về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc
và vấn đề giai cấp. 3
Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước,
những Người luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân
tộc. Sự kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc của Hồ Chí Minh thể
hiện
a)
Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau.
6
LE THI DIEM MI


Khẳng định vai trị lịch sử của giai cấp cơng nhân và quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng
Cộng sản trong quá trình Cách mạng Việt Nam ; chủ trương đại đoàn kết dân tộc rộng
rãi trên nền tảng liên minh cơng nhân, nơng dân và tầng lớp trí thức, dưới sự lãnh đạo
của Đảng ; sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để chống lại bạo lực phản cách
mạng của kẻ thù ; thiết lập chính quyền nhà nước của dân, do dân, vì dân ; gắn kết mục
tiêu độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
b) Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết ; độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội
Tư tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân
tộc trong thời đại chủ nghĩa đế quốc, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục
tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Chỉ có
xóa bỏ tận gốc tình trạng áp bức, bóc lột ; thiết lập một nhà nước thực sự của dân, do
dân, vì dân mới đảm bảo cho người lao động có quyền làm chủ, mới thực hiện được sự
phát triển hài hòa giữa cá nhân và xã hội, giữa độc lập dân tộc với tự do và hạnh phúc
của con người. Hồ Chí Minh nói "Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh
phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì". Do đó, sau khi giành độc lập, phải tiến
lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. làm cho dân giàu nước mạnh, mọi người được sung
sướng, tự do.

c) Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp
Hồ Chí Minh giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp, nhưng đồng thời đặt vấn
đề giai cấp trong vấn đề dân tộc. Giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của chủ nghĩa
thực dân là điều kiện để giải phóng giai cấp. Vì thế, lợi ích của giai cấp phải phục tùng
lợi ích của dân tộc.
Tháng 5-1941. Người cùng với Trung ương Đảng khẳng định : "Trong lúc này quyền lợi
của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc.
Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, khơng địi được độc
lập, tự do cho tồn thể dân tộc, thì chẳng những tồn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi
kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng khơng địi lại được"
d) Giữ vững độc lập của dân tộc mình, đồng thời tơn trọng độc lập của các dân
tộc khác
(Là một chiến sĩ quốc tế chân chính. Hồ Chí Minh khơng chỉ đấu tranh cho độc lập của
dân tộc Việt Nam, mà còn đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức.)
Nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, thực hiện nguyên tắc về quyền dân tộc tự quyết, nhưng
Hồ Chí Minh không quên nghĩa vụ quốc tế trong việc ủng hộ các cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc trên thế giới. Người nhiệt liệt ủng hộ cuộc kháng chiến chống Nhật của
nhân dân Trung Quốc, các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ
xâm lược của nhân dân Lào và Campuchia, đề ra khẩu hiệu: "giúp bạn là tự giúp mình"
và chủ trương phải bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi
chung của cách mạng thế giới.

7
LE THI DIEM MI


5. Anh chị hãy phân tích tư tưởng HCM về mục tiêu và nhiệm vụ của CM
giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Vì sao ở VN muốn thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ giải phóng dân tộc phải do Đảng CS lãnh đạo.



Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc, quy định tính chất và
nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc.
“Đường cách mệnh”, Người phân loại thành 3 cuộc cách mạng: CMTS, CMVS và
CMGPDT và nhấn mạnh tính chất, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng
giải phóng dân tộc.
“Cương lĩnh chính trị đầu tiên” của Đảng Người xác định những nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, vh – xh, nhưng nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân
tộc, nó đã bao hàm một phần cơng cuộc giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Hội nghị TW8 (5/1941) do Hồ Chí Minh chủ trì kiên quyết giương cao ngọn cờ giải
phóng dân tộc, nhấn mạnh đó là “nhiệm vụ bức thiết nhất”, chủ trương tạm gác khẩu
hiệu “cách mạng ruộng đất” chỉ tiến hành nhiệm vụ đó mức độ thích hợp nhằm phục
vụ cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Trong nhiều bài viết, bài nói thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Người
tiếp tục khẳng định nhiệm vụ giải phóng dân tộc. “Trường kỳ kháng chiến nhất
định thắng lợi, thống nhất độc lập nhất định thành công”.
 Mục tiêu CMGPDT
– Đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập
chính quyền của nhân dân. Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, Người tin
theo Lênin, quốc tế thứ 3 vì quốc tế thứ 3 có chủ trương giải phóng dân tộc bị áp
bức
– Người xác định mục tiêu cấp thiết ở CM thuộc địa chưa phải là giành quyền lợi
riêng biệt ở mỗi giai cấp mà là quyền lợi chung của toàn dân tộc. Phù hợp với xu
thế của thời đại CM chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc, đáp ứng nguyện
vọng độc lập, tự do của quần chúng nhân dân.
 Vì sao ở VN muốn thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giải phóng dân tộc phải do
Đảng CS lãnh đạo
Người khẳng định muốn làm cách mệnh: “ trước phải làm cho dân giác ngộ…phải
giảng lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu” “ Cách mệnh phải hiểu trong triều thế
giới, phải bày sách lược cho dân. Vậy nên sức cách mệnh phải tập trung, muốn

tập trung phải có đảng cách mệnh.”
Trong tác phẩm Đường cách mệnh người khẳng định : “Trước hết phải có
đảng cách mệnh, để trong thì vận động ngồi thi liên lạc với các dân tộc bị áp bức
và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng, cũng như
người cầm lái có vững thuyền mới chạy.”
Đầu năm 1930, Người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam một chính Đảng
của giai cấp cơng nhân và dân tộc Việt Nam được xây dựng theo nguyên tắc Đảng
kiểu mới của Lênin, lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh, mật thiết liên lạc
với quần chúng. Đây là sự bổ sung, phát triển sáng tạo học thuyết Maclenin về
ĐCS, định hướng cho việc xây dựng ĐCSvN thành một Đảng có sự gắn kết chặt
chẽ với giai cấp công nhân, với nhân dân lao động và cả dân tộc trong mọi thời kỳ
của dân tộc VN.
8
LE THI DIEM MI


=>Người nói: “ Đảng của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động nghĩa là những
người
thợ thuyền, dân cày và lao động trí óc kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch
nhất, tận tâm tận lực phụng sự Tổ quốc và nhân dân”
ĐCSVN là Đảng của Bác Hồ, là Đảng của mình và đều gọi Đảng là “Đảng
ta”. Nười đã xây dựng được một Đảng CM tiên phong phù hợp với thực tiễn VN.
Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với CM VN và trở thành nhân tố hàng
đầu bảo đảm cho mọi thắng lợi của cách mạng.

6. Anh chị hãy phân tích tư tưởng HCM về đặc trưng bản chất của CNXH ở
VN.
Đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, theo Hồ Chí Minh, củng trên cơ
sở của lý luận Mác – Lênin, nghĩa là trên những mặt về chính trị kinh tế, văn hóa - xã hội.

Cịn về cụ thể chúng ta thấy Hồ Chí Minh nhấn mạnh chủ yếu trên những điểm sau đây:
+Thứ nhất, về chính trị: Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủChủ nghĩa xã hội
có chế độ chính trị dân chủ. nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ.
Nhà nước là của dân do dân và vì dân, dựa trên khối đại đồn kết tồn dân mà nịng cốt
là liên minh cơng - nơng - lao động trí óc do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Mọi quyền lực trong xã hội đểu tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân đoàn kết thành
một khối thống nhất để làm chủ nước nhà. Nhân dân là người quyết định vận mệnh cũng
như sự phát triển của đất nước dưới chế độ xã hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh coi nhân dân
có vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo quyền lực. Chủ nghĩa xã hội chính là sự nghiệp của
chính bản thân nhân dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân
dân.
+Thứ hai, về kinh tế: Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao,
gắn liền với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật
Đó là xã hội có một nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao,
sức sản xuất luôn luôn phát triển với nền tảng phát triển khoa học - kỹ thuật, ứng dụng
có hiệu quả những thành tựu khoa học - kỹ thuật của nhân loại.
+Thứ ba, về văn hóa đạo đức và các quan hệ xh: Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát
triển cao về văn hóa, đạo đức
Đó là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, cơng bằng, bình đẳng, khơng
cịn áp bức, bóc lột, bất cơng, khơng cịn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động
trí óc, giữa thành thị và nơng thơn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển
tồn diện, có sự hài hịa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
+Thứ 4, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xh: Chủ nghĩa xã hội là chế độ khơng cịn người
bóc lột người
Đây là một vấn đề được hiểu nó như là một chế độ hồn chỉnh, đạt đến độ chín muồi.
Trong giai đoạn đầu (q độ lên chủ nghĩa xã hội), vẫn có tình trạng bóc lột sức lao động
của người lao động làm thuê. Trong chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ sở hữu xã hội về
tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó là một xã hội được
xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý.
9

