Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Khó khăn trong thực hiện chương trình OCOP (mỗi xã một sản phẩm) trên địa bàn huyện bảo yên, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.42 KB, 23 trang )

1
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN KINH TẾ

TIỂU LUẬN
MƠN: THỂ CHẾ KINH TẾ
KHĨ KHĂN TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP
(MỐI XÃ MỘT SẢN PHẨM) TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI

Họ và tên học viên

:

Mã số học viên

:

Lớp
Khóa học

:
:

Lào Cai, 2021
1


2
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU................................................................................................ 1


Phần 2. NỘI DUNG ............................................................................................ 4
Chương 1. Cơ sở lý luận .................................................................................... 4
1.1. Khái niệm ...................................................................................................... 4
1.2. Vai trị của việc triển khai chương trình OCOP............................................... 5
1.3 Vai trò và nội dung quản lý nhà nước và chính quyền các cấp đối với việc xây
dựng, triển khai, đánh giá kết quả đề án OCOP..................................................... 5
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình OCOP tại huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai.................................................................................................. 6
Chương 2: Khó khăn trong thực hiện chương trình OCOP trên địa bàn huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ........................................................................................ 11
2.1. Huyện Bảo Yên triển khai chương trình OCOP ............................................. 11
2.2. Một số khó khăn vướng mắc trong việc triển khai chương trình OCOP tại huyện
Bảo Yên ............................................................................................................... 13
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện chương tình OCOP tại huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ..........................................................................................16
2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc triển khai chương trình
OCOP tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ...............................................................17
Phần 3. KẾT LUẬN ...........................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................21


3
Phần 1. MỞ ĐẦU

Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và
nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn
định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc và bảo vệ mơi trường sinh thái. Mặt khác, với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cũng như quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại vai trị của nơng nghiệp (xét mối
tương quan dài hạn giữa nông nghiệp và dịch vụ) có xu hướng giảm sút. Hơn
nữa sản xuất nơng nghiệp ở nước ta đang phải đối mặt với việc sử dụng lãng
phí kém hiệu quả, những sản phẩm nơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa đủ
sức cạnh tranh với thị trường các hàng hóa sản phẩm ngoại nhập ngày càng
phong phú, nhiều sản phẩm nơng nghiệp có chất lượng vẫn chưa tìm được chỗ
đứng trên thị trường.
Để giải quyết vấn đề nông thôn các quốc gia trên thế giới đã có nhiều
giải pháp, chính sách hỗ trợ để tháo gỡ khó khăn này, điển hình là Phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP) của Nhật Bản từ cuối những năm 1970,
Chương trình "Mỗi cộng đồng một sản phẩm" (OTOP) của Thái Lan từ những
năm 2000. Ở nước ta đề án “mỗi làng một nghề” cũng được triển khai thực
hiện từ 2005 đến nay. Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” là chương trình
phát triển kinh tế khu vực nơng thơn, phát triển các sản phẩm nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, các giá trị văn hóa truyền thống, danh thắng có lợi thế của các
địa phương.
Nhận thức được tầm quan trọng của chương trình này, cuối năm 2018
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đã tích cực triển khai chương trình “Mỗi xã một
sản phẩm” và mang lại nhiều hiệu quả cao. Tuy nhiên trên thực tế trong quá
trình triển khai dự án cịn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Căn cứ vào những cơ sở lý thuyết và thực tiễn nêu trên, tơi chọn vấn
đề “Khó khăn trong thực hiện chương trình OCOP (Mỗi xã một sản


4
phẩm) trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai” làm đề tài viết tiểu luận
kết thúc môn học.
* Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu: Đánh giá những khó khăn trong việc thực hiện chương
trình OCOP (Mỗi xã một sản phẩm) trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào

Cai.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chương trình OCOP
+ Đánh giá thực trạng triển khai chương trình OCOP tại huyện Bảo
n từ đó tìm ra những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện chương
trình OCOP.
+ Đề xuất giải pháp đẩy maṇ h triển khai đề án tìm ra hướng đi đúng
đắn cho các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những khó khăn ảnh hưởng đến việc triển
khai dự án và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chương trình OCOP
trên địa bàn huyện Bảo Yên.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Tiểu luận tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về dự án OCOP. Thực trạng, khó khăn ảnh hưởng đến việc triển khai
dự án và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chương trình OCOP trên
địa bàn huyện Bảo Yên.
Về không gian: Tiểu luận nghiên cứu về những khó khăn trong thực
hiện chương trình OCOP (Mỗi xã một sản phẩm) trên địa bàn huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai.
Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu chủ yếu được thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2020.
* Phương pháp nghiên cứu


5
Đề tài nghiên cứu dưới góc độ vĩ mơ, kết hợp nghiên cứu lý thuyết với
khảo sát, đánh giá thực tiễn. Do đó, ngồi những phương pháp chung cịn sử
dụng các phương pháp như sau:
- Phương pháp hệ thống

- Phương pháp phân tích, tổng hợp
* Kết cấu
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Khó khăn trong thực hiện chương trình OCOP trên địa
bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai


6
Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Khái niệm
Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (tiếng Anh là One commune, one
product- viết tắt là OCOP) là mơ hình được học tập, vận dụng kinh nghiệm từ
phong trào “Mỗi làng một sản phẩm của Nhật Bản” (tiếng Anh là One village,
one product- viết tắt là OVOP) từ thập niên 70 của thế kỷ trước. Phong trào này
đã gắn kết được các hoạt động sản xuất với chế biến, tiêu thụ tạo ra nhiều việc
làm, nâng cao giá trị gia tăng trong các sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, từ
đó làm tăng thu nhập cho người dân nơng thơn, đến nay đã có hơn 40 nước học
tập và triển khai thành cơng mơ hình này.
Chương trình mỗi xã một sản phẩm là chương trình phát triển kinh tế khu
vực nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng giá trị; là giải pháp,
nhiệm vụ trong triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới. Trọng tâm của Chương trình mỗi xã một sản phẩm là phát triển
sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở mỗi địa phương
theo chuỗi giá trị, do các thành phần kinh tế tư nhân (doanh nghiệp, hộ sản
xuất) và kinh tế tập thể thực hiện. Chương trình mỗi xã một sản phẩm là một
trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế từ các sản phẩm nông

