Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ côi gặp khó khăn về mặt vật chất trong quá trình học tập tại thị trấn cẩm xuyên huyện cẩm xuyên tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 99 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài “CTXH cá nhân với trẻ em mồ cơi
gặp khó khăn về mặt vật chất trong quá trình học tập tại thị trấn Cẩm
Xuyên - huyện Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh”, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của
bản thân, sinh viên đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, những lời động viên
sâu sắc từ phía thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo Ơng Thị
Mai Thương, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em
trong suốt q trình thực hiện khóa luận này.
Em cũng cảm ơn sâu sắc tới UBND huyện Cẩm Xun, phịng
LĐTBXH huyện Cẩm Xun trong việc cung cấp thơng tin và đặc biệt là “cầu
nối” để em có thể tiếp cận đối tượng nghiên cứu của mình.
Em đã nhận được sự tham gia và giúp đỡ nhiệt tình của những người
thân của thân chủ, sự hợp tác nhiệt tình của trẻ mồ cơi để em hồn thành đề
tài nghiên cứu của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến những người thân, gia đình và
bạn bè, những người quan tâm đến vấn đề nghiên cứu đã hỗ trợ và động viên
trong suốt thời gian làm đề tài.
Với năng lực và kinh nghiệm cịn nhiều hạn chế. Do đó đề tài nghiên
cứu không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Em rất mong
nhận được đóng góp ý kiến của giảng viên hướng dẫn và những ai quan tâm
đến đề tài này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 5 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Linh


1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BCH

BAN CHỈ HUY

CS

CHÍNH SÁCH

CTXH

CƠNG TÁC XÃ HỘI

CTXHCN

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN

NĐPV

NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN

NHCS

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

NPV

NGƯỜI PHỎNG VẤN

NVCTXH


NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI

NVXH

NHÂN VIÊN XÃ HỘI

LHPN

LIÊN HIỆP PHỤ NỮ

TC

THÂN CHỦ

TEMC

TRẺ EM MỒ CÔI

UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN

XĐGN

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

SLĐ

SỨC LAO ĐỘNG


LĐTB - XH

LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH – XÃ HỘI


2

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1
2. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................3
3. Đối tượng, khách thể, mục đích và phạm vi nghiên cứu ............................4
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu chuyên ngành .....................................................9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................10
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................10
1.1.1. Phương pháp luận ..................................................................................10
1.1.2. Các lí thuyết vận dụng trong đề tài .......................................................11
1.1.3. Quan điểm của Nhà nước về giáo dục ..................................................16
1.1.4. Chính sách của nhà nước đối với trẻ em mồ côi ...................................19
1.1.5. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu .......................................20
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ....................................................21
1.2.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..........................................................21
1.2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .........................................................23
Chương 2. THỰC TRẠNG TRẺ EM MỒ CƠI VÀ CƠNG TÁC THỰC
HIỆNCHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TẠI HUYỆN
CẨM XUYÊN - TỈNH HÀ TĨNH ....................................................................25

2.1. Thực trạng trẻ em mồ côi ở huyện Cẩm Xun .......................................25

2.2. Cơng tác thực hiện chính sách đối với trẻ em mồ côi tại huyện
Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh ..............................................................................27
2.3. Ngun nhân gây ra tình trạng khó khăn trong vấn đề học tập của trẻ
em mồ côi ........................................................................................................32
2.3.1. Điều kiện kinh tế gia đình khơng ổn định .............................................33
2.3.2.Chính sách của chính quyền chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu,
nguyện vọng của các em .................................................................................33
2.3.3. Tâm lí tự ti, mặc cảm, nghị lực của thân chủ ........................................34


3
Chương 3. TIẾN TRÌNH CTXH CÁ NHÂN VỚI TRẺ EM MỒ CƠI GẶP
KHĨ KHĂN VỀ MẶT VẬT CHẤT TRONG Q TRÌNH HỌC TẬP .........35

3.1. Nhóm biện pháp tun truyền với gia đình và cộng đồng .......................35
3.2. Áp dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân CTXH cá nhân với
trẻ em mồ cơi gặp khó khăn về mặt vật chất trong quá trình học tập .............36
3.3. Tiến trình CTXH cá nhân với trẻ em mồ cơi gặp khó khăn về mặt vật
chất trong quá trình học tập tại thị trấn Cẩm Xuyên - huyện Cẩm Xuyên Hà Tĩnh ............................................................................................................38
3.3.1. Tiếp cận đối tượng và xác định vấn đề ban đầu ....................................38
3.3.2. Thu thập thơng tin .................................................................................44
3.3.3. Chẩn đốn ..............................................................................................51
3.3.4. Lên kế hoạch trị liệu ..............................................................................60
3.3.6. Lượng giá ..............................................................................................75
3.3.7. Kết thúc .................................................................................................78
3.4. Những bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện tiến trình CTXHCN trong
việc đảm bảo điều kiện học tập cho trẻ em mồ cơi gặp khó khăn về mặt vật
chất trong quá trình học tập ....................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................81
1. Kết luận .......................................................................................................81

2. Khuyến nghị ................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................84
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 1
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 2
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 3
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TƯ LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH CAN THIỆP VỚI
THÂN CHỦ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
"Trẻ em như búp trên cành. Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”.
Sinh thời, Bác Hồ của chúng ta rất yêu thương và quan tâm đến thanh thiếu
niên, đặc biệt là các em nhi đồng. Các em luôn được tạo mọi điều kiện để vui
chơi và học tập, vô tư hồn nhiên như chính tuổi thơ của mình vậy. Ngày nay,
trường lớp được đầu tư xây dựng khang trang nhiều hơn, trẻ em được đến
trường học tập vui chơi cùng bạn bè, thầy cơ. Nhưng bên cạnh đó, chúng ta
khơng khỏi xót xa thương cảm khi bắt gặp những em bé phải lao động để lo
chén cơm, manh áo từng ngày cùng với những sấp vé số trên tay hay những tờ
báo đi khắp phố phường bán rong, và thấp thoáng ở đâu đó những hình ảnh
nhỏ nhắn của các em trong những bãi rác để tìm phế liệu bán kiếm tiền. Theo
số liệu thống kê của Bộ Lao Động Thương binh và Xã Hội vào cuối năm
2007. Hiện nước ta có khoảng 160.000 trẻ em mồ cơi, trong đó có 88.000 em
khơng cịn nơi nương tựa, hồn cảnh kinh tế rất khó khăn. Trong số 88.000
em đó, Nhà nước đã giải quyết trợ cấp xã hội thường xuyên khoảng 60.000
em, bao gồm: 10.000 em đang được ni dưỡng, chăm sóc trong các cơ sở
bảo trợ xã hội với mức trợ cấp thấp nhất 240.000đ/em/tháng; gần 50.000 em
hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng, với mức trợ cấp tối thiểu