LE THI DIEM MI


Các đặc trưng nêu trên là hình thức thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa các di sản
của quá khứ vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ
nghĩa xã hội là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại. Hồ Chí Minh
quan niệm chủ nghĩa xã hội là sự tổng hợp quyện chặt ngay trong cấu trúc nội tại của nó,
một hệ thống giá trị làm nền tảng điều chỉnh các quan hệ xã hội, đó là độc lập, tự do, bình
đẳng, cơng bằng, dân chủ, bảo đảm quyền con người, bác ái, đoàn kết, hữu nghị.

7. Anh chị hãy phân tích tư tưởng HCM về xây dựng nhà nước thể hiện
quyền làm chủ của nhân dân.
Dân là chủ, dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
tồn bộ tư tưởng Hồ Chí Minh. Dân là chủ và dân làm chủ là vấn đề rộng lớn, xuất phát
từ việc đánh giá đúng đắn vai trò của nhân dân và bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa
là chế độ trong đó nhân dân lao động là người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội và làm
chủ cuộc sống bản thân.
- Nhà nước của dân:
Nhà nước của nhân dân là Nhà nước tập trung mọi quyền lực vào tay nhân
dân. Dân có quyền tham gia bầu cử và ứng cử vào Quốc hội, đồng thời thông qua Quốc
hội để bầu ra Chính phủ. Dân cũng có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân nếu những đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng.
Theo HCM: “Nhà nước của dân là Nhà nước do dân làm chủ. Người dân được
hưởng mọi quyền dân chủ, nghĩa là người dân có quyền tự do sống và làm việc theo khả
năng và sở thích của mình trong phạm vi pháp luật cho phép. Nhà nước của dân phải
bằng mọi nổ lực, hình thành được các thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của
nhân dân. Trong nhà nước dân chủ, dân là chủ còn cán bộ nhà nước, từ chức Chủ tịch
nước trở xuống đều là “cơng bộc” của dân. Hồ Chí Minh luôn căn dặn cán bộ không được
ỷ thế lộng quyền: Cậy thế mình ở trong ban này ban nọ, rồi ngang tàng phóng túng, muốn
sao được vậy, coi khinh dư luận, khơng nghĩ đến dân. Qn rằng dân bầu mình ra là để

làm việc cho dân, chứ không phải để cậy thế với dân”.
- Nhà nước do dân:
Đó là Nhà nước do dân dựng xây nên. Cán bộ trong các ban, nghành của
Chính phủ do dân lựa chọn, bầu ra. Tài chính của Chính phủ do dân đóng góp. Đường
lối lãnh đạo, cơ cấu tổ chức của Nhà nước do dân góp ý xây dựng. Các hoạt động của
Nhà nước do dân kiểm sốt, Hồ Chí Minh thường khẳng định: Tất cả các cơ quan Nhà
nước là phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu
sự kiểm soát của nhân dân. “Nếu chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính
phủ”.
- Nhà nước vì dân:
Nhà nước vì dân là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân.
Ngồi mục đích phục vụ nhân dân, Nhà nước ta khơng có mục đích nào khác. Sinh thời
Hồ Chí Minh từng nói: “Cả đời tơi chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi Tổ
Quốc, và hạnh phúc của quốc dân. Những khi tôi phải ẩn nấp nơi núi non, hoặc ra vào
chốn tù tội, xông pha sự hiểm nghèo – là vì mục đích đó. Đến lúc nhờ quốc dân đồn
kết, tranh được chính quyền, ủy thác cho tơi gánh việc Chính phủ, tơi lo lắng đêm ngày,
nhẫn nhục cố gắng – cũng vì mục đích đó”.
10
LE THI DIEM MI


 Tóm lại, Nhà nước của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh là Nhà
nước dân chủ. Trong đó,“bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều
của dân… chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra… Nói
tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”.

