Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thanh khoản ngân hàng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.77 KB, 20 trang )

Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
THANH KHOẢN NGÂN HÀNG Việt Nam
ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Loan1
Viện Ngân hàng - Tài chính, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ThS. Phạm Đức Anh
Viện Nghiên cứu khoa học ngân hàng - Học viện Ngân hàng
ThS. Trần Thị Thúy An
Sở giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tóm tắt
Nghiên cứu này khảo sát các nhân tố tác động tới khả năng thanh khoản của hệ thống
ngân hàng Việt Nam dưới các giác độ sở hữu và hoạt động niêm yết. Sử dụng phương pháp
hồi quy moment tổng quát hệ thống (SGMM) cho dữ liệu bảng của 30 ngân hàng trong
giai đoạn 2008 - 2015, nghiên cứu thu được các kết quả sau: (i) tỷ suất sinh lời, tỷ lệ nợ xấu
và tăng trưởng GDP là những tác nhân chính làm suy giảm thanh khoản của ngân hàng
thuộc sở hữu nước ngồi, trong khi quy mơ hoạt động có quan hệ phi tuyến dạng chữ U
đối với thanh khoản; (ii) với nhóm Ngân hàng Nhà nước, biên lãi rịng tác động tích cực,
trong khi an tồn vốn, tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu và độ sâu tài chính ảnh hưởng tiêu
cực tới thanh khoản; (iii) đối với ngân hàng niêm yết, ngồi việc tìm ra tác động tiêu cực
của nợ xấu đối với thanh khoản, quá trình thực nghiệm cũng xác nhận mối quan hệ phi
tuyến dạng chữ U ngược giữa quy mô hoạt động và mức độ thanh khoản.
Từ khóa: Thanh khoản, ngân hàng thương mại, sở hữu, niêm yết

1. GIỚI THIỆU
Theo Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel (BCBS, 2013), thanh khoản ngân hàng được
định nghĩa là khả năng đáp ứng các nghĩa vụ như thanh toán tiền gửi, cho vay, giao dịch
vốn... trong thời gian ngắn với những tổn thất nhỏ nhất. Theo đó, rủi ro thanh khoản là
rủi ro ngân hàng khơng có khả năng thanh tốn tại một thời điểm nào đó, hoặc phải huy


động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh tốn, dẫn tới những hậu
quả khơng mong muốn. Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, rủi ro thanh
khoản đã nhận được sự quan tâm rất lớn từ các tổ chức tài chính, nhà hoạch định chính
1

Email:

343


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

sách và nhà nghiên cứu xuất phát từ những tác động bất lợi đối với sự ổn định của nền
tài chính. Mặc dù các chính phủ đã có sự hỗ trợ mạnh mẽ, một lượng lớn ngân hàng trên
thế giới vẫn đang gặp phải vấn đề thanh khoản và bị buộc phải sáp nhập hoặc bị mua lại.
Riêng tại Việt Nam trong thời gian qua, khơng khó liệt kê ra những sự kiện rủi ro thanh
khoản tiêu biểu, ví dụ như tại Ngân hàng Thương mại Á Châu (2003) và Ngân hàng
Phương Nam (2005). Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỷ lệ cho vay
trên huy động của toàn hệ thống đã tăng từ 83,4% năm 2008 lên 89,9% vào năm 2016,
và xét riêng từng nhóm tại thời điểm cuối năm 2016, tỷ lệ này của Ngân hàng Nhà nước,
ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng nước ngoài lần lượt ở mức 97,7%, 82,4% và
61,1%. Hơn nữa, mức lãi suất huy động cao nhất lên đến 15,6% như một hệ quả từ những
cuộc chạy đua lãi suất; sự phụ thuộc vào thị trường liên ngân hàng để huy động vốn cùng
với sự biến động mạnh về lãi suất liên ngân hàng (lên đến 50%/năm) dẫn đến cạnh tranh
gay gắt giữa các ngân hàng để tìm kiếm nguồn dự trữ thanh khoản lớn hơn. Báo cáo tình
hình kinh tế tháng 4/2017 và dự báo cả năm 2017 của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc
gia cho biết, thanh khoản của hệ thống ngân hàng trong những tháng đầu năm 2017 tiếp
tục có dấu hiệu khó khăn cục bộ. Điều này thể hiện qua các điểm: Thứ nhất, lãi suất liên

