Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Nhận xét kết quả xử trí thai kỳ ở các trường hợp song thai tự nhiên tại bệnh viện phụ sản hà nội sáu tháng cuối năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.12 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGÔ THỊ HƯƠNG

NHẬN XÉT KẾT QUẢ XỬ TRÍ THAI KỲ Ở CÁC TRƯỜNG
HỢP SONG THAI TỰ NHIÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
HÀ NỘI SÁU THÁNG CUỐI NĂM 2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGÔ THỊ HƯƠNG

NHẬN XÉT KẾT QUẢ XỬ TRÍ THAI KỲ Ở CÁC TRƯỜNG
HỢP SONG THAI TỰ NHIÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
HÀ NỘI SÁU THÁNG CUỐI NĂM 2020
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA

Khóa: QH.2015.Y
Người hướng dẫn:
1.
TS.BS ĐỖ TUẤN ĐẠT
2.
ThS.BS TRƯƠNG QUANG VINH


Hà Nội – 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu để hồn thành khóa luận, em đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cơ bạn bè. Với lịng biết ơn sâu sắc, em
xin chân thành gửi lời cám ơn tới:
Ban chủ nhiệm, Thầy/Cô Bộ môn sản phụ khoa, Đại học Y Dược- Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Ban Giám đốc Bệnh viện, Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Bệnh viện Phụ
Sản Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy/cơ giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ
trong Hội đồng Khoa học thông qua đề cương, Hội đồng Khoa học bảo vệ
khóa luận đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong quá trình nghiên
cứu, hồn chỉnh khóa luận tốt nghiệp chun ngành y đa khoa.
Em xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới:
TS.BS Đỗ Tuấn Đạt, người thầy giáo kính yêu đã tận tâm dìu dắt, giúp
đỡ hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Ths.BS Trương Quang Vinh, thầy đã ln quan tâm, hết lịng giúp đỡ,
chỉ bảo ân cần trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị em trong gia
đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ với em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021

Ngô Thị Hương


LỜI CAM ĐOAN

Em là Ngơ Thị Hương, sinh viên khố QH.2015.Y, ngành Y đa khoa,
trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:
1.
Đây là khóa luận do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS.BS. Đỗ Tuấn Đạt và Ths.BS. Trương Quang Vinh.
2.
Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3.
Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
4. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
cam
kết này.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2021
Người cam đoan

Ngô Thị Hương


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN..................................................................................................... 3
1.1. Đại cương về song thai...................................................................................................... 3
1.1.1. Tỷ lệ song thai............................................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại song thai..................................................................................................... 3
1.1.3. Quá trình hình thành song thai............................................................................ 5
1.2. Song thai tự nhiên................................................................................................................ 7

1.2.1. Lâm sàng.......................................................................................................................... 7
1.2.2. Cận lâm sàng................................................................................................................. 8
1.2.3. Biến chứng của song thai tự nhiên................................................................... 10
1.3. Thái độ xử trí....................................................................................................................... 16
1.3.1. Quản lý song thai...................................................................................................... 16
1.3.2. Phương pháp kết thúc thai kỳ............................................................................. 18
1.4. Tình hình nghiên cứu song thai trên thế giới...................................................... 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............23
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................... 23
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................................... 23
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................................. 23
2.2.2. Mẫu nghiên cứu......................................................................................................... 23
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu......................................................................... 23
2.2.4. Các biến số nghiên cứu.......................................................................................... 23
2.3. Xử lý và phân tích số liệu............................................................................................. 25
2.4. Yếu tố đạo đức trong nghiên cứu.............................................................................. 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................... 26
3.1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở sản phụ song thai tự nhiên tại
bệnh viện Phụ Sản Hà Nội sáu tháng cuối năm 2020.............................................. 26
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu................................................. 26
3.1.2. Xác định thời điểm kết thúc thai kỳ ở sản phụ song thai......................28


3.2. Nhận xét về kết quả xử trí thai kỳ ở sản phụ song thai tự nhiên tại bệnh
viện Phụ Sản Hà Nội sáu tháng cuối năm 2020.......................................................... 31
3.2.1. Các phương pháp kết thúc thai kỳ.................................................................... 31
3.2.2. Nhận xét về chỉ định kết thúc thai kỳ................................................................. 32
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN....................................................................................................... 35

