Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tranh chấp thương mại Hoa Kỳ và Trung Quốc: Tác động đến xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ của các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 10 trang )

TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI HOA KỲ VÀ TRUNG QUỐC:
TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ SANG HOA KỲ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TS. Bùi Thúy Vân1
Tóm tắt: Tranh chấp thương mại Hoa Kỳ và Trung Quốc đã bắt đầu diễn ra từ năm 2018, cho đến
nay, cũng đã có các ảnh hưởng nhất định tới quan hệ thương mại giữa 2 quốc gia này cũng như
các nước khác trong bối cảnh dịng hàng hóa đa chiều như hiện nay. Bài viết tổng quan lại các
mốc sự kiện của cuộc xung đột này và các mức thuế quan mà Hoa Kỳ và Trung Quốc áp dụng để
trừng phạt lẫn nhau. Trong bối cảnh này, Việt Nam là một quốc gia có lợi thế so sánh trong xuất
khẩu các mặt hàng mà trong đó là mặt hàng gỗ sang Hoa Kỳ với một số chủng loại tương tự với
Trung Quốc xuất khẩu sang Hoa Kỳ, bài viết phân tích và chỉ ra tác động tích cực, thúc đẩy các
doanh nghiệp Việt Nam tăng xuất khẩu gỗ và tiếp tục chuẩn bị tốt các nguồn lực để làm đa dạng
cơ cấu xuất khẩu và tăng giá trị xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong thời gian tới.
Key words: Tranh chấp thương mại Hoa Kỳ và Trung Quốc, xuất khẩu gỗ sang Hoa Kỳ của Việt Nam,
tác động xuất khẩu gỗ.

1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Tranh chấp thương mại (Trade disputes) giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc mà các phương tiện báo chí
hay các nghiên cứu phổ biến ở Việt Nam gọi là “Trade war” hay “chiến tranh thương mại”. Thực chất
của sự việc này theo góc độ lý thuyết thương mại quốc tế là việc hai quốc gia sử dụng các cơng cụ
trong chính sách thương mại bao gồm công cụ chủ yếu là thuế quan để thực hiện các biện pháp với
mức độ khác nhau trong một thời gian nhằm điều chỉnh dòng hàng hóa xuất nhập khẩu. Ở đây Hoa Kỳ
là quốc gia khởi động sử dụng các biện pháp thuế quan để bắt đầu một cuộc xung đột và để xử lý xung
đột với Trung Quốc. Trung Quốc cũng áp dụng các công cụ để “trả đũa” các biện pháp của Hoa Kỳ.
Trong quan hệ thương mại đa chiều như hiện nay, cuộc tranh chấp này sẽ làm cho các quốc gia và các
doanh nghiệp của các quốc gia khác trên thế giới ít nhiều chịu các tác động tích cực và tiêu cực đến các
hoạt động kinh tế, mà cụ thể là các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa với
Trung Quốc, Hoa Kỳ và nước thứ ba. Bài viết, sử dụng số liệu thứ cấp và các thơng tin của các nghiên
cứu đã có để tiếp tục cung cấp thêm các thơng tin mang tính tổng hợp và chi tiết về tranh chấp thương
mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc. Đồng thời, phân tích sâu một số ngành hàng gỗ chịu tác động của
cuộc xung đột này.


2. TỔNG QUAN VỀ CUỘC TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI HOA KỲ VÀ TRUNG QUỐC
Cuộc xung đột giữa hai quốc gia trải qua các mốc quan trọng (Xem Bảng 1 dưới dây):

1

Học viện Chính sách và Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

409


Bảng 1: Các mốc sự kiện cuộc tranh chấp thương mại Hoa Kỳ và Trung Quốc
Diễn biến chính của cuộc tranh chấp
HOA KỲ (HK)
20.4.2017
Điều tra thép nhập khẩu từ Trung
Quốc và các nước khác.
22.1.2018
Áp thuế 30% đối với tấm phin mặt
trời, 20% với máy giặt nhập khẩu.

Ghi chú

TRUNG QUỐC (TQ)
Phản ứng yếu ớt và tuyên bố không rõ
ràng

Phản ứng yếu ớt và tuyên bố không rõ
ràng

Không áp dụng đối

với Hàn Quốc và
một số đồng minh

16.2.2017–22.3.2018
Công bố áp thuế 25% thép và 10%
nhơm.
3.4.2018

2.4.2018

Cáo buộc Trung Quốc đánh cắp bí
mật thương mại và công nghệ; công
bố 1300 mặt hàng từ Trung Quốc sẽ
áp thuế 25% từ tháng 8/2018.

