Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

skkn co hong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Qua nhiều năm làm công tác quản lý, điều kiện thuận tiện là được dự giờ thăm lớp ở tất cả các khối lớp, tôi nhận thấy phần nhiều học sinh chưa thực sự tích cực tham gia các hoạt động học tập trong giờ học. Điều này ít nhiều đã ảnh hưởng đến sự sinh động của tiết dạy cũng như chất lượng học tập của học sinh. Chính vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Biện pháp thực hiện quan điểm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh” để nghiên cứu trong năm học 2013 – 2014. 2.Tổng quan của đề tài: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo” nhằm “ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước” chính vì thế rất cần những con người mới có đủ sức hoàn thành trách nhiệm trên. Muốn được như vậy thì những người làm công tác giáo dục phải hiểu một cách sâu sắc hơn ai hết về tầm quan trọng của nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Nhưng thực hiện như thế nào? Vận dụng ra sao ? Vận dụng những phương pháp và hình thức học tập như thế nào cho tất cả các em đều được tham gia và hoạt động. Để đạt được điều đó, người giáo viên phải có phương pháp giảng dạy đảm bảo cá thể hóa hoạt động của từng học sinh. Từ đó, người giáo viên thực hiện tốt vai trò đào tạo con người mới đáp ứng yêu cầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. 3. Tính mới của đề tài: Nghiên cứu đề tài này nhằm tạo cho các em trở thành những con người mạnh dạn, tự tin trước mọi khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống. Trước mắt nhằm tạo cho bầu không khí của lớp học sinh động hơn để giúp các em tích cực lĩnh hội tri thức và đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy ở cuối năm học này cao hơn so với đầu năm. Qua một thời gian áp dụng đề tài, học sinh trong lớp có tiến bộ rõ rệt cụ thể như sau:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Học sinh tham gia phát biểu xây dựng bài trong từng tiết học tích cực hơn. Những học sinh trước kia thụ động, e ngại phát biểu giờ đây cũng bắt đầu tham gia giải quyết những câu hỏi tương đối vừa khả năng của mình. - Trong các tiết học hầu như không khí khác hẳn trước kia, các em hoàn toàn tự tin khi tham gia các tiết học trên lớp, kể cả các tiết ngoài giờ. 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: 4.1 Phạm vi nghiên cứu: - Biện pháp thực hiện quan điểm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. 4.2 Đối tượng nghiên cứu: Học sinh trường TH Lê Văn Tám. 5. Phương pháp thực hiện sáng kiến: - Tham khảo tài liệu dạy học. - Khảo sát giờ dạy của giáo viên. - Quan sát hoạt động học tập của học sinh. - Thống kê báo cáo chất lượng giáo dục năm học 2012-2013; 2013-2014. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Thực trạng của vấn đề: * Thuận lợi: - Trường đang thực hiện Dự án “Mô hình trường học mới”, cho nên được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo SGD&GD; PGD&ĐT, được hổ trợ kinh phí cho hoạt động chuyên môn. - Về phía giáo viên cũng được tham gia tập huấn về phương pháp giảng dạy giao lưu học hỏi ở các trường bạn cùng tham gia dự án. - Về học sinh được cấp sách giáo khoa và được tổ chức hoạt động “10 bước học tập” của mô hình mới. * Khó Khăn: Tình hình học sinh trong trường đầu năm thật sự tạo cho chúng tôi không ít những lo lắng. Bởi vì đa phần các em rất thụ động, chưa mạnh dạn trong từng hoạt động,.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> tự tin khi giải quyết vấn đề chưa thật sự làm chúng tôi yên tâm, các em còn dựa vào những điều giáo viên hướng dẫn một cách chi tiết thì mới thực hiện được. Xét về hoàn cảnh gia đình thì ít nhiều cũng ảnh hưởng đến việc học của các em. * Những nguyên nhân: Vì xã Nghĩa Trung thuộc xã có nhiều đồng bào dân tộc bản địa cũng như dân tộc phía bắc di cư tự do đến lập nghiệp, đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn nên việc học tập của học sinh ít được phụ huynh chú trọng. 