8. Anh chị hãy phân tích tư tưởng HCM về vai trị, bản chất của đảng CS
VN, liên hệ thực tiễn CM VN.
 Tính tất yếu và vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản:
- Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện là một đảng

chính trị tồn tại và phát triển theo những quan điểm của V.I.Lenin về đảng kiểu
mới của giai cấp vô sản.
- Khẳng định đảng cộng sản ”như người cầm lái” cho con thuyền là quan điểm
nhất quán của Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đẳng Cộng Sản Việt Nam
trong suốt cả quá trình cách mạng, cả trong cách mạng dân tộc của nhân dân
và cả trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Hồ Chí Minh cho rằng: “Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có
Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm cho đúng.
- Cách mạng là cuộc đấu tranh rất gian khổ. Muốn thắng lợi thì quần chúng phải
có tổ chức rất chặt chẽ; chí khí phải kiên quyết. Vì vậy, phải có Đảng để tổ
chức và giáo dục dân thành một quân đội thật mạnh, để đánh đổ kẻ địch, tranh
lấy chính quyền.
- Cách mạng thắng lợi rồi, quân chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo”.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam phù hợp với quy
luật phát triển của xã hội, vì Đảng khơng có mục đích tự thân, ngồi lợi ích của
giai cấp cơng nhân, của nhân dân lao động, lợi ích của tồn dân Việt Nam, lợi
ích của nhân dân tiến bộ thế giới, Đảng khơng có lợi ích nào khác.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tính quyết định hàng đầu từ sự lãnh đạo
của Đảng đối với cách mạng Việt Nam đã được thực tế lịch sử chứng minh,
khơng có một tổ chức chính trị nào có thể thay thế được. Sự bảm đảm, phát
huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt tiến trình phát
triển của đất nước theo mục tiêu chủ nghĩa xã hội là một nguyên tắc vận hành
của xã hội Việt Nam từ khi có Đảng.
 Bản chất của Đảng Cộng Sản Việt Nam:
-

Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công
nhân, đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.”
Quan điểm của HCM hoàn toàn tuân thủ những quan điểm của V.I.Lênin về xây
dựng Đảng kiểu mới của giai cấp VS. Nhưng cách thể hiện của Người về bản chất

GCCN của ĐCS VN khơng hồn tồn theo kiểu của Lênin mà vận dụng sáng tạo,
phù hợp với hoàn cảnh lịch sử VN.
11

LE THI DIEM MI


-

-

HCM khẳng định bản chất GCCN của Đảng ta dựa trên cơ sở thấy rõ sứ mệnh
lịch sử của GCCN VN. Còn các giai cấp tầng lớp khác chịu sự lãnh đạo của GCCN.
Nội dung quy định bản chất GCCN không chỉ là số lượng Đảng viên xuất thân từ
CN mà còn ở nền tảng lý luận và thực tiễn của Đảng và chủ nghĩa Mac-Lênin.
Quan niệm của Đảng không những là Đảng của GCCN mà còn là Đảng của nhân
dân lao động và của tồn dân tộc có ý nghĩa lớn đối với CMVN. Đảng đại diện cho
lợi ích cua toàn dân tộc cho nên nhân dân VN coi Đcs là Đảng của chính mình.
Đảng cũng khẳng định rằng để đảm bảo và tăng cường bản chất GCCN, Đảng ta
ln ln gắn bó mật thiết GCCN, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trng các
thời kỳ CM.