4.1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở sản phụ song thai tự nhiên tại
bệnh viện Phụ Sản Hà Nội sáu tháng cuối năm 2020.............................................. 35
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu................................................. 35
4.1.2. Thời điểm kết thúc thai kỳ ở sản phụ song thai tự nhiên......................37
4.2. Nhận xét về kết quả xử trí thai kỳ ở sản phụ song thai tự nhiên tại bệnh
viện Phụ Sản Hà Nội sáu tháng cuối năm 2020.......................................................... 39
4.2.1. Các phương pháp kết thúc thai kỳ.................................................................... 39
4.2.2. Nhận xét về chỉ định kết thúc thai kỳ.............................................................. 40
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 46
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU.............................................................................................. 51


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Thời điểm phân chia của phơi và các loại song thai trong song thai
một nỗn [4]......................................................................................................................................... 4
Hình 1.2. Song thai 5 tuần siêu âm đầu dị âm đạo [20]............................................... 9
Hình 1.3. Dấu hiệu Lambda và dấu hiệu chữ T.............................................................. 10
Hình 1.4. Quản lý song thai tự nhiên (Theo hướng dẫn của Figo 2018)...........18


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ sản phụ được chẩn đoán song thai tự nhiên.................................... 26
Bảng 3.2. Tiền sử thai nghén của sản phụ.......................................................................... 27
Bảng 3.3. Bệnh lý của mẹ trong thai kỳ.............................................................................. 28
Bảng 3.4. Tuổi thai lúc đẻ........................................................................................................... 28
Bảng 3.5. Trọng lượng song thai sau sinh.......................................................................... 29
Bảng 3.6. Phân bố tuổi thai và cân nặng theo tuổi thai trong song thai.............30
Bảng 3.7. Chênh lệch trọng lượng trong song thai........................................................ 30
Bảng 3.8. Tỷ lệ các biến chứng của song thai.................................................................. 30

Bảng 3.9. Thai chậm phát triển trong tử cung.................................................................. 31
Bảng 3.10. Các phương pháp đẻ của sản phụ................................................................... 31
Bảng 3.11. Mối liên hệ giữa tuổi thai với phương pháp đẻ....................................... 31
Bảng 3.12. Mối liên hệ giữa tuổi thai với tỷ lệ chảy máu sau mổ đẻ...................32
Bảng 3.13. Tình trạng sơ sinh................................................................................................... 32
Bảng 3.14. Mối liên hệ giữa tuổi thai với bệnh lý của mẹ........................................ 32
Bảng 3.15. Mối liên hệ giữa tuổi thai với biến chứng con........................................ 33
Bảng 3.16. Mối liên hệ giữa tuổi thai khi đẻ
với phân loại song thai theo
siêu âm.................................................................................................................................................. 33
Bảng 3.17. Mối liên hệ giữa phương pháp đẻ
với phân loại song thai theo
siêu âm.................................................................................................................................................. 34


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tuổi của sản phụ.................................................................................................. 26
Biểu đồ 3.2. Số lần sinh đẻ của sản phụ.............................................................................. 27
Biểu đồ 3.3. Phân loại song thai trên siêu âm.................................................................. 29


Từ viết tắt
BVPSHN
BVPSTW
CPTTTC
ĐTĐTK
MLT
HCTM (TTTS)
TAPS
TCPTTTC

(IUGR)
RTĐ
TRAP
TSG


ĐẶT VẤN ĐỀ
Song thai là sự phát triển đồng thời cả hai thai trong buồng tử cung, đây
không phải là một bệnh lý nhưng là thai nghén có nguy cơ cao, có thể gây
nhiều hậu quả khơng tốt đến sức khỏe cho mẹ và thai trong cả quá trình mang
thai cũng như trong và sau đẻ [7].
Những biến chứng hay gặp trong thai kỳ song thai về phía mẹ như các
rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ, đái tháo đường thai kỳ, thiếu máu. Một số
biến chứng cho con phần lớn liên quan đến nguy cơ sinh non, thai chậm tăng
trưởng (IURG) và dị tật bẩm sinh, kèm theo đó là những biến chứng nặng nề
cho thai liên quan đến tình trạng chung bánh nhau như hội chứng truyền máu
trong song thai (TTTS), thai chậm tăng trưởng có chọn lọc (sIUGR), hội
chứng thiếu máu - đa hồng cầu (TAPS) hay hội chứng đảo ngược tưới máu
động mạch (TRAP). Trong quá trình chuyển dạ, các trường hợp song thai
cũng hay xảy ra nhiều biến cố nguy hiểm hơn thai kỳ đơn thai, đặc biệt là với
thai thứ hai như ngôi bất thường, nhau bong non sau khi sinh thai thứ nhất
[29]. Không những thế, song thai cũng làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng
sau sinh như băng huyết sau sinh do đờ tử cung hay nhiễm trùng sau sinh
[28]. Vì vậy, lựa chọn thời điểm chấm dứt thai kỳ hợp lý là một trong các
chiến lược chủ yếu trong giảm thiểu tỷ lệ tử vong chu sinh.
Song thai tự nhiên chiếm tỷ lệ khoảng 70% của song thai. Đặc biệt tỷ lệ
song thai đã tăng lên trong một vài thập kỷ qua trên toàn thế giới do việc sử
dụng rộng rãi các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Tỷ lệ tử vong sơ sinh thường rất
cao do những biến chứng của hội chứng truyền máu gây ra, những trẻ sống
sót thường tiên lượng khơng tốt vì tỷ lệ bệnh tật sơ sinh cũng cao hơn bình