120.000đ/em/tháng và số còn lại do họ hàng, cộng đồng cưu mang hoặc được
nhận làm con nuôi.
Từ số liệu thống kê của Bộ LĐTB và Xã Hội ta thấy được số liệu của
trẻ em mồ côi khắp cả nước là một con số khá lớn và cần sự quan tâm. Con số
đó cũng nói lên rằng tình trạng trẻ em mồ cơi được quan tâm chăm sóc chỉ
mới được khoảng 2/3 trong tổng số trẻ em mồ côi. Những trẻ em được quan


2
tâm chăm sóc, được đến trường, được sống an tồn… vậy những trẻ em chưa
được nhà nước trợ cấp thường xun thì ai sẻ chăm sóc, quan tâm các em.
Trẻ em cần có cha có mẹ, cần được sự quan tâm, chăm sóc, các em
đang cịn là lứa tuổi, tuổi ăn, tuổi chơi không phải lo lắng, bận tâm điều gì.
Các em đang là lứa tuổi cắp sách tới trường, trong một mơi trường an tồn,
lành mạnh và gia đình hạnh phúc…. Nhưng trẻ em mồ côi đang thiếu những
điều kiện đó để phát triển. Trẻ em, đối tượng cần được quan tâm đặc biệt do
sự non nớt về mặt thể chất và tinh thần, các em cần được sự bảo vệ của những
người trong gia đình và xã hội. Bên cạnh đó trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, trẻ
em mồ cơi cịn có nhiều thiệt thịi hơn vì các em cịn nhiều khó khăn về mặt
vật chất và tinh thần so với trẻ em cùng lứa tuổi khác, chính vì điều đó chúng
cần được sự quan tâm đặc biệt hơn.
Như chúng ta đã biết trẻ em mồ côi thuộc nhóm trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt, gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Hồn cảnh của các em đều
hết sức nghiệt ngã. Chỉ có một số trẻ em được ni dưỡng và chăm sóc ở các
cơ sở của nhà nước, còn rất nhiều em khác phải tự bươn trải để kiếm sống.
Một số em bị bắt lao động, còn một số khác sống lang thang trên các đường
phố, khơng nơi nương tưa, sống trong nghèo đói. Chính tình cảnh đó khiến
cho các em có nguy cơ cao bị thất học, lang thang, bị nhiễm HIV, sử dụng ma
túy và bị lôi cuốn vào các hành vi phạm tội và mại dâm...
Một thực tế làm cho vấn đề trở nên trầm trọng hơn, đó là Việt Nam

chưa có hệ thống bảo vệ trẻ em một cách toàn diện cũng như chưa có các dịch
vụ bảo vệ trẻ em. Vấn đề này gây cản trở những nỗ lực tiếp cận và chăm sóc
cho những trẻ em cần được bảo vệ đặc biệt. Những năm gần đây đã có nhiều
tác phẩm nghiên cứu khoa học về quyền trẻ em, trong những tác phẩm này
cũng có một phần nào đó đề cập đến trẻ em mồ côi nhưng chưa sâu.


3
Nhận thấy được vấn đề cấp thiết và cần quan tâm chăm sóc, NNCTXH
cần là người “kết nối” và giúp đỡ các em, có các mơ hình trợ giúp để trẻ em
mồ côi được sống tốt hơn.
Công tác xã hội với trẻ em mồ côi là một trong những biện pháp quan
trọng và có ý nghĩa cả về kinh tế, giáo dục và xã hội, nhằm giúp đối tương
được sống tốt hơn, giúp đối tượng vượt qua hồn cảnh khó khăn mà mình
đang gặp phải, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác xã hội với gia đình chính
sách và trẻ em mồ côi.
Trẻ em mồ côi là một đối tượng đặc thù, nhìn chung cịn nhiều khó
khăn để đảm bảo về kinh tế và tinh thần cũng như có thể hòa nhập cộng đồng.
Huyện Cẩm Xuyên là một huyện có diện tích tương đối rộng, và đi lên
từ nền nông nghiệp. Kinh tế chưa phát triển nên ở huyện cịn nhiều hộ gia
đình khó khăn, những trẻ em mồ côi chưa được quan tâm tốt để phát triển.
Hầu hết các em phải sống không nơi nương tựa, trong gia đình nghèo đói…
Với nhưng lí do trên, mang nhiều ý nghĩa thực tiễn nhân viên công tác xã
hội đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Công tác xã hội cá nhân với trẻ em mồ cơi
gặp khó khăn về mặt vật chất trong quá trình học tập tại thị trấn Cẩm Xuyên huyện Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh” làm đề tài nghiên cứu, can thiệp của mình.
2. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
2.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu vận dụng lý thuyết nhằm nghiên cứu xem hoàn cảnh xã hội
nào quyết định đến tâm lý, hoạt động và quyết định như thế nào. Đồng thời
trong hồn cảnh nào cá nhân có thể quyết định hành động thay đổi hoàn cảnh

cá nhân và quyết định như thế nào.
Nghiên cứu đề tài nhằm tìm phương pháp thích hợp, lý thuyết thích hợp
áp dụng đề tài.