 Liên hệ thực tiễn: Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay Đảng ta đẩy mạnh
công tác xây dựng trên các mặt:
- Chính trị: đường lối chính trị đúng đắn, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội, Đảng biết tập trung dành
thắng lợi từng bước của cách mạng, đó là đương lối cứng rắn về chiến lược, mềm
dẻo về sách lược, lih hoạt về biện pháp đấu tranh, tập hợp lực lượng.
- Tư tưởng: tư tưởng cách mạng triệt để tiến công chống chủ nghĩa cơ hội giáo
điều bảo thủ trên nên tảng Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đảng biết làm giàu

trí tuệ của mình bằng việc kế thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại để dành thắng lợi cho Cách mạng.
- Tổ chức: Đảng Cộng sản Việt Nam là một tổ chức chính chị trong sạch vững
mạnh chiến đấu kiên cường với 5 nguyên tắc xây dựng Đảng của chủ nghĩa Mác
Leenn. Lấy lượt nên cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng là nhệm vụ
thường xuyên của cán bộ Đảng viên và toàn Đảng.
- Đạo đức – Lối sống: Cán bộ Đảng viên của Đảng coi việc tu dưỡng đạo đức
“cần-kiệm-liêm-chính-chí cơng vơ tư” nâng cao năng lực gắng bó máu thịt với nhân
dân, dám hy sinh, xả thân vì sự nghiệp Cách Mạng.

9. HCM phát triển sáng tạo CN Mac-Lenin về quy luật hình thành Đảng CS
ở điểm nào. Vì sao?
-

Theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của
chủ nghĩa Mác - Lênin, đó là: nguyên tắc tập trung dân chủ, phải đoàn kết thống
nhất, lấy tự phê bình và phê bình làm quy luật phát triển và phải có kỷ luật
nghiêm minh...

-

Theo nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm
của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân. Vận dụng
sáng tạo quy luật này ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế nghèo nàn
12

LE THI DIEM MI



lạc hậu như Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: Chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn đến việc thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
-

Đây chính là sáng tạo nổi bật nhất của Hồ Chí Minh trong q trình vận động
thành lập Đảng. Người trung thành với nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin về
quy luật ra đời của Đảng, đồng thời có bổ sung, sáng tạo vào quy luật ấy với
điều kiện cụ thể của Việt Nam, đó là phong trào u nước. Hồ Chí Minh đã phân
tích rất kỹ tính chất xã hội, cơ cấu giai cấp của xã hội Việt Nam để chỉ ra quy luật
này.

-

Chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa “chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách
mệnh nhất”, cần phải được truyền bá, thẩm thấu vào phong trào công nhân và
phong trào yêu nước để tạo nên sự chuyển biến về chất, trở thành hành động
cách mạng của dân tộc Việt Nam. Chính sáng tạo của Hồ Chí Minh về quy luật
ra đời đặc thù của Đảng Cộng sản Việt Nam đã tập hợp được lực lượng đông
đảo trong nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân mà đội tiền phong
là Đảng Cộng sản Việt Nam làm nên những thắng lợi vẻ vang của cách mạng
Việt Nam.

10. Anh chị hãy phân tích tư tưởng HCM về nội dung xây dựng KT trong
thời kì quá độ quá độ lên CNXH ở VN, ý nghĩa của quan điểm này đối với
nền KT ở nước ta hiện nay?
-

Quan điểm của HCM về nội dung xây dựng kinh tế trong thời kỳ quá độ nên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:

• Đề cập trên các mặt: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế.
Người nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành cơng nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa.
• Đối với cơ cấu kinh tế, Hồ Chí Minh đề cập cơ cấu ngành và cơ cấu các thành phần
kinh tế, cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ. Lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng
cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối tốt nhất giữa các ngành sản xuất xã hội, thỏa
mãn nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
• Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ, Hồ Chí Minh lưu ý phải phát triển đồng đều giữa 38
kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn, chú trọng chỉ đạo phát triển kinh tế vùng núi, hải
đảo, vừa tạo điều kiện không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của đồng bào,
vừa bảo đảm an ninh, quốc phòng cho đất nước.
• Hồ Chí Minh là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
• Nước ta cần ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng vật chất cho chủ
nghĩa xã hội, thúc đẩy việc cải tạo xã hội chủ nghĩa.
• Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động, Nhà nước
cần đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ nó phát triển.
• Về tổ chức hợp tác xã, Hồ Chí Minh nhấn mạnh nguyên tắc dần dần, từ thấp đến
cao, tự nguyện, cùng có lợi, chống chủ quan, gị ép, hình thức.

