Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THẢO LUẬN DÂN SỰ 1 BUỔI 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.63 KB, 15 trang )

MỤC LỤC

1


BUỔI THẢO LUẬN 3: TÀI SẢN VÀ QUYỀN ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Bài tập 1: Khái niệm tài sản
Câu 1: Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ
minh họa về một vài giấy tờ có giá?
Giấy tờ có giá là loại tài sản rất phổ biến trong giao lưu dân sự hiện nay đặc biệt là
giao dịch trong các hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Giấy tờ có giá
được hiểu là giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển giao được trong giao lưu dân
sự1.
Theo Điều 4 Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng
ban hành kèm theo quyết định số 07/2008 QĐ-NHNN ngày 11/08/2009 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì “Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín
dụng phát hành để huy động vốn, trong đó xác định nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền
trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác
nhau giữa tổ chức tín dụng và người mua”.
Ví dụ: Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, thì giấy tờ có giá bao
gồm:
a) Hối phiếu địi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác2.
b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu cơng ty, kỳ phiếu, cổ phiếu.3
c) Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, cơng trái và cơng cụ khác làm phát sinh nghĩa
vụ trả nợ.4

Nguyễn Minh Oanh, Các loại tài sản trong Luật dân sự Việt Nam, Tạp chí Luật học số
1/2009, tr.14 và tiếp theo.
1

2



Được quy định tại Điều 1 của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005.

3

Được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005.

4

Được quy định tại điểm 16 Điều 3 của Luật quản lý nợ công năm 2009.
2


d)Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần,
chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng
khốn hoặc chỉ số chứng khốn; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khốn
khác do Bộ Tài chính quy định)5.
e) Trái phiếu doanh nghiệp.6
Câu 2: Trong bài viết Các loại tài sản trong Luật dân sự Việt Nam, tác giả
Nguyễn Minh Oanh có coi “ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà” là tài sản không?
Trong bài viết có đoạn: “Cần lưu ý là các loại giấy tờ xác nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, giấy đăng ký ô tô, sổ tiết
kiệm… không phải là giấy tờ có giá. Nếu cần phải xem xét thì nó chỉ đơn thuần
được coi là một vật và thuộc sở hữu của người đứng tên trên giấy tờ đó”.
Như vậy, tác giả Nguyễn Minh Oanh xác định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” không phải là giấy tờ có giá mà là vật thuộc sở
hữu của người đứng tên trên giấy tờ đó. Mà vật thuộc sở hữu của người đứng tên
trên giấy tờ đó thì người đó sẽ nắm giữ được, quản lý được. Từ đó có thể nói “giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” chính là vật mà căn

cứ theo Điều 163 BLDS năm 2005 là một loại tài sản.
Câu 3: Trong bài viết Vai trò của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vấn đề
kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tác giả Đỗ Thành Cơng có coi “giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” là tài sản
không?

Được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006 (đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều năm 2010).
5

6 Được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính

phủ về “Phát hành trái phiếu doanh nghiệp”…’’

3


Trong bài viết, tác giả cho rằng: “Theo Bộ luật dân sự 2005, tài sản bao gồm vật,
tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
khơng phải là giấy tờ có giá, tuy nhiên hồn tồn có thể xem Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là vật. Điều này là hợp lý bởi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tồn tại dưới một hình thức vật chất nhất định, thậm chí có hình dáng cụ thể (là
tờ giấy), nằm trong khả năng chiếm hữu của con người (có thể thực hiện việc nắm
giữ, chiếm giữ, quản lý đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Việc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất không thể tham gia vào giao dịch trao đổi mua bán
không làm mất đi bản chất tài sản của nó.
Câu 4: Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận sở hữu nhà” có là giấy tờ có giá khơng? Quyết định số 06 và Bản
án số 39 có cho câu trả lời khơng?
- Theo Quyết định số 06: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa

đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải là tài
sản và không thể xem là loại giấy tờ có giá.
- Theo Bản án số 39: Giấy chứng nhận quyền sử dụng là chứng thư pháp lý để nhà
nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất. Như vậy, Bản án này khơng có câu
trả lời về việc xác định loại giấy chứng nhận này có phải giấy tờ có giá hay không.
Câu 5: Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận sở hữu nhà” có là tài sản khơng? Quyết định trên và Bản án số 39
có cho câu trả lời khơng? Vì sao?
Căn cứ Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là
tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
4


Điều 115 Bộ luật dân sự 2015: Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để
Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở
hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa đựng Quyền sử
dụng đất.
Quyền sử dụng đất là quyền tài sản theo quy định tại điều 105 Bộ Luật dân sự
2015 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được coi là tài sản.
Trong quy định tại Điều 163 Bộ Luật dân sự 2005, Điều 105 Bộ Luật dân sự
2015 đều không coi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền

sở hữu nhà là quyền tài sản.
Câu 6: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Bản án số 06 liên quan
đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sỡ hữu nhà” nhìn
từ khái niệm tài sản ( và nếu có điều kiện, đối chiếu thêm với pháp luật nước
ngồi).
Tịa án đã căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành để khẳng định giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà không phải là giấy tờ
có giá. Do đó, nó khơng trở thành tài sản.
Xét ở góc độ lí luận thì suy nghĩ của chúng tơi khơng đồng tình với phán quyết của
Tịa. Vì thực chất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà
không chỉ là một văn bản chứng quyền mà còn đáp ứng đủ các điều kiện trở thành
vật trong giao dịch dân sự, đó là:
5


- Thứ nhất, đó là một bộ phận của thế giới vật chất;
- Thứ hai, con người có thể chiếm hữu được;
- Thứ ba, mang lại lợi ích cho chủ thể;
- Thứ tư, có thể đang tồn tại hoặc hình thành trong tương lai.7
Qua đó chứng minh được “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
sở hữu nhà” là vật, và là tài sản.
Xét ở góc độ thực tiễn thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở
hữu nhà ở là một trong những vật rất phổ biến dùng để thế chấp vay tiền ngân
hàng. Việc thế chấp giấy này ở ngân hàng để vay tiền được xem là một loại giao
dịch dân sự hợp pháp, đối tượng của giao dịch này là thế chấp quyền sử dụng đất
hoặc quyền sở hữu nhà ở.
Theo ISO (Insurance Services Office) thì “giấy tờ có giá bao gồm văn bản viết, bản
in, hoặc các tài liệu ghi chép và các hồ sơ, bao gồm sách, bản đồ, phim ảnh, hình
vẽ, tóm tắt, thành tích, văn tự thế chấp, và bản thảo”.8 Từ đó, ta thấy giấy tờ có giá
theo sự liệt kê trên rộng hơn, nhiều hơn và hầu như bao gồm tất cả các loại giấy tờ

có giá đối với chủ thể thực hiện giao dịch.
Như vậy, để đánh giá đúng khả năng cho phép dùng giấy tờ có giá để đảm bảo thực
hiện giao dịch dân sự khơng chỉ căn cứ vào góc độ pháp lí mà cịn có thể căn cứ
vào thực tiễn đời sống với từng trường hợp cụ thể nhằm đưa ra những phán quyết
đúng đắn trong xét xử phù hợp với bản chất từng vụ việc.
Câu 7: Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận sỡ hữu nhà có là tài sản khơng? Vì sao?
7 “Các loại tài sản trong Luật Dân sự Việt Nam” của ThS. Nguyễn Minh Oanh đăng trong Tạp chí Luật học số
1/2009.
8 Nguyên văn câu: “Valuable papers include written, printed, or otherwise inscribed documents and records,
including books, maps, films, drawings, abstracts, deeds, mortgages, and manuscripts”.

