Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

TIỂU LUẬN vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy môn giáo dục quốc phòng – an ninh cho học sinh trường trung học phổ thông chi lăng, thị trấn chi lăng, huyện tịnh biên, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.41 KB, 96 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Đề tài được hoàn thành với sự giúp đỡ vơ cùng nhiệt tình và q báu của
q thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Trần Đại
Nghĩa cùng toàn thể các cán bộ, giảng viên, giáo viên đã giảng dạy, hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập nghiên cứu hồn thành đề tài.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thượng
tá, Thạc sĩ Đinh Văn Vinh đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hồn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban chỉ huy Tiểu Đoàn 5, Khoa Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Khoa Quân Sự, Ban Giám hiệu trường THPT Chi Lăng cùng gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp và tập thể lớp Văn bằng 1, Giáo viên Giáo dục
Quốc phịng - An ninh đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên
cứu.
Mặc dù tơi đã nổ lực cố gắng hồn thành, song đề tài khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học, Ban
Giám hiệu nhà trường, quý thầy cô và các đồng nghiệp để tác giả bổ sung,
hoàn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!


2

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VIỆC VẬN
DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG
DẠY HỌC MƠN GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG - AN


NINH CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CHI LĂNG, HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN
GIANG
1.1.
Cơ sở lí luận của việc vận dụng PPDH tích cực trong
giảng dạy mơn GDQP - AN cho học sinh trường Trung
học Phổ thông Chi Lăng
1.2.
Thực trạng việc vận dụng PPDH tích cực trong giảng dạy
mơn GDQP - AN cho học sinh tại trường THPT Chi Lăng
Chương 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY MƠN
GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG - AN NINH CHO HỌC
SINH TRƯỜNG THPT CHI LĂNG, HUYỆN TỊNH
BIÊN, TỈNH AN GIANG HIỆN NAY
2.1.
Những yêu cầu cơ bản của việc vận dụng PPDH tích cực
trong giảng dạy mơn GDQP - AN cho học sinh Trường
THPT Chi Lăng, Huyện Tịnh Biên, Tỉnh An Giang hiện
nay
2.2.
Một số giải pháp vận dụng PPDH tích cực trong trong
giảng dạy mơn GDQP - AN cho học sinh Trường THPT
Chi Lăng, Huyện Tịnh Biên, Tỉnh An Giang hiện nay
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hiện nay, giáo dục ln có vai trị và vị trí hàng
đầu trong mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia. Đổi mới giáo dục để có thể
đáp ứng một cách hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu thực tiễn của
từng đất nước là một vấn đề cấp thiết. Quan niệm về giáo dục, về vai trị của
trường học trong những năm gần đây đã có những thay đổi sâu sắc. Việc
nghiên cứu khoa học - cơng nghệ đã gắn bó chặt chẽ với ứng dụng. Giáo viên
thay vì chỉ truyền đạt tri thức, chuyển sang tổ chức, hướng dẫn cho người học
phương pháp tiếp cận thơng tin một cách có hệ thống, có tư duy phân tích.
Trong giáo dục, quy trình đào tạo được xem như là một hệ thống bao
gồm các yếu tố: Mục tiêu, chương trình đào tạo, nội dung, phương pháp dạy
học, phương tiện dạy học… Trong đó, phương pháp dạy học được coi là vấn
đề then chốt. Dạy học tích cực là hình thức dạy học theo lối phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Dạy học tích cực hướng tới việc hoạt
động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung
vào phát huy tính tích cực của người học. Giáo viên giữ vai trò là người
hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp người học tự tìm kiếm, khám phá những tri
thức mới. Người dạy nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân
xử các ý kiến đối lập của người học, từ đó hệ thống hóa các vấn đề, tổng kết
bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm vững. Áp dụng các kỹ thuật và
phương pháp dạy học này sẽ tăng cường khả năng vận dụng, thực hành, áp
dụng vào thực tế của học sinh. Các em sẽ được chủ động sáng tạo, tự giác
trong học tập, có mơi trường học tập an tồn và thân thiện.
Đảng và Nhà nước ta ln coi giáo dục Quốc phịng - An ninh (QP -AN)
“ Là bộ phận của nền giáo dục quốc dân, một nội dung cơ bản trong xây dựng
nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân; là mơn học chính khố trong
chương trình giáo dục, đào tạo trung học phổ thông đến đại học và các trường