Áp thuế 128 sản phẩm từ Mỹ; 120 sản
phẩm chịu thuế 15%;
8 sản phẩm chịu thuế 5%
4.4.2018
Công bố danh sách danh sách 150 tỷ $
hàng từ Hoa Kỳ chịu áp thuế 25%.

3.5.2018

19.5.2018

Bắt đầu đàm phán nhượng bộ lẫn
nhau tại Trung Quốc, nhưng không
đạt kết quả mong muốn.


Trung Quốc đồng ý mua thêm hàng hóa
từ Hoa Kỳ.

29.5.2018
Tiếp tục dọa áp thuế 25% đối với 50 tỷ
$ hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc.

Cơng bố sẽ cắt giảm thuế đối với hàng
hóa từ Hoa Kỳ gồm thành phẩm và hàng
hóa giá trị thấp.

6.6.2018

1.6.2019

Trump đồng ý gỡ bỏ lệnh cấm vận
với công ty ZTE, cho phép mua các
linh kiện từ các công ty cung ứng của

Trung Quốc đẩy mức thuế lên 25% đối
với gói hàng hóa trị giá 60 tỷ USD từ Mỹ.

31.5.2018

Hoa Kỳ.
15.6.2018

15.6.2018

Cáo buộc Trung Quốc vi phạm sở

hữu trí tuệ, cơng bố danh sách bị áp
thuế 25% (50 tỷ $).

Công bố áp thuế bổ sung 25% đối với
hàng hóa từ Hoa Kỳ (50 tỷ $) đối với hơn
600 mặt hàng.

6.7.2018

6.7.2018

Trump áp dụng bổ sung thuế 25% đối
với gói hàng hóa 34 tỷ $ từ Trung
Quốc.

Trung Quốc bắt đầu áp mức thuế mới đối
với gói hàng hóa trị giá 34 tỷ $ của Hoa
Kỳ vào Trung Quốc.

410

Chỉ áp dụng đối với
sản phẩm công nghệ
cao, không bao gồm
gỗ và sản phẩm gỗ


23.8.2018

23.8.2018


Trump áp dụng bổ sung thuế 25% đối
với gói hàng hóa 16 tỷ $ từ Trung
Quốc bao gồm 284 sản phẩm.

Trung Quốc áp thuế mới đối với gói hàng
hóa mới trị giá 16 tỷUSD của Mỹ.

17.9.2018

17.9.2018

Hoa Kỳ mở rộng phạm vi các mặt
hàng của Trung Quốc bị áp thuế. Áp
thuế 10% lên các mặt hàng nhập khẩu
vào Mỹ từ Trung Quốc trị giá 200
tỷUSD của Trung Quốc Căng thẳng
trong thương mại giữa 2 quốc gia
giảm nhiệt trong giai đoạn từ tháng
12 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019
khi chính quyền 2 nước đồng ý ngồi
vào bàn đàm phán.

Trung Quốc áp mức thuế mới 10% đối
với gói hàng hóa trị giá 60 tỷ USD từ Hoa
Kỳ.

12.2018 đến 3.2019

12.2018 đến 3.2019


Căng thẳng giảm.

Căng thẳng giảm.

Đồng ý ngồi vào bàn đàm phán.

Đồng ý ngồi vào bàn đàm phán.

Chưa có mặt hàng
gỗ và các sản phẩm
từ gỗ

10.5.2019
Hoa Kỳ quyết định tăng mức thuế từ
10% lên 25% đối với gói hàng hóa trị
giá 200 tỷ $ nhập từ Trung Quốc.
Nguồn: Tác giả tổng hợp

Đến ngày 11 tháng 10 năm 2019: Nhà Trắng tuyên bố giai đoạn 1 của thỏa thuận thương mại đã
đạt được, thuế sẽ không tăng lên 30% vào ngày 15.10.2019 như dự kiến.
Đến 15 tháng 1 năm 2020: Trung Quốc và Hoa Kỳ chính thức ký giai đoạn 1 của thỏa thuận
thương mại. Tất cả các mức thuế hiện tại sẽ được giữ nguyên ngoại trừ 120 tỷ USD hàng hóa với mức
thuế 15% sẽ được lùi về 7,5%.
3. XUNG ĐỘT THƯƠNG MẠI HOA KỲ VÀ TRUNG QUỐC VỚI XUẤT KHẨU GỖ TỪ
TRUNG QUỐC SANG HOA KỲ VÀ NGƯỢC LẠI
Trong cuộc tranh chấp thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc, đối với sản phẩm từ gỗ thì
tổng số đã có 228 mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của Trung Quốc xuất khẩu vào Mỹ phải chịu mức
thuế mới là 25%.
Nhìn vào số liệu cho thấy, về số lượng các mặt hàng gỗ Trung Quốc xuất vào Mỹ nhiều hơn gấp