thường, đặc biệt những di chứng thần kinh như hoại tử chất trắng, bại não.
Việc chẩn đoán, theo dõi sự phát triển cũng như phát hiện sớm các dấu hiệu
của các biến chứng có vai trò đặc biệt quan trọng trong theo dõi, tiên lượng,
xử trí và lựa chọn thời điểm chấm dứt thai kỳ ở các trường hợp song thai.
Để tìm hiểu thêm về song thai tự nhiên tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nhận xét kết quả xử trí thai kỳ ở

1


các trường hợp song thai tự nhiên tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội sáu
tháng cuối năm 2020” với hai mục tiêu:
1.
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sản phụ song thai tự
nhiên tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội sáu tháng cuối năm 2020.
2.
Nhận xét kết quả xử trí thai kỳ ở sản phụ song thai tự nhiên tại
bệnh viện Phụ Sản Hà Nội sáu tháng cuối năm 2020.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về song thai
1.1.1. Tỷ lệ song thai
Song thai là sự phát triển đồng thời của hai thai trong buồng tử cung
của người mẹ. Cũng như các trường hợp đa thai khác, song thai là một thai
nghén có nguy cơ bệnh lý và tử vong chu sản cao [7].

Việt Nam, đẻ song thai chiếm tỷ lệ khoảng 1% - 1,5% tổng số đẻ .

Trên thế giới, tỷ lệ đẻ song thai phụ thuộc vào chủng tộc:
- Phụ nữ da trắng tỷ lệ song thai khoảng 1%.
- Phụ nữ da đen tỷ lệ song thai khoảng 1,3%.
Tỷ lệ song thai còn thay đổi theo tuổi mẹ và lần đẻ. Song thai hay gặp ở
phụ nữ trẻ, tuổi trung bình dưới 28, gặp ở người đẻ con rạ (1/60) nhiều hơn ở
người đẻ con so khoảng 1%. Tỷ lệ song thai cũng có tính chất gia đình [28].
1.1.2. Phân loại song thai
Song thai được chia làm hai loại chính theo phơi thai: song thai hai
nỗn và song thai một nỗn [12,20].
- Song thai hai nỗn (cịn gọi là song thai thật)
Chiếm 70% các trường hợp song thai, 6/1000 – 7/1000 tổng số ca đẻ
sống.
Hai thai nhi là kết quả sự thụ tinh của hai noãn với hai tinh trùng khác
nhau. Hai nỗn có thể từ một buồng trứng hoặc từ hai buồng trứng. Hai tinh
trùng có thể từ cùng một người đàn ông hoặc từ hai người đàn ơng khác nhau.
Hai sự thụ tinh có thể xảy ra trong một lần giao hợp, hoặc hai lần giao hợp
khác nhau nhưng trong cùng một chu kỳ kinh nguyệt. Hiện tượng này gọi là
sự bội thụ tinh đồng kỳ [29].
Hai thai nằm trong hai buồng ối riêng, có bánh rau và màng ối riêng
nên có vách ngăn hai buồng ối gồm bốn lớp: hai màng ối (nội sản mạc), hai
màng rau (trung sản mạc).
Mỗi thai nhi có một bánh rau với hệ tuần hoàn thai nhi riêng biệt. Hai
bánh rau có thể nằm tách biệt trong buồng tử cung nếu hai vị trí làm tổ của
thai cách xa nhau hoặc nằm sát thành một khối, nếu hai vị trí làm tổ của thai
gần nhau. Tuy nhiên trong trường hợp hai thai làm tổ gần nhau, giữa hai bánh
3


rau khơng có sự nối thơng tuần hồn và quan sát mặt rau về phía mẹ ta thấy có
một đường phân cách giữa hai bánh rau.