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, truyền thống văn hóa, danh thắng có lợi thế của
các địa phương. Gắn kết các hoạt động sản xuất với chế biến, tiêu thụ tạo ra
nhiều việc làm, nâng cao giá trị gia tăng trong các sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh, từ đó làm tăng thu nhập cho người dân nông thôn.
Điểm cốt lõi của việc triển khai OCOP là mỗi địa phương phải chọn cho
mình một sản phẩm đặc biệt nổi trội, có tính cạnh tranh cao nhất so với các
địa phương khác, trong đó chính quyền các tổ chức hỗ trợ về chính sách, kỹ
thuật, vốn và thị trường nhằm mang lại giá trị gia tăng cao nhất cho sản phẩm.
Trong đề án này Nhà nước đóng vai trò tạo ra “sân chơi” bằng cách ban
hành các cơ chế chính sách hợp lý để hỗ trợ phát triển như: đào tạo nâng cao
kiến thức, hỗ trợ lãi suất tín dụng, đề ra các tiêu chuẩn sản phẩm, quảng bá và


7
định hướng hình thành lên các kênh phân phối sản phẩm…cịn người dân
đóng vai trị chính trong sân chơi này, họ tự quyết định lựa chọn và phát triển
các sản phẩm gì có lợi thế cạnh tranh của địa phương mình, đồng thời phải
làm sao để các sản phẩm đó có chất lượng tốt nhất theo đúng quy chuẩn đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
1.2. Vai trò của việc triển khai chương trình OCOP
Chương trình OCOP triển khai nhằm thực hiện việc phát triển hình thức
tổ chức sản xuất kinh doanh các sản phẩm truyền thống, có lợi thế ở khu vực
nơng thơn góp phần tái cơ cấu vùng nơng thôn theo hướng phát triển sản xuất,
tăng giá trị sản xuất.
Thực hiện có hiệu quả nhóm tiêu chí “ Kinh tế và hình thức tổ chức sản
xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới.
Thơng qua việc phát triển sản xuất tại các địa bàn nông thơn góp phần
hạn chế việc giảm dân số nơng thơn di cư ra thành phố, bảo vệ mơi trường và
gìn giữ ổn định xã hội.
1.3. Vai trò và nội dung quản lý nhà nước và chính quyền các cấp đối

với việc xây dựng, triển khai, đánh giá kết quả đề án OCOP.
- Nhà nước có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện đề án,
xây dựng quy chế tổ chức và phân công trách nhiệm cho ban điều hành phối
hợp với các sở ban ngành để đề án thực hiện hiệu quả.
- Nghiên cứu ban hành và triển khai các chính sách hỗ trợ triển khai đề
án tại địa phương, phân bổ các nguồn lực thực hiện đề án trong phạm vi của
địa phương.
- Phối hợp tham gia tuyên truyền về đề án qua hệ thống của địa phương,
tổ chức các thi sản phẩm để qua đó nâng cao được chất lượng sản phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc các địa phương về công tác
thực hiện triển khai đề án.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá thực hiện theo hàng quý, năm để qua đó đúc
rút kinh nghiệm có những hướng điều chỉnh cụ thể để thực hiện hiệu quả mục
tiêu của đề án.


8
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình OCOP
tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
1.4.1. Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa lý
Huyện Bảo Yên là cửa ngõ phía Đơng của tỉnh Lào Cai, cách thành phố
Lào Cai 75 km, cách Hà Nội 263 km. Có diện tích tự nhiên 818,34 km 2. Phía
Đơng Nam giáp huyện Lục n, phía Đơng giáp tỉnh Hà Giang, phía Tây
Nam giáp huyện Văn Yên (Yên Bái), phía Bắc giáp huyện Bảo Thắng và Bắc
Hà, phía Tây Bắc giáp huyện Văn Bàn.
- Địa hình
Khá phức tạp, nằm trong hai hệ thống núi lớn là Con Voi và Tây Côn
Lĩnh chảy theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam, cao ở phía bắc, thấp dần về phía
nam. Trên địa bàn huyện có hai con sơng chảy qua đó là sơng Hồng và sông

Chảy. Sông Hồng (xưa gọi là sông Nhĩ Hà) chảy qua ba xã của huyện là Cam
Cọn, Kim Sơn, Bảo Hà với tổng chiều dài 35 km, lưu lượng dòng chảy khá
lớn. Sơng Chảy (cịn gọi là sơng Trơi) chảy theo hướng Đơng Bắc - Tây Nam,
có độ dốc lớn, dịng chảy xiết, là thượng nguồn chính của thuỷ điện Thác Bà,
chảy qua 8 xã và thị trấn Phố Ràng của huyện, dài 50 km có chi lưu là những
suối lớn, nhỏ điển hình là ngịi Ràng, ngịi Là, ngịi Nghĩa Đơ, ngịi Mác, ngịi
Trĩ…
Bảo n là huyện có vùng đồi nhỏ hơn 300 - 400m và 400-500m. Vành
đai vùng đồi nhỏ hơn 300 - 400m chiếm phần lớn diện tích thung lũng các
sơng suối lớn như thung lũng sơng Chảy. Các vành đai vùng đồi núi thấp 400500m có địa hình chia cắt mạnh, núi cao, sườn dốc, khe sâu vực thẳm, thung
lũng hẹp, bậc thang nhỏ đất bồi tụ, nhìn chung khơng lớn, diện tích hẹp, phân
bố rải rác. Bồn địa tương đối bằng phẳng tạo nên những cánh đồng rộng lớn ở
vùng Nghĩa Đô, Vĩnh Yên, Xuân Hoà, Bảo Hà, Kim Sơn và Cam Cọn.
- Đất đai
Tài nguyên đất có nguồn gốc phát sinh từ hai hệ đất chính là hệ đất phù
sa do sơng Chảy, sơng Hồng bồi đắp và hệ thống đất Feralit trên nền địa chất