1,6 lần số lượng các mặt hàng gỗ Mỹ xuất khẩu vào Trung Quốc. Về giá trị của gỗ và các sản phẩm từ
gỗ của Trung Quốc xuất sang Mỹ năm 2018 cũng cao hơn gấp 21 lần giá trị Mỹ xuất sang Trung Quốc,
cũng số liệu này của năm 2019 cao hơn gấp 18 lần. Chứng tỏ, việc chịu các loại thuế sẽ làm cho các
doanh nghiệp Trung Quốc thiệt hại hơn nhiều so với các doanh nghiệp của Mỹ về mức thuế phải chịu
và tác động giảm xuất khẩu cũng như rủi ro hơn. Điều này khiến cho Trung Quốc sẽ có các biện pháp
ứng phó trong trung hạn và dài hạn để giảm thiểu thiệt hại từ cuộc tranh chấp thương mại này.
411


Bảng 2: Gỗ và sản phẩm từ gỗ chịu áp thuế trong xung đột thương mại Hoa Kỳ và Trung Quốc
Mã HS 8 số
(trích dẫn
mã 3 số
đầu/8)

Gỗ và sản phẩm từ gỗ chịu áp các mức thuế từ 5% đến 25% từ tranh chấp thương
mại Hoa Kỳ và Trung Quốc
Hoa Kỳ xuất sang Trung Quốc
Số lượng

Trung Quốc xuất sang Hoa Kỳ
Số lượng

Giá trị (1000 USD)
2018

4.2019

Giá trị((1000 USD)
2018


4.2019

Các mặt hàng
chịu thuế 25%
440

8

845645

201267

65



89514

441

4

3253

678

102






442

1

3964

132

14

1327881



940

1

4

0

47

26068706




852,866

201,945

228

28701897

7138701

228

28,701,897

7,138,701

Tổng
Các mặt hàng
chịu thuế 20%
440

6

322202

92200

441


1

253

0

442

0

0

0

940

6

33501

7932

355,956

100,143






141.306

91.896

141,306

91,986

1350,128

394,074

Tổng
Các mặt hàng
chịu thuế 10%
940

0

Tổng
Các mặt hàng
chịu thuế 5%
440

5

940
Tổng
Tổng tất cả
các mặt hàng

gỗ và sản
phẩm từ gỗ

143

Nguồn: Tổng hợp từ VIFORES, FORESTRENDs, FPA BINH ĐINH,BIFA,HAWA,NORAD,UKAID, Tô Xuân Phúc,
Trần Lê Huy, Cao Thị Cẩm (2019), Cuộc chiến thương mại Mỹ–Trung: Cơ hội và rủi ro cho ngành gỗ Việt Nam

