Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Tuan 14 Ngu van 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.25 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần: 14 Tiết PPCT: 66 – 67. Ngày soạn: 21/11/2015 Ngày dạy: 23/11/2015. Văn bản: LẶNG LẼ SA PA (Trích) Nguyễn Thành Long A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Có hiểu biết thêm về tác giả và tác phẩm truyện Việt Nam hiện đại viết về những người lao động mới trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp và hình tượng của những con người thầm lặng cống hiến quên mình vì Tổ quốc trong tác phẩm. - Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện. 2. Kĩ năng: - Nắm bắt diễn biến truyện và tóm tắt được truyện. - Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. - Cảm nhận một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm 3. Thái độ: Giáo dục Hs có thái độ trân trọng, yêu mến, cảm phục những con người lao động thầm lặng... C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp giải thích minh họa, phân tích, phát vấn, thảo luận nhóm, bình giảng. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1.Ổn định lớp (1’): Kiểm diện HS 9A1 :.................................................. 2.Kiểm tra bài cũ (5’): Em cảm nhận được điều gì qua nhân vật ông Hai sau khi học xong truyện ngắn “Làng” – Kim Lân? - Nét riêng trong tình yêu làng của ông Hai là gì? - Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Ông Hai trong văn bản “Làng”? 3. Bài mới (39’): TIẾT 66 * Vào bài (1’): Từ cuộc gặp gỡ với những con người đang lặng lẽ, miệt mài làm vi ệc cho đất n ước ở Sa Pa – Nơi nghỉ mát kỳ thú nhưng cũng là nơi sống và làm việc của những con ng ười lao đ ộng v ới những phẩm chất trong sáng, cao đẹp, Nguyễn Thành Long đã vi ết nên m ột truy ện ng ắn đ ặc s ắc, dào dạt chất thơ. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY GIỚI THIỆU CHUNG (5’) I. GIỚI THIỆU CHUNG GV: Nêu vài nét chính về tác giả? 1.Tác giả: Nguyễn Thành Long (1925- 1991) GV: Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ? Thể - Quê: Duy Xuyên, Quảng Nam. loại - Là cây bút chuyên viết truỵện ngắn và ký. HS suy nghĩ và trả lời. Gv chốt ý 2.Tác phẩm: a. Xuất xứ: Là kết quả chuyến đi Lào Cai trong mùa hè 1970 của tác giả. Rút trong tập “Giữa trong xanh” b. Thể loại : truyện ngắn II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (33’) 1. Đọc – Tìm hiểu từ khó: * Đọc – Tìm hiểu từ khó (18’) * Tóm tắt: Truyện kể về cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa GV: Gv hướng dẫn học sinh đọc: to, rõ, ông họa sĩ già, cô kĩ sư với anh thanh niên làm công chính xác, chậm rãi, tình cảm, sâu lắng (GV tác khí tượng thủy văn kiêm vật lý địa cầu trên đỉnh đọc mẫu – HS đọc – nhận xét). Yên Sơn cao 2600m. Cuộc gặp gỡ trong 30 phút GV: Tóm tắt nội dung chính của truyện ? nhưng đã để lại trong lòng mọi người những ấn tượng tốt đẹp. 2. Tìm hiểu văn bản: * Tìm hiểu văn bản (15’) a. Bố cục: 2 phần - Phần 1: Vẻ đẹp thiên nhiên Sa Pa GV: Tìm bố cục của văn bản, nêu nội dung - Phần 2: Bức chân dung những con người lao động.