ngân hàng dù đã giảm nhẹ so với cuối tháng 3/2016 (khoảng 0,1 - 0,2 điểm phần trăm),
song vẫn ở mức khá cao khi kỳ hạn qua đêm và 1 tuần là 4,99%/năm, 2 tuần là 5%/năm,
1 tháng là 5,01%/năm. Thứ hai, trên OMO, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) bơm ròng
chủ yếu qua kênh cầm cố, đạt khoảng 27.000 tỷ đồng tính đến ngày 24/4. Một nghiên cứu
khác của Ngân hàng BIDV cũng cho thấy thanh khoản thị trường tiếp tục duy trì trạng
thái khá căng thẳng.
Những sự kiện trên đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tạo lập nên hệ thống quản lý rủi
ro thanh khoản toàn diện tại Việt Nam. Hiện nay, ngày càng có nhiều quốc gia áp dụng
các nguyên tắc chuẩn hóa để quản trị rủi ro, song hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn ở khoảng cách rất xa so với chuẩn quốc
tế. Tuy đã có khá nhiều nghiên cứu nước ngoài luận bàn sâu về quản trị rủi ro thanh
khoản trong ngân hàng (Vodová, 2011; Valla và Saes-Escorbiac, 2006; Aspachs và cộng
sự, 2005), song số lượng nghiên cứu tương tự tại Việt Nam vẫn còn khiêm tốn, từ đó
để lại một lỗ hổng lớn trong lĩnh vực này. Do đó, nghiên cứu này được triển khai nhằm
bổ sung bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động tới thanh khoản ngân hàng
thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2015 với việc xem xét các yếu tố về sở hữu
và hoạt động niêm yết. Phần còn lại của bài được cấu trúc như sau: phần 2 trình bày cơ
sở lý thuyết và khảo lược tài liệu nghiên cứu về thanh khoản ngân hàng và các nhân tố
ảnh hưởng; phần 3 giới thiệu về dữ liệu và mơ hình nghiên cứu; phần 4 tập trung thảo
luận các kết quả chủ yếu và phần 5 rút ra kết luận.
344


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Thanh khoản ngân hàng và cách thức đo lường
Yeager và Seitz (1989) định nghĩa thanh khoản ngân hàng là khả năng ngân hàng

đó có thể đáp ứng được mọi nhu cầu tài chính. Theo đó, rủi ro thanh khoản có thể được
định nghĩa là rủi ro các ngân hàng không thể thực hiện nghĩa vụ đến hạn với chi phí
hợp lý (Muranaga và Ohsawa, 2002). Bàn về đo lường thanh khoản, các tài liệu hiện nay
cho thấy có hai phương pháp đo lường thanh khoản ngân hàng truyền thống là: tiếp cận
khe hở thanh khoản/dòng tiền và tỷ lệ thanh khoản/dự trữ (Sinkey, 2000; Koch và cộng
sự, 2000). Dựa trên sự sẵn có về mặt số liệu tính tốn, nghiên cứu này đo lường vị thế
thanh khoản của ngân hàng Việt Nam theo đề xuất của Moore (2010), Praet và Herzberg
(2008) và Rychtárik (2009) như sau:

Tỷ lệ thanh khoản
(LIQ)

=

Tài sản thanh khoản
Tiền gửi khách hàng và tài trợ ngắn hạn

Trong đó, tài sản thanh khoản bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, dự trữ
ngoại tệ và vàng, tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương,
chứng khốn chính phủ và chứng khốn kinh doanh. Tiền gửi và tài trợ ngắn hạn bao
gồm tất cả các khoản tiền gửi, vay liên ngân hàng và vay Ngân hàng Trung ương.
2.2. Các yếu tố tác động tới thanh khoản ngân hàng
Các nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn chỉ ra rằng thanh khoản ngân hàng được quyết
định bởi một số đặc điểm nội tại của ngân hàng cũng như các nhân tố vĩ mô cơ bản.
2.2.1. Nhân tố nội tại của ngân hàng
- An toàn vốn
Mối quan hệ giữa an toàn vốn và thanh khoản ngân hàng đã được nghiên cứu nhiều
trong giai đoạn tiền khủng hoảng. Theo đó, việc tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu ngân hàng
có thể củng cố niềm tin của người gửi tiền và nhà đầu tư, từ đó đảm bảo nguồn tài trợ
dài hạn. Kết quả là, các ngân hàng có thể yên tâm giữ lại ít tài sản thanh khoản hơn.

Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm gần đây thường nghiêng về ảnh hưởng tích cực
của an tồn vốn đối với thanh khoản ngân hàng, ví dụ: Dinger (2009); Vodová (2011)...
Trong nghiên cứu này, tác giả dự đốn an tồn vốn có quan hệ nghịch chiều với thanh
khoản ngân hàng.
- Quy mô hoạt động
Mối quan hệ giữa thanh khoản và quy mơ hoạt động ngân hàng đã được tìm thấy
345


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

trong khá nhiều các nghiên cứu (Holmstrom và Tirole, 1998; Kiyotaki và Moore, 1997).
Theo đó, các ngân hàng có quy mơ nhỏ gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận thị trường
vốn, do đó có xu hướng dự trữ nhiều tài sản thanh khoản hơn (Kashyap và Stein, 1995;
Kashyap và cộng sự, 2002). Theo Vodová (2011), đa phần các ngân hàng lớn ở trạng thái
kém thanh khoản hơn các ngân hàng nhỏ, điều này phù hợp với lý thuyết “quá lớn để sụp
đổ”. Nếu các ngân hàng lớn coi mình là “quá lớn để sụp đổ”, họ sẽ có động lực để duy trì
thanh khoản ít hơn do họ có thể phụ thuộc vào sự trợ giúp của Ngân hàng Trung ương
khi xảy ra sự cố. Iannotta và cộng sự (2007) nhận thấy khi các ngân hàng lớn có thể tận
dụng được sự đảm bảo ngầm định và chi phí tài trợ thấp, họ sẽ có động cơ để thực hiện
các khoản đầu tư rủi ro cao. Ngược lại, một số học giả lại cho rằng vì ngân hàng nhỏ vẫn
cần tập trung vào các hoạt động truyền thống, họ thường duy trì ít thanh khoản hơn các
ngân hàng lớn (Rauch và cộng sự, 2009; Berger và Bouwman, 2009). Dù các hướng luận
giải trên có thể hợp lý trên phạm vi từng quốc gia hoặc khu vực, song tác giả cho rằng
vẫn còn một cách lý giải khác - mối quan hệ giữa quy mô hoạt động và thanh khoản ngân
hàng có thể khơng tuyến tính mà sẽ thay đổi cùng với sự tăng lên của quy mô hoạt động
(Deléchat và cộng sự, 2014; Dinger, 2009). Do đó, tác giả dự đốn mối quan hệ giữa quy
mơ hoạt động và thanh khoản ngân hàng tuân theo quy luật phi tuyến dạng chữ U.

- Khả năng sinh lời
Theo Bourke (1989), các ngân hàng sẽ kiếm được lợi nhuận cao hơn nếu họ nắm giữ
nhiều tài sản thanh khoản hơn vì chi phí huy động vốn ở mức thấp hơn. Ngược lại, một
số tác giả khác cho rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa tính thanh khoản và khả năng
sinh lời của ngân hàng do chi phí cơ hội nắm giữ tài sản lưu động gia tăng (Molyneux
và Thornton, 1992; Goddard và cộng sự, 2004; Deléchat và cộng sự, 2014). Ngược lại,
Aspachs và cộng sự (2005) khơng tìm thấy bất kỳ bằng chứng nào về mối quan hệ lợi
nhuận - thanh khoản của ngân hàng. Do đó, tác giả dự đốn khả năng sinh lời có mối
tương quan nghịch với thanh khoản ngân hàng.
- Tăng trưởng tín dụng
Keynes (1936) và Aspachs và cộng sự, (2005) cho rằng vì đa số các khoản vay là tài
sản kém thanh khoản, mức tăng trưởng tín dụng cao đồng nghĩa với thanh khoản ngân
hàng giảm. Trên thực tế, thanh khoản ngân hàng thường phụ thuộc vào nhu cầu vay vốn,
theo đó ngân hàng nắm giữ nhiều tài sản thanh khoản khi nhu cầu vay thấp và ngược
lại (Pilbeam, 2005). Aspachs và cộng sự (2005) cho thấy mức độ thanh khoản và tăng
trưởng tín dụng ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều. Do đó, tác giả kỳ vọng thanh
khoản ngân hàng chịu ảnh hưởng tiêu cực từ tăng trưởng tín dụng.