412


4. FDI NÓI CHUNG VÀ FDI VÀO NGÀNH GỖ TỪ TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN XẢY RA XUNG ĐỘT HOA KỲ VÀ TRUNG QUỐC
Trong 20 quốc gia thu hút FDI lớn nhất có Việt Nam, đứng ở vị trí cuối song cũng là dấu mốc
quan trọng và rất đáng ghi nhận. Các dòng vốn vẫn chủ yếu tập trung vào Hoa Kỳ với vị trí số 1, Trung
Quốc vị trí số 2 (bao gồm Hồng Kơng), tiếp đến Singapore. Đáng chú ý, có Indonesia thu hút đứng thứ
18/21 (Hình 1). Trong số 20 quốc gia đi đầu tư, có thể thấy Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đứng
đầu (Hình 2). Xét về các nước đi đầu tư Đứng đầu là Nhật Bản và Trung Quốc. Từ thời gian xảy ra
tranh chấp năm 2018 cho thấy, Trung Quốc vẫn đầu tư ra nước ngoài rất nhiều (đứng thứ 3 trong tốp
20), tuy nhiên, năm 2018 lượng đầu tư ít hơn so với năm 2017. Xét về mặt lý thuyết, để Trung Quốc
đưa dòng vốn FDI vào các ngành hàng bị Hoa Kỳ trừng phạt thuế sang các nước mà trong đó, có Việt
Nam sẽ khơng thể thực hiện trong ngắn hạn, vì bản chất dịng FDI có tính dài hạn và để triển khai các
dự án FDI cũng cần có thời gian. Phân tích dịng dự án và vốn FDI vào ngành gỗ từ Trung Quốc vào
Việt Nam trước và sau khi xảy ra tranh chấp thương mại cho thấy:
Từ năm 2014 đến năm 2019, Trung Quốc luôn là quốc gia dẫn đầu trong đầu tư các dự án gỗ vào
Việt Nam. Tuy nhiên, số dự án và số vốn lại có xu hướng giảm dần. Năm 2016, tổng số 34 dự án,
chiếm 34.06% tổng số vốn các nước khác bao gồm Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản,
Samoa, Hoa Kỳ, Malaysia, Singapore, quần đảo Virgin, Canada, và thêm một số nước khác đầu tư vào
Việt Nam cùng thời gian. Năm 2017, tổng dự án giảm còn 30 dự án, tổng vốn giảm 18% so với năm
2016. Riêng năm 2016, vốn FDI vào Việt Nam của Trung Quốc ngành gỗ giảm gần 50% so với năm

2015. Đến năm 2018 tiếp tục giảm cả số dự án và số vốn, đến năm 2019, số dự án còn 21 dự án, số vốn
đăng ký giảm 15% so với năm 2018, năm nước này bắt đầu xảy ra xung đột thương mại với Hoa Kỳ.
Hình 1: Tốp 20 quốc gia thu hút FDI lớn nhất thế giới năm 2017, 2018

Nguồn: Investment Report 2019

413


Hình 2: Tốp 20 quốc gia đi đầu tư trực tiếp lớn nhất thế giới (home country)
lớn nhất 2017–2018

Nguồn: Investment Report 2019

4. TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI HOA KỲ VÀ TRUNG QUỐC TÁC ĐỘNG ĐẾN XU
THẾ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GỖ CỦA VIỆT NAM SANG HOA KỲ
Theo Vifores, Forestrends, Hawa, Ukaid, Mỹ là thị trường “khổng lồ” cho các mặt hàng gỗ và sản
phẩm gỗ. Năm 2018 Mỹ nhập từ các thị trường trên thế giới trên 76 tỷ gỗ và sản phẩm gỗ (nhóm mặt
hàng gỗ (Hs 44): 22,6 tỷ USD; Ghế ngồi (Hs 9401): 26,2 tỷ USD; Đồ gỗ (Hs 9403): 27,56 tỷ).
Bình quân mỗi năm Mỹ nhập khẩu gần 45 tỷ USD các mặt hàng gỗ từ nhiều quốc gia và vùng
lãnh thổ. Hình 3 chỉ ra các giá trị kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng gỗ vào quốc gia này, phân theo
các nguồn cung khác nhau giai đoạn 2017–2018. Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng gỗ vào Mỹ có xu
hướng tăng (Hình 3).

414


Hình 3: Nhập khẩu gỗ của Hoa Kỳ từ các nước trên thế giới

Nguồn: Vifores, Forestrends, FPA Binh Dinh, Bifa, Hawa, Norad, Ukaid


Bảng 3: Nhập khẩu gỗ (mã HS 440 và 940) của Hoa Kỳ giai đoạn 2017–2019
Gỗ, các
sản
phẩm từ
gỗ, than
gỗ