2. Cơ sở lý luận: Giáo dục trẻ em là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng mà toàn xã hội đều quan tâm, bởi vì: “Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai”. Để ngày mai có những người chủ xứng đáng, xã hội có những công dân tốt thì ngay ngày hôm nay - khi trẻ em là những mầm non – thế hệ đi trước phải có trách nhiệm dạy dỗ hướng dẫn trẻ em đi đúng hướng. Dựa vào nguồn nhân lực con người để xây dựng và phát triển đất nước là một trong những quan điểm hết sức cơ bản của Đảng ta. Nghị quyết đại hội Đảng VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam chỉ rõ: “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội”. Như vậy, ngay từ lứa tuổi tiểu học, người giáo viên phải thấy được vai trò quan trọng của mình là phải giáo dục và đào tạo ra những con người mới có đủ sức hoàn thành trách nhiệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngày nay trong đời sống công nghệ và khoa học phát triển, những người làm công tác giáo dục chúng tôi hiểu một cách sâu sắc hơn ai hết về tầm quan trọng của nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Nhưng thực hiện như thế nào, vận dụng ra sao những phương pháp và hình thức học tập, làm sao cho tất cả các em đều được tham gia vào hoạt động ? Nhưng trên hết vẫn là làm sao phải cá thể hóa hoạt động của từng học sinh. Có như thế, chúng ta mới thực hiện được mục tiêu đào tạo ra những con người mạnh dạn, tự tin trước mọi khó khăn trong cuộc sống. 3. Biện pháp tổ chức thực hiện:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Với phương pháp dạy học mới, người thầy không có sự đào sâu suy nghĩ, không hiểu được cách vận hành thì chắc rằng sẽ gặp lúng túng ngay trong quá trình áp dụng vào giảng dạy. Giáo viên phải nhận thấy đổi mới phương pháp cũng là đồng nghĩa đổi mới cách nghĩ người dạy là trung tâm. Mà chúng ta phải hiểu được người học phải đóng vai trò trọng tâm vì giữa người dạy và người học thì ai là người cần được trang bị kiến thức ? Ai là người phải trực tiếp giải quyết một số lượng bài học mà chương trình đặt ra? Nhưng quan trọng hết là người dạy phải làm sao cho người học tự mình giải quyết những vấn đề của quá trình học tập đề ra. Cụ thể là tích cực tham gia vào từng hoạt động của quá trình học. Tôi có những biện pháp sau: 3.1. Giao việc cho học sinh:. Trong từng môn dạy giáo viên cần yêu cầu học sinh tự đọc và hiểu yêu cầu và lần lượt thực hiện các hoạt động, ghi nhận kết quả hiểu được yêu cầu đó vào phiếu để trình bày khi các bạn có yêu cầu. Giáo viên không cho học sinh đọc nguyên văn yêu cầu của bài tập đó trong sách giáo khoa mà phải trình bày lại yêu cầu theo cách hiểu của bản thân. Qua cách trình bày như vậy, giáo viên đã có một bước xác định được học sinh nắm bắt yêu cầu thế nào mà vận dụng phương pháp vào giải quyết cho phù hợp. Còn học sinh, các em thấy tự tin hơn vì tự mình hiểu tường minh vấn đề, các em phải tích cực tìm ra kiến thức mà từ đó tự tin giải quyết..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 3.2. Khi học sinh tham gia giải quyết vấn đề:. Giáo viên không nên quá nôn nóng khi học sinh giải quyết vấn đề không trọn vẹn mà phải thật sự kiên nhẫn lắng nghe học sinh trình bày và phân tích khả năng giải quyết vấn đề của học sinh để có biện pháp hỗ trợ cho đúng lúc, đúng thời điểm. Sự tôn trọng từng ý kiến của học sinh dù chỉ giải quyết một khía cạnh của vấn đề chính là động lực giúp cho học sinh có nhiều tự tin khi tự giải quyết những vấn đề mà giáo viên đặt ra sau này. 3.3. Tổ chức báo cáo kết quả:. Trong quá trình học sinh tham gia báo cáo kết quả làm việc, giáo viên sử dụng nhiều hình thức khác nhau nhằm giúp học sinh tích cực hơn trong việc báo cáo kết quả làm việc của mình như: bằng miệng, bằng bảng con, phiếu học tập… Việc tự báo cáo đó không dừng lại những bài tập trên lớp mà còn những bài tập về nhà. Chính việc tạo điều kiện cho học sinh tự báo cáo kết quả như vậy, giáo viên.