9
địa hình đồi núi. Đất thung lũng ven sơng Chảy, ven hồ có khả năng trồng hoa
màu, lúa nước, cây công nghiệp ngắn ngày, loại đất này tập trung ở nhiều
cánh đồng phì nhiêu, vựa lúa của huyện gồm các xã Nghĩa Đô, Vĩnh Yên,
Kim Sơn…
- Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên rừng chiếm hơn 70% diện tích tự nhiên của huyện, có tiềm
năng phát triển kinh tế lâm nghiệp, Bảo Yên tồn tại ba kiểu rừng: Rừng
nguyên sinh tập trung tại đầu nguồn và trên vành cao dãy núi Con Voi, có
nhiều lâm sản quý hiếm; Rừng giữa (giao cho các hộ gia đình trồng và bảo
vệ); Rừng cỏ tranh, lau lách, cây bụi, bị khai thác chưa được trồng mới đang
trong giai đoạn tái sinh tự nhiên (tương đối nhiều khoảng 50% diện tích đất

rừng).
Bên cạnh nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, rừng Bảo n cịn có
các loại chim, muông thú và một số loại thuốc nam quý. Ngồi rừng, Bảo n
cịn có tiềm năng khống sản trong lịng núi. Tả ngạn sơng Hồng, miền Tây
Bảo n có một tầng pecmatit khổng lồ, đó là sản phẩm của sự phun trào mắc
ma trong lịng đất, có khả năng cung cấp một loạt khoáng phi kim như đất sét,
mica, graphít, caolanh, phenpát, thạch anh, đá q, vàng sa khống và nguồn
vật liệu xây dựng xây dựng như đá hoa, đá vơi, đá trắng chất lượng cao, cát
sỏi có trữ lượng lớn và một số loại đá quý như ruby, saphire, spinel, turmaline
phân bố rải rác trên địa bàn.
- Giao thơng
Bảo n hình thành một hệ thống giao thơng tương đối đầy đủ với hai
trục đường Quốc lộ 70 chạy từ Hà Nội đến Lào Cai qua địa phận Bảo Yên dài
38 km; Quốc lộ 279 nối từ Hà Giang qua Nghĩa Đô, Phố Ràng đi Bảo Hà sang
Văn Bàn, Than Uyên 54km và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai chạy qua địa
bàn xã Cam Cọn dài 13,5 Km. Ngồi ra cịn có tuyến đường sắt chạy qua xã
Bảo Hà, Kim Sơn dài 21,6 km; hệ thống đường thủy chảy dọc theo sông
Hồng, sông Chảy và tương lai có đường hàng khơng với dự án Cảng hàng
khơng Sapa trên địa bàn xã Cam Cọn. Các xã trong huyện đều có đường ơ tơ


10
đi đến trung tâm xã, hệ thống đường giao thông nông thôn được xây dựng đáp
ứng được một phần yêu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương.
1.4.2. Đặc điểm văn hóa – xã hội
Bảo Yên là địa phương có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số lớn nên nền văn
hoá hết sức đa dạng, phong phú. Mỗi dân tộc có một đặc trưng văn hố riêng,
song trong q trình lao động, sản xuất và chống ngoại xâm, các dân tộc đã
hình thành nên tình đồn kết keo sơn, gắn bó, tạo ra sự thống nhất trong sự đa
dạng đặc trưng văn hoá của cộng đồng các dân tộc.

Tiêu biểu cho văn hoá của đồng bào là những lễ hội cổ truyền độc đáo của
các dân tộc thơng qua các nghi lễ về tín ngưỡng, về tâm linh như cầu mong trời
yên, đất lành; mưa thuận gió hồ, mùa màng tươi tốt, sức khoẻ cho con người,…
Một số lễ hội truyền thống: Lễ cấp sắc của đồng bào người Dao Tuyển;
Hội Gàu Tào của đồng bào Mông; Hội xuống đồng (Lồng Tồng) của người
Tày, Dao…
1.4.3. Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, thách thức trong
triển khai Chương trình OCOP
Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, thách thức trong việc
triển khai Chương trình OCOP tại huyện Bảo Yên được trình bày ở Khung 1.
Khung 1: Phân tích SWOT triển khai Chương trình OCOP
huyện Bảo Yên
ĐIỂM MẠNH
ĐIỂM YẾU
- Địa hình phong phú, thuận lợi cho phát
- Hiểu biết về sản phẩm, năng lực
triển các loại cây, con và tạo nên nhiều
nghiên cứu và phát triển còn yếu. Các
sản vật địa phương đặc trưng, đa dạng,
sản phẩm truyền thống cịn thơ sơ, chưa
nổi bật được nhiều người biết đến như:
hấp dẫn (hình thức, thiết kế bao bì,
Cá tầm, chè, mật ong, gạo séng cù,
nhãn mác,...), phần lớn chưa có tiêu
chanh leo, sả, dâu tằm,...
chuẩn chất lượng rõ ràng.
- Văn hóa truyền thống: Các dân tộc ở
- Kiến thức và kỹ năng về thị trường,
huyện Bảo Yên sống xen kẽ trên địa bàn
năng lực xúc tiến thương mại, quảng bá