Song thai hai nỗn có thể cùng hoặc khác giới tính và ln khác nhau
về đặc tính di truyền học.
Song thai một nỗn (cịn gọi là song thai giả)
Chiếm khoảng 30% các trường hợp song thai, khoảng 3/1000 – 5/1000
tổng số ca đẻ sống.Hai thai nhi là kết quả từ sự thụ tinh của một nỗn với một
tinh trùng. Song thai một nỗn ln ln cùng giới tính và giống nhau về các
đặc tính di truyền [20]. Trong q trình phân chia và biệt hóa tế bào, hợp tử
phát triển, phân đôi thành hai thai. Tùy theo thời điểm phân đơi sớm hay
muộn mà có các loại song thai khác nhau [13].
+ Song thai một noãn, hai bánh rau, hai buồng ối
Chiếm 24 – 27% số song thai một noãn
Sự phân chia xảy ra rất sớm, trong vòng 3 ngày sau khi thụ thai, trước khi

khối tế bào trong thành lập và lớp tế bào ngồi của phơi nang biệt hóa thành
rau thai. Loại song thai này có thể tiến triển như song thai hai nỗn [19].

Hình 1.1. Thời điểm phân chia của phơi và các loại song thai
trong song thai một noãn [4]
+ Song thai một noãn, một bánh rau, hai buồng ối
Chiếm khoảng 70 % song thai một nỗn.
Sự phân chia của phơi xảy ra vào khoảng ngày thứ 4 đến ngày thứ 8 sau
thụ tinh, hai khối tế bào trong đã thành lập và khối tế bào ngồi đã biệt hóa

4


nhưng túi ối chưa xuất hiện. Mỗi thai nhi nằm trong một buồng ối riêng nhưng
vách ngăn giữa hai buồng ối chỉ gồm hai lớp màng ối (nội sản mạc). Hai thai
nhi có một bánh rau chung với hai hệ tuần hồn có thể riêng biệt hoặc có thể
có các tiếp nối tuần hồn trong nhu mơ rau. Khi hai hệ tuần hồn có sự nối

thơng với nhau thì xảy ra hiện tượng truyền máu giữa hai thai [20].
+ Song thai một noãn, một bánh rau, một buồng ối
Chiếm khoảng 2% song thai một nỗn.
Sự phân chia của phơi xảy ra muộn, khoảng ngày thứ tám đến ngày thứ
mười ba sau thụ tinh, lúc túi ối bắt đầu xuất hiện. Hai thai nhi nằm trong một
buồng ối, khơng có màng nào ngăn cách giữa hai thai. Hai dây rốn cùng đi vào
một bánh rau chung. Hai hệ tuần hoàn thai nhi thơng thương nhau [12,20].
+

Song thai dính nhau

Chiếm khoảng 1% song thai một nỗn.
Sự phân chia của phơi khơng hồn toàn do xảy ra muộn, sau ngày thứ
mười ba. Hai thai bị dính nhau ở một phần thân thể hoặc có chung một cơ
quan nào đó nên có rất nhiều dạng song thai dính nhau [12,20].
Song thai một nỗn ln ln cùng giới tính và giống nhau về các đặc
tính di truyền.
1.1.3. Q trình hình thành song thai
nỗn.

Sinh đơi hai nỗn (sinh đơi dị hợp tử): thường gặp hơn sinh đôi một
+ Tỷ lệ khoảng 65-70% tổng số sinh đôi.

Nguyên nhân có thể do yếu tố dân tộc, di truyền, gia đình, con đẻ nhiều
lần, ngày nay do sử dụng các thuốc tránh thai, thuốc kích rụng trứng nên tỷ lệ
sinh đôi tăng lên [7].
+ Nguồn gốc:
Là kết quả của sự thụ tinh của hai tiểu noãn với hai tinh trùng riêng biệt
để trở thành hai trứng. Do nguồn gốc phát sinh khác nhau, trẻ có thể khác giới
hoặc cùng giới. Hai thai dù cùng giới nhưng khơng hồn tồn giống nhau

trong sinh đơi một nỗn.
+ Bánh rau:

5


Hai bánh rau riêng biệt hay đôi khi nằm gần với nhau nhưng hệ tuần
hồn riêng biệt và khơng lưu thông, hai nội sản mạc, hai trung sản mạc, ngoại
sản mạc có thể chung cho hai buồng ối hoặc riêng biệt [7].
Sinh đơi một nỗn (sinh đơi đồng hợp tử): hiếm gặp hơn khảng 1/250
trường hợp sinh khơng có tính chất di truyền, gia đình.
+ Nguồn gốc:
Là kết quả của sự thụ tinh giữa một tiểu noãn và một tinh trùng duy
nhất, nhưng trong quá trình phân bào của chúng do sự đột biến mà phát triển
thành hai thai. Do có cùng nguồn gốc nên hai thai mang cùng tính chất di
truyền bao giờ cũng cùng giới, có thể giống nhau về hình thái cơ thể [7].
+ Bánh rau: tùy theo sự đột biến trong quá trình phân bào của chúng
sớm hay muộn mà có ba dạng khác nhau:
• Nếu sự phân bào xảy ra ở thời kỳ sau khi thành lập lá nuôi và trước
thành lập buồng ối ( ngày 4) thì sẽ có 1 bánh rau, 1 trung sản mạc, 2 nội sản
mạc. một số hiếm có thể xảy ra là 2 bánh rau riêng biệt, 2 trung sản mạc, 2 nội
sản mạc (1/10).
• Nếu sự phân bào xảy ra ở thời kỳ sau khi thành lập buồng ối thì ( ngày
7) sẽ có 1 bánh rau, 1 trung sản mạc, 2 nội sản mạc ( 25-30%), 2 thai ở trog 2
buồng ối nhưng nhận sự nuôi dưỡng từ 1 bánh rau chung.
• Nếu sự phân bào xảy ra ngày 7-13 sẽ có 2 thai chung nhau 1 bánh rau,
1 buồng ối.
Nếu sự phân chia xảy ra muộn sẽ có nhiều nguy cơ hai thai dính nhau,
chung tạng, quái thai. Trường hợp này rất hiếm gặp khoảng 3% [7].
+ Bánh rau trong sinh đơi một nỗn thường có mạch máu nối thơng với

nhau.
Có hai dạng nối thơng là loại nối tiếp nông trên bề mặt nội sản mạc và
mạch nối tiếp sâu ở trong bề dày của các múi rau, động mạch hệ này nối với
tĩnh mạch hệ kia hoặc ngược lại. Do tính chất này mà hai thai này sẽ liên quan
chặt chẽ với nhau theo hình thức cho máu hoặc nhận máu. Thông thường sự
truyền máu cho nhận diễn ra cân bằng và hai thai phát triển bình thường như
nhau. Đơi khi diễn ra sự mất cân bằng tuần hoàn, một thai cho nhiều một thai

6


nhận nhiều dẫn đến tình trạng một thai teo đét thậm chí chết lưu trong khi thai
kia có thể phù to [7].
1.2. Song thai tự nhiên
1.2.1. Lâm sàng
Triệu chứng cơ năng
+
Dấu hiệu nghén: nghén nhiều hơn so với thai kỳ lần trước hoặc với
người cùng có thai.
+
Tử cung to nhanh: tử cung to nhanh hơn so với những người cùng
tuổi thai, bụng to lên, có thể có cảm giác khó thở, đi lại khó khăn.
+

Thai máy: cảm giác thai máy ở nhiều vị trí.

+
Phù: có thể phù, thường phù hai chi dưới sớm [1,7,29].
Triệu chứng thực thể
+ Nhìn

Vẻ mặt mệt mỏi, khó thở, bụng căng to, thành bụng có nhiều vết rạn,
con so vết rạn màu nâu, con rạ vết rạn màu trắng. Nhìn bụng to hơn so với
bụng của người có cùng tuổi thai [7,19].
+

Khám ngồi

Đo kích thước tử cung: chiều cao tử cung lớn hơn so với tuổi thai. Khi
thai đủ tháng, chiều cao tử cung có thể tới 35 – 40 cm, chu vi bụng có thể tới
100 cm hoặc hơn [7,19].
Sờ nắn: có thể thấy bốn cực: hai cực đầu, hai cực mông; hoặc ba cực:
hai cực đầu, một cực mông hoặc nắn thấy nhiều chi khác nhau ở các vị trí
khác nhau trên bụng. Nếu kèm theo tình trạng đa ối thì việc sờ nắn các phần
của thai là rất khó [7,19].
Nghe: thấy hai ổ tim thai ở hai vị trí khác nhau, khoảng cách giữa hai ổ
trên 10 cm, khoảng giữa hai ổ là một khoảng im lặng, tần số hai ổ tim thai
chênh lệch nhau trên 10 nhịp trong một phút. Tim thai nghe sẽ mờ và xa xăm
trong trường hợp có đa ối kèm theo [1,7].
+

