Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

“Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.92 KB, 88 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất của người
dân Việt Nam, mặt khác nó là yếu tố quan trọng hàng đầu của môi trường sống
cũng như địa bàn xây dựng và góp phần thúc đẩy phát triển KTXH, quốc
phòng, an ninh của đất nước.
Trong công cuộc CNH, HĐH cùng với sự bùng nổ dân số và sự phát triển
không ngừng môi trường sống, đất đai ngày càng trở nên quan trọng đối với
Quốc gia cũng như của các địa phương.
Trong những năm qua, đất đai là một trong những nguồn tài nguyên thiên
nhiên, việc phát huy giá trị nguồn tài nguyên này có nhiều tiến bộ, do đó có
đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của cả nước cũng như của các địa
phương.
Tuy nhiên trong quá trình khai thác nguồn tài nguyên này nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn chưa được tường minh. Việc quản lý đất đai đã từng bước đi
vào nền nếp nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế, nhiều bất cập. Một số quy định
của luật pháp về đất đai đã trở nên không còn phù hợp, tích tụ ruộng đất trong
nông nghiệp để phát triển nông sản tập trung đang gặp nhiều khó khăn. Nhiều
nơi người dân bỏ hoang đất nông nghiệp để đi kiếm việc làm ở nơi khác.
Phù Ninh là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, nằm ở phía Đông Bắc
của tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 80 km về phía
Đông, là một trong những huyện của tỉnh có điều kiện tự nhiên tương đối thuận
lợi để phát triển nông lâm nghiệp và nguồn tài nguyên đất có diện tích khá.
Xác định được tầm quan trọng của đất đai đối với sự phát triển kinh tế xã hội địa phương, huyện Phù Ninh luôn coi trọng vấn đề quản lý đất đai, coi
việc quản lý đất đai là một trong những nhiệm vụ chính trị hàng đầu của huyện.
Việc triển khai thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và Chỉ thị số 12/CT-UBND
ngày 27/11/2017 của UBND tỉnh Phú Thọ về tăng cường công tác QLNN về đất


2


đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã được Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Phù
Ninh quan tâm và chỉ đạo sát sao; nhờ vậy, công tác QLNN về đất đai trên địa
bàn trong những năm qua đã từng bước đi vào nề nếp, có nhiều chuyển biến rõ
nét, đạt được một số kết quả nhất định, góp phần ổn định, phát triển KTXH của
huyện Phù Ninh nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung.
Bên cạnh những nỗ lực của các cấp, chính quyền địa phương của huyện
Phù Ninh về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai, tiêu biểu như việc quản lý
và sử dụng đất đai vẫn còn nhiều bất cập trong thời gian dài; như việc quản lý
đất đai nói chung và quản lý đất nông, lâm trường nói riêng vẫn còn tình trạng
trùng lấn, sử dụng kém hiệu quả; tình trạng tranh chấp, lấn, chiếm đất đai vẫn
còn diễn ra ở nhiều nơi. Công tác hậu kiểm sau khi giao đất, cho thuê đất chưa
được tổ chức thực hiện thường xuyên; việc xử lý vi phạm pháp luật về đất đai có
lúc, có nơi chưa được kịp thời, không triệt để; việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết
một số thủ tục hành chính về đất đai còn kéo dài, chưa đúng trình tự thủ tục và
thời gian quy định...
Để kịp thời có những biện pháp khắc phục những điểm yếu đó, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, nhằm sử dụng đất một
cách có hiệu quả, lập lại trật tự, kỷ cương trong quản lý và sử dụng đất. Đồng
thời đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, mang lại lợi ích
thiết thực cho xã hội và cho người dân, làm thay đổi bộ mặt của một huyện miền
núi trên con đường CNH, HĐH thì việc nắm vững và áp dụng đúng các quy định
liên quan đến việc QLNN về đất đai theo Luật Đất đai năm 2013 là một trong
những yêu cầu cấp bách để phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Phú Thọ nói chung
và của huyện Phù Ninh nói riêng.
Vì vậy, nghiên cứu về các quy định của pháp luật về QLNN về đất đai
theo Luật Đất đai năm 2013 và thực tiễn thực hiện việc quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ là một trong những việc làm có
tính cấp thiết trong thời gian hiện nay.



3
Xuất phát từ đòi hỏi về việc cần làm sảng tỏ hơn những vấn đề lý luận đối
với QLNN đối với đất đai, đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, tác giả đã chọn vấn đề “Nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới
một cách có căn cứ khoa học. Đồng thời, góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý
luận về QLNN đối với đất đai trên địa bnaf huyện.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, tác giả luận văn thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu đó là:
Nhiệm vụ 1: Hệ thống hóa các vấn đề về QLNN đối với đất đai trên địa
bàn huyện.
Nhiệm vụ 2: Đánh giá thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, chỉ ra những mặt được, mặt chưa được, nguyên nhân
của những hạn chế và đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về đất đai
trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Nhiệm vụ 3: Đề xuất giải phát nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đẩt đai
trên địa bàn huyện Phù Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đất đai và QLNN về đất đai trên địa
bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Trong quá trình nghiên cứu đặt quản lý nhà
nước đối với đất đai trong mối quan hệ với quản lý nhà nước đối với phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.