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> có đủ điều kiện đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh mà kịp thời điều chỉnh phương pháp vận dụng cho phù hợp. 3.4. Kiểm tra kết quả học tập:. Chúng ta trước đây chỉ quen hình thức thầy kiểm tra trò và thầy tự khẳng định đúng, sai. Học sinh chỉ nhận được kết quả học của mình bằng những điểm số đôi khi chưa hiểu vì sao được điểm như vậy. Với phương pháp hiện nay, việc kiểm tra không dừng lại ở chỗ thầy kiểm tra trò mà có trò kiểm tra trò, tự mình kiểm tra đánh giá kết quả việc học của mình. Kiểm tra bạn chính là tạo điều kiện cho học sinh học hỏi từ bạn những mặt mạnh mà phát huy, những mặt hạn chế của bạn là bài học cho bản thân cần tránh khi luyện tập thực hành. Tự kiểm tra chính mình để tự khẳng định năng lực bản thân mà phấn đấu nhiều hơn. Tự các em nhận biết đúng, sai của chính mình là bài học quý nhất để rèn luyện tính trung thực, lòng tự trọng trong học tập của các em.. 3.5. Phát huy tính tự học ở học sinh.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> “Trong cách học, phải lấy tự học làm cốt”(Hồ Chí Minh) là một câu danh ngôn nêu rõ vai trò của tính tự học. Tự học luôn được đánh giá cao trong hoạt động của học sinh, nó giúp học sinh nắm vấn đề sâu hơn và phát triển nó một cách hiệu quả. Nó làm tăng thêm quá trình nhận thức của học sinh; kích thích óc tò mò, ham tìm hiểu của các em. Phát huy tính tự học của học sinh là một nhiêm vụ quan trọng trong môn Lịch sử. Học sinh có thể làm việc độc lập hoặc theo nhóm ở nhà hoặc ở trường để phục vụ cho mỗi bài học. Khi bắt đầu hay kết thúc một bài học mới, tôi yêu cầu học sinh tìm hiểu về chủ đề này bằng nhiều cách như tìm tranh ảnh, tư liệu, thông tin …liên quan đến bài học và báo cáo vào đầu tiết học cho nhóm trưởng hoặc ban học tập,… Khuyến khích động viên kịp thời để học sinh có thể sử dụng những phương tiện thông tin đại chúng cập nhật kịp thời những tri thức mới thông qua quá trình tự học. Có thể cho học sinh tìm tư liệu, câu đố,…liên quan đến bài học mà các em chuẩn bị tìm hiểu.. 3.6. Khuyến khích học sinh sử dụng các góc học tập, góc thư viện. Góc học tập giúp học sinh thu nhận, tổng hợp kiến thức, bằng cách thực hành, thao tác, quan sát và sử dụng các đồ vật ở góc học tập, học sinh được phát triển kiến thức của chính bản thân..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Từ góc học tập, học sinh có thể tiếp cận dễ dàng với các đồ dùng dạy – học và các tài liệu khác nhau. Có thể nói, góc học tập tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu của học sinh và thỏa mãn nhu cầu của các nhóm, các cá nhân khác nhau. Góc học tập tạo nên nguồn thông tin đầy sáng tạo. Để phục vụ cho bài học, hàng tuần giáo viên-học sinh-cộng đồng cùng tham gia sưu tầm đóng góp tư liệu, hình ảnh, đồ dùng trực quan,… bổ sung vào góc học tập theo từng chủ điểm. Bên cạnh đó,các tư liệu dạy học của giáo viên sau mỗi bài học cũng được lưu giữ cho các bài ôn tập và để các em tham khảo thêm. Nhờ sự hấp dẫn của góc học tập, góc thư viện mà học sinh rất hào hứng, tự tìm tòi kiến thức lịch sử ngay cả trong giờ học và các giờ giải lao. 4 . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: - Học sinh trong tổ tham gia tích cực hơn các hoạt động trong từng tiết học. Các em bộc lộ được những năng lực của bản thân, chủ động hơn trong từng tiết học. Nhìn chung, qua từng thời gian thực hiện, học sinh đều có tiến bộ khá rõ đều này được thể hiện qua kết quả các lần kiểm tra của môn toán và tiếng việt cụ thể như sau: * Kết quả kiểm tra cuối học kì I 2012- 2013: Môn. TSHS. Giỏi. %. Khá. %. Trung bình. %. Yếu. %. Tiếng việt Toán. 473 473. 152 188. 32,2 39,7. 169 161. 35,7 40. 125 102. 26,4 21,6. 27 22. 5,7 4,7. *Kết quả kiểm tra cuối học kì I năm học 2013 – 2014: Môn. TSHS. Giỏi. %. Khá. %. Trung bình. %. Yếu. %. Tiếng việt Toán. 461 461. 167 204. 36,2 44,3. 176 138. 38,2 29,9. 113 111. 24,5 24,1. 5 8. 1,1 1,7.