của huyện, với những bản sắc văn hoá


11
đậm nét dân tộc, gồm có các dân tộc sản phẩm của địa phương, doanh
Kinh,dân tộc Tày,dân tộc Dao,dân tộc nghiệp nội sinh cịn yếu, thường chỉ
Mơng...
bán dạng vật phẩm tại chỗ,...
- Có nhiều khách du lịch viếng thăm, du
- Hình thức tổ chức sản xuất, kinh
lịch tâm linh được coi là thế mạnh của
doanh dịch vụ,... có sự tham gia của
huyện. Cùng với du lịch tâm linh, hiện
cộng đồng cịn ít, hoạt động đơn lẻ, hầu
nay du lịch cộng đồng cũng đang được
hết chưa liên kết theo chuỗi giá trị.
phát triển.
- Tâm lý trông chờ nguồn hỗ trợ từ Nhà
- Sự năng động và quyết tâm đột phá
nước của cộng đồng. Ngại thay đổi,
trong chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế của
bằng lịng với quy mơ, năng lực hiện
huyện.
- Chương trình xây dựng nơng thơn mới tại.
được triển khai tích cực cùng với - Tập quán sản xuất lạc hậu, phụ thuộc
chương trình phát triển kinh tế -xã hội nhiều vào tài nguyên thiên nhiên.
của huyện (trong đó có cơ chế hỗ trợ lãi - Điều kiện đi lại khó khăn dẫn đến chi
suất tín dụng).
phí sản xuất, giá thành sản phẩm tăng
- Người dân đã quen dần với các hoạt

cao, khó cạnh tranh với các mặt hàng
động thương mại và du lịch
tương tự.
- Thiếu mạng lưới hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp (đầu vào và đầu ra),
nguồn hỗ trợ chỉ dừng lại sản xuất tạo
ra sản phẩm chưa chú trọng xúc tiến
thương mại.
- Chất lượng nguồn lao động cịn thấp,
chủ yếu là lao động thủ cơng, đơn giản.
- Nhận thức và trình độ văn hóa của
đồng bào dân tộc còn hạn chế, nhất là
nhận thức về phát triển và kinh doanh
CƠ HỘI

sản phẩm gắn với du lịch.
NGUY CƠ VÀ THÁCH THỨC

- Nhu cầu về các sản phẩm truyền - Cạnh tranh hàng hoá từ Trung Quốc


12
thống, đặc sản của người tiêu dùng tăng bán với số lượng lớn, mẫu mã, hình
cao.

thức đẹp, giá rẻ.

- Tâm lý e ngại các sản phẩm giá rẻ, - Khách hàng không tin vào các sản
không rõ nguồn gốc xuất xứ, độc hại,… phẩm khu vực nông thôn, đặc biệt là
của người tiêu dùng.


các vấn đề về nguy cơ không đạt

- Hệ thống giao thông tiếp tục được đầu VSATTP (với nhóm thực phẩm, đồ
tư phát triển mạnh, đặc biệt là sân bay uống).
Cam Cọn.

- Khách hàng chưa nhận biết, phân biệt

- Việc thực hiện Chương trình MTQG được sản phẩm thật, giả, sản phẩm
xây dựng NTM quyết liệt, rõ ràng: Phân nhập ngoại hay sản phẩm trong nước
bổ ngân sách Nhà nước, thu hút các dẫn đến tâm lý hoang mang.
nguồn lực (ODA) vào phát triển vùng - Làm hàng nhái, hàng giả do tuân thủ
nông thôn miền núi.

pháp luật của cộng đồng và hệ thống

- Cách mạng công nghệ 4.0 và các tiến hành pháp còn hạn chế.
bộ khoa học công nghệ tạo nền kinh tế - Lợi ích nhóm, địa phương, gia đình
mở, khơng giới hạn về khơng gian; tạo trong q trình triển khai và đầu tư.
nhiều cơ hội, điều kiện thúc đẩy hiện đại - Thiếu các nguồn lực phục vụ hoạt
hóa, thương mại hóa các sản phẩm động sản xuất, kinh doanh sản phẩm:
truyền thống.

Nhân lực, các dịch vụ thiết kế, in ấn,
bao bì, nguyên, nhiên vật liệu,...
- Điều kiện khắc nghiệt do thiên nhiên
(tuyết, sương muối,...).
- Phát triển đô thị nhanh làm phá vỡ kết
cấu hạ tầng nơng thơn (đất đai, văn

hóa,...)