4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả thực trạng và tương lai
QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Phù Ninh cũng như tổng quan kinh nghiệm
QLNN về đất đai của một số nơi nhằm rút ra bài học cho QLNN về đất đai ở
huyện Phù Ninh. Từ việc làm rõ những vấn đề lý luận đến đánh giá thực trạng
QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Phù Ninh tác giả đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả QLNN về đất đai trên địa bàn huyện này.
4. Khung nghiên cứu, quan điểm nghiên cứu, phương pháp tiếp cận và
phương pháp nghiên cứu
4.1. Khung nghiên cứu

4.2. Quan điểm nghiên cứu
a) Quan điểm duy vật biện chứng
Luận văn áp dụng 2 nguyên lý, 6 cặp phạm trù và 3 quy luật cơ bản của
Chủ Nghĩa Mác Lê Ninh làm cơ sở lí luận. Qua đó, xem xét đánh giá tính toàn
diện, chính xác, sự phát triển và biến đổi không ngừng của hoạt động QLNN về
đất đai trên địa bàn huyện Phù Ninh và các vấn đề liên quan.


5
b) Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phù
Ninh dưới nhiều tác động bên trong và bên ngoài dựa trên các thành phần cụ thể
của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đánh giá mối quan hệ của quản lý
Nhà nước về đất đai trong mối tương tác với các ngành, nghề khác để đề ra giải
pháp phát triển tường mặt và toàn bộ hệ thống của quản lý Nhà nước về đất đai.
c) Quan điểm lịch sử - logic
Tác giả đã sưu tập, xử lý thông tin và các tài liệu nhằm đánh giá quản lý

Nhà nước về đất đai qua các thời kỳ, các kết quả nghiên cứu khoa học để ngăn
ngừa và tránh khỏi những khuyết điểm có thể lập lại trong tương lai và thiết kế
mô hình các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với đất đai trên địa bàn Phù
Ninh trong thời gian tới.
d) Quan điểm hiệu lực, hiệu quả
Đối với QLNN về đất đai phải thượng tôn yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước. Việc QLNN về đất đai phải vì lợi ích của nhà nước và của
người dân, của các tổ chức và của xã hội, cũng như của cộng đồng. Việc quản lý
Nhà nước về đất đai phải coi trọng hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
4.3. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài tác giả tiếp cận nghiên cứu theo các hướng chính
như sau:
- Tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô: tác giả tiếp cận phân tích các chính sách
đất đai của nhà nước trong tổng thể chính sách vĩ mô về phát triển kinh tế, sử
dụng tài nguyên nhằm tìm ra những điểm bất hợp lý giữa quản lý nhà nước về
đất đai với QLNN về phát triển KTXH, môi trường, an ninh quốc phòng.
- Tiếp cận hệ thống: Coi quản lý nhà nước về đất đai là một trong những
bộ phận của quản lý nhà nước về phát triển trên địa bàn huyện. Đến lượt mình,
quản lý nhà nước về đất đai là một hệ thống, gồm nhiều lĩnh vực quản lý đối với
các lĩnh vực khai thác tài nguyên đất. Dựa trên mối tương quan giữa quản lý nhà


6
nước về kinh tế, xã hội, đất đai, tác giả đặt đất đai trong tổng thể các nguồn tài
nguyên để đưa ra các định hướng, giải pháp nhằm phát huy được mặt tích cực,
hạn chế và ngăn ngừa mặt trái của hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai, tạo ra
những tiền đề để nền kinh tế địa phương phát triển bền vững, hài hòa với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp cận lịch sử: Sử dụng phương pháp này để phân tích QLNN về đát
đai ở mỗi giai đoạn khác nhau, tác giả đã so sánh những giai đoạn, thời điểm

lịch sử khác nhau nhằm đưa ra các vấn đề liên quan tới công tác quản lý Nhà
nước về đất đai, xây dựng phương án nâng cao hiệu quả thiết thực dựa trên các
dữ liệu tổng hợp.
- Tiếp cận theo nguyên lý nhân quả. Mọi kết quả có nguyên nhân của nó.
Theo đó tác giả đi tìm nguyên nhân của những thành công và của những hạn chế
trong quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Phù Ninh trong những năm vừa qua.
Rồi từ đó tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai trên địa bàn
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
4.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
4.4.1. Phương pháp phân tích thống kê
Sử dụng phương pháp này để phân tích số liệu thống kê phục vụ việc
đánh giá thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Phù Ninh trong thời
gian vừa qua. Từ kết quả thu thập các số liệu thống kê về đất đai, những sai
phạm trong quản lý Nhà nước về đất đai để phân tích hiệu quả QLNN về đất đai
trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Đồng thời, tác giả còn thu thập thêm
các thông tin liên quan đến các mục tiêu nghiên cứu về QLNN về đất đai ở
huyện Phù Ninh.
4.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Vì điều kiện không cho phép mà tác giả không thể triển khai phương pháp
điều tra xã hội học mà chỉ tiến hành khảo sát thực địa để “mục kích sở thị”
những vấn đề cần có sự nhìn nhận trên thực tế. Trong khi khảo át thực địa tìm


7
hiểu thêm về sự hài lòng của nhân dân về QLNN về đất đai trên địa bàn huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Tác giả đã sử dụng phương pháp khảo sát để thu thập
số liệu thông qua hoạt động phát phiếu điều tra trực tiếp với bộ câu hỏi soạn sẵn
để đánh giá công tác tiếp dân, giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo về đất đai
theo ý kiến của người dân và cán bộ quản lý.
4.4.3. Phương pháp so sánh