13
LE THI DIEM MI


-

• Đối với người làm nghề thủ cơng và lao động riêng lẻ khác, Nhà nước bảo hộ quyền
sở hữu về tư liệu sản xuất, ra sức hướng dẫn và giúp họ cải tiến cách làm ăn, khuyến
khích họ đi vào con đường hợp tác.
• Đối với những nhà tư sản cơng thương, Nhà nước khơng xóa bỏ quyền sở hữu về

tư liệu sản xuất và của cải khác của họ, mà hướng dẫn họ hoạt động làm lợi cho
quốc kế dân sinh, phù hợp với kinh tế nhà nước, khuyến khích và giúp đỡ họ cải tạo
theo chủ nghĩa xã hội bằng hình thức tư bản nhà nước.
• Bên cạnh chế độ và quan hệ sở hữu, Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân phối
và quản lý kinh tế. Quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả
cao, sử dụng tốt các địn bẩy trong phát triển sản xuất.
• Người chủ trương và chỉ rõ các điều kiện thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng
Ý nghĩa:

Khởi xướng và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Đảng ta khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh
soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn
của Đảng và dân tộc ta”.
– Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về “nhiệm vụ quan trọng nhất” ở thời kỳ quá độ “là
phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội” và thực tế đất nước
thời kỳ đổi mới, Đảng ta xác định: Trong đổi mới, Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển
kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm.
– Xuyên suốt 6 kỳ Đại hội của Đảng từ khi đổi mới và cả trong “Chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội 2011 – 2020” và “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội” thông qua năm 1991 và bổ sung, phát triển năm 2011, đều khẳng định
quan điểm nhất quán của Đảng trong đổi mới là “Phát triển một nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
– Nền kinh tế của ta sau hơn 25 năm đổi mới đã có bước phát triển vượt bậc, góp phần
làm nên thắng lợi to lớn và có ý nghĩa lịch sử của thời kỳ đổi mới, đời sống của nhân dân
được nâng cao và cải thiện rõ rệt.

11.

Anh chị hãy nêu khái quát về hệ thống tư tưởng HCM.


a) Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh : "Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm
toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta,
kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi
mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi’’. Định nghĩa
này làm rõ:
Một là, tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm lý luận toàn diện và sâu sắc
phản ánh những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, mang bản chất khoa học và
cách mạng,
14
LE THI DIEM MI


Hai là, tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại.
Ba là, tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và
dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng
lợi.;
b) Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Mình: Xét về nội dung, tư tưởng Hồ Chí Minh làm thành
một hệ thống hồn chỉnh với nhiều bộ phận hợp thành, có cấu trúc chặt chẽ. Đó là tư
tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về
sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc; về quyền làm chủ của nhân dân,
xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân; về phát triển kinh tế và văn hóa
nhằm không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân; về quốc phịng tồn dân, xây dựng
lực lượng vũ trang nhân dân; về đạo đức cách mạng: cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ
tư; về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành

của nhân dân...

12. Anh chị hãy phân tích luận điểm sau đây của HCM “Bây giờ học thuyết
nhiều, CN nhiều nhưng CN chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh
nhất là CN Lênin”.
❖ Chủ nghĩa Mác - Lenin là chân chính nhất:
• Chỉ rõ lực lượng cách mạng giai cấp nông dân và lao động
• Đêm lại phương hướng và niềm tin cho giai cấp bóc lột
• Chỉ rõ con đường giải phóng triệt để giai cấp, dân tộc, xã hội, con người,
• Chỉ ra quy luật sự giải phóng cảu xã hội => tìm ra quy luật về sự diệt vong của chủ
nghĩa tư bản cũng như thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội
>>>Liên hệ thực tiễn: Các cuộc đấu tranh của nhân dân yêu nước cuối thế kỉ 19 – đầu
thế kỷ 20 ở Việt Nam cuối cùng đều rơi vào tình trạng bế tắc và thất bại. Chỉ khi Hồ Chí
Minh mang học thuyết Mác – Lenin truyền bá về nước, phá vỡ lối mòn tư duy của xã hội
phong kiến và tư bản thì Cách mạng Việt Nam mới có sự chuyển biến rõ rệt và mạnh
mẽ:Các tổ chức cộng sản đồng loạt ra đời như Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên,
Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đơng Dương Cộng sản Liên
đồn,… cùng với hàng loạt cá phong trào bãi công, biểu tình địi quyền lợi của cơng nhân,
trí thức, tiểu tư sản từ 1926 đến 1929, làm tiền đề cho sự ra đời của Đảng Cộng sản
Đông Dương, tiền đề của ĐCS Việt Nam, và chuẩn bị cho bước ngoặt mới của lịch sử
Cách mạng Việt Nam.
❖ Chủ nghĩa Mác - Lenin là chắc chắn nhất ( dựa trên nền tảng khoa học)
• Là hệ thống luận điểm phương pháp khoa học
• Kế thừa chọn lọc những giá trị của nhân loại => Là cơ sở lý luận khoa học vững chắc
15
LE THI DIEM MI