4

chính trị, hành chính, đồn thể. Việc học tập, bồi dưỡng kiến thức QP - AN là
quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, cơng chức và của tồn dân...”
Trên thực tế bộ môn giáo dục QP - AN là nội dung học tập đặc thù trong
các trường học nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ
đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Tầm quan trọng của môn QP - AN trong
trường phổ thông là ở chỗ đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện, tạo cho thế hệ trẻ có điều kiện tu
dưỡng phẩm chất, rèn luyện năng lực, góp phần giáo dục thế hệ tương lai của
đất nước có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường.
Giáo dục QP - AN là bộ phận của nền giáo dục quốc dân, một nội dung
cơ bản trong chiến lược xây dựng nền Quốc phịng tồn dân và an ninh nhân
dân; thống nhất nhận thức về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng con người
mới Xã hội Chủ nghĩa có sự phát triển tồn diện; là mơn học chính khóa trong
chương trình giáo dục của cấp trung học phổ thông.
Môn học giáo dục QP - AN góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh về
lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, niềm tự hào và sự trân trọng đối với
truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc, của các lực lượng vũ
trang nhân dân Việt Nam; có ý thức cảnh giác trước mọi âm mưu thủ đoạn
của các thế lực thù địch; có kỹ năng quân sự, an ninh cần thiết để tham gia
vào sự nghiệp xây dựng, củng cố nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân
dân. Hơn thế nữa môn học giáo dục QP - AN có lý luận cơ bản, nhưng địi hỏi
có kỹ năng quân sự an ninh cần thiết. Trong quá trình học tập, người học vừa
được trang bị kiến thức lý thuyết, vừa được rèn luyện kỹ năng thực hành.
Phương pháp dạy học môn giáo dục QP - AN sử dụng phương pháp tích hợp,
kết hợp cả giảng dạy lý thuyết thực hành có vũ khí trang bị, sơ đồ, bản đồ, mơ
hình học cụ, la bàn,… trang bị cho người học tiếp thu những kiến thức, kỹ
năng và các sản phẩm cần thiết cho hoạt động quân sự.



5

Sự phát triển như vũ bão của các lĩnh vực Khoa học - Công nghệ, sự
bùng nổ về thông tin, giáo dục và đào tạo có những bước phát triển mới. Để
đáp ứng nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực có đủ khả năng phục vụ cho xã hội
phát triển trong tương lai, việc đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong
những yêu cầu bức thiết hiện nay. Phương pháp giảng dạy tích cực lấy người
học làm trung tâm là một trong những mục tiêu giáo dục được nhiều nhà giáo
dục nghiên cứu, đúc kết từ thực tiễn và xây dựng thành những lí luận mang
tính khoa học và hệ thống.
Giáo dục QP - AN là mơn học chính khóa, mơn học bắt buộc trong hệ
thống nhà trường. Mơn học có khối lượng kiến thức tổng hợp, đa dạng và
phong phú, liên quan đến tất cả kiến thức khoa học tự nhiên và kiến thức về
khoa học xã hội. Đây là môn học được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm vì
nó là nội dung đầu tiên của vấn đề xây dựng nên quốc phịng tồn dân vững
mạnh trong chiến lược Bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy cùng với việc đổi mới chương
trình, nội dung Giáo dục QP - AN thì việc đổi mới phương pháp dạy học và
học mang tính quyết định đến hiệu quả và chất lượng của mơn học.
Nhận thức tầm quan trọng đó để nâng cao chất lượng dạy và học môn
Giáo dục QP - AN. Hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo nói chung, cũng như
đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ mơn Giáo dục QP - AN nói riêng đang nỗ lực
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh trong hoạt động học tập. Mục đích của việc đổi mới phương
pháp dạy học là thay đổi phương pháp dạy học truyền thụ một chiều sang dạy
học theo phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tích
cực tự giác, chủ động, sáng tạo. Trong thời gian 2 đợt thực tập vừa qua tại
trường Trung học Phổ thông (THPT) Chi Lăng, nằm ở thị trấn Chi Lăng,
huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, tôi đã thấy rất rõ những ưu điểm và hạn chế

trong việc dạy và học môn Giáo dục QP - AN cũng như các phương pháp
được áp dụng trong q trình giảng dạy mơn học này. Xuất phát từ những lí


6

do trên, tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Vận dụng các phương pháp
dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Giáo dục Quốc phịng - An ninh cho
học sinh trường Trung học Phổ thông Chi Lăng, thị trấn Chi Lăng, huyện
Tịnh Biên, tỉnh An Giang” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
* Các cơng trình nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực đã có từ rất lâu và nó được coi là vấn đề
cốt lõi của lý luận dạy học. vấn đề này được các nhà khoa học đề cập ở những
góc độ khác nhau.
Tác giả Robert J.Marzano (2013), trong cuốn sách “Các phương pháp
dạy học hiệu quả” của cũng đã giới thiệu các phương pháp dạy học hiệu quả
và được rút ra từ nhiều cơng trình nghiên cứu thực tế giảng dạy và lý thuyết
tổng 4 hợp với mục đích phát huy cao độ khả năng học tập của học sinh, nâng
cao chất lượng giảng dạy của giáo viên đứng lớp.
Tác giả Trần Bá Hoàn (2003), bài viết: “Dạy học lấy học sinh làm trung
tâm” đã đề cập tới phương pháp hợp tác hay phương pháp học tập nhóm với ý
nghĩa là một trong những phương pháp lấy học sinh làm trung tâm.
Ngoài ra, trong Dự án Việt - Bỉ “Đào tạo giáo viên các trường cao đẳng
sư phạm 7 tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam” đã giới thiệu bộ tài liệu gồm 9
cuốn về áp dụng dạy và học tích cực của 9 mơn học ở trường phổ thơng. Bộ
sách đã trình bày quan điểm về dạy học và học tích cực và từ đó đề ra các
phương pháp dạy học 5 đặc trưng cho từng mơn học.
Tóm lại, có thể nói rằng, nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực có
thể vận dụng một cách hiệu quả cho từng môn học đã và đang được các nhà