Tác giả so sánh hiệu quả QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Phù Ninh
qua các năm trong thời gian nghiên cứu để thấy được động thái kết quả, hiệu quả
QLNN về đất đai ở huyện Phù Ninh. Đồng thời, sử dụng để có cái nhìn so sánh
hiện trạng và tương lai QLNN về đất đai trên địa bàn huyện này.
4.4.4. Phương pháp chuyên gia
Tác giả sử dụng phương pháp này để lấy thêm thông thin phục vụ yêu cầu
nghiên cứu và để thẩm định các nhận định, kết luận của tác giả luận văn.
4.4.5. Phương pháp phân tích chính sách
Tác giả tiến hành phân tích, đánh giá xem sự đúng, sai của những chính
sách đang thực hiện và sự chính xác của những chính sách được kiến nghị trong
tương lai. Theo quy trình chính sách gắn với xem xét đúng sai ở mỗi khâu trong
quy trình chính sách nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai trên địa bàn
huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ.
5. Đóng góp mới của luận văn
5.1. Về mặt lý luận và học thuật
Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận chủ yếu về QLNN về đất đai
trên địa bàn huyện như bản chất, ý nghĩa của QLNN về đất đai, nội dung QLNN
về đất đai, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN về đất đai và đánh giá hiệu
quả QLNN về đất đai trên địa bàn huyện.
5.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn cung cấp thêm căn cứ khoa học cho việc hoạch định chủ trương,
chính sách, giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai ở huyện Phù Ninh,


8
tỉnh Phú Thọ. Trong đó, góp phần làm rõ mặt được, mặt chưa được và nguyên
nhân của những hạn chế trong QLNN về đất đai. Đồng thời đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Phù Ninh trong giai
đoạn tới.
6. Kết cấu luận văn

Ngoài Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện và kinh nghiệm thực tiễn;
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ;
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ những tài liệu thu thập được và sau khi tổng quan tác giả rút ra một số
nhận định chủ yếu dưới đây:
a). Những vấn đề luận văn có thể kế thừa: Nhìn chung nhiều công trình đã
đề cập khá rõ về vấn đề quản lý nhà nước đối với đất đai, từ việc lý giải về khái
niệm quản lý nhà nước, mục đích của việc quản lý nhà nước về đất đai đến chỉ
ra những nội dung chính của quản lý nhà nước đối với đất đai
b). Những vấn đề luận văn cần đi sâu nghiên cứu làm rõ thêm: Cần lý giải
rõ hơn, thỏa đáng hơn về nội hàm quản lý nhà nước đối với đất đai, nội dung
quản lý nhà nước đối với đất đai, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý nhà nước đối với đất đai và đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với
đất đai trên địa bàn huyện.
Để minh họa cho nhận định trên, tác giả xin trình bày một số công trình
khoa học tiêu biểu. Cho đến nay, việc nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
hoạt động quản lý nhà nước về đất đai đã có rất nhiều công trình nghiên cứu


9
được công bố, đó là:
Luận văn Thạc sĩ, “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới giá đất trên địa bàn
quận Lê Chân- Tp Hải Phòng”, Nguyễn Văn Sửu, Trường Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội, 2012. Tác giả luận văn đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý

nhà nước đối với đất đai, trong đó đặc biệt nhấn mạnh thể chế, luật pháp và hệ
thống quản lý nhà nước đối với đất đai. Yếu tố địa lý, tự nhiên cũng được tác giả
này nhắc tới.
Luận văn Thạc sĩ Luật học với đề tài: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về Quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai”, Nguyễn
Thị Quang Đức, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2014.
Tác giả luận văn đã phân tích khá kỹ nhiều vấn đề lý luận về quản lý hành chính,
giá trị của quyết định hành chính trong lĩnh vực QLNN đối với đất đai. Quyết
định hành chính trong lĩnh vực QLNN đối với đất đai chủ yếu nhắm vào các quy
định về TTHC trong các quyết định. Tác giả này cho rằng, cải cách thủ tục hành
chính phải đi đôi với ban hành các quyết đinh hành chính về quản lý đất đai.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường, “Bình luận chế độ quản lý nhà
nước về đất đai theo Luật Đất đai năm 2013”, Trần Quang Huy, Trường Đại học
Luật Hà Nội, 2014. Tác giả cho biết nhiều quy định về quản lý đất đai có sự
chống chéo, vướng mắc với các quy định trong các đạo luật xây dựng, luật đầu
tư, luật quy hoạch..
Nguyễn Hoàng Long, “Quản lý nhà nước về đất đai tại Quận Bắc Từ
Liên, Thành phố Hà Nội”, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ,
Hà Nội, 2014. Tác giả cho rằng, tại huyện Bắc Từ Liêm việc quản lý nhà nước
đối với đất đai tuy đã có nhiều bước tiến nhưng cũng bộc lộ nhiều bất cập. Giá
đề bù đất nông nghiệp và giá đất sau khi đã xây dựng kết cấu hạ tầng trở thành
đất xây dựng đã gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Nhiều dự án trong khu công
nghiệp sau thời gian dài khu công nghiệp được cấp phép, thu hồi đất nông
nghiệp nhưng không triển khai xây dựng nên xảy ra tình trạng lãng phí đất nông