4
Nghiên cứu vận dụng phương pháp công tác xã hội trong quá trình
nghiên cứu và thực hành nhằm bổ sung về lý luận cho việc ứng dụng phương
pháp này trong thực tiễn.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sau khi tìm hiểu thu thập những thông tin liên quan đến thân chủ, biết
được những khó khăn từ phía bản thân, gia đình của thân chủ và địa phương
nơi thân chủ đang sinh sống và học tập, từ đó biết được những nhu cầu, mong
muốn của trẻ em mồ cơi nói chung, của thân chủ nói riêng từ đó có những
biện pháp hỗ trợ kịp thời.
Nghiên cứu để đưa ra mơ hình can thiệp cho trẻ em mồ cơi nhằm trợ
giúp dựa trên chính nhu cầu của đối tượng.
Thực hiện tốt mơ hình sẽ đem lại những giá trị thiết thực cho thân chủ
và ứng dụng trong quá trình giúp đỡ trẻ em mồ cơi hịa nhập cộng đồng, ổn
định về kinh tế và gia đình.
Việc nghiên cứu đề tài tốt sẽ áp dụng thực tiễn, kinh nghiệm để áp dụng
tốt cho những đề tài khác.
3. Đối tượng, khách thể, mục đích và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đảm bảo điều kiện vật chất trong việc học tập của trẻ em mồ côi ở thị
trấn Cẩm Xuyên - huyện Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Thân chủ
- Gia đình và người thân
- Làng xóm và những người liên quan

- Cơ quan chính quyền


5
3.3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng đời sống và giáo dục
của trẻ em mồ côi tại thị trấn Cẩm xuyên - huyện Cẩm xuyên - tỉnh Hà Tĩnh.
Nhằm tìm hiểu rõ hơn, sâu hơn về hoàn cảnh đối tượng, những tâm tư,
nguyện vọng những ước muốn của thân chủ, học tập sau này để có thể tư vấn,
hỗ trợ đưa ra biện pháp hỗ trợ xã hội, tiến tới mơ hình can thiệp có tính bền
vững, để thân chủ sớm hịa nhập cộng đồng, học tập được tốt hơn.
Rút ra những bài học kinh nghiệm từ tiến trình can thiệp.
3.4. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm vận dụng những kiến thức đã học đặc biệt là những
kỹ năng và phương pháp CTXHCN vào đối tượng trẻ em mồ cơi nhằm tìm hiểu
những vấn đề cũng như nhu cầu của họ để từ đó cùng thân chủ xây dựng kế
hoạch cụ thể nhằm giải quyết vấn đề, hỗ trợ, định hướng và kết nối họ với các
nguồn lực để giúp thân chủ vươn lên trong cuộc sống. Mục tiêu là những điểm
nhỏ cần đạt được của mục đích. Vì vậy cần đạt được mục đích tổng quát, trước
tiên NVXH cùng với thân chủ phải đạt được các mục tiêu cụ thể.
Nghiên cứu hướng tới những mục tiêu cơ bản sau đây:
- Giúp gia đình thân chủ cải thiện hồn cảnh khó khăn về mặt vật chất,
có đủ kinh tế để thân chủ đến trường.
- Giúp gia đình, người ni dưỡng thân chủ được chứng nhận hộ nghèo
để từ đó khắc phục được hồn cảnh khó khăn hiện tại của gia đình mình.
- Gặp gỡ và vận động nhà trường, nơi thân chủ đang học tập phát động
phong trào “chung tay góp sức vì tương lai”. Nhằm tìm kiếm nguồn lực trước
mắt giúp đỡ thân chủ.
- Tuyên truyền, vận động hàng xóm, người thân giúp đỡ thân chủ về
vật chất và tinh thần.



6
- Hỗ trợ, tìm kiếm cơng việc phù hợp với khả năng và sức lao động của
bà nội thân chủ và thân chủ để thân chủ có thể làm thêm ngồi giờ học.
- Kiến nghị lên UBND, phịng chính sách huyện Cẩm Xuyên để được
hỗ trợ cho gia đình thân chủ, nâng mức trợ cấp đối với thân chủ và người trực
tiếp ni dưỡng thân chủ.
- Trị chuyện, lắng nghe, chia sẻ, động viên tình thần, tư vấn giúp thân
chủ vượt qua mặc cảm, tự tin trong cuộc sống.
- Giúp thân chủ cải thiện được mối quan hệ xã hội, đặc biệt là mối quan
hệ bạn bè.
3.5. Câu hỏi nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài NVCTXH đã ý thức được rằng muốn
tiến trình nghiên cứu đạt được hiệu quả cao thì bên cạnh xác định được mục
đích, mục tiêu, xác định được đối tượng, khách thể nghiên cứu… người
NVCTXH cần phải đặt được những câu hỏi sát và đúng trọng tâm đề tài
nghiên cứu để tiến trình nghiên cứu đạt được hiệu quả cao.
Tiến trình nghiên cứu nhằm giải quyết những câu hỏi:
- Việc thực hiện chính sách đối với trẻ em mồ côi ở huyện Cẩm Xuyên
- tỉnh Hà Tĩnh đã đạt được kết quả như thế nào, hiệu quả ra sao?.
- NVCTXH đưa ra quá trình can thiệp có thật sự hợp lí, hiệu quả với
đối tượng hay không?.
3.6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Địa bàn thị trấn Cẩm Xuyên - huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2012 - tháng
5/2012.


7

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
4.1.1. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp được sinh viên sử dụng nhiều trong quá trình
nghiên cứu, đặc biệt là kết hợp trong quá trình vãng gia.
Quá trình thu thập thông tin, giải quyết vấn đề NVCTXH cần phải sử
dụng phương pháp quan sát để tiến trình nghiên cứu đạt được kết quả cao.
Mục đích của quan sát là nhằm thu thập và kiểm chứng các thông tin cơ
bản về hồn cảnh kinh tế gia đình, thái độ hành vi của nhóm đối tượng, những
người thân và mọi người xung quanh.
Trong tiến trình thực hiện nghiên cứu đề tài NVCTXH đã sử dụng
phương pháp quan sát đối với thân chủ và những người NVXH thu thập
thông tin.
NVCTXH sử dụng phương pháp trong mọi hồn cảnh để thu thập
thơng tin, có thể quan sát trong q trình phỏng vấn sâu đối với thân chủ,
người thân của thân chủ và cơ quan chức năng, BCH thơn…cũng có thể trong
lúc NVXH cùng làm việc với thân chủ và người nuôi dưỡng thân chủ. Quan
sát thái độ của thân chủ trong cách giao tiếp, tiếp xúc với người nuôi dưỡng,
những người xung quanh cũng như thái độ, hành vi… người thân, họ hàng
cũng như bạn bè, cơ quan chính quyền địa phương đối với thân chủ để từ đó
NVCTXH thu thập thơng tin và sớm giải quyết vấn đề của thân chủ.
4.1.2 Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là phương pháp được sử dụng để có những thơng tin từ
phía thân chủ. Trrong phỏng vấn sâu, người phỏng vấn tự do hoàn toàn trong
các dẫn dắt cuộc phỏng vấn, trong cách xếp đặt trình tự các câu hỏi và ngay
cả cách thức đặt các câu hỏi nhằm thu thập được thông tin mong muốn. Mục
tiêu của phỏng vấn sâu không phải để hiểu một cách đại diện, khái quát về