giáo dục thế giới và trong nước quan tâm ở những bình diện khác nhau. Mỗi
phương pháp dạy học đều có một ưu thế riêng và chúng được vận dụng một
cách khác nhau cho từng môn học tạo ra một mơi trường học tập và phát huy
tính tích cực nhận thức của học sinh. Tuy nhiên, nghiên cứu và vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực một cách phù hợp cho từng tiết học, bài học,
phù hợp với đối tượng học sinh vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu thỏa


7

đáng của các nhà giáo dục, đặc biệt là trong giảng dạy mơn Giáo dục quốc
phịng - An ninh.
* Các cơng trình nghiên cứu dạy mơn Giáo dục Quốc phịng - An
ninh cho học sinh trường Trung học Phổ thông
Liên quan đến học tập mơn giáo dục Quốc phịng - An ninh có nhiều
cơng trình tiếp cận dưới những khía cạnh khác nhau như:
Tác giả Nguyễn Văn Vọng (2001) với bài viết “Giáo dục Quốc phòng An ninh cho học sinh, sinh viên trong giai đoạn mới”, đã nghiên cứu đã khái
quát bối cảnh mới của đất nước, vị trí của cơng tác giáo dục Quốc phịng - An
ninh, thực trạng giáo dục Quốc phòng - An ninh cho học sinh, sinh viên thời
gian qua và đề xuất các giải pháp về giáo dục nâng cao nhận thức, đổi mới
chương trình, giáo trình tài liệu, đào tạo, về bồi dưỡng giáo viên, về củng cố
mở rộng các Trung tâm giáo dục quốc phòng, về nghiên cứu khoa học và tăng
cường đầu tư cho nhiệm vụ giáo dục Quốc phòng - An ninh.
Tác giả Nguyễn Nghĩa (2002), với bài viết “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục quốc phòng trong các trường phổ thông ở Hà Nội hiện
nay” đã tập trung nghiên cứu đề xuất các giải pháp như đổi mới tăng cường
sự lãnh đạo, đổi mới nội dung chương trình, hình thức phương pháp, tăng
cường đội ngũ giáo viên, bảo đảm chế độ chính sách, đổi mới cơ chế quản lý
điều hành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục quốc phịng ở các trường trung
học phổ thơng.

Tác giả Lê Minh Vụ (2006) với cơng trình “Đổi mới giáo dục quốc
phòng trong hệ thống giáo dục quốc gia”, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân,
Hà Nội của đã trình bày, làm rõ các khái niệm: quốc phòng, giáo dục quốc
phòng trong hệ thống giáo dục quốc gia, đề tài đi sâu phân tích q trình phát
triển tư duy lý luận của Đảng về quốc phòng và giáo dục quốc phòng qua
từng giai đoạn cách mạng, nhất là trong sự nghiệp đổi mới đất nước.


8

Tác giả Nguyễn Thiện Minh (2018) với cơng trình “Nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục quốc phòng và an ninh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, đã trình bày một số nghiên
cứu về cơng tác giáo dục quốc phịng và an ninh trong hệ thống giáo dục quốc
dân hiện nay; vấn đề đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục quốc phịng, an
ninh cho cán bộ, cơng chức, viên chức, học sinh, sinh viên qua từng bài học
cụ thể như: Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, tầm quan trọng của cơ sở vật
chất kỹ thuật trong giáo dục quốc phòng, an ninh...
Tác giả Cáp Tuấn Xuân (2017) trong bài viết: “Phương pháp dạy học
Giáo dục quốc phòng - An ninh tại trường đại học”, đã cho rằng: Đổi mới
phương pháp giảng dạy nói chung, giảng dạy Giáo dục quốc phịng - An ninh
nói riêng là một q trình, cần có nhận thức đúng và bước đi phù hợp với xu
thế phát triển của xã hội, của ngành, của cơ sở đào tạo, của môn học, của từng
nội dung cụ thể trong từng giai đoạn và sự cố gắng, trách nhiệm cao của nhiều
cấp, của mỗi người.
Tác giả Cao Sĩ Quân Nhân (2016) trong bài viết: “Đổi mới phương pháp
giảng dạy mơn Giáo dục quốc phịng - An ninh của trung tâm Giáo dục quốc
phòng Thái Nguyên”, đã nhận định: Đổi mới phương pháp giảng dạy và ứng
dụng công nghệ hiện đại trong đào tạo môn học là yếu tố hết sức quan trọng
và cần thiết để nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo môn học nhằm đáp ứng

với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa
trước các âm mưu thủ đoạn ngày càng tinh vi, thâm độc của kẻ thù và xu thế
phát triển của xã hội.
Tác giả Lê Văn Yên (Chủ biên, 2013), Tăng cường công tác giáo dục
quốc phòng an ninh trong giai đoạn hiện nay, Nhà xuất bản Văn hóa thơng
tin, Hà Nội; Nguyễn Bá Dương (Chủ biên, 2010), Tư duy lý luận của Đảng ta
về đổi mới giáo dục quốc phịng trong tình hình hiện nay, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, Hà Nội… Các cơng trình đã qn triệt sâu sắc quan điểm của chủ