Khám trong

Khi chưa chuyển dạ, thăm âm đạo thấy đoạn dưới căng phồng, cổ tử
cung hé, đầu ối căng phồng. Khi chuyển dạ cổ tử cung đã mở có thể xác định
được các phần của thai, xác định ngôi thai [1,7].

7


1.2.2. Cận lâm sàng

Phương pháp siêu âm là một thăm dị rất quan trọng trong chẩn đốn
song thai. Nó khơng chỉ có giá trị chẩn đốn xác định mà cịn có giá trị chẩn
đốn phân loại song thai. Việc chẩn đoán phân loại song thai là rất quan trọng
trong việc quyết định phương pháp theo dõi cũng như có thái độ xử trí đúng
đắn đối với song thai. Để làm được việc này thì siêu âm phải được làm từ rất
sớm để chẩn đốn phân loại phơi và bánh rau. Chẩn đoán phân loại song thai
tốt nhất khi được làm vào quý đầu của thai kỳ, chính xác nhất vào tuổi thai 7–
12 tuần, tối đa là 14 tuần. Sau tuổi thai này việc chẩn đốn sẽ giảm độ chính
xác đi rất nhiều [20].
- Siêu âm chẩn đoán trong quý đầu:
+ Xác định tuổi thai
+ Số bánh rau
+ Số buồng ối
+ Nghiên cứu hình thái học sớm để phát hiện thai vô sọ, không phân
chia não trước…
+

Đo khoảng sáng sau gáy

Siêu âm giai đoạn tuổi thai 7 – 12 tuần có thể chẩn đốn phân loại phơi
và bánh rau chính xác 100% [20].
+
Nếu hình ảnh siêu âm thấy hai túi thai riêng biệt với đầy đủ các thành
phần nằm riêng biệt trong buồng tử cung thì chẩn đốn là song thai hai bánh
rau, hai buồng ối. Trường hợp này có thể là song thai hai noãn hoặc song thai
một noãn mà sự phân chia trong vòng ba ngày sau thụ tinh

8



Hình 1.2. Song thai 5 tuần siêu âm đầu dị âm đạo [20]
+
Nếu thấy hình ảnh một túi thai có hai phơi thì cần phải quan sát xem
có vách ngăn trong túi thai khơng. Hình ảnh của vách ngăn trong túi thai rất
có giá trị chẩn đốn phân loại phơi và bánh rau [20].
+
Vách ngăn trong túi thai mỏng, có hai lớp và có một bánh rau thì đó
là song thai một bánh rau, hai buồng ối (song thai một nỗn)
+
Vách ngăn trong túi thai dày và có bốn lớp thì đó là loại song thai hai
bánh rau, hai buồng ối
+
Khi khơng có vách ngăn thì đó là song thai một bánh rau, một
buồng ối

+
Khi thấy vách ngăn trong túi thai cần tìm hai dấu hiệu quan
trọng

Dấu hiệu Lambda: đó là vị trí xuất phát của vách ngăn dày và mang
hình ảnh giống chữ Lambda. Đây là dấu hiệu đặc trưng của song thai hai bánh
rau, hai buồng ối.

Dấu hiệu chữ T: vách ngăn buồng ối mảnh và đi vuông góc với mặt
phẳng của bánh rau. Đây là dấu hiệu đặc trưng của song thai một bánh rau, hai
buồng ối [20].


9



-

Hình 1.3. Dấu hiệu Lambda và dấu hiệu chữ T
Siêu âm chẩn đoán trong quý hai và quý ba