8

tổng thể, mà giúp chúng ta hiểu sâu, hiểu kỹ về một vấn đề nhất định nào đó.
Nó địi hỏi nhân viên xã hội hoặc người phỏng vấn chuẩn bị kỹ lưỡng các
thông tin, câu hỏi và phải luôn để ý những thơng tin cịn thiếu sót cịn nhầm
lẫn trong quá trình phỏng vấn. Trong phỏng vấn sâu sử dụng chủ yếu các câu
hỏi mở, vì vậy người trả lời cũng hồn tồn tự do trong cách thức trả lời.
Khơng nên máy móc hỏi tất cả các câu hỏi như nhau với cá nhân được nghiên
cứu. Đối với các cá nhân khác, qui trình cũng có thể thực hiện tương tự, chứ
không nhất thiết cá nhân nào cũng phải hỏi tất cả mọi vấn đề. Thông thường,
việc chọn người phỏng vấn là có chủ định, đó là những người có liên quan
nhiều đến mục tiêu nghiên cứu.
Để có được đầy đủ các thông tin của người trả lời, việc ghi chép phải
hết sức nghiêm túc. Các câu trả lời của người được hỏi ghi được đầy đủ, sát
thực bao nhiêu sẽ tốt bấy nhiêu. Cách sử dụng từ ngữ, hành vi của người trả
lời trong quá trình trả lời các câu hỏi cũng cấn phải ghi đầy đủ, đúng với thực
tế. Hạn chế tối đa việc cắt bớt hoặc ghi khái quát các câu trả lời.
Điều tra viên thực hiện phỏng vấn sâu phải có sự hiểu biết khá rộng về
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội và sự hiểu biết sâu về lĩnh vực
đang nghiên cứu. Mặt khác phải là người có kinh nghiệm phỏng vấn, biết
cách dẫn dắt thảo luận theo chủ đề cần thiết mà không làm ảnh hưởng đến
cuộc tiếp xúc, không làm mất lòng đến người được phỏng vấn.
4.2. Phương pháp phân tích tài liệu
Trong q trình nghiên cứu nhân viên CTXH đã tham khảo và sử dụng
các tài liệu từ các báo cáo tổng kết hàng năm trên tất cả các mặt của Uỷ ban
huyện Cẩm Xuyên, các văn bản, nghị định pháp luật của nhà nước và các tài
liệu liên quan khác về vấn đề trẻ em mồ côi và bản thân thân chủ.
Phân tích tài liệu, thực chất là cải biến mục đích của thơng tin có sẵn
trong các tài liệu. Hay nói cách khác là xem xét các thơng tin có sẵn trong các
tài liệu để rút ra những thông tin cần thiết nhằm đáp ứng những mục tiêu



9
nghiên cứu của một đề tài nhất định. Tài liệu chính là nguồn thơng tin để trả
lời cho các câu hỏi được đặt ra trong nội dung của một bảng hỏi.
Một trong những khác biệt giữa phân tích tài liệu với các phương pháp
thu thập thông tin là ở chổ, thông tin đã được ấn định trong tài liệu và được
rút ra từ đó để đáp ứng cho mục tiêu nghiên cứu, được tạo nên nhằm mục đích
khác, chứ hồn tồn khơng liên quan đến cuộc nghiên cứu hiện tại.
Qua đó để phân tích và tìm hiểu thực trạng về đời sống khó khăn trong
q trình học tập của trẻ em mồ cơi trên địa bàn huyện Cẩm Xun, nhìn ra
các nguồn lực hỗ trợ có thể huy động để giúp các em.
Trong q trình phân tích tài liệu, điều đặc biệt quan trọng là phải tách
mô tả các sự kiện ra khỏi ý kiến nhận xét, đánh giá về các sự kiện đó, cũng
như phải chỉ ra được những mục đích cho việc tạo nên tài liệu đó. Điều đó là
tiền đề để đánh giá tài liệu, để xác định được một cách chính xác giá trị nhận
thức của nó như một nguồn thơng tin.
5. Phương pháp nghiên cứu chuyên ngành
5.1. Phương pháp công tác xã hội cá nhân
PP CTXHCN là 1 phương pháp thực hành, tiếp cận cá nhân bằng cách
tìm hiểu họ thơng qua các mối quan hệ xã hội, chức năng xã hội. Hiểu biết
được hành vi của cá nhân với môi trường, đánh giá được suy nghĩ và hành vi
của cá nhân nhằm huy động tiềm năng và động cơ của cá nhân, từ đó có thể
giúp đối tượng giải quyết vấn đề.
5.2. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Là xem xét cá nhân trong mối tương quan với hệ thống xã hội, thu thập
thông tin qua việc tìm hiểu hệ thống chung và tiểu hệ thống.
Phương pháp công tác xã hội cá nhân đặt trọng tâm vào nhiệm vụ là
nắm bắt được suy nghĩ, mong muốn của đối tượng. Mục đích của q trình
can thiệp là thu thập những thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu và đưa
ra mơ hình can thiệp cho đối tượng.