6


Theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự 2015: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có
giá và quyền tài sản.”
Khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định: “Giấy
tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ
có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả
lãi và các điều kiện khác.”
Theo Điều 115 Bộ luật dân sự 2015: “Quyền tài sản là quyền trị giá được
bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử
dụng đất và các quyền tài sản khác.”
Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý
để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Vì vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà chỉ là

văn bản chứa đựng Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu tài sản. Quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu tài sản là quyền tài sản theo Điều 115 Bộ luật dân sự 2015 cịn
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khơng phải là tài sản.
Câu 8: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan
đếm “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà không phải là tài
sản, giấy tờ có giá. Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật chứng nhận quyền sử dụng
đất chỉ là văn bản chứa đựng quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận sở hữu nhà
cũng chỉ là văn bản chứa đựng quyền sở hữu nhà. Vì chưa có điều luật để áp dụng
nên Tịa án không được từ chối giải quyết tranh chấp này. Nên hướng giải quyết
của Tòa án là hợp lý, Phù hợp với pháp luật quy định. Đó là quyền lợi chính đáng
của chính người sở hữu đất, nhà…
7


Câu 9: Bitcoin là gì ?
Bitcoin là một loại tiền mã hóa, được phát minh bởi Satoshi Nakamoto dưới
dạng phần mềm mã nguồn mở từ năm 2009. Bitcoin có thể được trao đổi trực tiếp
bằng thiết bị kết nối Internet mà khơng cần thơng qua một tổ chức tài chính trung
gian nào.
Bitcoin có cách hoạt động khác hẳn so với các loại tiền tệ điển hình: Khơng có
một ngân hàng trung ương nào quản lý nó và hệ thống hoạt động dựa trên một giao
thức mạng ngang hàng trên Internet. Sự cung ứng Bitcoin là tự động, hạn chế,
được phân chia theo lịch trình định sẵn dựa trên các thuật tốn. Bitcoin được cấp
tới các máy tính "đào" Bitcoin để trả công cho việc xác minh giao dịch Bitcoin và
ghi chúng vào cuốn sổ cái được phân tán trong mạng ngang hàng - được gọi là
blockchain. Cuốn sổ cái này sử dụng Bitcoin là đơn vị kế toán. Mỗi bitcoin có thể
được chia nhỏ tới 100 triệu đơn vị nhỏ hơn gọi là satoshi.
Phí giao dịch có thể áp dụng cho giao dịch mới tùy thuộc vào nguồn tài nguyên
của mạng. Ngồi phí giao dịch, các thợ đào cịn được trả cơng cho việc mã hố các

khối (block) nhật ký giao dịch. Cứ mỗi 10 phút, một khối mới được tạo ra kèm
theo một lượng Bitcoin được cấp phát. Số bitcoin được cấp cho mỗi khối phụ thuộc
vào thời gian hoạt động của mạng lưới. Vào tháng 7 năm 2016, 12,5 bitcoin được
cấp phát cho mỗi khối mới. Tốc độ lạm phát sẽ giảm một nửa còn 6,25 bitcoin vào
tháng 7 năm 2020 và tiếp tục giảm một nửa sau mỗi chu kỳ 4 năm cho tới khi có
tổng cộng 21 triệu Bitcoin được phát hành vào năm 2140. Ngoài việc đào Bitcoin,
người dùng có thể có Bitcoin bằng cách trao đổi lấy Bitcoin khi bán tiền tệ, hàng
hoá, hoặc dịch vụ khác.
Bitcoin là loại tiền mã hố điển hình nhất, ra đời đầu tiên, và được sử dụng rộng rãi
nhất trong thương mại điện tử. Các doanh nghiệp có xu hướng muốn thanh toán
bằng Bitcoin để giảm thiểu chi phí. Đến tháng 10 năm 2017, lượng tiền cơ sở của
Bitcoin được định giá hơn 252 tỷ đô la Mỹ - là loại tiền mã hóa có giá trị thị trường