13
Chương 2: KHĨ KHĂN TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
OCOP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
2.1. Huyện Bảo Yên triển khai chương trình OCOP
Theo kế hoạch giai đoạn 2018 - 2020 của huyện Bảo Yên, mục tiêu đến
năm 2020 xây dựng thành công 05 sản phẩm OCOP được cơng nhận 3 sao
cấp tỉnh trở lên (năm 2018 có 01 sản phẩm, năm 2019 và 2020 mỗi năm 02
sản phẩm). Tuy nhiên, qua quá trình triển khai thực hiện, nhận thấy tiềm năng
phát triển các sản phẩm OCOP của huyện, năm 2019, huyện Bảo Yên xây
dựng kế hoạch có 05 sản phẩm OCOP, năm 2020 có 6 sản phẩm OCOP. Như
vậy, theo kế hoạch hàng năm xây dựng, giai đoạn 2018 - 2020 tồn huyện có
12 sản phẩm đạt chứng nhận OCOP cấp tỉnh từ 3 sao trở lên.
Trong đó, số lượng sản phẩm đăng ký tham gia Chương trình: 16/12 sản
phẩm, đạt 133,3%; Số lượng, cơ cấu sản phẩm được đánh giá, phân hạng sản
phẩm OCOP: 16/12 sản phẩm, đạt 133,3%; Số lượng sản phẩm được công
nhận sản phẩm OCOP 3 sao cấp tỉnh trở lên: 11/12 sản phẩm, đạt 91,6% kế
hoạch.
Về chủ thể tham gia Chương trình: Số lượng chủ thể đăng ký tham gia
Chương trình: 11/5 chủ thể, đạt 220%; Số lượng và cơ cấu chủ thể có sản
phẩm được đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP: 11/5 chủ thể, đạt 220%; Số
lượng hợp tác xã, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được củng cố, kiện tồn khi
tham gia Chương trình OCOP: 10/5 chủ thể, đạt 200%; Số lượng hợp tác xã,
doanh nghiệp được phát triển mới: 01 chủ thể.
Bên cạnh đó, hàng năm, huyện Bảo Yên đều tổ chức các gian hàng trưng
bày, giới thiệu sản phẩm đặc hữu của huyện tại các hội chợ thương mại trong
tỉnh và các hội chợ thương mại Việt - Trung; Giới thiệu cho các doanh nghiệp,
HTX, cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện tham gia các hội chợ OCOP do các

tỉnh, thành phố trên toàn quốc tổ chức nhằm giúp các đơn vị tìm kiếm, mở
rộng thị trường.


14
Hiện tại, huyện Bảo Yên đang trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương hỗ
trợ huyện Bảo Yên xây dựng 01 gian hàng trưng bày các sản phẩm chủ lực
của huyện đặt tại thành phố Lào Cai và huyện dự kiến sẽ mở 02 gian hàng
giới thiệu sản phẩm tại khu di tích Đền Bảo Hà và Khu sân bay Sa Pa tại xã
Cam Cọn.
Theo thống kê, doanh số bán hàng OCOP của các tổ chức kinh tế, cơ sở
hộ sản xuất OCOP sau khi sản phẩm đạt chứng nhận OCOP đều tăng doanh
thu từ 20 - 30% so với trước đây nhờ được hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản
phẩm cũng như giá thành sản phẩm tăng.
Nhằm tạo ra cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, cung cấp thị trường những sản phẩm OCOP có chất
lượng tốt, tăng thu nhập cho người nơng dân, huyện Bảo n cịn thường
xun tổ chức các hội chợ, lễ hội trên địa bàn huyện hoặc tham gia các hội
chợ toàn quốc, hội chợ biên giới trong đó ưu tiên cho các gian hàng trưng bày
sản phẩm OCOP của huyện nhằm giúp các doanh nghiệp trong tỉnh quảng bá
được hình ảnh cũng như đưa các sản phẩm có thương hiệu, sản phẩm nơng
sản tiêu biểu của huyện đến với người tiêu dùng trong nước và quốc tế.
Qua hơn 02 năm triển khai thực hiện chương trình “Mỗi xã một sản
phẩm”, mặc dù kết quả đạt được chưa cao, mới chỉ có 11 sản phẩm được công
nhận sản phẩm OCOP tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên, với một huyện có xuất phát
điểm chưa cao trong phát triển kinh tế, hơn nữa, đây cũng là chương trình
mới, việc triển khai thực hiện còn nhiều hạn chế ở nhiều khâu nên những kết
quả đạt được trong hơn 2 năm qua đối với huyện Bảo Yên đã là những kết quả
đáng khích lệ, là động lực để trong thời gian tới sẽ hoàn thiện và xây dựng
thêm nhiều sản phẩm OCOP mang lại hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị sản

xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện. Có được kết quả như vậy, trước tiên phải
kể đến sự vào cuộc tích cực của tất cả hệ thống chính trị của huyện đã tích
cực tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của người dân về chương trình, về lợi ích
của chương trình mang lại trong việc xây dựng thương hiệu riêng cho Bảo
Yên, mang lại lợi ích kinh tế bền vững cho người dân. Vai trò của cán bộ phụ


15
trách triển khai thực hiện chương trình cũng được phát huy, thể hiện trong
việc hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục để đánh
giá, chấm điểm của các đơn vị có sản phẩm dự thi OCOP. Bên cạnh đó là sự
hưởng ứng tích cực của các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện
trong thời gian vừa qua đã không ngừng hồn thiện sản phẩm của mình cả về
mẫu mã lẫn chất lượng sản phẩm, quan tâm đến việc xây dựng và quảng bá
thương hiệu để hướng tới nền sản xuất bền vững theo hướng hàng hóa.
2.2. Một số khó khăn vướng mắc trong việc triển khai chương trình
OCOP tại huyện Bảo Yên
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, chương trình cịn gặp khơng ít khó
khăn, hạn chế xuất phát từ thực tế của địa phương.
Chương trình OCOP là Chương trình mới, việc triển khai Chương trình
OCOP ở một số địa phương trên địa bàn huyện cịn gặp nhiều khó khăn do
khơng bố trí được nhân lực. Phần lớn các cán bộ được giao kiêm nhiệm nhiều
công việc khác nhau ngồi Chương trình OCOP. Cán bộ được bố trí khơng đủ
thời gian thực hiện, chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của nhân lực
trong triển khai Chương trình. Trình độ quản lý, nghiệp vụ của cán bộ cấp
huyện (cấp hướng dẫn, thực hành), cấp xã (cấp triển khai, phối hợp, thực
hành) cịn gặp khó khăn trong việc thẩm định các dự án, phương án kinh
doanh của các chủ thể tham gia. Việc tổ chức đánh giá của một số địa phương
còn chưa thật sự quan tâm, hồ sơ đề nghị đánh giá và xếp hạng sản phẩm đạt
03 sao ở cấp huyện đề nghị đánh giá ở cấp tỉnh cịn nhiều sai sót và thiếu