9

nghĩa Mác và Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về giáo
dục, giáo dục quốc phịng, các cơng trình này đã đi sâu phân tích làm rõ cơ sở
lý luận, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Ngồi ra cịn có nhiều bài báo khoa học đã được công bố liên quan đến
đề tài luận văn của học viên như: Trần Đình Đích (2006), “Một số vấn đề về
đổi mới chương trình, nội dung giáo dục quốc phịng hiện nay”, Tạp chí Quốc
phịng tồn dân, Số 10; Nguyễn Thiện Nhân (2011), “Tiếp tục đẩy mạnh Giáo
dục Quốc phòng - An ninh đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới”, Tạp chí Quốc phịng tồn dân, Số 6; Nguyễn Thành Đơ, Phan Xn
Dũng (2012), “Giải pháp đào tạo giáo viên Giáo dục Quốc phòng - An ninh”,
Tạp chí Quốc phịng tồn dân, 9/2012; Nguyễn Văn Nên (2012), “Trường
Quân sự Quân khu 7 nâng cao chất lượng bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng An ninh “, Tạp chí Quốc phịng tồn dân, Số 2; Nguyễn Sĩ Thăng: “Những
giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng Giáo dục Quốc phòng - An ninh trên
địa bàn Quân khu 1”, Tạp chí Quốc phịng tồn dân, 7/2012; Nguyễn Huy
Hồng (2014), Nâng cao chất lượng Giáo dục Quốc phịng - An ninh đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc trong thời kỳ mới, Tạp chí
giáo dục, Số 317; Ngơ Xn Lịch (2016), Qn đội nhân dân Việt Nam tiếp
tục phát huy vai trò nòng cốt trong sự nghiệp tăng cường quốc phòng, bảo vệ

Tổ quốc, Tạp chí quốc phịng tồn dân, 2/2016 …
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã bàn khá kỹ, tồn diện về
cơng tác giáo dục quốc phịng và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
cho các đối tượng ở nước ta. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một cơng trình nào
đề cập trực tiếp tới các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn
Giáo dục Quốc phòng - An ninh cho học sinh trường Trung học Phổ thông
Chi Lăng, thị trấn Chi Lăng, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Do đó đề tài
“Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Giáo dục
Quốc phòng - An ninh cho học sinh trường Trung học Phổ thông Chi Lăng,


10

thị trấn Chi Lăng, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang” cần được nghiên cứu để
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề. Các cơng trình nghiên cứu có
liên quan là cơ sở để tác giả tiếp thu, phát triển trong khóa luận của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận giải cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng vận dụng các phương
pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Giáo dục Quốc phịng - An ninh
cho học sinh trường Trung học Phổ thông Chi Lăng, thị trấn Chi Lăng, huyện
Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Từ đó đề xuất yêu cầu và một số giải pháp nâng
cao chất lượng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy
mơn Giáo dục Quốc phịng - An ninh cho học sinh trường Trung học Phổ
thông Chi Lăng, thị trấn Chi Lăng, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng vận dụng các phương
pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Giáo dục Quốc phòng - An ninh
cho học sinh trường Trung học Phổ thông Chi Lăng, thị trấn Chi Lăng, huyện
Tịnh Biên, tỉnh An Giang hiện nay.
- Đề xuất yêu cầu và một số giải pháp nâng cao chất lượng vận dụng các

phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Giáo dục Quốc phịng An ninh cho học sinh trường Trung học Phổ thông Chi Lăng, thị trấn Chi
Lăng, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang hiện nay.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy
mơn giáo dục Quốc phòng - An ninh cho học sinh trường Trung học Phổ
thông Chi Lăng, tỉnh An Giang.
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn ở những nội dung liên quan đến
các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Giáo dục Quốc phịng
- An ninh tại trường Trung học Phổ thông Chi Lăng, huyện Tịnh Biên, tỉnh An
Giang.