8


lớn nhất. Những biến động lớn trong giá trị của mỗi bitcoin đã tạo nên những lời
chỉ trích về tính phù hợp kinh tế của Bitcoin như là một loại tiền tệ.9
Câu 10: Theo tịa án, Bitcoin có là tài sản theo pháp luật Việt Nam không?
Theo Bản án số 22/2017/HC-ST ngày 21/9/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh
Bến Tre về việc khởi kiện “Quyết định truy thu thuế”, Hội đồng xét xử nhận định:
Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có bất cứ một văn bản quy phạm pháp luật nào
quy định tiền kỹ thuật số (tiền ảo) là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. Cụ thể: theo Điều 163 Bộ luật dân sự 2005 quy
định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản” và theo Điều 3
Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Hàng hóa bao gồm tất cả các loại động
sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với đất đai”.
Trong khi đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không chấp nhận tiền ảo là tiền tệ,
phương tiện thanh toán hợp pháp, đồng thời Nghị định số 96/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ quy định chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với

hành vi phát hành, cung ứng và sử dụng phương tiện thanh tốn khơng hợp pháp
như Bitcoin và các loại tiền ảo tương tự. Việc cơ quan thuế ra quyết định truy thu
thuế trong trường hợp này là mặc nhiên công nhận loại tiền điện tử này là hàng hóa
trong khi đề án về khung pháp lý để quản lý, xử lý loại tiền này chỉ mới đang được
xây dựng. Việc truy thu thuế không phù hợp sẽ ảnh hưởng hoạt động quản lý tiền
tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tạo điều kiện để chuyển tiền bất hợp pháp,
thanh toán chuyển tiền cho các giao dịch bất hợp pháp... Vậy, theo Tịa án, Bitcoin
khơng được xem là tài sản theo pháp luật Việt Nam.
Câu 11: Suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của Tòa án đối với Bitcoin trong
mối quan hệ với khái niệm tài sản ở Việt Nam?
Việc Tòa án chưa thể khẳng định được Bitcoin có phải là tài sản, là hàng hóa
khơng để áp dụng quy định về thuế và chấp nhận với yêu cầu khởi kiện của ông
Cường là phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Bởi vì hiện nay, khung
9

Theo Wikipedia
9


pháp lý về Bitcoin đang được hoàn thiện, pháp luật Việt Nam chưa có một văn bản
quy phạm pháp luật nào quy định về tiền ảo, tiền điện tử nên đã gây ra nhiều tranh
cãi, kiện tụng trong thời gian qua. Pháp luật Việt Nam chưa thừa nhận Bitcoin là
một loại tiền tệ có chức năng thanh tốn nhưng khơng cấm việc mua bán sở hữu
dưới dạng tài sản ảo, người dân có thể mua bán, sở hữu Bitcoin. Trên thực tế,
người Việt vẫn đang giao dịch Bitcoin hàng ngày thông qua các chợ mạng, các sàn
giao dịch trực tuyến trong và ngồi nước. Do đó, Việt Nam nên sớm luật hóa để tạo
ra cơ chế quản lý, giám sát giao dịch qua Bitcoin và thu thuế đối với loại hình kinh
doanh này. Rất nhiều quốc gia phát triển trên thế giới đã có những quy định khác
nhau về việc thu thuế với giao dịch tiền thuật tốn và cơng nhận Bitcoin như một
loại tài sản. Theo tìm hiểu, Sở thuế vụ Mỹ đánh thuế Bitcoin dưới dạng tài sản ảo

thay vì tiền tệ chính thống, Tịa Cơng lý châu Âu coi Bitcoin là một dạng tiền tệ,
Đức coi Bitcoin là một dạng tiền tệ tư nhân, tại Nhật Bản được chính thức cơng
nhận là một phương thức thanh tốn, tại Australia Bitcoin được coi là một dang tài
sản… Dù có khác biệt, nhưng quan điểm chung của các nước phát triển vẫn cho
rằng giao dịch Bitcoin là quá trình có thể sinh ra lợi nhuận, cần phải thu thuế đối
với khoản lợi nhuận này. Hy vọng trong thời gian tới, pháp luật Việt Nam sẽ sớm
hoàn thiện cơ chế pháp lý đối với Bitcoin và công nhận Bitcoin như một dạng tiền
ảo, do đó có thể coi là tài sản và thu thuế đối với loại hình kinh doanh này để tránh
những lỗ hổng pháp luật, tranh cãi như trong thời gian qua.
Bài tập 2: Căn cứ xác lập sở hữu
Câu 1: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tịa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của
anh/ chị về khẳng định này của Tịa án?
Tồ án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30
năm dựa vào đoạn: "Trong khi đó chị Vân khai gia đình chị Vân ở tại nhà số 2
Hàng Bút từ năm 1954, lúc đầu là ông nội chị Vân ở sau này bố chị Vân và chị Vân
tiếp tục ở".