10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Phương pháp luận
1.1.1.1. Phương pháp luận duy vật biện chứng
Phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng của nó.
Mối quan hệ biện chứng giữa “quyền lợi và nghĩa vụ”, giữa “nhu cầu thực tế
và điều kiện có hạn”. Mối quan hệ biện chứng, quan hệ nhân quả giữa việc
phát triển kinh tế và phát triển xã hội, công bằng xã hội, mối quan hệ giữa
trách nhiệm của nhà nước, gia đình, cộng đồng xã hội với các thành viên
trong xã hội khi họ rơi vào tình trạng “yếu thế”.
1.1.1.2. Phương pháp luận duy vật lịch sử
Phải xem sự vật, hiện tượng trong điều kiện lịch sử cụ thể. Không thể
áp đặt điều kiện lịch sử của đất nước này với đất nước khác, địa phương này
với địa phương khác. Mô hình an sinh xã hội cũng như những chính sách xã
hội của Việt Nam trong giai đoạn chống giặc ngoại xâm, giành độc lập chủ
quyền dân tộc với an sinh xã hội trong thời kì hịa bình, đổi mới xây dựng đất
nước. Vai trị của nhà nước hơm nay với vai trò của nhà nước trong những
thập kỉ tới. Phải nhìn nhận cách tiếp cận mới về an sinh xã hội trong điều kiện
xã hội đầy biến động của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức xã hội là sự phản ánh khách quan của tồn tại xã hội mà tồn tại
xã hội trong xu hướng hội nhập, tồn cầu hóa, trong điều kiện suy thối về mơi
trường và biến đổi mạnh mẽ về cơ cấu dân số… Điều kiện mới nêu trên chính
là tiền đề cho sự thay đổi nhận thức về xã hội và phát triển bền vững, về phòng
ngừa nguy cơ gây rủi ro, giảm thiểu và khắc phục rủi ro, bảo vệ an toàn các
thành viên trong xã hội khi họ rơi vào hoàn cảnh rủi ro, hoàn cảnh yếu thế.



11
Áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp luận
duy vật lịch sử vào giải quyết tình huống trẻ em mồ côi ở địa bàn thị trấn Cẩm
Xuyên - huyện Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh. Phải xem xét và đánh giá thân chủ
ở thời điểm nhất định, ở một không gian nhất định, những nhu cầu của thân
chủ và trong điều kiện có hạn cho phép được hưởng và giúp đỡ.
Nhân viên CTXH cũng đã vận dụng quan điểm về mối quan hệ giữa
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu. Vì
dựa trên ngun lí thế giới quan của chủ nghĩa Mac- Lenin, chủ nghĩa duy vật
biện chứng giải thích các hiện tượng và q trình xã hội trong mối quan hệ
qua lại, trong sự vận động và biến đổi khơng ngừng cịn chủ nghĩa duy vật
biện chứng vào việc nghiên cứu cuộc sống của xã hội. Áp dụng những ngun
lí ấy vào việc nghiên cứu xã hơi, cũng như nghiên cứu các hình thức xã hội.
Chính vì vậy khi xem xét và xác định vai trò của NVCTXH trong việc
giải quyết vấn đề thân chủ là trẻ em mồ côi chúng ta cần xem xét trong mối
quan hệ với các nhân tố chủ quan và khách quan khác như: mơi trường xã hội,
hồn cảnh gia đình của trẻ em mồ côi, môi trường mà trẻ em mồ côi đang
sống, các nhu cầu và nguyện vọng của trẻ em mồ cơi.
1.1.2. Các lí thuyết vận dụng trong đề tài
1.1.2.1. Lí thuyết nhu cầu của Abraham Maslow
Ơng cho rằng, con người cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn
tại và phát triển, đó là nhu cầu thể chất, nhu cầu an tồn, nhu cầu tình cảm xã
hội (tình u thương), nhu cầu được tơn trọng và nhu cầu được hồn thiện.
Ơng cho rằng cac nhu cầu này được sắp xếp theo thứ bậc thang, bậc
từ nhu cầu cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và ý nghĩa quan trọng nhất với con
người tới nhu cầu cao hơn và ở vị trí thứ bậc tiếp theo. Vì vậy người ta cịn
gọi lý thuyết của Abraham Maslow là bậc thang nhu cầu. Trong cách tiếp cận
của ông, con người ln có xu hướng thỏa mãn trước tiên những nhu cầu



12
quan trọng nhất ở vị trí bậc thang đầu tiên rồi sau đó mới hướng tới thỏa mãn
nhu cầu cao hơn, ở vị trí bậc thang cao hơn.
Nhu cầu thể chất, sinh lí đó là các nhu cầu về đồ ăn, nước uống, khơng
khí, nhu cầu tình dục… Nhu cầu này được xem là nhu cầu cơ bản nhất trong 5
nhóm nhu cầu theo sự phân định của A.Masllow. Ơng cho rằng muốn tồn tại
trước hết con người cần được ăn, được uống, được hít thở. Nếu con người
khơng được đáp ứng các nhu cầu này thì sự sinh tồn của họ sẽ bị đe dọa. Nhu
cầu này của con người luôn được xem là nhu cầu cần được đáp ứng trước tiên.

Nhu cầu an toàn là nhu cầu mà con người cần có một mơi trường sống
an tồn, sức khỏe được đảm bảo để tồn tại. Họ cần có nhà để ở, để tránh mưa,
tránh nắng. họ cần được khám chữa bệnh, được chăm sóc sức khỏe. Họ cần
được sống trong môi trường đảm bảo về an ninh để tính mạng của họ khơng
bị đe dọa. Họ cần có mơi trường sinh hoạt, vận động an tồn khơng gây
thương tích… Con người sẽ phát triển rất khó khăn khi họ luôn sống trong
môi trường không ổn định và đầy nỗi sợ hãi. Vì vậy gia đình và xã hội có
trách nhiệm tạo ra mơi trường an tồn cho cuộc sống của các thành viên.