11

6. Các phương pháp nghiên cứu
Tác giả đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng tổng hợp các phương
pháp lịch sử và lơgíc; phân tích và tổng hợp; quy nạp và diễn dịch; điều tra xã
hội học để hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Một số phương pháp
nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận. Sưu tầm đọc, nghiên cứu, hệ thống
hóa các lí luận trong các văn bản, tài liệu khoa học nội dung liên quan đến đề
tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Phân tích, đúc kết các tài liệu thống
kê, sử dụng các phiếu hỏi đối với các đối tượng khác nhau là học sinh trường
Trung học Phổ thông Chi Lăng, tỉnh An Giang, quan sát các hoạt động dạy
học và tổng kết kinh nghiệm theo thực tiễn.
- Phương pháp thống kê toán học. Áp dụng xử lí các kết quả điều tra
được xử lí thống kê.
7. Đóng góp của đề tài

Đề tài góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vận
dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Giáo dục Quốc
phịng - An ninh cho học sinh trường Trung học Phổ thông Chi Lăng, thị trấn
Chi Lăng, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu, giảng dạy và học tập mơn “Giáo dục Quốc phịng - An ninh” ở
Trung học Phổ thơng Chi Lăng nói riêng và các trường trung học phổ thơng
khác nói chung.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm: Phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.


12


13

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY MƠN GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG - AN NINH CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CHI LĂNG, HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG
1.1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực
trong giảng dạy mơn Giáo dục Quốc phòng - An ninh cho học sinh
trường Trung học Phổ thông Chi Lăng
1.1.1. Một số khái niệm phương pháp và phương pháp dạy học tích
cực
a. Khái niệm phương pháp dạy học
- Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của thầy và trị

trong q trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của người thầy,
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. Phương pháp dạy học là tổ hợp cách
thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học
tập nhằm giúp học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy học. Phương pháp dạy
học là thể thống nhất giữa cách thức dạy và cách thức học nhằm thực hiện
mục đích dạy học. Dù định nghĩa như thế nào thì nói đến phương pháp dạy
học bao giờ cũng nói đến cách thức hoạt động phối hợp giữa giáo viên và học
sinh, trong đó phương pháp dạy quy định và chi phối phương pháp học, còn
phương pháp học ảnh hưởng đến phương pháp dạy. Để đi sâu vào bản chất
của phương pháp dạy học và nêu rõ cụ thể quan hệ biện chứng giữa hoạt động
dạy của thầy và hoạt động học của trị, có tác giả đã đề nghị định nghĩa sau:
Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và của trò trong sự phối
hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trị tự giác, tích cực,
tự lực đạt tới mục đích học tập.
- Tính tích cực học tập. Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con
người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người ln phải chủ động, tích cực


14

cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển
tính tích cực xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
Tính tích cực học tập - về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng
ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm
lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước
hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề
của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích
cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo.
Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác,
hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. Tính tích cực học tập biểu hiện ở những

dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả
lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc
mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề
đang học; kiên trì hồn thành các bài tập, khơng nản trước những tình huống
khó khăn…
b. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
- Phương pháp dạy học (PPDH) tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được
dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
- “Tích cực” trong phương pháp dạy học - tích cực được dùng với nghĩa
là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ khơng
dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
- PPDH tích cực là phương pháp dạy học mà giáo viên sẽ khơng đưa ra
kết luận cuối cùng mà thay vào đó là việc đưa ra những gợi ý mang tính gợi
mở vấn đề để cùng học sinh thảo luận, tìm ra kết quả cuối cùng. Phương pháp
này tập trung vào việc sử dụng tư duy sáng tạo, chủ động, tích cực của học
sinh làm nền tảng và giáo viên chỉ là người hướng dẫn và gợi mở vấn đề.


15

- Để có thể áp dụng PPDH tích cực vào dạy học địi hỏi giáo viên phải là
người có chun môn, kiến thức sâu cùng sự bản lĩnh, nhiệt thành và hoạt
động hết mình trong cơng việc.
- PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ khơng phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực
nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.


Mơ hình phương pháp dạy học tích cực
- Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách
học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trị cũng ảnh hưởng tới cách dạy
của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh địi hỏi cách dạy tích cực hoạt
động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng
hái áp dụng phương pháp dạy học tích cực nhưng khơng thành cơng vì học
sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải
kiên trì để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một
cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới PPDH phải có sự hợp tác của cả
thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới


16

thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ “Dạy và học tích cực” để phân biệt
với “Dạy và học thụ động”.
1.1.2. Phương pháp dạy học mơn giáo dục quốc phịng an ninh và vận
dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy mơn giáo dục quốc
phịng an ninh
a. Phương pháp dạy học mơn giáo dục quốc phịng an ninh
- Mục tiêu: Trang bị cho HS kiến thức cơ bản về đường lối quốc phịng,
an ninh của Đảng và cơng tác quản lý Nhà nước về quốc phòng, an ninh; về
truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc, về nghệ thuật quân sự
Việt Nam; về chiến lược “diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực
thù địch đối với cách mạng Việt Nam; những kỹ năng quân sự, an ninh cần
thiết nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, củng cố lực lƣợng vũ trang nhân dân,
sẵn sàng tham gia lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên và làm nghĩa vụ
quân sự, giữ gìn trật tự, an tồn xã hội, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa. Cụ thể:

+ Về kiến thức: Có kiến thức cơ bản về đường lối quân sự của Đảng
trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc; các quan điểm của Đảng về xây dựng nền
quốc phịng tồn dân, chiến tranh nhân nhân, an ninh nhân dân; đấu tranh,
phịng chống chiến lược “diễn biến hịa bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực
thù địch với cách mạng Việt Nam trong tình hình mới.
+ Về kỹ năng: Thuần thục trong thao tác các kỹ năng quân sự cần thiết,
biết sử dụng một số loại vũ khí bộ binh, thành thạo trong sử dụng súng tiểu
liên AK (CKC).
+ Về thái độ: Rèn luyện phẩm chất, bản lĩnh chính trị vững vàng, yêu
nước, yêu CNXH; xây dựng tác phong nhanh nhẹn; hình thành nếp sống có
kỷ luật trong sinh hoạt tập thể, ý thức cộng đồng ở trường, lớp và khi ra công
tác.


17

Ngày 24/11/2020, Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư 46/2020/TT-BGDĐT
Ban hành Chương trình mơn Giáo dục quốc phịng và an ninh cấp trung học
phổ thơng.
Theo đó, phương pháp giáo dục cụ thể đối với mơn Giáo dục quốc phịng
và an ninh cấp trung học phổ thông như sau:
Khi dạy các bài học lý thuyết, giáo viên cần sử dụng phương pháp nêu



vấn đề, tạo tình huống có vấn đề, giúp học sinh chủ động trong vận dụng
những hiểu biết về kiến thức phổ thông trong các môn học, kinh nghiệm sẵn
có để tham gia hình thành kiến thức mới, phát huy tinh thần ham học, độc lập
sáng tạo trong học tập, nghiên cứu;
Khi dạy các bài thực hành, giáo viên cần vận dụng phương pháp thuyết




trình kết hợp với làm động tác mẫu trên vũ khí, trang bị và các giáo cụ trực
quan, công nghệ và phương tiện hỗ trợ trong giảng dạy, đặc biệt là công nghệ
mô phỏng, phim video,...đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người học và người
dạy.


Cần tận dụng tối đa các phương tiện dạy học hiện đại, công nghệ số
ứng dụng trong giảng dạy và hướng dẫn thực hành.



Cần coi trọng tổ chức hội thi, hội thao giáo dục quốc phòng và an ninh,
hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với yêu cầu giáo dục và điều kiện
thực tế của nhà trường, địa phương, lấy đây là một phương pháp giáo dục đặc
thù của mơn học.
b. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy mơn giáo dục
quốc phịng an ninh


18

Trong giáo dục, quy trình đào tạo được xem như là một hệ thống bao
gồm các yếu tố: mục tiêu, chương trình đào tạo, nội dung, phương pháp dạy
học, phương tiện dạy học… Trong đó, phương pháp dạy học được coi là vấn
đề then chốt. Dạy học tích cực là hình thức dạy học theo lối phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Dạy học tích cực hướng tới việc hoạt
động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung

vào phát huy tính tích cực của người học. Giáo viên giữ vai trò là người
hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp người học tự tìm kiếm, khám phá những tri
thức mới. Người dạy nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân
xử các ý kiến đối lập của người học, từ đó hệ thống hóa các vấn đề, tổng kết
bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm vững. Áp dụng các kỹ thuật và
phương pháp dạy học này sẽ tăng cường khả năng vận dụng, thực hành, áp
dụng vào thực tế của học sinh. Các em sẽ được chủ động sáng tạo, tự giác
trong học tập, có mơi trường học tập an tồn và thân thiện.
Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn GDQP- AN của các
trường THPT, cần phải vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào mơn học.
Nội dung vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy mơn GDQPAN thể hiện: Trong quá trình học tập, người học vừa được trang bị kiến thức
lý thuyết vừa được rèn luyện kỹ năng thực hành. Giáo viên dạy môn GDQP AN đã sử dụng phương pháp tích hợp, kết hợp cả giảng dạy lý thuyết với thực
hành. Các giờ học có các thiết bị dạy học của bộ mơn là các vũ khí trang bị,
sơ đồ, bản đồ, mơ hình học cụ, la bàn… Một số phương pháp dạy học đã được
áp dụng như dạy học hợp tác theo nhóm, dạy học nêu và giải quyết vấn đề,
dạy học theo dự án,… Bên cạnh đó, một số kỹ thuật dạy học tích cực cũng
được áp dụng như kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật động não, kỹ thuật sử dụng
sơ đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật các mảnh ghép… Việc áp dụng
này đã tạo sự hứng thú, phát huy khả năng sáng tạo, tính chủ động cho học
sinh.


19

Ngoài phương pháp giảng giải, giảng thuật, giảng diễn, phương pháp
đàm thoại, phương pháp sử dụng sách và tài liệu còn đặt ra yêu cầu cần vận
dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy mơn GDQP-AN. Các
phương pháp cụ thể đó là:
1) Phương pháp trực quan: là phương pháp sử dụng các phương tiện trực
quan ở các dạng khác để minh họa, cụ thể hóa nội dung dạy học. Tính đặc thù.