những u cầu bắt buộc để đạt từ 03 sao theo quy định tham gia Chương
trình, dẫn đến gây khó khăn trong q trình thẩm định và đánh giá hồ sơ của
Tổ Tư vấn giúp việc Hội đồng cấp tỉnh mặc dù các địa phương đã được
tập huấn và hướng dẫn cách đánh giá và xếp hạng sản phẩm, hồ sơ tham gia
đánh giá. Một số đơn vị vẫn còn lung túng trong việc xác định lựa chọn sản
phẩm đăng ký tham gia. Việc triển khai đánh giá phân tích lựa chọn sản phẩm
phù hợp với từng địa phương chưa đạt hiệu quả.


16
Chính sách hỗ trợ của chương trình cịn chậm ban hành nguyên nhân do
trình độ quản lý, nghiệp vụ cán bộ cấp huyện (cấp hướng dẫn, thực hành), cấp
xã (cấp triển khai, phối hợp, thực hiện) cịn hạn chế.Từ đó ảnh hưởng tới việc
hướng dẫn thành lập hợp tác xã, doanh nghiệp cộng đồng, lập phương án sản
xuất kinh doanh, lập dự án đầu tư quy trình thẩm định… cũng như hỗ trợ tiêu
thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh.
Chương trình OCOP là chương trình mới, mục tiêu và động lực là chủ
thể, trong khi đó cán bộ và các thành viên HTX thực hiện chương trình cịn có
tư tưởng bao cấp, tính trơng chờ ỉ lại (cứ nghỉ là tham gia chương trình để
được hỗ trợ), chưa có kinh nghiệm; kiến thức về chương trình nhất là kiến
thức về thị trường dẫn đến lúng túng trong công tác hướng dẫn, tổ chức cho
các thành viên hợp tác xã tham gia chương trình.
Tiếp đó là số lượng các hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ hợp tác tham gia
chương trình OCOP cịn ít, thiếu những đơn vị có đủ năng lực. Hầu hết các
hợp tác xã chưa có địa điểm tổ chức sản xuất tập trung, khâu sản xuất cịn
manh mún, quy mơ nhỏ lẻ, thiếu trang thiết bị chế biến, khâu quảng bá sản
phẩm còn hạn chế... nguyên nhân nhiều đơn vị, hộ sản xuất chưa nhận thức
rõ, còn xem nhẹ việc tham gia đề án OCOP, vốn để đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh còn hạn chế, việc tiếp cận vốn vay cịn nhiều khó khăn. Với nguồn
lực về tài chính hạn hẹp thì khi triển khai đề án sẽ gặp khó khăn trong việc

nghiên cứu các sản phẩm, áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất,
giúp doanh nghiệp cùng các hộ sản xuất sản phẩm tiếp cận và chuyển giao các
kỹ thuật sản xuất để phát triển và tìm đầu ra cho sản phẩm của mình.
Việc ứng dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ cịn
chậm, chuỗi giá trị hàng nơng sản phần lớn mới chỉ dừng ở khâu sản xuất và
tiêu thụ trực tiếp, chưa có sự tham gia sâu của khâu chế biến, bảo quản. Liên
kết trong sản xuất còn hạn chế, quy mơ, phạm vi của liên kết cịn nhỏ, hình
thức liên kết còn giản đơn (chủ yếu dừng lại ở hợp đồng mua bán nông sản).


17
Ngoài ra vấn đề về cung ứng sản phẩm để phát triển thành hàng hố cịn
gặp khơng ít khó khăn nguyên nhân do sản xuất quy mô nhỏ lẻ, manh mún,
chưa hình thành các vùng sản xuất tập trung hoặc khó nhân rộng.
Mặc dù các sản phẩm OCOP đang dần khẳng định vị trí trên thị trường
song bài tốn về đầu ra cho sản phẩm cũng đang khiến các địa phương khơng
khỏi lúng túng. Theo đó, để thúc đẩy sản xuất điều quan trọng nhất vẫn là đầu
ra cho sản phẩm. Bằng đặc trưng và chất lượng, các sản phẩm OCOP huyện
Bảo Yên đã và đang được người tiêu dùng đón nhận. Tuy nhiên, các sản phẩm
này mới chỉ dừng lại ở việc tiêu thụ trong phạm vi huyện, tỉnh tại các cửa
hàng nhỏ lẻ, một số ít sản phẩm tiêu thụ ở các địa phương lân cận.
Ngay cả hệ thống các siêu thị lớn trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhiều sản
phẩm OCOP cũng chưa thể thâm nhập. Nguyên nhân bộ phận chuyên trách để
hỗ trợ các đơn vị khâu tiêu thụ cịn mỏng, kinh phí để đầu tư khâu tiêu thụ
cịn ít. Nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất các sản phẩm ở đặc biệt khó
khăn mới được thành lập cịn nhiều khó khăn trong việc sản xuất, khâu tiêu
thụ chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và ban điều hành
OCOP chưa tự chủ động khâu tiêu thụ của mình.
Cùng với đó, mặc dù sản phẩm hàng hóa huyện Bảo Yên rất phong phú
về chủng loại, số lượng, chất lượng nhưng do các hợp tác xã chưa quan tâm

đến kiểu dáng, nhãn mác, bao bì đóng gói, nhất là các loại giấy chứng nhận
như: an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, hệ thống tổ chức, sở hữu trí tuệ
nên chưa đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài huyện.
Một số trung tâm OCOP đã hình thành nhưng chưa có sự liên kết để giới
thiệu toàn bộ sản phẩm OCOP của huyện đến với người tiêu dùng, hoạt động
chưa hiệu quả so với mục tiêu đề ra. Nguyên nhân do nguồn hàng tại một số
trung tâm chưa phong phú, công tác truyền thông, giới thiệu sản phẩm chưa
được chú trọng nhiều, chưa có nhiều hoạt động tạo sự chú ý của người tiêu
dùng. Ngồi ra do thói quen mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam vẫn chưa
được thay đổi, chủ yếu mua sắm ở các chợ truyền thống nên bước đầu tiếp
cận người tiêu dùng còn chậm.