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> III. PHẦN KẾT LUẬN 1. Những bài học kinh nghiệm: Qua một năm thực hiện giáo viên nhận thấy chất lượng có tiến bộ cao. Bản thân cần phải tìm hiểu và học hỏi thêm ở đồng nghiệp. Giáo viên phải biết đào sâu suy nghĩ, phải biết tìm ra những biện pháp tối ưu nhất để vận dụng đạt hiệu quả từng phương pháp, từng hình thức dạy học. Đặt biệt là phải áp dụng các phương pháp nêu trên một cách thường xuyên và trong từng tiết dạy. Chúng ta cần phải hiểu rõ mục đích dạy của chúng ta là làm cho người học đủ khả năng giải quyết mọi vấn đề khi bên cạnh không có người trợ giúp. Riêng các em học sinh cần có một thói quen tự độc lập giải quyết vấn đề thì mới bộc lộ được hết những năng lực của bản thân. Thực hiện đúng quan điểm tích cực hóa hoạt động của học sinh là giáo viên đã thực sự thành công trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy của mình. Giáo viên đã áp dụng thành công việc vận dụng nhuần nhuyển phương pháp dạy học. Thành công trong một số tiết dạy nói riêng và thành công trong quá trình giáo dục nói chung là điều mong muốn của tất cả giáo viên trực tiếp giảng dạy. Nhưng muốn đạt thành công đó, người dạy phải biết đào sâu suy nghĩ, phải biết tìm ra những biện pháp tối ưu nhất để vận dụng đạt hiệu quả từng phương pháp, từng hình thức dạy học. Chúng ta phải hiển rõ mục đích dạy là làm cho người học đủ khả năng giải quyết mọi vấn đề khi bên cạnh không có người trợ giúp. Các em có một thói quen tự độc lập giải quyết vấn đề thì mới bộc lộ được hết những năng lực của bản thân. Hiện tại, chúng ta đang rất cần những con người như thế, những con người có đủ niềm tin và nghị lực thì mới đủ sức góp phần xây dựng đất nước phồn vinh và thịnh vượng. Với những kết quả đã đạt được trong thời gian thực hiện đề tài, chúng ta nghĩ rằng không chỉ dừng lại ở năm học này mà cho những năm tiếp theo đối với học sinh cấp tiểu học. Sự rèn luyện, tính tự giác ý thức trong việc tham gia giải quyết.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> các vấn đề của học sinh phải được thực hiện xuyên suốt trong quá trình học tập của các em. 2. Những kiến nghị và đề xuất: Tổ chức các buổi hội giảng, chuyên đề để giáo viên học hỏi kinh nghiệm, tạo điều kiện cho giáo viên đi giao lưu, dự giờ trường bạn để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Trong quá trình thực hiện đề tài chắc hẳn vẫn còn một số nội dung cần phải bổ sung chỉnh sửa, rất mong được sự góp ý chân thành của hội đồng khoa học trường để sáng kiến được hoàn chỉnh và khả thi hơn. Nghĩa Trung, ngày 28 tháng 02 năm 2014 Người thực hiện. Võ Thị Ánh Hồng. KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(11)</span> ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….. KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỦA PGD BÙ ĐĂNG ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(12)</span> ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….. MỤC LỤC NỘI DUNG I. PHẦN MỞ ĐẦU. Trang 1. 1.Lý do chọn đề tài 2.Tổng quan của đề tài. 3. Tính mới của đề tài. 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 4.1 Phạm vi nghiên cứu 4.2 Đối tượng nghiên cứu 5. Phương pháp tổ chức thực hiện II. PHẦN NỘI DUNG 1. Thực trạng của vấn đề: 2. Cơ sở lý luận 3. Các biện pháp thực hiện. 2.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 3. 1. Giao việc cho học sinh 3. 3.2. Giải quyết vấn đề 3.3. Tổ chức báo cáo kết quả 3.4. Kiểm tra kết quả học tập. 4 5. 3.5. Phát huy tính tự học 3.6. Khuyến khích học sinh sử dụng các góc học tập, góc thư viện. 6. 4 . Hiệu quả của sáng kiến * Kết quả kiểm tra cuối học kì I (năm học: 2012- 2013) *Kết quả kiểm tra cuối học kì I ( năm học: 2013 – 2014) III. PHẦN KẾT LUẬN. 7 8. 1.Những bài học kinh nghiệm 2. Những kiến nghị và đề xuất. 9. Tài liệu tham khảo - Tham khảo tài liệu dạy học. - Khảo sát giờ dạy của giáo viên. - Quan sát hoạt động học tập của học sinh. - Thống kê báo cáo chất lượng giáo dục năm học 2012-2013; 2013-2014..

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

<span class='text_page_counter'>(15)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×