Các phương tiện trực quan tạo ra “điểm tựa” thị giác cho người học làm cho
nội dung học trở nên “gần gũi hơn”. Kết hợp tốt với “thị giác” trực tiếp qua
lời giảng.
2) Phương pháp làm mẫu: là phương pháp dùng động tác mẫu để tạo
hình ảnh trực quan và biểu tượng cụ thể với đối tượng học tập. Giáo viên có
thể tự làm động tác mẫu hoặc sử dụng các đội mẫu. Người làm mẫu phải
thuần thục động tác.
3) Phương pháp quan sát: là phương pháp dùng các giác quan kết hợp
với phương tiện, tri giác với hiện tượng. Tính đặc thù của phương pháp này là
quan sát học sinh luyện tập để biết điểm học sinh tập sai và kịp thời sửa tập.
4) Các phương pháp dạy học thực hành: Phương pháp luyện tập; Phương
pháp thực hành có sử dụng vũ khí…
5) Các phương pháp kích thích hoạt động nhận thức: Phương pháp khởi
động trí tuệ; Thảo luận nhóm tranh luận các vấn đề học tập; Phương pháp
đóng vai…
6) Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Tóm lại, trên đây là một số nội dung các phương pháp dạy học tích cực
được vận dụng vào giảng dạy môn GDQP-AN. Trong thực tế, các phương
pháp dạy học tích cực rất đa dạng, cần tiếp tục có sự khái quát, vận dụng
chúng phù hợp mục tiêu, nội dung và đặc điểm dạy học GDQP-AN.
1.1.3. Những dấu hiệu đặc trưng vận dụng phương pháp dạy học tích
cực trong giảng dạy mơn giáo dục quốc phịng an ninh


20

Việc xây dựng chương trình giảng dạy đã bám sát vào chương trình
khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). Trong quá trình xây dựng kế
hoạch và tổ chức giảng dạy, trường học cần có sự phối hợp chặt chẽ với các
đơn vị, thông qua kế hoạch bài giảng cũng như chuẩn bị cơ sở vật chất bảo

đảm cho dạy và học. Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học với mục tiêu đào tạo lấy người
học làm trung tâm. Trong quá trình triển khai trường THPT Lăng Chi đã lựa
chọn các hình thức phù hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết
và thực hành; gắn liền với giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể;
kỹ năng thực hành và hoạt động ngoại khóa.
Phương pháp dạy và học tích cực ln hướng tới mục đích phát triển
năng lực giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực sáng tạo từ người học.
Phương pháp này đề cao vai trò người học bằng hoạt động cụ thể thông qua
sự động não để tự chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức…
Giáo viên (GV) luôn là người đứng ra tổ chức, giúp đỡ, hướng dẫn và
tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh (HS) thực hiện các hoạt động học tập một
cách có hiệu quả. Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy và học tích
cực bao gồm các nội dung sau:
a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Trong PPDH tích cực, người học - đối tượng của hoạt động “dạy”,
đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” - được cuốn hút vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những
điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được
giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người
học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo
cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm
được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, khơng rập theo những
khn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.


21

- Dạy theo cách này thì giáo viên khơng chỉ giản đơn truyền đạt tri thức
mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học

sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của
cộng đồng.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học
sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một
mục tiêu dạy học.
- Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin,
khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì khơng thể nhồi nhét
vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy
cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao
hơn càng phải được chú trọng.
- Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự
học thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con
người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta
nhấn mạnh mặt hoạt động học trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự
chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển
tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp
mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không
thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp
nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hồn thành nhiệm vụ học tập, nhất là
khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
- Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này
càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường
sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng
của mỗi học sinh.



22

Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều
được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi
trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh
luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ,
qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được
vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy giáo.
- Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp
nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động
hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học
tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuát hiện thực sự
nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt
động theo nhóm nhỏ sẽ khơng thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của
mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh
thần tương trợ. Mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ
làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã
hội.
- Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc
gia, liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà
nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
- Trong dạy học, việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
- Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương
pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh
giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều
kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng



23

và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong
cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.
- Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con
người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh
giá khơng thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã
học mà phải khuyến khích trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết
những tình huống thực tế.
- Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ khơng cịn
là một công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp
thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
- Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV khơng cịn đóng
vai trị đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết
kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự
lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng,
thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính,
GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải
đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có
thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố
vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tịi hào hứng, tranh luận sơi nổi của HS.
GV phải có trình độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới
có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài
tầm dự kiến của GV.
1.1.4. Tầm quan trọng của vận dụng phương pháp dạy học tích cực
vào giảng dạy mơn giáo dục quốc phịng an ninh
Để nâng cao chất lượng giáo dục, bên cạnh việc cải tiến nội dung sách
giáo khoa, phương pháp dạy học cũng phải hướng vào việc khơi dậy, rèn

luyện và phát triển năng lực suy nghĩ và làm việc một cách tự chủ, năng động,
sáng tạo. Trong mỗi con người, ai cũng có tiềm năng về một mặt nào đó. Nếu
biết 14 khai thác tiềm năng quý giá đó trong nhận thức, ừong học tập thì vơ