18
Các nội dung chi quy định Điều 20b Thông tư số 08/2019/TT-BTC
ngày 30/01/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư
số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử
dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn
mới giai đoạn 2016-2020 cịn hạn chế, chưa cụ thể và chưa bao quát các nội
dung cần thiết để triển khai thực hiện Chương trình OCOP và để phát triển
sản phẩm OCOP như: thiếu nội dung về tư vấn phát triển sản phẩm, đào tạo
tập huấn, hỗ trợ bao bì,... dẫn đến khó khăn trong cơng tác quản lý và sử dụng
nguồn vốn được giao. Chưa có chính sách khen thưởng các chủ thể OCOP
nên chưa khuyến khích tạo động lực cho các đơn vị tham gia Chương trình.
Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm theo Quyết định số
1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ chưa bao quát hết
các nhóm sản phẩm hiện có; việc quy định tỷ lệ sử dụng nguyên liệu địa
phương theo Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ sẽ hạn chế việc liên kết giữa các vùng sản xuất và bao tiêu sản
phẩm; Công tác kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm OCOP sau khi được

công nhận còn hạn chế.
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện chương tình
OCOP tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Nguyên nhân khách quan, địa hình tự nhiên của các huyện bị chia cắt
mạnh, phần lớn diện tích canh tác trên địa hình dốc, manh mún, xen lẫn đá,
khơng tạo được vùng chuyên canh rộng, cung ứng dồi dào sản phẩm để đáp
ứng các đơn hàng lớn. Giao thông, đi lại cịn khó khăn cho nên ảnh hưởng đến
việc giao thương và thu hút doanh nghiệp đầu tư liên kết sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm.
Nguyên nhân chủ quan:
Nhận thức của cán bộ và người dân nhất là các chủ thể chưa đầy đủ, tư
duy chưa theo kịp yêu cầu của phát triển. Trình độ kiến thức của cán bộ cấp
xã cũng chưa thích ứng kịp về việc tổ chức, quản lý sản xuất theo mơ hình
mới. Người dân địa phương chủ yếu là đồng bào dân tộc, nhận thức còn hạn


19
chế, tập quán sản xuất vẫn là tự cung, tự cấp, khi bước vào sản xuất lớn theo
chuỗi liên kết, ứng dụng cơng nghệ cao thì phần lớn các hộ nơng dân cịn
nhiều bỡ ngỡ.
Các hợp tác xã và doanh nghiệp về ngành nghề nơng thơn vẫn cịn gặp
nhiều trở ngại trong việc tích tụ đất đai, tiếp cận nguồn vốn tín dụng (chủ yếu
cơ chế tín dụng và thủ tục vay) thủ tục hành chính. Hợp tác xã khơng có
nhiều vốn đầu tư nhà xưởng, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh dẫn đến
năng suất, chất lượng sản phẩm chưa cao.
Mối liên kết giữa các cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn với các nhà
khoa học, nhà đầu tư và thị trường còn lỏng lẻo, chưa gắn bó chặt chẽ.
Lao động địa phương dồi dào nhưng trình độ thấp chưa tương xứng với
yêu cầu hiện đại hóa nơng thơn.
Nhận thức phát triển ngành nghề nơng thơn nói chung OCOP nói riêng

nhìn chung chưa tồn diện và thiếu tính đồng bộ trong q trình thực hiện
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng thơn.
Việc áp dụng và đổi mới cơng nghệ tại các cơ sở sản xuất cịn chậm ảnh
hưởng đến năng suất, chất lượng và giá thành, cũng như tính cạnh tranh của
sản phẩm.
Bên cạnh đó, việc đánh giá, xếp hạng sản phẩm theo Bộ tiêu chí tại
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cịn mới, cho nên các tổ chức, cá nhân
tham gia Chương trình cịn lúng túng trong cơng tác hồn thiện hồ sơ. Do vậy,
một số sản phẩm đã đăng ký từ đầu năm, nhưng khơng kịp hồn thiện đầy đủ
hồ sơ minh chứng theo yêu cầu bộ tiêu chí nên kết quả đánh giá, xếp hạng sản
phẩm chưa cao dù chất lượng và thương hiệu của sản phẩm rất tốt. Việc lồng
ghép các nguồn kinh phí cho các hoạt động của chương trình cịn gặp nhiều
khó khăn, kinh phí từ ngân sách địa phương bố trí cho các hoạt động cịn hạn
chế…
2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc triển
khai chương trình OCOP tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
2.4.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông


20
Tăng cường công tác truyền thông qua phát thanh, truyền hình và các
Website thơng qua việc tăng thời lượng phát sóng các chương trình truyền
hình các đề tài phóng sự về chương trình và các sản phẩm OCOP. Cập nhật
các thông tin, sự kiện liên tục hơn, nhất là trên website ocop.com.vn của
chương trình để nâng cao nhận thức, sự hiểu biết của cấp ủy Đảng, Chính
quyền về chương trình OCOP một cách cụ thể: về lợi ích, nguyên tắc, chu
trình, các bước triển khai, trên cơ sở đó chỉ đạo sát sao các cơ quan chuyên
môn, doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia chương trình
Nhân rộng các mơ hình, các gương sản xuất giỏi ra các địa phương trong
tỉnh.