10
nghiệp (tức là bị thu hồi nhưng không sử dụng).
Trần Thị Mỹ Hạnh, “Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn Thành phố
Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Viện Hàn lâm Khoa

học xã hội Việt Nam, Hà Nội, 2016. Luận văn đề cập những bất ổn trong việc
quản lý nhà nước đối với đất đai, chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp và cũng bất ổn trong việc định giá đề bù và giá sau khi chuyển sang đất
xây dựng.
Trần Mạnh Tuấn, “Quản lý nhà nước về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất từ thực tiễn tỉnh Đăk Nông”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Học viện Hành
chính, Hà Nội, 2017. Tác giả luận văn đã cho biết tình trạng buông lỏng sau cấp
phép quyền sử dụng đất. Đất nông nghiệp được cấp quyền sử dụng đem nhượng
quyền sử dụng nhiều lần nhưng chính quyền không nắm được. Tại các khu dân
cư đô thị, việc cấp quyền sử dụng đất sau thời gian dài không tiến hành xây
dựng, sai lệch về bản đồ quy hoạch đã gây nhiều khó khăn cho việc quản lý.
Kết quả tổng quan cho thấy, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
tổng thể, toàn diện vấn đề nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai trên địa bàn
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Để bổ khuyết cho việc nghiên cứu vấn đề nâng
cao hiệu quả QLNN về đất đai nói chung và thực tiễn QLNN về đất đai trên địa
bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÀ KINH NGHIỆM


11
THỰC TIỄN
1.1. Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
1.1.1. Đất đai
a) Khái niệm về đất đai
Đất đai là một trong những thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời
sống hằng ngày, nghiên cứu về thuật ngữ này có rất nhiều quan điểm khác nhau
được đưa ra.
Cụ thể, về mặt thuật ngữ khoa học nếu hiểu theo nghĩa rộng thì “đất đai”

được hiểu là: “phần diện tích của bề mặt trái đất, boa gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ
nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước (hồ, sơng, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm tích
sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lịng đất, tập đồn thực vật
và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát
nước, đường xá, nhà cửa...”. Đất đai là tài nguyên hữu hạn. Theo cách này, đất


đai được hiểu là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng (gồm khí
hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích
nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất ), theo chiều nằm
ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, đại hình, thuỷ văn, thảm thực
vật cùng các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với
hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.



Đất đai là tài sản của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình



lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai
trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu không có
đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như không thể có sự
tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá
của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất.




Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội.



Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình công


12
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi vá các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp
nguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, sản xuất
gốm sứ...



Hoặc theo quan điểm khác thì đất đai được hiểu là “tài sản quốc gia, đó
là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động và cũng là sản phẩm lao động.
Đất còn là vật mang của các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái canh tác,
đất là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân”. Bên cạnh đó, thuật ngữ
“đất đai”, còn được hiểu “đó là tài nguyên đặc biệt”. Theo đó, đất đai có nguồn
gốc tự nhiên và là thành quả do hoạt động khai phá của người dân. Bởi, nếu con
người có khả năng cao nhất cũng không thể tự tạo ra đất đai được, vì thực tế con
người có thể làm ra các công trình, sản xuất, chế tạo các nhiều hàng hóa, sản
phẩm nhưng không thể sáng tạo ra đất đai.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên có giới hạn, con người không thể làm đất
đai sản sinh thêm mà chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13, ngày 29
tháng 11 năm 2013 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì đất đai
được định nghĩa là: “tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng”.

Qua phân tích trên chúng ta có thể hiểu đất đai là nguồn tài nguyên vô
cùng quý giá của con người, đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi tường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Những hiệu quả
mà đất đai mang lại cho con người nhiều hay ít phụ thuộc vào sự quản lý nhà
nước và những kế hoạch, biện pháp, khai thác của người quản lý, sử dụng đất.
b).Ý nghĩa của đất đai
Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
đối với đời sống con người. Trong thực tiễn, đất đai có rất nhiều vai trò, cụ thể
với những ngành nghề khác nhau thì đất đai có vai trò như sau:


13
Thứ nhất, trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động



với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là
kho tàng dự trữ trong lòng đất các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho
ngành khai thác khoáng sản. Bên cạnh đó, quá trình sản x́t và sản phẩm được
tạo ra từ đất đai không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng
thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.



Thứ hai, đối với các ngành nông- lâm- nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực



của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối

tượng lao động luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa... và
công cụ hay phương tiện lao động sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi... Quá trình
sản xuất các sản phẩm nông-lâm nghiệp của con người luôn liên quan chặt chẽ
với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất.



Trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển



của mọi nền văn minh vật chất-văn minh tinh thần, các tinh thành tựu kỹ thuật
vật chất-văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản đó là sử
dụng đất của con người. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức
sống của con người còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản
xuất vật chất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát
triển ở mức cao, công dụng của đất đai từng bước được mở rộng, hoạt động sử
dụng đất đai cũng phức tạp hơn là những nơi căn cứ quân sự, quốc phòng… Do
đó, đất đai có vai trò rất quan trọng, đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất
để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và
đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của con người. Mục đích sử dụng đất nêu trên
được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.