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> chính của từng phần.. GV: Tình huống truyện được tác giả xây dựng là gì? Nhận xét về tình huống ấy? HS: Suy nghĩ và trả lời GV: Tìm những chi tiết miêu tả cảnh thiên nhiên ở Sa Pa? Qua những chi tiết đó, em có nhận xét gì về cảnh thiên nhiên Sa Pa? HS: Tìm chi tiết và nhận xét GV chốt ý, chiếu hình ảnh Sa Pa, giảng và ghi bảng. TIẾT 67 * GV chuyển ý (1’) Chân dung những con người lao động bình thường (30’) GV:Trong truyện có những nhân vật nào? Nhân vật chính là ai ? Nhân vật nào có vị trí quan trọng trong truyện ? Vì sao ? GV: Nhân vật có vị trí quan trọng trong truyện: ông hoạ sĩ, vì truyện mặc dù không kể theo ngôi thứ nhất nhưng đã được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn và ý nghĩ của nhân vật ông hoạ sĩ. GV: Nêu vấn đề : Nhân vật anh thanh niên được tác giả miêu tả qua những khía cạnh nào? HS suy nghĩ và trả lời. Ở ba khía cạnh: công việc, tổ chức cuộc sống, với mọi người HS thảo luận nhóm - 4 phút tìm những chi tiết miêu tả nhân vật anh thanh niên Nhóm 1 : ở khía cạnh công việc Nhóm 2 : tổ chức cuộc sống Nhóm 3 : Đối xử với mọi người Nhóm 4: Suy nghĩ về công việc của mình . HS: Rút ra nhận xét GV: Nhận xét chung về nhân vật anh thanh niên. Gv chốt và chuyển ý GV: Vai trò của nhân vật ông hoạ sĩ trong. thầm lặng nơi Sa Pa lặng lẽ b. Phương thức biểu đạt: Tự sự - biểu cảm-miêu tảnghị luận c. Phân tích: c1. Tình huống truyện: - Cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa ông họa sĩ già, cô kĩ sư trẻ, bác lái xe và anh thanh niên. => Tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn c2. Vẻ đẹp thiên nhiên Sa Pa - Những rặng đào, đàn bò lang cổ đeo chuông - Những cây thông, cây tử kinh màu hoa cà - Nắng mạ bạc đốt cháy cả con đèo, mây tròn thành cục => Nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên, nhân hóa, tưởng tượng: bức tranh thiên nhiên Sa Pa đẹp, nên thơ, hài hòa. c3. Chân dung những con người lao động: * Nhân vật anh thanh niên: - Công việc: 27 tuổi, làm công tác khí tượng thủy văn kiêm vật lý địa cầu. Là người “cô độc nhất thế gian” và “thèm người”, sống một mình trên đỉnh núi chỉ có cỏ và mây mù lạnh lẽo. Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, dự báo thời tiết -> Công việc vất vả, đòi hỏi sự chính xác, lòng yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao - Tổ chức cuộc sống: Sống trong căn nhà ba gian sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp, trồng hoa, nuôi gà, đọc sách tìm tòi, học hỏi - > Sắp xếp cuộc sống khoa học, ngăn nắpÝ thức công việc, tính kỉ luật cao - Quan niệm về nghề nghiệp, lí tưởng sống: Ý thức về công việc cần cho đất nước(phục vụ kháng chiến chống Mĩ); không hề thấy cô đơn (“Không hề thấy cô đơn vì khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, không có công việc thì đó mới cô đơn thật sự”) - Với mọi người: cởi mở, chân thành, mến khách tặng hoa, trứng gà, củ tam thất…), quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát được gặp gỡ và trò chuyện với mọi người (dùng thân cây gỗ chắn ngang đường, thân tình với bác lái xe, ân cần, chu đáo..), khiêm tốn, thành thực (từ chối khi họa sĩ vẽ chân dung mình). =>Nghệ thuật xây dựng tình huống đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm: Những nét tính cách và phẩm chất đáng mến của một con người lao động trẻ tuổi với những công việc bình thường mà cần thiết * Nhân vật ông hoạ sĩ : - Là nhân vật, vừa là điểm nhìn trần thuật - Yêu đời, say mê nghệ thuật (trăn trở : làm thế nào để đặt được tấm lòng của họa sĩ vào giữa bức tranh ?), luôn đi tìm cái đẹp * Nhân vật cô kĩ sư:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> tác phẩm? GV: Nhân vật cô kĩ sư gặp gỡ và trò chuyện với anh thanh niên, vậy cuộc gặp gỡ đó đã để lại cho cô những cảm xúc gì? Đưa nhân vật vào trong truyện có tác dụng gì? HS tìm dẫn chứng…Tạo sự đồng cảm của thế hệ trẻ với lí tưởng thanh niên Việt Nam thời đánh Mĩ GV: Nhân vật bác lái xe có vai trò gì trong truyện ? GV: Ngoài ra, còn có những nhân vật nào? Nhận xét gì về họ? Từ đó, em rút ra chủ đề của truyện ? HS sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn * Tổng kết (5’) GV: Em hãy khái quát nghệ thuật của truyện ? HS: Trả lời GV: Nêu nội dung chính của truyện ? HS: Trả lời GV: Truyện để lại cho em ý nghĩa gì » HS: Trả lời GV: Khái quát nội dung kiến thức, liên hệ giáo dục HS: Đọc ghi nhớ HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (3’) GV gợi ý: Truyện ngắn như một bài thơ giàu chất trữ tình: đoạn tả cảnh thiên nhiên SaPa thơ mộng, vẻ đẹp cuộc sống ở vùng rừng núi, cuộc gặp gỡ tình cờ mà để lại bao xúc động trong lòng nhân vật…tạo nên chất thơ ngọt ngào, sâu lắng, trữ tình.. - Hiểu và thêm yêu cuộc sống qua tấm gương của anh thanh niên. * Nhân vật bác lái xe: Là cầu nối cho cuộc gặp gỡ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư và anh thanh niên. - Đi nhiều, quen thuộc nhiều tuyến đường * Ông kĩ sư ở vườn rau su hào, anh kĩ sư lập bản đồ nghiên cứu sét, anh bạn ở trạm khí tượng Phan-xi păng -> Là những con người làm việc lặng lẽ, cô độc, say mê, quên mình vì công việc * Chủ đề của truyện: Ca ngợi những con người lao động mới đang ngày đêm lặng lẽ âm thầm làm việc cống hiến hết mình cho sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc trong những năm chiến tranh. 3. Tổng kết: a. Nghệ thuật - Tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn - Kết hợp giữa tự sự, trữ tình với nghị luận. - Xây dựng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm - Tạo tính trữ tình trong tác phẩm. b. Nội dung: Thiên nhiên và những con người lao động ở Sa Pa. c. Ý nghĩa: Là câu chuyện gặp gỡ với những con người trong một chuyến đi thực tế của nhân vật ông họa sĩ, qua đó, tác giả thể hiện niềm yêu mến đối với những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc. * Ghi nhớ (SGK/189) III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: - Đọc kĩ văn bản để phân tích những đặc điểm, tính cách, phẩm chất của anh thanh niên - Đọc diễn cảm tác phẩm, nắm được vẻ đẹp Sa Pa, con người ở đó - Viết một đoạn văn ghi lại cảm nhận của em về một vài chi tiết nghệ thuật mà bản thân em thích nhất. * Bài mới: Chuẩn bị: “Chiếc lược ngà”. E. RÚT KINH NGHIỆM ………………………………………………………………………………………………………… …........................................................................................................................................................... ………………………………………………………………………………………………………… Tuần: 14 Ngày soạn: 23/11/2015 Tiết PPCT: 68 Ngày dạy: 28/11/2015. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Củng cố một số nội dung của phần Tiếng Việt đã học ở học kì 1. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: - Các phương châm hội thoại - Xưng hô trong hội thoại. - Lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2. Kĩ năng: Khái quát một số kiến thức Tiếng Việt đã học về phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. 3. Thái độ: - Giáo dục Hs tính cẩn thận, ham học hỏi. C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp giải thích minh họa, phân tích, thảo luận nhóm, bình giảng , kĩ thuật khăn phủ bàn. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp (1’): Kiểm diện HS 9A1:…………………………………….. 2. Kiểm tra bài cũ (3’): Đọc một tác phẩm có sử dụng từ địa phương mà em biết? 3. Bài mới (41’): * Vào bài (1’): Ở học kỳ I, chúng ta đã học 5 phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, cách dẫn trực tiếp và gián tiếp. Để củng cố kiến thức đã học, tiết học này các em sẽ rõ. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Ôn tập lý thuyết (22’) I. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC GV: Nêu các phương châm hội thoại đã 1. Các phương châm hội thoại học? a. Phương châm về lượng: cần nói cho có nội dung, GV: Thế nào là phương châm về lượng? nội dung phải đáp ứng yêu cầu giao tiếp, không thiếu – Cho Ví dụ? không thừa HS: - Hỏi: Anh đã ăn cơm chưa? b. Phương châm về chất: không nên nói những điều - Trả lời: Tôi đã ăn rồi.(đúng PCVL) không đúng sự thật GV: Thế nào là phương châm về chất? c. Phương châm quan hệ: cần nói đúng đề tài giao tiếp, Cho VD? tránh nói lạc đề a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, d. Phương châm cách thức: cần nói ngắn gọn, rành mách có chứng. mạch, tránh nói mơ hồ b. Nói sai sự thật, che giấu điều gì là nói e. Phương châm lịch sự: cần tế nhị, tôn trọng người dối. khác c. Nói một cách hú họa, không có căn cứ * Phép tu từ trong Tiếng Việt có liên quan trực tiếp tới là nói mò. phương châm lịch sự là: Phép nói giảm, nói tránh. d. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói Ví dụ: Cụ ấy đã chết cách đây 10 năm. cuội.  Cụ ấy đã khuất núi 10 năm rồi. e. Nói khoác lác làm ra vẻ tài giỏi ..là nói Cô ấy trông cũng không béo lắm trạng. - Em cũng không đến nỗi đen lắm => Liên quan đến phương châm về chất - Chị cũng có duyên HS:- Con bò to gần bằng con trâu (đúng - Bài hát không đến nỗi nào PCVC) - Cháu học cũng tạm đấy chứ! - Con bò to bằng con voi (sai PCVC) 2. Xưng hô trong hội thoại GV: Thế nào là phương châm quan hệ? - Từ ngữ xưng hô chỉ quan hệ gia đình: Cho VD? - Từ ngữ xưng hô chỉ nghề nghiệp: GV: Thế nào là phương châm cách thức? - Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong Cho VD? phú và giàu sắc thái biểu cảm (1) Con có ăn quả táo mẹ để trên bàn VD: không? => Có 2 cách hiểu - Đối với người trên: bác-cháu, anh-em… (1a) Con có thích ăn quả táo mẹ để trên - Đối với bạn bè: bạn-tớ, cậu-tớ….. bàn không? - Trong hội nghị, trong lớp: bạn-tôi, các bạn-chúng tôi (1b) Con có ăn vụng quả táo mẹ để trên 3. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp bàn không? - Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý GV: Thế nào là phương châm lịch sự? nghĩ của người hoặc nhân vật, lời dẫn trực tiếp được Cho VD? đặt trong dấu ngoặc kép a- nói mát. c- nói móc. b- nói hớt VD: Nhà thơ Ấn Độ Ta-go nói rằng: “Giáo dục một d- nói leo e- nói ra đầu, ra đũa người đàn ông được một người đàn ông, giáo dục một => a,b,c,d thuộc phương châm lịch sự người đàn bà được cả gia đình, giáo dục một người e liên quan đến phương châm cách thức thầy được cả xã hội” GV chốt, HS ghi bảng - Dẫn gián tiếp: Là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> GV:Xưng hô trong hội thoại là gì? Cho ví dụ? GV: Thế nào là cách dẫn trực tiếp? Cách dẫn gián tiếp? Cho ví dụ? LUYỆN TẬP (17’) Bài 1: Hãy kể một tình huống giao tiếp mà trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ? * Thảo luận nhóm (4 nhóm nhỏ - 3 phút) câu hỏi II.2 SGK/190 Các nhóm nhận xét, GV chốt ý - Khi xưng hô người nói tự xưng mình một cách khiêm nhừng là xưng “khiêm”và gọi người đối thoại một cách tôn kính là “hô tôn” VD:- Vua tự xưng là “quả nhân”(người kém cỏi) để thể hiện sự khiêm tốn và gọi các nhà sư là “cao tăng” để thể hiện sự tôn kính. Bạn bè tự xưng là “tiểu đệ”và gọi người khác là “đại ca” * Thảo luận nhóm 3 phút câu hỏi II.3 Các nhóm nhận xét, GV chốt ý Bài 4: Trả lời câu hỏi III.2 sgk/190 GV hướng dẫn HS về nhà làm HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (6’) GV gợi ý: HS ôn lại tất cả những kiến thức về Tiếng Việt đã học và đã ôn ở những tiết trước để làm bài kiểm tra 1 tiết, gồm trắc nghiệm và tự luận - Chú ý các phương châm hội thoại.. người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép VD: Khi bàn về giáo dục nhà thơ Ta-go cho rằng giáo dục một người …xã hội II. LUYỆN TẬP Bài 1:Trong giờ vật lý, thầy giáo hỏi một HS đang mải nhìn qua cửa sổ: - Em cho thầy biết sóng là gì? HS giật mình bèn trả lời: - Thưa thầy, “Sóng”là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ! ( Vi phạm phương châm quan hệ) Bài 3: Trong Tiếng Việt để xưng hô có thể dùng không chỉ các đại từ xưng hô, mà còn dùng các danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng….Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp và mỗi quan hệ giữa người nói với người nghe. Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hoà. Vì thế nếu không chú ý để lựa chọn từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Có mấy phương châm hội thoại? Định nghĩa mỗi loại ? Thế nào là lời dẫn trực tiếp và gián tiếp? Cho VD? - Ôn lại kiến thức Tiếng Việt, chuẩn bị kiểm tra 1 tiết - Tiết sau viết bài viết số 3 và chuẩn bị “Chiếc lược ngà” – Nguyễn Quang Sáng. HS đọc kĩ văn bản, tập trung phân tích nhân vật bé Thu và tình cha con sâu nặng của họ. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT Gồm 2 phần trắc nghiệm và tự luận - Trắc nghiệm: các kiến thức đã học - Tự luận: áp dụng lí thuyết vào làm bài tập. E. RÚT KINH NGHIỆM ………………………………………………………………………………………………………. ............................................................................................................................................................. ………………………………………………………………………………………………………. ******************************* Tuần: 14 Ngày soạn: 23/11/2015 Tiết PPCT: 69 -70 Ngày dạy: 25/11/2015. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 - VĂN TỰ SỰ I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA - Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận. - Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày. Suy nghĩ, sáng tạo trong bài viết. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA - Hình thức: Tự luận..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm kiểm tra phần tự luận: 90phút. III. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA Nhân ngày 20 - 11 kể cho các bạn nghe về một kỉ niệm đáng nhớ giữa em với thầy cô giáo cũ IV. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM Câu Hướng dẫn chấm Điểm Nhân ngày 20 - 11 kể cho các bạn nghe về một kỉ niệm đáng nhớ giữa em với thầy cô giáo cũ. *Yêu cầu về kĩ năng 1.0 điểm - Thể loại: Văn tự sự - Kiểu văn bản: Văn bản tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả, nghị luận, đối thoại, độc thoại nội tâm - Nội dung: câu chuyện giữa em với thầy cụ giáo - Trình bày sạch đẹp, đúng chính tả, đúng ngữ pháp *Yêu cầu về kiến thức : Bài viết phải đảm bảo bố cục 3 phần a. Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh gặp gỡ thầy cô giáo 0.75điểm b.Thân bài: - Kỉ niệm giữa em và thầy cô đó là kỉ niệm nào? - Hoàn cảnh diễn ra kỉ niệm đó? 7.0 điểm - Kỉ niệm đó để lại cho em ấn tượng gì? - Suy nghĩ của em về kỉ niệm đó? - Tình cảm của em dành cho thầy cô - Tình cảm của thầy cô dành cho em 0.75 điểm c. Kết bài: Ấn tượng của em về buổi gặp gỡ đó (Chú ý: Trên đây chỉ là đáp án sơ lược, tùy từng đối tượng HS cụ thể mà GV chấm và cho điểm thích hợp) IV. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA ………………………………………………………………………………………………………… …............................................................................................................................................................ .................................................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(7)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×