13
Nhu cầu tình cảm xã hội (nhu cầu được gắn bó, yêu thương).
A.Masllow xem đó như là nhu cầu thuộc về nhóm xã hội của con người, sự
mong muốn được quan tâm của các thành viên trong nhóm xã hội. Con người
cần có gia đình, được tới trường để học tập và vui vẻ trong nhóm bạn bè của
lớp học. Trong nhóm họ tìm thấy vai trị, vị trí của mình, tìm thấy cảm giác về
sự thừa nhận của người khác về sự tồn tại của họ, sự quan tâm và yêu thương
của các thành viên khác đối với họ. Nó cách khác, con người cần có các quan
hệ xã hội. Họ cần được khẳng định mình trong nhóm và cần được yêu thương,
được quan tâm và chăm sóc từ các thành viên trong nhóm. Con người cần

được giao lưu với những người khác và hịa nhập vào các nhóm khác trong xã
hội. Sức mạnh của họ được nhân lên, sự tự tin cũng được tăng cường khi họ là
thành viên của của các nhóm bởi điều đó khẳng định vai trị, vị trí của họ
trong xã hội. Sự đơn độc, khơng gia đình, khơng có nhóm xã hội nào để cá
nhân thuộc về đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển tâm lí và quan hệ
xã hội của cá nhân.
Nhu cầu được tôn trọng cũng là một nhu cầu quan trọng của con người.
Con người luôn cần được bình đẳng, được lắng nghe, khơng bị coi thường.
Dù đó là ai, trẻ em hay người lớn. người lành lặn hay khuyết tật… Con người
có trở nên tự tin hay khơng, thể hiện được sức mạnh của mình hay khơng đó
là một phần họ có được đối xử bình đẳng hay khơng ngay từ khi cịn nhỏ. Sự
chè ép hay lấn át với một cá nhân ở bất cứ nơi đâu, dù ở trong gia đình, cơ
quan hay các mơi trường xã hội khác đều có thể gây nên những ức chế tâm lí,
sự thụ động và hạn chế khả năng đề kháng của họ.Vì vậy ai cũng có nhu cầu
được đối xử bình đẳng, coi trọng, được lắng nghe và phát biểu ý kiến. Tuy
nhiên nhu cầu này ở những người thuộc tầng lớp yếu thế trong xã hội như
người nghèo, phụ nữ, trẻ em…thường không được thực sự coi trọng.


14
Nhu cầu được hồn thiện và phát triển, đó là nhu cầu được đến trường,
được nghiên cứu, lao động sáng tạo…để phát triển toàn diện.
Sau khi tiến hành một nghiên cứu trên nhóm người mà ơng cho là đã
đạt được sự phát triển tương đối hồn chỉnh, ơng đưa ra một số nhu cầu thuộc
về nhóm nhu cầu này như lí tưởng, tính thực tế trong cuộc sống, tinh thần
đồng đội, nhu cầu về sự riêng tư cá nhân, nhu cầu về sự độc lập và khả năng
kiểm soát bản thân, lòng tin và sự dân chủ…
Nhu cầu này được A.masllow cho là nhu cầu có ý nghĩa quan trọng,
song chúng được xếp ở bậc thang cuối cùng bởi nó chỉ được đề cập tới khi
những nhu cầu cơ bản ở bậc thang nền tảng đã được đáp ứng.

Áp dụng lý thuyết Nhu Cầu của A.Masslow vào trong đề tài nghiên cứu,
NVCTXH đã biết được nhu cầu của con người, những nhu cầu được xếp theo
thứ tự từ thấp tới cao, con người cần phải đảm bảo được các nhu cầu để phát
triển hoàn thiện. Trong cách tiếp cận của ông, con người luôn có xu hướng thỏa
mãn trước tiên những nhu cầu quan trọng nhất ở vị trí bậc thang đầu tiên rồi
sau đó mới hướng tới thỏa mãn nhu cầu cao hơn, ở vị trí bậc thang cao hơn.
Với thân chủ là trẻ em mồ côi, NVCTXH đã nhận thấy được nhu cầu cần thiết
của thân chủ và từ đó có thể đưa ra mơ hình cùng với sự hỗ trợ của người thân,
chính quyền để giúp đỡ thân chủ đáp ứng được các nhu cầu.
Qua tìm hiểu về hoàn cảnh và nguyện vọng của thân chủ NVCTXH đã
hiểu được nhu cầu và điều kiện có thể đáp ứng được nhu cầu của thân chủ là
nằm ở bậc thang nào, giải thích được những hành vi lệch chuẩn của thân chủ
nếu có… từ đó NVCTXH đưa ra được mơ hình can thiệp phù hợp và có hiệu
quả đối với thân chủ để giúp thân chủ đáp ứng được những nhu cầu để phát
triển con người hoàn thiện, trong môi trường tốt nhất.


15
1.1.2.2. Thuyết gắn bó của Bowlby
Thuyết gắn bó được phát triển từ những năm 1940 đến năm 1970 ở
Anh để giải thích mối quan hệ giữa trẻ em và người chăm sóc trẻ (đặc biệt là
người chăm sóc trẻ). Lý thuyết này cho rằng, trẻ sẽ bị tổn thương về mặt tinh
thần nếu trẻ khơng hình thành được những quan hệ gắn bó trong mơi trường
gia đình hoặc những mối quan hệ gắn bó bị phá hủy. Bowlby cho rằng các
mối quan hệ gắn bó khơng cố định và có thể thay đổi.
Bowlby đưa ra bốn kiểu gắn bó:
Quan hệ gắn bó an tồn
Quan hệ gắn bó khơng an tồn và lẫn lộn
Quan hệ gắn bó khơng an tồn và lảng tránh
Quan hệ gắn bó khơng an tồn và mất phương hướng

Điều quan trọng là những dạng quan hệ này miêu tả bản chất quan hệ
gắn bó của trẻ với cha mẹ (đặc biệt là người mẹ). Người cán bộ xã hội phải ý
thức được những dạng hành vi cư xử nào của cha mẹ, người lớn tạo nên dạng
gắn bó này của trẻ và từ đó người cán bộ xã hội sẽ phục hồi mối quan hệ gắn
bó mối quan hệ của cha mẹ, người lớn đối với trẻ.
Thuyết Gắn Bó của Bowlly được áp dụng trong đề tài nghiên cứu nhằm
giải thích được mối quan hệ gắn bó của thân chủ với người trực tiếp nuôi
dưỡng thân chủ và những người xung quanh, những người hàng xóm của thân
chủ. Để từ đó NVCTXH biết được mối qun hệ của thân chủ với người nuôi
dưỡng thân chủ trực tiếp và những người xung quanh là mối quan hệ như thế
nào. Mối quan hệ của thân chủ vầ những người xung quanh là mối quan hệ
gắn bó an tồn, quan hệ gắn bó khơng an tồn và lẫn lộn, quan hệ gắn bó
khơng an tồn và lảng tránh hay quan hệ gắn bó khơng an tồn và mất phương
hướng. Để từ đó NVCTXH có phương pháp và mơ hình giúp đỡ thân chủ của
mình có một cuộc sống tốt hơn.