346


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

- Nợ xấu và thanh khoản ngân hàng
Nhiều học giả đồng tình rằng các ngân hàng thất bại vì họ khơng thể tối ưu hóa
danh mục đầu tư bằng cách cho vay nhiều hơn nhu cầu (Barr và cộng sự, 1994). Do đó,
tỷ lệ nợ xấu cao có thể dẫn đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thấp và đổ vỡ ngân hàng.
Bên cạnh đó, Bloem và Gorter (2001) nhấn mạnh rằng tỷ lệ nợ xấu cao có thể ảnh hưởng

đến sức cung tín dụng của ngân hàng đồng thời làm giảm niềm tin của khách hàng, từ
đó dẫn đến các vụ “rút tiền hàng loạt” do lo sợ ngân hàng mất khả năng thanh khoản. Do
đó, tác giả dự đốn rằng nợ xấu có quan hệ nghịch với thanh khoản ngân hàng.
- Biên lãi ròng
Theo Baltensperger (1980) và Santomero (1984), mức độ thanh khoản được quyết
định bởi chi phí cơ hội của việc giữ tài sản lưu động nhằm giảm thiểu nguy cơ suy kiệt
quỹ. Điều này hàm ý rằng mức độ thanh khoản tối ưu có liên quan đến sự cân bằng giữa
hoạt động tự bảo hiểm để tránh rủi ro và lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay và tài
sản có lợi tức cao khác. Valla và Saes-Escorbiac (2006) thấy rằng thanh khoản ngân hàng
có mối quan hệ ngược chiều với biên lãi rịng. Do đó, dựa trên lý thuyết và kết quả thực
nghiệm như trên, chúng tơi dự đốn tồn tại một mối quan hệ nghịch chiều giữa thanh
khoản ngân hàng và biên lãi rịng.
2.2.2. Nhân tố vĩ mơ
- Tăng trưởng GDP
Hành vi mang tính chu kỳ của việc nắm giữ thanh khoản, trong đó các ngân hàng
dự trữ thanh khoản nhiều hơn trong thời kỳ suy thoái và giảm trong thời kỳ tăng trưởng
được đề cập trong nghiên cứu của Deléchat và cộng sự (2014). Từ đó thấy rằng, nhu cầu
thanh khoản dường như có tính chu kỳ mà ngun nhân xuất phát từ sự kém hoàn hảo
của thị trường vốn. Mối quan hệ nãy cũng đã được tìm thấy trong nhiều nghiên cứu
trước đây (Valla và Saes-Escorbiac, 2006; Deléchat và cộng sự, 2014; Aspachs và cộng sự,
2005; Dinger, 2009). Dựa trên lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm, chúng tôi kỳ vọng
thanh khoản ngân hàng chịu ảnh hưởng tiêu cực từ tăng trưởng GDP.
2.2.3. Sở hữu và hoạt động niêm yết
Các ngân hàng sở hữu nhà nước nhờ có sự hỗ trợ của Chính phủ thường có ưu thế
trong nắm bắt thơng tin, huy động vốn để đối phó với các biến cố xảy ra nhất là khi có
khủng hoảng về thanh khoản nhằm hạn chế sự đổ vỡ mang tính dây chuyền trong hệ
thống (Barry et al., 2011). Các nghiên cứu trước còn cho thấy cấu trúc sở hữu có ảnh
hưởng tới quyết định chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Chẳng hạn nghiên cứu của Berger