24

cùng quan trọng bởi vì “ Khả năng tiềm tàng của bộ óc trong hoạt động trí tuệ
của con người còn lâu mới sử dụng hết, chỉ sử dụng khoảng 10 - 15 % và do
đó sự khác biệt về mặt trí tuệ mà người ta nhận thấy giữa người này với người
khác phụ thuộc khơng hẳn vào bản tính sinh học của họ mà chủ yếu vào
những ảnh hưởng khác nhau của môi trường và giáo dục”.
Sử dụng PPDH tích cực sẽ giúp chúng ta phát hiện ra những năng lực
tiềm tàng trong mỗi học sinh, khai thác được vốn sống phong phú của các em.
Áp dụng PPDH tích cực sẽ tạo cơ hội để phát huy trí tuệ tập thể của học sinh.
Vì tập thể gồm nhiều người, mỗi người lại có cách tư duy, sở trường riêng nên
trong lúc thảo luận sẽ phát huy được trí tuệ tập thể giúp người học đào sâu suy
nghĩ, tìm tịi, phát huy khả năng của học sinh trong những tình huống cụ thể.
Sử dụng phương pháp tích cực sẽ hình thành ở học sinh lòng say mê học tập,
tập trung mọi ý chí, sức lực cho học tập. Chính vì vậy mà cố vấn Phạm Văn
Đồng có nói: “... Điều hay thứ hai của phương pháp này là nó giúp người ta
có phương pháp tự học và lịng ham học. Đó là cái quý giá nhất. Như vậy nhà
trường đã đem lại cho học trò các phương pháp và sự ham học, cái sự cần
thiết phải học. Sự cần thiết này cũng bức xúc như ta cần khí để thở, cần ăn để
có dinh dưỡng, cần đi chơi cho thỏa mái.”
Tóm lại, sử dụng PPDH tích cực trong giảng dạy sẽ giúp chúng ta đào
tạo nên những con người năng động, tích cực, linh hoạt trong cuộc sống, thích
ứng với nền kinh tế hiện nay. Học sinh học theo cách này sẽ biết cách học và
cách làm, lúc đầu là tập làm, sau làm dần dần sẽ biết làm, biết ứng xử trong
sinh hoạt và trong cuộc sống hàng ngày. Lối học này tạo cho con người sống

rất thực tế, thích hoạt động, hịa nhập vào cộng đồng để tận dụng và khai thác
trí tuệ của cộng đồng và bổ sung cho mình thêm hồn thiện. Sử dụng phương
pháp này sẽ phát huy được sở trường, khêu gợi những tiềm thức còn ẩn náu
trong mỗi học sinh
1.1.5. Một số phương pháp dạy học tích cực dược vận dụng vào giảng dạy
mơn giáo dục quốc phịng an ninh hiện nay


25

a. Phương pháp dạy học nhóm
Đây là PPDH tích cực được đánh giá cao hiện nay. Với phương pháp
này, các GV khơng những có thể giúp các em phát huy tính tích cực à cịn
phát triển khả năng sáng tạo, làm việc nhóm, trách nhiệm và giao tiếp của bản
thân.
Cách thức thực hiện: GV giới thiệu về chủ đề cần thảo luận trong tiết
học hôm nay gồm những nội dung chính nào. GV nêu chủ đề thảo luận, chia
nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo
luận và phân cơng vị trí ngồi thảo luận cho các nhóm. Các nhóm tiến hành
thảo luận các yêu cầu mà GV đề ra. Đại diện từng nhóm trình bày kết quả
thảo luận của nhóm. Các nhóm khác lắng nghe, chất vấn, trao đổi, bổ sung ý
kiến. GV tổng kết các ý kiến và đưa nội dung cần đạt được.
Yêu cầu cần đạt được:
- Có nhiều cách chia nhóm: Chia nhóm có thể dựa vào tính chất câu hỏi,
dựa vào số lượng học sinh, cách bố trí lớp học, theo bàn, theo tổ. Quy mơ
nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tùy theo vấn đề thảo luận. Tuy nhiên, nhóm từ 5 7 học sinh là tốt nhất bởi như vậy vừa đủ nhỏ để đảm bảo tất cả học sinh có
thể tham gia ý kiến. Số học sinh như vậy vừa đủ lớn để đảm bảo rằng học sinh
khơng thiếu ý tưởng và khơng có gì để nói.
- Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
- GV cần quy định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả thảo luận

cho các nhóm.
- Mỗi nhóm cần chọn một trưởng nhóm, một thư ký ghi nội dung trả lời.
Trưởng nhóm phân cơng nhiệm vụ cho từng thành viên, điều hành việc thảo
luận, mời các thành viên phát biểu, chuyển sang câu hỏi khác khi thích hợp,
đảm bảo rằng mỗi người đều có cơ hội để đóng góp ý kiến. HS luân phiên
nhau đại diện cho nhóm trình bày kết quả thảo luận.


×