16
1.1.3. Quan điểm của Nhà nước về giáo dục
Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống
chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Vì vậy,
ngay từ khi giành được chính quyền, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “một dân tộc dốt
là một dân tộc yếu”. Do đó xác định Giáo dục và đào tạo là một nhiệm vụ
quan trọng của cách mạng Việt Nam.
Bắt đầu từ Nghị quyết của Đại hội lần thứ IV của Đảng (1979) đã ra
quyết định số 14 - NQTƯ về cải cách giáo dục với tư tưởng: Xem giáo dục là
bộ phận quan trọng của cuộc cách mạng tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc
và giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng thành; thực hiện tốt nguyên lý
giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội.

Tư tưởng chỉ đạo trên được phát triển bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp
với yêu cầu thực tế qua các kỳ Đại hội VI, VII, VIII, IX, X của Đảng cộng
sản Việt Nam.
Đặc biệt, sự nghiệp Giáo dục và Giáo dục lý luận chính trị được Đại
hội toàn quốc lần thứ X đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh hơn nữa nhằm giáo
dục con người phát triển toàn diện, nhất là thế hệ trẻ.
Đại hội X đã xác định mục tiêu giáo dục là nhằm bồi dưỡng thế hệ trẻ
tinh thần u nước, lịng tự tơn dân tộc, lý tưởng chủ nghĩa xã hội, lòng nhân
ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, ý chí tiến thủ lập nghiệp,
khơng cam chịu nghèo nàn, đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản,
làm chủ năng lực nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhảy cảm với
chính trị, có ý chí vươn lên về khoa học - công nghệ.
Để cụ thể chủ trương đó, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương phát triển
giáo dục một cách tổng thể và toàn diện, bắt đầu từ chủ trương phát triển giáo
dục mầm non, thực hiện xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học và trung


17
học cơ sở trên phạm vi cả nước, tạo môi trường thuận lợi để cho mọi người
học tập và học tập suốt đời. Điều hành hợp lý cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu vùng trong hệ thống Giáo dục và đào tạo, quan tâm đào tạo đội
ngũ công nhân kỹ thuât lành nghề, hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế, thực
hiện tốt chính sách giáo dục gắn với phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta lại càng phải quan tâm hơn nữa đến sự
nghiệp Giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và
nhân dân lao động để họ tham gia hội nhập mà vẫn giữ vững truyền thống văn
hoá dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, làm chủ khoa học
tiên tiến.
Đánh giá thực trạng giáo dục đào tạo sau 20 năm đổi mới, Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định sự nghiệp giáo dục đào tạo nước ta

tiếp tục phát triển và được đầu tư nhiều hơn. Cơ sở vật chất được tăng cường,
quy mô đào tạo mở rộng, nhất là bậc trung học và dạy nghề. Trình độ dân trí
được nâng cao. Điều đó được thể hiện:
Phổ cập giáo dục tiểu học tiếp tục được củng cố, phổ cập giáo dục bậc
trung học cơ sở được triển khai tích cực. Đến hết năm 2005 có 31 tỉnh, thành
phố đạt tiêu chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi
học ở bậc tiểu học đạt 97,5%.
Đảng đã có nghị quyết trung ương 2 khoá IIX. Nghị quyết chuyên đề về
giáo dục đào tạo khẳng định: Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ
là quốc sách hàng đầu, là động lực và điều kiện để thực hiện những mục tiêu
kinh tế xã hội, là chìa khóa để mở cửa để mở cửa tiến vào tương lai, là một
trong những động lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.


18
Phải có đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư phát triển phải tạo điều
kiện cho giáo dục đi trước để phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội.
Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng nhân tài, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sớm xây
dựng chính sách sử dụng và tơn vinh các nhà giáo, cán bộ quản lý giỏi, có
cơng lao lớn trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Có chính sách hỗ trợ học
sinh, sinh viên thuộc các gia đình nghèo và các đối tượng chính sách xã hội.
Ưu tiên phát triển giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Chú
trọng đào tạo cán bộ vùng dân tộc (cán bộ Đảng, chính quyền, đồn thể từ
bản, ấp trở lên và cán bộ khoa học kỹ thuật). Củng cố và tăng cường hệ thống
trường nội trú, có chính sách bổ túc kiến thức cần thiết cho số học sinh dân

tộc thiểu số đó tốt nghiệp trung học phổ thơng hoặc trung học cơ sở
mà khơng có điều kiện học tiếp. Trước những thách thức của thời đại cách
mạng tri thức gắn liền với q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, khi mà
nước ta đó trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), trong cuộc đua tranh quyết liệt về mọi mặt, mà chủ yếu là đua tranh
về trí tuệ của các quốc gia trên toàn cầu, sự yếu kém, bất cập và tụt hậu của
giáo dục và đào tạo đang trở thành lực cản đối với sự phát triển nhanh và bền
vững của đất nước.
Quan điểm của Nhà nước về giáo dục đối với trẻ em mồ côi:
Đảng và nhà nước đã quan tâm, chú trọng đến trẻ em mồ côi, và đã có
những chính sách về giáo dục đối với trẻ em mồ côi. Đảng và nhà nước đã đề
ra đường lối chính sách quan tâm đến trẻ em mồ côi. Đảng và nhà nước đã chỉ
rõ cần thường xuyên tổ chức giáo dục tư tưởng, đạo đức cho trẻ mồ côi, trẻ
em mồ côi không nơi nương tựa là điều hết sức quan trọng, vì trước khi trẻ