347



Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

et al., (2007) và Lannota et al., (2007) cho thấy các ngân hàng có yếu tố sở hữu nhà nước
thường có tỷ lệ các khoản cho vay chất lượng kém và vì thế thường có mức độ rủi ro cao
hơn các ngân hàng sở hữu tư nhân. Nguyễn, Skully, và Perera (2012) nghiên cứu về mối
quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và sức mạnh thị trường của 47684 ngân hàng tại 113
quốc gia khác nhau cho thấy các ngân hàng lớn, đã niêm yết thường có nhiều tài sản lỏng
hơn các ngân hàng không niêm yết. Do vậy nghiên cứu này xem xét liệu khả năng thanh
khoản có khác biệt giữa ngân hàng niêm yết và không niêm yết cũng như cấu trúc sở hữu
của ngân hàng với giả thuyết dự đoán ngân hàng đã niêm yết có xu hướng nắm giữ thanh
khoản nhiều hơn các ngân hàng chưa niêm yết và Ngân hàng Nhà nước thường nắm giữ
ít tài sản thanh khoản hơn các ngân hàng tư nhân.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng (tần suất năm) của 30 ngân hàng hoạt động tại Việt
Nam (mức độ đại diện cho tồn hệ thống ngân hàng đạt 75% tính theo tổng tài sản) trong
giai đoạn 2008-2015. Dữ liệu tính tốn các chỉ tiêu nội tại của ngân hàng được thu thập
từ báo cáo tài chính được cơng bố (trích xuất từ Orbis Bank Focus). Dữ liệu kinh tế vĩ mô
củaViệt Nam được tổng hợp từ bộ Chỉ số Phát triển Thế giới (WDI) của World Bank.
3.2. Mơ hình nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy SGMM (hai bước) được phát triển bởi
Arellano và Bover (1995), Blundell và Bond (2000) để kiểm chứng các nhân tố tác động
tới thanh khoản ngân hàng tại Việt Nam. Lý do lựa chọn vì mơ hình SGMM phù hợp với
dạng dữ liệu bảng có chuỗi thời gian ngắn (8 năm) và số lượng ngân hàng lớn (30 ngân
hàng), đồng thời cũng giúp giải quyết vấn đề nội sinh và sự tương quan tiềm ẩn (Doytch
và Uctum, 2011). Để đánh giá tính hiệu quả của mơ hình, kiểm định Hansen về ràng

buộc xác định quá mức (overidentifying restrictions) và kiểm định Arellano-Bond nhằm
phát hiện tự tương quan sẽ được sử dụng. Ngoài ra, để ngăn ngừa sự gia tăng của biến
công cụ, Roodman (2006) khuyến nghị số lượng biến cơng cụ trong mơ hình khơng nên
vượt q số lượng nhóm.
Dựa trên tổng quan nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm, chúng tôi đề xuất mơ hình
hồi quy cơ sở như sau:
LIQit =

348

β0 + β1LIQi,t-1 + β2SIZEit+ β3SIZE_SQi,t-1 + β4CAPit+ β5LGit+ β6NIMit +
β7ROEit + β8NPLit + β9GDPit+ β10IRSt + β11FINDEPt + εit

(1)


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Trong đó:
LIQit (biến phụ thuộc): Mức độ thanh khoản của ngân hàng i tại năm t, được đo
bằng tỷ số tài sản thanh khoản trên tổng tiền gửi khách hàng và tài trợ ngắn hạn - tương
tự như các nghiên cứu của Moore (2010), Praet và Herzberg (2008), Rychtárik (2009) và
Vodová (2011);
Các biến giải thích được phân vào hai nhóm: (1) Nhóm nhân tố nội tại của ngân
hàng: LIQi,t-1 (biến trễ thanh khoản được sử dụng làm biến giải thích vì theo kết quả
nghiên cứu của Opler et al., (1999) tính thanh khoản có thể kéo dài theo thời gian), SIZE,
SIZE_SQ, CAP, LG, NIM, ROE và NPL; (2) Nhóm nhân tố vĩ mơ: GDP, IRS và FINDEP
trong đó, chênh lệch lãi suất (IRS) và độ sâu tài chính (FINDEP) được bổ sung vào mơ