tuổi thai này, việc chẩn đốn phân loại phơi và bánh rau là hết sức
khó khăn. Tuy nhiên siêu âm vẫn cần phải tìm: số lượng bánh rau và vị trí rau
bám, vách ngăn buồng ối và bề dày của nó, dấu hiệu hai thai cử động trong
buồng ối , số lượng ối, trọng lượng hai thai đặc biệt là tìm giới tính của thai
[20].
- Giá trị của siêu âm trong chẩn đốn song thai trong thai kỳ
Siêu âm có giá trị chẩn đốn song thai chính xác nhất trong ba tháng
đầu của thời kỳ thai nghén. Độ nhạy của phương pháp chẩn đoán này là 90%
trong tháng đầu và ba tháng giữa, tuy nhiên độ đặc hiệu giảm xuống từ 99%
trong ba tháng đầu xuống còn 95% trong ba tháng giữa của thời kỳ thai nghén.
Trong toàn bộ thai kỳ, chẩn đốn đặc điểm bánh rau qua siêu âm có độ nhạy
88,9%, độ đặc hiệu 97,7%, giá trị chẩn đoán dương tính là 92,6%, giá trị chẩn
đốn âm tính là 96,5% [39]. Khi quan sát thấy một bánh rau trên siêu âm
trong ba tháng cuối của thời kỳ thai nghén giá trị chẩn đốn song thai một
bánh rau là 42% vì nhiều trường hợp hai bánh rau dính liền thành một bánh
rau chung [35].
1.2.3. Biến chứng của song thai tự nhiên



Biến chứng về phía mẹ

- Thiếu máu: 3,2% các trường hợp song thai bà mẹ có thiếu máu.

Nồng độ hemoglobin và dung tích hồng cầu giảm nhẹ trong thai kỳ.
Nồng độ hemoglobin dưới 110g/L trong ba tháng đầu và ba tháng cuối,

10


dưới 105g/L trong ba tháng giữa của thai kỳ được coi là thiếu máu [30]. Theo
nghiên cứu khoảng 20 – 60% số phụ nữ có thai bị thiếu máu trong suốt thai kỳ
[38].
Tăng huyết áp thai kỳ, tiền sản giật: xảy ra sớm hơn các trường
hợp
1 thai
+
Tỷ lệ TSG tăng cao trong song thai. TSG trong song thai thường xuất
hiện sớm hơn, nặng hơn và triệu chứng thường không điển hình so với TSG ở
những thai kỳ bình thường [23].
+
Tỷ lệ TSG trong song thai dao động từ 10 – 20% [21, 34]. Theo
nghiên cứu của Cheung, Boking, Dasilva năm 1989 – 1992 tỷ lệ TSG là
12,2% trong tổng số đẻ song thai [48].
+
Tại Việt Nam, tỷ lệ TSG trong song thai theo Trần Thị Phúc
năm
1978 – 1979 là 24,3% [21,48], theo Nguyễn Thị Hạnh năm 2003 –2004 là
14,9% tổng số đẻ song thai [12].
- Đờ tử cung, băng huyết sau sinh: tăng nguy cơ đờ tử cung sau đẻ,
băng huyết sau sinh hơn các trường hợp một thai.
- Đái tháo đường thai nghén: tỷ lệ sản phụ mắc đái tháo đường thai
nghén chiếm tỷ lệ từ 3 – 9% tổng số đẻ [23].
- Nhễm trùng sau sinh

- Sót rau



Biến chứng cho thai

- Hội chứng truyền máu: Hội chứng truyền máu (HCTM) gặp khoảng
1% tổng số song thai và là nguyên nhân của 12% tử vong chu sinh và 17%
bệnh lý trong thời kỳ chu sinh của song thai.
Đây là bệnh lý đặc biệt chỉ xảy ra trong song thai một noãn: một bánh
rau, hai buồng ối với tỷ lệ 5 - 24%, không xảy ra trong song thai hai bánh rau,
hai buồng ối. Còn song thai một bánh rau, một buồng ối người ta không thấy
hội chứng truyền máu mặc dù chúng có sự nối thơng của tuần hồn.
Ngun nhân của hội chứng truyền máu là do có sự tiếp nối tuần hoàn
giữa hai thai ở bánh rau, sự nặng nhẹ của hội chứng này tùy thuộc vào bản
chất của sự tiếp nối của tuần hồn, có ba dạng: Nối giữa động mạch - động
mạch, nối giữa động mạch - tĩnh mạch và nối giữa tĩnh mạch - tĩnh mạch. Sự


11


tiếp nối tuần hoàn ở bánh rau xảy ra ở 100% số song thai một bánh rau hai
buồng ối và 87 – 91 % song thai một bánh rau, một buồng ối và khơng bao
giờ có ở song thai hai bánh rau, hai buồng ối.
Thời gian xảy ra truyền máu: Sớm là xảy ra trước 20 tuần và muộn nhất
là sau 30 tuần, cịn thơng thường xảy ra từ tuần thứ 24 - 27 của thai kỳ. Hội
chứng truyền máu xảy ra càng sớm tiên lượng càng xấu.
Triệu chứng và chẩn đốn:
Thơng thường chẩn đốn dựa vào siêu âm. Ở một trường hợp song thai

hai buồng ối một bánh rau xuất hiện:
+

Một buồng ối có nước ối ít, thai nhi nhỏ và bàng quang của thai

+

Một buồng ối thì đa ối, thai to và bàng quang của thai to.