Thứ ba, đối với ngành dịch vụ. Đất đai là nguồn tài sản cố định, là thước
đo sự giàu có của một quốc gia. Đúng vậy, với sự phát triển của xã hội loài
người như hiện nay, giá trị đóng góp của các ngành dịch vụ vào GDP của mỗi
quốc gia ngày càng tăng và chiếm vị trí rất quan trọng, không thể thiếu đối với



14
các quốc gia. Trên thực tế ở nước ta, giá đất ở các khu kinh doanh dịch vụ luôn
cao hơn giá đất nông nghiệp và công nghiệp. Bên cạnh đó, đất sử dụng cho mục
đích dịch vụ có thể huy động nhiều lao động. Có thể thấy, với đất dịch vụ thì có
thể giải quyết cơ bản vấn đề việc làm cho người lao động.
Thứ tư, đối với quốc gia. Đất đai là một trong những tài sản của quốc gia,
là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động và cũng là sản phẩm của lao
động. Bên cạnh đó, với đặc điểm là tài nguyên đặc biệt, là loại hàng hóa đặc
biệt, con người sử dụng đất đai với nhiều mục đích khác nhau, bên cạnh việc sử
dụng đất đai để xây dựng sản xuất, giao thông đi lại… đất đai còn phục vụ cho
nhu cầu vật chất và tinh thần của con người; góp phần cho con người tư liệu sản
xuất không thể thiếu, quan trọng hàng đầu trong cuộc sống, yếu tố không thể
thiếu trong phân bổ các khu dân cư, là địa điểm để xây dựng nhà máy sản xuất,
cơ sở kinh doanh, các công trình văn hóa, xã hội, các công trình về an ninh và
quốc phòng của đất nước.
Thứ năm, đất đai là không gian sống, môi trường sống của con người, là


nơi phát sinh loài người, nơi con người, động thực vật cùng tồn tại và phát triển.
Đúng vậy, từ khi có sự hình thành trái đất, các sinh vật nhân chuẩn, đơn bào, đa
bào là những sinh vật đầu tiên có thể tồn tại trên đất. Ngày nay, với sự phát triển
của nông nghiệp, sự phát triển của nền kinh tế, văn hóa, xã hội đã giúp con
người trong một khoảng thời gian ngắn tác động lên trái đất, cải tạo đất thành


không gian sống, môi trường sống cho mình.
c). Phân loại đất đai và tính chất của các loại đất đai
Đất đai được phân loại thành nhiều loại khác nhau và được quy định rất
chi tiết tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể:

Thứ nhất: Nhóm đất nông nghiệp. Đối với nhóm đất này bao gồm các loại



đất đó là: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng
đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm


15
đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng
trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu
thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.



Thứ hai: Nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm các loại đất như: đất ở gồm



đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây
dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo
dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công
trình sự nghiệp khác; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất
vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất

giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng
hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy
lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng
đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình
bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình
công cộng khác; đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên
dùng; đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao
động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và
đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh
doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.



Thứ ba, nhóm đất chưa sử dụng. Bao gồm các loại đất chưa xác định mục
đích sử dụng. Điều 58 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về đất chưa sử


16
dụng như sau: “Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa
sử dụng, núi đá không có rừng cây”. Qua quy định trên chúng ta có thể thấy đất


chưa sử dụng là đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, chưa xác
định là đất khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng và Nhà nước chưa giao
cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài.




1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
a). Khái niệm chung về quản lý
Hiện nay, khi nghiên cứu về thuật ngữ “quản lý” có nhiều ý kiến khác
nhau, bởi khi nghiên cứu các nhà nghiên cứu thường nghiên cứu xuất phát từ
những góc độ khác nhau. Theo đó, có quan niệm cho rằng “quản lý” là cai trị.
Theo quan điểm này có thể hiểu, quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ của
chủ thể nào đó lên một hệ thống nhằm đảm bảo trật tự và định hướng chủ thể đó
phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Quan điểm khác cho rằng
“quản lý” là điều hành, điều khiển, chỉ huy các hoạt động gắn với con người.
Theo quan điểm này, chúng ta có thể hiểu quản lý là việc con người điều khiển
các vật hữu sinh không phải là con người hay các vật vô tri vô giác hay đó có thể
là con người để hướng đối tượng quản lý phải thực hiện mục đích của con
người.
Tác giả cho rằng, quản lý có hai từ khóa thể hiện hai khía cạnh: “Quản”
là để nắm chắc và “lý” là để cải tiến, làm cho tiến bộ. Quản lý là hành động
của chủ thể hữu trách tác động lên người gắn với hoạt động phát triển bị quản
lý để đạt mục tiêu đề ra của một tổ chức hay một cơ quan. Chủ thể hữu trách sử
dung bộ máy, cán bộ, cơng cụ, phương pháp của mình để thực hiện chức năng
quản lý các đối tượng cụ thể theo luật định nhằm làm cho đối tượng quản lý
hoạt động có trật tự, có hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra và đem lại lợi ích cho các
bên tham gia phát triển.
Qua đó có thể thấy, “quản lý” là tất yếu khách quan do lịch sử quy định, là