• Là cơ sở khoa học không cứng - nhắc bất biến => Đưa ra cơ sở và phương pháp luận
cho suy nghĩ và hành động

❖ Chủ nghĩa Mác – Lenin là cách mệnh nhất:
• Kế thừa và phát triển đến đỉnh cao các tư tưởng trước đó => đánh vào hệ tu tưởng cũ
mỡ ra con đường mới.
• Phương thức đấu tranh: Nồng cốt vô sản, liên minh công nông, và các tầng lớp lao động
khác dẫn đến đại đồn kết
• Mang lại phương thức xã hội mới
>>>Liên hệ thực tiễn: Cách mạng Tháng Mười thành công dưới sự dẫn dắt của Lenin và
tiên chỉ là chủ nghĩa Mác – Lênin đã hiện thực hóa lý tưởng về một xã hội mới – XHCN,
mà trước đó chỉ là những ước mơ.
>>Minh chứng bằng sự thành công của cách mạng tháng mười Nga:
• Gia cấp cơng nhân vừa là giai cấp lãnh đạo vừa là động lực chủ yếu cảu cách mạng
tháng mười Nga
• Thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới mở ra con đường giải phóng
dân tộc bị áp bức
• Mở ra thời đại mới – Thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản nên chủ nghĩa xã hội

13. Sự phát triển sáng tạo của Hồ Chí Minh về chủ trương xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
Hồ Chí Minh nhất quán với quan điểm xây dựng, phát triển và sử dụng nền kinh tế
nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Người nêu rõ chính sách đối
với các thành phần kinh tế lúc này là:
+ Một là: Với kinh tế quốc doanh – hình thức sở hữu của toàn dân, lãnh đạo nền kinh tế
quốc dân, cần phải phát triển thành phần kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng vật chất
cho CNXH và thúc đẩy việc cải tạo XHCN; Nhà nước phải tạo điều kiện cho nó phát triển.
+ Hai là:Với kinh tế hợp tác xã – là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động; Nhà
nước cần đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ cho nó phát triển. Hợp tác hóa
nơng nghiệp là khâu chính thúc đẩy cơng cuộc cải tạo XHCN ở miền Bắc. Cần phát triển
từng bước vững chắc tổ đổi công và hợp tác xã.
+ Ba là: Với kinh tế cá thể của những người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ khác,
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất của họ, ra sức hướng dẫn và cải tiến

cách làm ăn, khuyến khích họ tổ chức hợp tác xã theo nguyên tác tự nguyện.
+ Bốn là: Với kinh tế của những nhà tư sản cơng thương, Nhà nước khơng xóa bỏ quyền
sở hữu về tư liệu sản xuất và của cải khác của họ, mà ra sức hướng dẫn họ nhằm làm
lợi cho quốc kế dân sinh , phù hợp với kế hoạch kinh tế của nhà nước.
+ Năm là:Với kinh tế tư bản nhà nước, Nhà nước khuyến khích và giúp đỡ các nhà tư
bản đi theo CNXH bằng hình thức cơng tư hợp doanh và những hình thức khác. Nhà
nước lãnh đạo hoạt động kinh tế theo một kế hoạch thống nhất.
16
LE THI DIEM MI



×