19
được đưa đến các cơ sở giáo dục tập trung thì thường một thời gian dài trước
đó trẻ thiếu sự quan tâm dạy bảo của người thân nên đã hình thành ở trẻ một
số đặc điểm tâm lý mang tính tiêu cực như mặc cảm, nhút nhát, giao tiếp kém,
thiếu niềm tin vào bản thân và người khác, không nhanh nhạy, quyết đốn….
Cần giáo dục tri thức phổ thơng cho các em, cụ thể là cung cấp cho các em
những kiến thức phổ thơng cơ bản vì đây là kiến thức nền tảng cho mọi quá
trình học tập và lao động sau này của trẻ. Cần giáo dục cho trẻ một hệ thống
kiến thức khoa học toàn diện về tự nhiên, xã hội, tư duy, về tri thức đời
thường, như tri thức ứng xử trong cuộc sống gia đình, cách đối nhân xử thế,
cũng như giáo dục kỹ năng sống cho các em.
Cần giáo dục những định hướng giá trị đúng đắn cho trẻ thơng qua nề
nếp, thói quen hàng ngày cho trẻ. Để chuẩn bị cho trẻ cuộc sống tự lập khi
trưởng thành, khơng thể khơng hình thành cho trẻ những thói quen tốt, xóa bỏ

các thói quen xấu đã hình thành trong những hồn cảnh thiếu người thân
chăm sóc dạy dỗ là điều hết sức cần thiết để trẻ có thể hịa nhập được với
cuộc sống sau này tốt hơn.
Cần chú trọng giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề cho trẻ.
Giáo dục lao động là một mặt, một bộ phận cơ bản của giáo dục phổ thơng,
giúp các em hình thành có mục đích, có kế hoạch những năng lực và tính cách
nhằm để chuẩn bị cho các em sẳn sàng về mặt tâm lý cũng như về mặt thực
tiễn để tham gia lao động trong xã hội.
1.1.4. Chính sách của nhà nước đối với trẻ em mồ cơi
Chính sách của nhà nướcđối với trẻ em mồ côi được thể hiện trong các
bộ luật, trong các nghị định, nghị quyết… của Đảng và Chính phủ được nêu
cụ thể như sau.
Trẻ mồ côi, bị bỏ rơi sống tại cộng đồng mức trợ cấp là: 120.000 180.000 - 240.000 đồng/tháng/trẻ tương ứng với trường hợp từ 18 tháng tuổi


20
trở lên; dưới 18 tháng tuổi và từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật, bị nhiễm
HIV/AIDS; dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật, bị nhiễm HIV/AIDS.
Trẻ mồ côi, bị bỏ rơi sống tại nhà xã hội chỉ có mức trợ cấp là
240.000đồng/tháng/trẻ; trẻ sống tại cơ sở bảo trợ xã hội mức trợ cấp là
240.000 - 300.000đồng/tháng/trẻ (từ 18 tháng tuổi trở lên; dưới 18 tháng tuổi
và từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật, bị nhiễm HIV/AIDS).
Với các gia đình, cá nhân nhận ni dưỡng mức trợ cấp lần lượt là
240.000 - 300.000 - 360.000đ/tháng/ trẻ tương ứng với trẻ từ 18 tháng tuổi trở
lên; dưới 18 tháng tuổi và từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật, bị nhiễm
HIV/AIDS; dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật, bị nhiễm chất độc da cam.
1.1.5. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
1.1.5.1. Trẻ em
Hiệp ước về Quyền Trẻ em của Liên hiệp quốc định nghĩa một đứa trẻ là
"mọi con người dưới tuổi 18 trừ khi theo luật có thể áp dụng cho trẻ em, tuổi

trưởng thành được quy định sớm hơn". Về mặt sinh học, một đứa trẻ là bất kỳ
ai trong giai đoạn phát triển của tuổi thơ ấu, giữa sơ sinh và trưởng thành.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài NVCTXH đã sử dụng khái niệm trên.
“Trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ
tuổi nhất định trong giai đoạn đầu của sự phát triển con người”. Trẻ em là
những người chưa trưởng thành, còn non nớt về thể chất và trí tuệ, dễ bị tổn
thương, cần được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích
hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời.
1.1.5.2. Trẻ em mồ côi
Trẻ em mồ côi là trẻ em dưới 16 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ
rơi, bị mất nguồn ni dưỡng và khơng cịn người thân thích ruột thịt (Ơng,
bà nội ngoại; bố mẹ ni hợp pháp, anh em) để nương tựa.


21
Trẻ em mồ cơi cịn được hiểu bao gồm cả trẻ em dưới 16 tuổi chỉ mồ
côi cha hoặc mẹ nhưng người cịn lại (mẹ hoặc cha) mất tích theo quy định
của Bộ luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng (như tàn
tật nặng, đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại), khơng có nguồn
ni dưỡng và khơng có người thân thích để nương tựa.
1.1.5.3. Công tác xã hội cá nhân
Công tác xã hội cá nhân là một cách thức, quá trình nghiệp vụ mà nhân
viên xã hội sử dụng các kĩ năng kiến thức chuyên môn để giúp đối tượng (cá
nhân hoặc gia đình) phát huy tiềm năng tích cực tham gia vào quá trình giải
quyết vấn đề cải thiện đời sống của mình.
Cơng tác xã hội cá nhân được các nhân viên xã hội sử dụng trong các
cơ sở xã hội hoặc các tổ chức để giúp những người có vấn đề thực hiện các
chức năng xã hội. Công cụ chủ yếu trong công tác xã hội cá nhân là mối
tương quan giữa nhân viên xã hội và các cá nhân để giúp họ tự hiểu rõ vấn đề
của chính mình. Đồng thời khích lệ họ biểu đạt tâm tư, nhu cầu qua đó để

nhân viên xã hội hiểu được các vấn đề của đối tượng và tiến hành các hoạt
động trợ giúp.
Quan điểm công tác xã hội cá nhân khi can thiệp hỗ trợ một cá nhân là
giải quyết vấn đề của cá nhân trong tình huống cụ thể, nghĩa là giải quyết vấn
đề cá nhân trong mối quan hệ tương tác giữa môi trường xã hội và cá nhân.
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Quan tâm và chăm sóc trẻ em mồ cơi là một trong những vấn đề đang
được toàn thế giới quan tâm, từ Liên hợp quốc, các vùng lãnh thổ, các quốc
gia, chính quyền địa phương các cấp. Trên bình diện tồn cầu, Liên hợp quốc
xác định phát triển con người là một trong những nhiệm vụ trọng yếu và cấp
thiết trong các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Ở phạm vi quốc gia, Đảng


×