17
sự tác động chỉ huy, điều khiển của các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người, góp phần định hướng các quá trình và hành vi đó phát triển phù
hợp với quy luật nhằm đạt được mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản
lý. Quản lý là sự tác động mang tính định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó

nhằm trật tự hóa và hướng các hoạt động đó phát triển phù hợp với những quy
luật nhất định.
Ở Việt Nam, QLNN xuất hiện cùng với sự hình thành của nhà nước, gắn
với những chức năng, vai trò của nhà nước trong xã hội. QLNN là một trong
những hoạt động quản lý đặc biệt, bởi đó là hoạt động tổ chức, điều hành và
thực thi quyền lực nhà nước trên nhiều phương diện khác nhau như: lập pháp,
hành pháp, tư pháp nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và hành vi, hoạt
động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp
luật. Từ đó hoàn thành việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Cần
nói thêm rằng, quản lý nhà nước (QLNN) được hiểu như thế nào? QLNN được
hiểu là cơ quan nhà nước và người đứng đầu cơ quan nhà nước sử dụng bộ máy,
cán bộ, công cụ của mình để thực hiện nhiệm vụ (hay chức năng) quản lý một
lĩnh vực (hay đối tượng) cụ thể theo luật định. Thực tế có QLNN về kinh tế. xã
hội, môi trường, an ninh quốc phòng và đối ngoại.
b). Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai và các vấn đề liên quan
Theo quan điểm chung về QLNN đến đây luận văn phải làm rõ hơn
QLNN về đất đai. Theo đó tác giả xin tập trung trình bày một số vấn đề cơ bản.
Cụ thể là:
- Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Có thể hiểu đó là một trong những lĩnh vực quản lý của nhà nước. Đó là
hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cá nhân có thẩm quyền trong
việc sử dụng bộ máy, cán bộ, các phương pháp, công cụ quản lý thích hợp nhằm
tác động đến hành vi, hoạt động của người sử dụng đất nhằm đạt được mục đích
sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả hơn và bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước


18
hoặc từng địa phương.
Chủ thể tiến hành hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện là Nhà nước trung ương, chính quyền tỉnh, chính quyền huyện và chính

quyền xã. Các cơ quan thay mặt Nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện đó là Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, UBND huyện
(giúp việc có các cơ quan chuyên môn ngành quản lý đất đai ở cấp huyện là
Phòng Tài Nguyên và Môi trường. Cơ quan chuyên môn này thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà
nước về đất đai và sẽ đứng ra đăng ký quyền quản lý đối với những diện tích đất
chưa sử dụng, đất công ở địa phương) và UBND xã. Bên cạnh đó, các chủ thể
khác quản lý đất đai có thể là các tổ chức như các Ban quản lý khu công nghiệp,
khu công nghệ cao trên địa bàn huyện; các Tổ chức được giao quyền sử dụng
đất (tổ chức nhà nước, tổ chức xã hội), doanh nghiệp... Những chủ thể này được
nhà nước cho phép thay mặt nhà nước thực hiện quyền quản lý đất đai đối với
những diện tích được giao. Họ vừa là chủ thể vừa là người thuê đất.
- Công cụ quản lý nhà nước về đất đai là tổng thể những phương tiện hữu
hình và vô hình mà nhà nước, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước
trên địa bàn huyện sử dụng để tác động lên mọi chủ thể sử dụng đất đai trên địa
bàn huyện nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai trên địa bàn. Theo đó, công
cụ có thể bao gồm: các quy định của pháp luật; các kế hoạch quản lý nhà nước
về đất đai; các chính sách khác liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về đất
đai.
- Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai chúng ta có thể hiểu đó là
cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên những lợi ích kinh tế về đất


đai, có tính hướng dẫn, lên đối tượng quản lý Nhà nước về đất đai nhằm làm cho
họ quan tâm tới hiệu quả cuối cùng của sự hoạt động, qua đó tự giác, chủ động
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Với phương pháp quản lý nhà nước về đất


đai, các chủ thể có thể sử dụng phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính



19
hoặc phương pháp giáo dục… Thông qua các phương pháp này, sẽ góp phần làm
nâng cao tính tự giác, ý thức trách nhiệm của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Ý nghĩa của QLNN về đất đai: Việc QLNN về đất đai có ý nghĩa đặt biệt
quan trọng, bởi thông qua hoạt động quản lý nhà nước có thể biết rõ hơn, chính
xác hơn các thông tin về diện tích đất, chất lượng đất đai và thực trạng của việc
quản lý, sử dụng đất đai.
Bên cạnh đó, QLNN về đất đai còn giúp cho nhà nước dễ quy hoạch và có
kế hoạch đối với việc sử dụng đất đai ngày càng hợp lý hơn. Ngoài ra, hoạt động
quản lý việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất còn góp phần giúp hoạt động quản lý đất đai của nhà nước có hiệu quả
ngày càng cao hơn.
- Để quản lý được quỹ đất có hiệu quả, nhà nước thường xuyên tiến hành
thanh tra, kiểm tra quản lý và sử dụng đất đai. Đồng thời, nhà nước luôn tiến
hành kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất của người dân và các tổ chức,
trong quá trình kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện có vi phạm và bất cập thì nhà
nước sẽ xử lý và giải quyết các vi phạm, hạn chế đó.
b). Nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện (hay nhiệm vụ
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện)
Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nội dung quản lý nhà nước về
đất đai rất chi tiết, theo đó hoạt động quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các
nội dung chủ yếu như:
“1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó; 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý
hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản
đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; 4. Quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất; 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi



20
thu hồi đất; 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 8.
Thống kê, kiểm kê đất đai; 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai; 10. Quản lý
tài chính về đất đai và giá đất; 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất; 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi,
đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm
pháp luật về đất đai; 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; 14. Giải quyết
tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất
đai; 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai”.
Theo quy định pháp luật trên thì hoạt động quản lý nhà nước về đất đai


trên địa bàn huyện có nội dung rất rộng như: Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. Đây là chức
năng của nhà nước mà Quốc hội là người đại diện thực hiện; Xác định địa giới
hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.