2017

2018

2019

Đồ nội thất;
giường, đệm, giá
đỡ đệm, đệm và đồ
nội thất nhồi bông
tương tự

2017

2018

2019

'4407

7461599 7592711 6199150


'9403

25342662

27547149 25524241

'4412

2967099 3592376 2728969

'9401

24664789

26197367 24755490

'4418

2301793 2386787 2292437

'9405

11771089

12559523 10759901

'4421

1488034 1694583 1525925


'9404

3919611

4386130

4622124

'4410

1792192 1975627 1450581

'9402

947524

1001944

1102761

'4409

1329452 1366991 1329382

'9406

315565

366500


408148

'4411

1272743 1307201 1165092

'4420

721346

772507

728706

'4408

384742

433504

355885

'4419

267968

298730

322378


'4415

146720

163107

164140

'4401

122302

131153

146555

415


'4403

134527

142032

145375

'4402

67063


70125

71482

'4417

57654

61854

55656

'4413

7447

9329

23939

'4404

15493

22233

20959

'4406


2602

2767

2657

'4405

1144

1371

1155
Nguồn: Tổng hợp từ intracen.org

Năm 2019, Hoa Kỳ vẫn tiếp tục nhập khẩu gỗ và giữ vị trí thị trưởng khổng lồ về tiêu thụ các sản
phẩm này. Đứng đầu vẫn là Trung Quốc chiếm 30% –40% thị phần. Việt Nam có vị trí giao động từ
thứ 3–4 trong các nước xuất khẩu gỗ sang Hoa Kỳ. Do vậy, xung đột thương mại Hoa Kỳ và Trung
Quốc mở ra cơ hội rất tốt để các doanh nghiệp Việt Nam tranh thủ tăng thị phần xuất khẩu, có thể trong
ngắn và trung hạn khi 2 quốc gia này chưa hoàn toàn kết thúc tranh chấp vì thời gian của cuộc xung đột
này chưa được xác nhận bao giờ là điểm kết thúc.
Bảng 4: Mặt hàng gỗ và sản phẩm từ gỗ xuất khẩu sang Hoa Kỳ của Việt Nam giai đoạn 2016–2019
Đơn vị: 1000 USD

Gỗ và các sản phẩm
từ gỗ
Mã HS
Năm


Giá trị xuất khẩu sang Hoa Kỳ của Việt Nam trước và trong
giai đoạn xảy ra tranh chấp thương mại Hoa Kỳ và Trung
Quốc
2016

2017

2018

2019

940360

754194

854677

991428

1236106

940350

704435

772987

844418

961113


940390

502673

511487

537222

692386

940330

146651

151137

150998

239948

940340

83076

103680

145003

224257


940320

78445

70365

91232

209161

940389

40300

61666

62508

74281

940310

3818

3803

7431

19245


940370

1641

1271

2857

3621

** Là hai mặt hàng gỗ nằm trong danh sách mà Hoa Kỳ bị áp thuế 25% nếu xuất khẩu sang Trung Quốc từ năm 2018.

Nguồn: Tổng hợp từ Trademap.org

Nhìn vào số liệu Bảng 3 cho thấy, 02 mặt hàng mã 94039000 và 94034000 là ví dụ điển hình của
các mặt hàng gỗ và sản phẩm từ gỗ bị áp thuế 25% khi Hoa Kỳ xuất sang Trung Quốc, giá trị của 02
sản phẩm này của Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ có giá trị xuất khẩu tăng rất mạnh: so với năm 2017 thì
năm 2018, Việt Nam xuất khẩu tăng 5,03%, song đến năm 2019 thì đã tăng 28,9% so với năm 2018 và
giá trị xuất khẩu năm 2019 tăng 35,4% so với năm gốc chưa có xung đột là năm 2017. Có mặt hàng
xuất khẩu các sản phẩm gia dụng từ tre, Trung Quốc chiếm chủ yếu thị phần xuất khẩu sang Hoa Kỳ
416


mà bị giảm mạnh khi xảy ra xung đột thì lại có tác động tích cực đến các doanh nghiệp Việt Nam từ
chưa xuất được vào thị trường Hoa Kỳ các năm trước 2018, thì đến 2018 đã xuất sang Hoa Kỳ với giá
trị 183 ngàn USD năm 2018 và tăng lên 224 ngàn USD năm 2019, tăng 22,4%; tương tự sản phẩm gỗ
mã 940383 tăng tới 69% năm 2019 so với 2018(Xem Bảng 4 dưới đây):
Bảng 5: Mặt hàng gỗ và sản phẩm từ gỗ xuất khẩu sang Hoa Kỳ của Việt Nam và Trung Quốc
giai đoạn 2017–2019

Đơn vị: 1000 USD

Xuất khẩu của Trung Quốc
sang Hoa Kỳ
Gỗ Mã HS

2017

2018

31,240

36,193

2019

Xuất khẩu của Việt Nam sang
Hoa Kỳ
2017

2018

2019

940382*
Đồ nội thất bằng tre (không bao gồm
ghế ngồi và đồ nội thất y tế, phẫu
thuật, nha khoa hoặc thú y)

30,907

0

183

224

0

686

1160

940383*
Đồ nội thất bằng mây (không bao
gồm ghế và đồ nội thất y tế, phẫu
thuật, nha khoa hoặc thú y)