10


Quyết định này của Tồ án là khơng thật sự hợp lý vì chưa xác minh ơng Hải th
nhà của cụ Hảo từ năm 1954 hay thuê nhà của ông Chính từ năm 1968 đã ảnh
hưởng đến thời hạn chiếm hữu của chị Vân.
Câu 2: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tịa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tịa án?
Tồ án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp
trên 30 năm dựa vào đoạn: “Gia đình chị Nhữ Thị Vân ở tại nhà số 2 Hàng Bút đã
nhiều thế hệ, tuy chị Vân có lời khai thừa nhận gia đình chị thuê nhà của cụ Hảo và

nộp tiền th nhà cho ơng Chính (con cụ Hảo), nhưng cụ Hảo vào miền Nam sinh
sống từ năm 1954, ơng Chính cũng khơng xuất trình được tài liệu cụ Hảo uỷ quyền
cho ơng Chính quản lý căn nhà.”
Tịa án xác định như thế là chưa xác đáng, bởi vì căn nhà số 2 Hàng Bút là cho gia
đình cụ Hảo cho thuê, cụ Hảo vẫn là chủ sở hữu căn nhà cũng là người đứng tên
căn nhà, cụ ủy quyền cho ơng Chính quản lý căn nhà chứ khơng từ bỏ căn nhà
(không từ bỏ quyền sở hữu căn nhà), gia đình chị Vân chiếm hữu căn nhà lúc nó
cịn là sở hữu của cụ Hảo mà khơng được sự đồng ý thì khơng thể gọi là chiếm hữu
ngay tình được.
Câu 3: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tịa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tịa án?
Đó là đoạn: “Trong khi đó gia đình chị Vân ở tại nhà số 2 Hàng Bút từ năm 1954,
lúc đầu là ông nội chị Vân, sau này là bố chị Vân và chị Vân tiếp tục ở”.
Khẳng định của Tịa án gia đình chị Vân chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp
trên 30 năm là khơng xác đáng bởi lẽ gia đình chị bắt đầu ở từ năm 1954, đến 1975
cụ Hảo nhiều lần có đơn địi nhà nhưng chị vẫn ở đến 2001 rồi bán. Tuy là chiếm
hữu liên tục nhưng không phải chiếm hữu liên tục nhà có đất tranh chấp mà là
chiếm hữu nhà bất hợp pháp thì đúng hơn.
11


Câu 4: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tịa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu cơng khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tịa án?
Đó là đoạn: “Sau khi ơng nội chết (1995) thì gia đình chị khơng đóng tiền th nhà
cho ơng Chính nữa. Sau đó bố chị (ơng Nhữ Duy Sơn) và chị tiếp tục quản lý. Năm
1997 bố chị chết thì chị tiếp tục ở tại nhà số 2 Hàng Bút (tầng 1), chị không trả tiền
thuê nhà cho ai.”
Khẳng định này của Tịa án là khơng xác đáng vì đây là chiếm hữu nhà có chủ sở