Đồng thời, tiến hành khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử



dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất;
điều tra xây dựng giá đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất…




Đối với nội dung quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đây là nội
dung rất quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện, nội dung này bảo đảm cho sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của cơ quan
có thẩm quyền trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Phù Ninh hiện nay. Thông qua các quy hoạch, kế hoạch đã được Lãnh đạo huyện
phê duyệt thì việc sử dụng các loại đất sẽ được bố trí, sắp xếp hợp lý hơn. Đồng
thời, giúp cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn huyện sẽ kiểm soát được các diễn
biến về tình hình đất đai, ngăn chặn việc sử dụng đất không đúng mục đích, lãng
phí. Ngoài ra, thông qua quy hoạch, kế hoạch của Lãnh đạo huyện thì các đối
tượng sử dụng đất sẽ sử dụng đất trong phạm vi ranh giới của mình, không xâm


21
chiếm đất trái pháp luật. Thông qua hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất


đã tạo nguồn cung rất lớn về quỹ đất cho thị trường bất động sản trên địa bàn
huyện; việc công khai quy hoạch sử dụng đất ở cấp huyện đã góp phần nâng cao
dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để người dân có thể tham gia, giám sát
việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất.



Đối với nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc



chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và xử lý
vi phạm pháp luật về đất đai. Trong thời gian qua, để thực hiện được mục đích



và nhiệm vụ, thanh tra đất đai trên địa bàn huyện Phù Ninh đã tiến hành thanh
tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất và của các tổ chức, cá
nhân khác. Đồng thời, tiến hành theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định
pháp luật về đất đai của người sử dụng đất. Đây là nội dung rất quan trọng và
được thực hiện thường xuyên, liên tục.
c). Hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện được hiểu là



những kết quả đạt được của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và tác động từ
kết quả đó tới hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Hiệu quả QLNN về
đất đai trên địa bàn huyện thể hiện trực tiếp thông qua hiệu quả sử dụng đất đai
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Hiệu quả QLNN về đát đai là kết
tinh của việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật hay thực hiện các công việc như: xác
định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính; khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; quản lý việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản


22
khác gắn liền với đất cho người dân… Theo đó việc sử dụng đất có hiệu quả hơn
do QLNN về đất đai tốt.




Hiệu quả QLNN về đất đai được phân tích, đánh giá bằng các chỉ tiêu cụ
thể. Đó là:
- Tiết kiệm đất đai
- Lãng phí đất đai
- Hiệu quả sử dụng mỗi ha đất
- Số vụ vi phạm luật đất đai
Trong thời gian qua, công tác quản lý đất đai, quy hoạch và kế hoạch đất
đai trên địa bàn huyện là công cụ rất quan trọng, góp phần phát triển kinh tế xã
hội ở địa phương. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt
thông qua nội dung quy hoạch đất đã góp phần giúp các nhà đầu tư chủ động
hơn trong việc hoạch định chiến lược sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện;
đó là căn cứ, là điều kiện bắt buộc để cơ quan có thẩm quyền tiến hành việc thu
hồi đất, giao đất, cho thuê hay chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát theo dõi, đánh giá việc chấp



hành các quy định của pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai. Các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn huyện đã


ban hành hệ thống các văn bản pháp luật quy định về quyền hạn và trách nhiệm
của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân người sử dụng đất. Đồng thời, quy định các
thủ tục hành chính về sử dụng đất và các chế tài xử lý vi phạm… Những việc
làm trên đã góp phần rất quan trọng vào hiệu quả của công tác quản lý nhà nước



về đất đai trên địa bàn huyện trong thời gian qua, bởi trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay, khi nhà nước vừa là đại diện chủ sở hữu đất đai, nhà nước
có quyền định đoạt đối với đất đai, vì cùng là chủ thể sử dụng đất và là chủ thẻ
quản lý, giám sát việc sử dụng. Nếu việc quy định quyền và nghĩa vụ của các
bên không cụ thể, rõ ràng, không được luật hóa tại các văn bản pháp luật thì rất
dễ nảy sinh sự bất đồng giữa các chủ thể sử dụng đất.