2.4.2. Giải pháp thúc đẩy chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản
phẩm
Thực tế quá trình triển khai các mơ hình, phương thức liên kết sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm truyền thống thời gian qua cho thấy, mức độ thành công của
các địa phương, các doanh nghiệp rất khác nhau, chủ yếu phụ thuộc vào công
tác chỉ đạo, tuyên truyền vận động, tổ chức triển khai, nỗ lực của chính quyền,
người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục hồn thiện khung pháp lý với các văn bản dưới luật để cụ thể
hóa các quy định và các giải pháp khuyến khích 4 nhà trong liên kết sản xuất
và tiêu thụ nông sản.
- Tập trung nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, người nông dân và
doanh nghiệp tham gia liên kết; tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ trợ tháo gỡ kịp
thời các khó khăn, vướng mắc. Tăng cường cơng tác khuyến nơng và đào tạo
đối với nhóm sản xuất nhưng không chỉ dừng lại ở kỹ năng, kỹ thuật sản xuất
mà cần mở rộng ra các kỹ năng phối hợp tiêu thụ sản phẩm
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ việc liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ
nơng sản, ví dụ hệ thống kho bãi, đường xá, thủy lợi, chợ…; phát triển đa
dạng các loại hình hạ tầng thương mại phục vụ hoạt động kinh doanh hàng
nông sản.


21
- Khuyến khích, khen thưởng các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hộ nông
dân thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng.
2.4.3. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng
sản phẩm OCOP
Như chúng ta đã biết, những năm gần đây, việc ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất sản phẩm đã tạo ra bước đột phá trong nơng nghiệp, tạo tiền đề
hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa quy mô lớn, cho thu nhập
cao. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện chuyển dịch cơ

cấu nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
Tại các xã, phường (hoặc làng nghề) cần tích cực đầu tư, áp dụng công
nghệ mới, hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hạn chế ô
nhiễm môi trường.
Các ngành chức năng cần chủ động nghiên cứu các giải pháp khoa học
và công nghệ để giải quyết các vấn đề tồn tại trong sản xuất nông nghiệp, thủ
công mỹ nghệ như lựa chọn giải pháp khoa học khắc phục điểm yếu cũng như
định hướng phát triển khoa học ứng dụng để phát triển sản xuất bền vững;
những ứng dụng khoa học kỹ thuật hiệu quả, có khả năng thích ứng cao đối
với sản xuất nông nghiệp của tỉnh; kinh nghiệm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
cho người sản xuất và giới thiệu những công nghệ mới trong sản xuất sản
phẩm thích ứng với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.


22
Phần 3. KẾT LUẬN
Chương trình mỗi xã một sản phẩm là chương trình phát triển kinh tế
nơng thơn trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của mỗi địa phương, nhằm
tạo ra các sản phẩm mang tính đặc trưng vùng miền có lợi thế so sánh, có giá
trị kinh tế thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa đảm bảo chất lượng, có nhãn
mác và thương hiệu đáp ứng yêu cầu thị trường vươn ra ngoài phạm vi địa
phương.
Chương trình OCOP được thực hiện với nhiều hoạt động hỗ trợ các chủ
thể như tổ chức các lớp tập huấn; hỗ trợ đánh giá sản phẩm; tạo điều kiện để
các chủ thể giới thiệu sản phẩm địa phương tại vào các Hội trợ trên tồn quốc;
tăng cường cơng tác xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm; củng cố các
tổ chức kinh tế trong tồn tỉnh;
Chương trình OCOP được huyện Bảo Yên triển khai thực hiện từ năm
2018, thời gian thực hiện chưa lâu nên các cấp, các ngành chưa có nhiều kinh
nghiệp trong tổ chức triển khai thực hiện, hệ thống văn bản hướng dẫn từ

Trung ương, và các tỉnh chưa thực sự đầy đủ nên quá trình triển khai còn
nhiều lúng túng. Các chủ thể tham gia OCOP mới chỉ dừng lại ở các chủ thể
có sản phẩm được lựa chọn sản phẩm làm điểm của tỉnh, huyện chứ chưa xuất
phát từ nhu cầu thực tế của đơn vị mình. Thực trạng trên cho thấy, các tổ chức
kinh tế trên địa bàn huyện Bảo Yên đang chủ yếu tập trung vào hoạt động sản
xuất chứ chưa có tầm nhìn chiến lược trong xây dựng thương hiệu sản phẩm.
Trong khi đó, giấy chứng nhận sản phẩm được đánh giá, xếp hạng do cấp có
thẩm quyền ban hành có giá trị 36 tháng, những sản phẩm được xếp hạng
càng cao ở các cấp cao (cấp tỉnh, trung ương) đồng nghĩa với việc sản phẩm
đó thuận lợi hơn khi tham gia vào thị trường ngồi tỉnh. Vì vậy, các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Sơn La cần
tranh thủ tận dụng được các hỗ trợ của huyện, tỉnh trong phát triển thương
hiệu, quảng bá sản phẩm.


23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Thể chế kinh tế - Bùi Văn Huyền – Viện Kinh tế - Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;
2. Nguyễn Thị Thùy Chinh (2016), Đánh giá thực trạng triển khai đề
án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học
Thái Nguyên.
3. Huyện Bảo n (Lào Cai): Tích cực triển khai chương trình (OCOP),
/>4. Hiệu quả chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (ocop) tỉnh Lào
Cai,
/>
.




×