hữu cơng khai bất hợp pháp.
Câu 5: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tịa án khẳng định cụ Hảo
khơng cịn là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp và cho biết suy nghĩ của
anh/chị về khẳng định này của Tịa án?
Đó là đoạn: “Mặc dù phía ngun đơn có địi nhà đối với gia đình chị Vân từ sau
năm 1975 nhưng khơng có tài liệu chứng minh (chỉ có biên bản hòa giải tại Ủy ban
nhân dân phường Hàng Bồ năm 2001); đến năm 2004 cụ Hảo mới có đơn khởi
kiện ra Tòa án yêu cầu chị Vân trả nhà là khơng có căn cứ vì thực tế cụ Hảo khơng
cịn là chủ sở hữu nhà đất nêu trên.”
Khẳng định trên của Tịa án là khơng xác đáng vì Nhà số 2 Hàng Bút, quận Hồn
Kiếm, Hà Nội có bằng điền thổ số 25, tập 2, tờ số 55, đăng ký trước bạ Hà Nội
ngày 4/11/1946, là tài sản riêng của cụ Dư Thị Hảo. Dù cụ Hảo vào Nam sinh sống
nhưng không từ bỏ quyền sở hữu với căn nhà đó, khơng có căn cứ nào chứng minh
cụ khơng cịn là chủ sở hữu của căn nhà đó thì cụ vẫn là chủ sở hữu căn nhà
Câu 6: Theo anh chị, gia đình chị Vân có được xác lập quyền sỡ hữu dối với
nhà đất có tranh châp trên cơ sở quy định về thười hiệu hưởng quyền khơng?
Vì sao?
Gia đình chị Vân khơng được xác lập quyền sở hữu đối với nhà đất có tranh chấp
trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền bởi vì: Cụ Hảo là chủ sở hữu căn

12


nhà, khi cụ chết thì căn nhà thuộc về những người thừa kế chứ căn nhà không phải
là nhà vắng chủ, không thể áp dụng quy định về thời hiệu hưởng quyền.

Bài tập 3: Chuyển rủi ro đối với tài sản.
Câu 1: Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Theo BLDS năm 2015 Điều 441. Thời điểm chịu rủi ro:

“1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua,
bên mua chịu rủi roi kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có qui định khác.”
Kết luận: Theo tình huống: “ ghe xoài này đã bị hư do cháy chợ sau khi bà Dung
nhận hàng…” tức bên mua là bà Dung phải chịu rủi ro đối với tài sản vì đã nhận
hàng.
Câu 2: Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời.
Tại thời điểm cháy chợ bà Dung là chủ sở hữu của số xoài.
Theo BLDS năm 2015 Điều 161: Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản:
“1. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo qui
định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp luật khơng có qui định thì
thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật khơng có qui định và các
bên khơng có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với
tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao.
Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện
hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản”
13


Kết luận: Bà Dung là chủ sở hữu ghe xoài tại thời điểm cháy chợ vì trước đó bà
Dung đã nhận, chiếm hữu ghe xồi.
Câu 3: Bà Dung có phải thanh tốn tiền mua ghe xồi trên khơng? Vì sao? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
Bà Dung phải thanh tốn tiền mua ghe xồi trên. Vì theo Điều 161 của BLDS năm
2015 thì bà Dung đã là chủ sở hữu của ghe xoài, song song tại khoản 1 Điều 162
của Bộ luật trên có qui định: “ Chủ sở hữu tài sản phải chịu rủi ro về tài sản
thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật này, luật
khác có liên quan quy định khác”. Hơn nữa, chợ cháy sau khi bà Dung nhận ghe

xồi thì chiếu theo khoản 1 điều 441 của BLDS năm 2015: “ Bên bán chịu rủi ro
đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi roi kể từ
thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có qui định
khác.”
Kết luận: Bà Dung vẫn phải thanh tốn tiền mua ghe xồi trên.

14


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT
1
2
3
4
5
6
7

HỌ VÀ TÊN
Lê Quỳnh Bảo Nhi
Phạm Thị Hoa Niên
Đào Ngọc Hạ Phương
Bùi Như Quỳnh
Huỳnh Thị Diễm Quỳnh
Nguyễn Thị Phương Thảo
Trần Phương Thảo

MSSV
1853801012147

1853801012152
1853801012159
1853801012164
1853801012165
1853801012175
1853801012177

15

HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2017 - 2018



×