23
Đối với nội dung thống kê tình hình sử dụng đất, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai và những nội dung quản lý nhà nước khác
về đất đai luôn được các cơ quan có thẩm quyền thực hiện nghiêm túc. Theo đó,
trong công tác quản lý đất đai, các cơ quan quản lý đất đai trên địa bàn huyện đã
sử dụng phương pháp thống kê nhằm nắm bắt tình hình số lượng, chất lượng đất
đai, các thông tin khác về đất đai… Với việc lập và sử dụng bản đồ địa chính
trên địa bàn huyện đã phản ánh chi tiết hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn
huyện, bởi không những thể hiện được hình thể, tọa độ, diện tích, kích thước các
cạnh mà còn thể hiện được các yếu tố xã hội. Do vậy, đó là nguồn tài liệu quan
trọng để giúp các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ khác
của công tác quản lý đất đai.
Bên cạnh đó, công tác thống kê tình hình sử dụng, kiểm kê đất đai nhằm
cung cấp số liệu về thực trạng sử dụng đất tại một thời điểm cụ thể trong năm
cũng được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện thực hiện rất
có hiệu quả. Thông qua công tác thống kê tình hình sử dụng đất thì đã cho người
dân cũng như cơ quan, tổ chức khác biết được đối tượng sử dụng đất. Đó là
nguồn số liệu quan trọng cho công tác đánh giá tình hình quản lý sử dụng, mức
độ thực hiện quy hoạch đất để cơ quan có thẩm quyền bổ sung những sai sót so
với định hướng sử dụng đất tại địa phương.

đ). Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện
Thứ nhất, luật pháp về đất đai và các đạo luật có liên quan. Khi luật pháp
về đất đai và các đạo luật khác có liên quan đúng đắn, đầy đủ, kịp thời thì
QLNN về đát đai, sử dụng đất đai sẽ thuận lợi và đem lại hiệu quả cao và ngược
lại. Hiện nay ở Việt Nam do luật đất đai và các đạo luật liên quan chưa đáp ứng
đủ yêu cầu phát triển, còn có sự chồng chéo, có những quy định đã lỗi thời
nhưng chậm được chỉnh sử, nhiều điểm mới cần có quy định của luật nhưng lại
chưa có luật điều chỉnh nên thực tiễn quản lý đất đai gặp nhiều lúng túng.


24
Thứ hai, nang lực của cơ quan QLNN về đất đai. Nhận thức của đội ngũ
cán bộ quản lý và người sử dụng đất đai trên địa bàn huyện ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả QLNN về đất đai. Thực tế chỉ ra rằng, yếu tố nhận thức về pháp luật,
tinh thần chấp hành luật pháp về đất đai của đội ngũ quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện là vấn đề rất quan trọng, bởi sự am hiểu và nhận thức tốt về
pháp luật sẽ giúp cho việc quản lý đất đai trên địa bàn huyện được tiến hành
coong khai, minh bạch, khách quan, dân chủ, đảm bảo quyền con người, quyền
công dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa như hiện nay.
Chất lượng NNL luôn là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả QLNN nói
chung và QLNN về đất đai trên địa bàn huyện nói riêng. Chất lượng của đội ngũ
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện chủ yếu dựa trên các tiêu chí
như: trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
hay việc nắm vững kỹ năng hành chính và ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương,


đề cao văn hóa công vụ, nhất là văn hóa giao tiếp, ứng xử của đội ngũ quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện.




Hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đất đai cũng rất quan trọng
trong việc nâng cao nhận thức của người sử dụng đất. Bởi, yếu tố nhận thức của
người sử dụng đất là yếu tố quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện, đặc biệt là trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất hay cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
Thứ ba, yếu tố tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị. Hiệu lực, hiệu


quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước nói chung phụ thuộc vào nội dung,
phương thức lãnh đạo của Đảng; sự tham gia, phối hợp của các tổ chức chính trị
- xã hội; sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp. Do vậy, để hoạt động áp dụng pháp luật nói chung
và áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai của huyện đạt hiệu quản


thì không thể thiếu điều kiện chính trị. Bởi, nếu tình hình chính trị trong nước
nói chung và tại địa phương nói riêng thiếu ổn định, đường lối quan điểm của


25
Đảng về chính sách đất đai thiếu nhất quán, minh bạch… thì sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động xây dựng pháp luật và áp dụng pháp luật.
Nếu đường lối chính sách của địa phương thông thoáng cho việc giao đất,
cho thuê đất thì sẽ thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến địa bàn
huyện, tạo điều kiện cho công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu của nền
kinh tế thị trường.
Thứ tư, sự tham gia, ủng hộ của người dân đối với Nhà nước nói chung và
bộ máy hành chính nhà nước về công tác quản lý đất đai nói riêng.

Sự tham gia và ủng hộ của người dân đối với hoạt động quản lý nhà nước



về đất đai trên địa bàn huyện hiện nay không chỉ góp phần đảm bảo việc phát
huy dân chủ của Nhà nước ta, đảm bảo quyền của nhân dân trong hoạt động
quản lý nhà nước, khẳng định bản chất của Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, mà còn là nhân tố
quan trọng tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. Bởi, sự tham gia,
ủng hộ của người dân đối với cơ quan quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện càng lớn thì sẽ dễ dàng đạt được mục tiêu và chỉ khi nào người dân thực
sự đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước về đất đai
thì việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mới thực
sự thành công.



Bên cạnh đó, nhân dân tham gia quản lý nhà nước về đất đai sẽ


đảm bảo tính khách quan trong công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý
hành chính nói riêng, giúp nhân dân hiện thực hóa địa vị pháp lý cũng như thể
hiện nguyện vọng chính đáng, phát huy vai trò làm chủ của mình trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Nhân dân không chỉ có quyền giám sát




đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện quyền khiếu nại,
tố cáo mà còn có quyền tự mình tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước về đất

đai, trực tiếp thể hiện quyền lợi của mình.



Nhân dân có thể trực tiếp tham gia hoạt động quản lý nhà nước về đất đai




×