207

320

104

** Là hai mặt hàng gỗ nằm trong danh sách mà Trung Quốc bị áp thuế 25% nếu xuất khẩu sang Hoa Kỳ từ năm 2018.

Nguồn: Tổng hợp từ trademap.org

Điều này cho thấy, xung đột thương mại Hoa Kỳ và Trung Quốc giúp cho các doanh nghiệp Việt
Nam tăng được giá trị xuất khẩu đáng kể và xu hướng tiếp tục tăng lên. Các doanh nghiệp Việt Nam
được hưởng lợi vì lượng xuất khẩu của Trung Quốc bị giảm xuống, với cùng chủng loại sản phẩm gỗ

và cùng thời gian xuất khẩu. Đây là cơ hội không nhỏ cho các doanh nghiệp Việt Nam trong xâm nhập
thị trường ao ước là Hoa Kỳ mà trước đây, các doanh nghiệp Trung Quốc đã chiếm ưu thế quá mạnh
thị trường này, đặc biệt là sản phẩm gỗ.
Hình 5: Xuất khẩu gỗ Hoa Kỳ sang Trung Quốc 2017–2019

5. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
Trước tác động từ tranh chấp thương mại Hoa Kỳ và Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam
cần tiếp tục nắm bắt cơ hội này để gia tăng thêm chủng loại trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu cho Gỗ và
các sản phẩm từ gỗ, cụ thể là từ dịng hàng có mã HS chi tiết (44 và 94), đồng thời tăng giá trị xuất
417


khẩu, tranh thủ thu ngoại tệ, mở rộng thêm thị phần tại thị trường lớn số 1 thế giới về Gỗ và sản phẩm
từ gỗ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp gỗ cũng cần lưu ý các đầu tư về nguồn lực hợp lý để đạt tiêu chuẩn
chất lượng, đầu tư vào nhân lực cần có chiến lược chi tiết có phòng ngừa rủi ro dựa trên những dự báo
về thời gian tiếp diễn tranh chấp và các biện pháp tránh né xung đột mà Trung Quốc có thể áp dụng
trong ngắn và trung hạn như chuyển sang đầu tư trực tiếp ngành gỗ ở Việt Nam, để từ đó xuất khẩu
sang Hoa Kỳ, hoặc ký các hợp đồng hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp Việt Nam đang có nguồn
cung cho xuất khẩu gỗ, hoặc các doanh nghiệp đã, đang xuất khẩu gỗ sang Hoa Kỳ trong giai đoạn này.
Như ở trên đã phân tích, dịng FDI mang tính dài hạn do vậy, nếu dựa vào số liệu thống kê thì
cũng chưa rõ tác động của tranh chấp thương mại đến sự di chuyển dòng vốn FDI vào ngành gỗ từ
Trung Quốc sang Việt Nam. Để đánh giá được điều này cần có các điều tra sâu hơn đối với các dự án
FDI đầu tư vào ngành gỗ phát sinh cũng phải từ năm 2019, để từ đó có kết luận xác đáng hơn về tác
động của cuộc tranh chấp thương mại lớn này đến chuyển hướng đầu tư nhằm tránh hàng rào thuế quan
trừng phạt lẫn nhau đối với dịng hàng gỗ nói riêng và các dịng hàng hóa khác nằm trong danh sách
Hoa Kỳ và Trung Quốc áp thuế. Tuy nhiên, tổng kết lại, đây vẫn là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt
Nam có thể thu lợi nếu có các biện pháp phịng tránh tốt các rủi ro mang lại từ cuộc tranh chấp này.
Điều này, cần có sự hỗ trợ phân tích chính sách từ các cơ quan quản lý của nhà nước nhằm giúp các
doanh nghiệp trong ngành gỗ của Việt Nam có thơng tin có cơ sở tin cậy để n tâm tiến hành các hoạt
động đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh xuất khẩu một cách bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trung tâm thông tin và dự báo quốc gia, Bộ kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo hội thảo năm 2018

2.

VIFORES, FORESTRENDs, FPA BINH ĐINH,BIFA,HAWA,NORAD,UKAID, Tô Xuân
Phúc, Trần Lê Huy, Cao Thị Cẩm (2019), Cuộc chiến thương mại Mỹ –Trung: cơ hội và rủi ro
cho ngành gỗ Việt Nam.

3.

.

4.

.

5.

...n

418



×