+

Hai thai phát triển không cân đối.

nhi nhỏ.

+
Thấy một thai teo nhỏ và một thai phù, nếu thấy hình ảnh như vậy thì
tiên lượng rất xấu.
+
Doppler động mạch rốn: Ở thai nhi ít nước ối, chỉ số RI = 1. Ngược
lại ở thai kia thì bình thường.
Hậu quả cuối cùng của hội chứng truyền máu:
+
Một thai chết đó là thai cho máu, một thai phù đó là thai nhận máu và
tiên lượng cả hai thai đều xấu (xảy ra 40% các trường hợp có hội chứng
truyền máu).
+
Tiến triển xấu nếu hội chứng truyền máu xuất hiện trước 28 tuần
100% các trường hợp là không giữ được thai [12].
Điều trị hội chứng truyền máu:

Cho đến nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ có một số
phương pháp điều trị tạm thời được mô tả như sau:
+

Chọc phá vách ngăn để làm thông thương giữa hai buồng ối.

+
Đốt lase đối với các mạch máu nối nhau ở phần nông của bánh
rau.
+

Giảm thiểu thai bằng cách làm chết thai nhi có tình trạng nặng.

+
-

Chọc dẫn lưu nước ối định kỳ [2].
Song thai một thai chết lưu

12


Song thai một thai chết lưu xảy ra ở 7% số song thai và xảy ra nhiều ở
song thai một noãn (một bánh rau, một buồng ối hoặc một bánh rau, hai buồng
ối) với tỷ lệ 6,8% ở song thai một noãn và 2,8% ở song thai hai noãn [5].

Nguyên nhân:
+
Các nguyên nhân chung về phía người mẹ như tiền sản giật, sản giật,
đái tháo đường, nhiễm trùng.

+
Các nguyên nhân riêng của song thai: Chủ yếu là hội chứng truyền
máu (Song thai một bánh rau, hai buồng ối) hai dây rốn ở gần nhau hoặc dây
rốn bám màng của song thai một bánh rau, một buồng ối.
+
Các nguyên nhân về phía thai: Thai dị dạng, thai chậm phát triển
trong tử cung…
Hậu quả của thai chết lưu:
+
Về phía mẹ: Có nguy cơ chảy máu do giảm sinh sợi huyết hoặc hội
chứng đơng máu rải rác trong lịng mạch.
+
Về phía con: Hậu quả sẽ rất khác nhau tùy thuộc vào loại song thai,
đối với loại song thai hai bánh rau khơng có sự tiếp nối tuần hồn hậu quả của
thai sống nói chung khơng có gì đặc biệt. Ngược lại nếu có sự tiếp nối tuần
hoàn trong song thai một bánh rau (một buồng ối hoặc hai buồng ối) thì hậu
quả đối với thai sống là khá nặng nề.
Các chất phân hủy của thai chết qua hệ thống tuần hoàn chung thai sống
gây ra các rối loạn, đặc biệt là quá trình đông máu.
Thai sống phải bơm máu qua thai chết qua hệ thống tuần hoàn chung
làm cho thai bị thiếu hụt tuần hồn một cách trầm trọng dẫn đến thiếu ni
dưỡng và cuối cùng là chết lưu gặp ở 27 - 30% số trường hợp. Thiếu máu dẫn
đến thiếu oxy và gây tổn thương cho một số cơ quan và để lại di chứng ở các
cơ quan này gặp ở 45% số trường hợp trong đó: 75% trường hợp có tổn
thương não, 28% tổn thương cơ quan tiêu hóa, 24% tổn thương thận và 8%
tổn thương phổi [10,12].
Thái độ xử trí:
Đối với song thai hai bánh rau - hai buồng ối khơng có sự tiếp nối tuần
hồn: Về lý thuyết sẽ không nguy hiểm cho thai sống nhưng cần phải theo dõi
sát thai sống bằng ghi nhịp tim thai, theo dõi Doppler thai sống và lấy thai khi


13


×