hình theo gợi ý của Deléchat và cộng sự (2014).
Ngoài ra, để thấy được khác biệt về nhân tố ảnh hưởng tới mức độ thanh khoản giữa
các nhóm ngân hàng, tác giả bổ sung vào vế phải phương trình cơ sở ba biến giả tương
tác gồm FOREIGN, STATE và LIST, đặc trưng cho tình trạng sở hữu (nhà nước - tư nhân
và nước ngoài - nội địa) và niêm yết của ngân hàng. Bảng 1 mô tả cụ thể việc lựa chọn
biến số và các giả thuyết nghiên cứu của chúng tơi.
Các phương trình tương tác (2), (3) và (4) được thiết lập như sau:
LIQit β0 + β1LIQi,t-1 + β2SIZEit + β3SIZE_SQi,t-1 + β4CAPit + β5LGit + β6NIMit +
= β7ROEit + β8NPLit + β9GDPit+ β10IRSt + β11FINDEPt +β12SIZEitFOREIGNit
+ β13SIZE_SQitFOREIGNit + β14CAPitFOREIGNit + β15LGitFOREIGNit
+ β16NIMitFOREIGNit + β17ROEitFOREIGNit + β18NPLitFOREIGNit +
(2)
β19GDPtFOREIGNit + β20IRStFOREIGNit + β21FINDEPtFOREIGNit+ εit
LIQit β0 + β1LIQi,t-1 + β2SIZEit + β3SIZE_SQi,t-1 + β4CAPit + β5LGit + β6NIMit +
= β7ROEit + β8NPLit + β9GDPit+ β10IRSt + β11FINDEPt + β12SIZEitSTATEit +
β13SIZE_SQitSTATEit + β14CAPitSTATEit + β15LGitSTATEit + β16NIMitSTATEit
+ β17ROEitSTATEit + β18NPLitSTATEit + β19GDPtSTATEit + β20IRStSTATEit
(3)
+ β21FINDEPtSTATEit+ εit
LIQit β0 + β1LIQi,t-1 + β2SIZEit + β3SIZE_SQi,t-1 + β4CAPit + β5LGit + β6NIMit + β7ROEit
= + β8NPLit + β9GDPit+ β10IRSt +β11FINDEPt + β12SIZEitLISTit + β13SIZE_
SQitLISTit + β14CAPitLISTit + β15LGitLISTit + β16NIMitLISTit + β17ROEitLISTit
+ β18NPLitLISTit + β19GDPtLISTit + β20IRStLISTit + β21FINDEPtLISTit+ εit
(4)

349


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA


"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
4.1. Thống kê mơ tả
Bảng 2 trình bày thống kê mơ tả các biến trong mơ hình. Có thể thấy tỷ lệ thanh
khoản tối đa và tối thiểu tương ứng là 2,3% và 99,7%. Tài sản thanh khoản bình quân
trong ngân hàng tương đương 33,5% lượng tiền gửi khách hàng và tài trợ ngắn hạn,
trong đó tỷ lệ thanh khoản cao nhất được ghi nhận tại Ngân hàng Bảo Việt và thấp nhất
tại Ngân hàng Phương Nam. Về an tồn vốn, trung bình 12,6% tổng tài sản rủi ro được
bảo đảm bằng vốn cổ đơng. Độ lệch chuẩn 15,4% của an tồn vốn cho thấy sự phân tán
khá thấp giữa các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Nhìn chung, sự khác biệt về mức
an toàn vốn giữa các ngân hàng là rất lớn, dao động từ 1% đến 17%. Tăng trưởng tổng
tài sản ngân hàng dao động từ 3,5 - 8,3% trong suốt giai đoạn nghiên cứu với mức bình
quân đạt 5,4%. Tỷ lệ nợ xấu thấp nhất 0,02% ghi nhận tại Ngân hàng Tiên Phong và mức
cao nhất 37,6% thuộc về Shinhan Bank trong giai đoạn 2008 - 2015. Tăng trưởng tín
dụng dao động từ -0,3% (Ngân hàng Tiên Phong) đến 1,7% (PG Bank). Biên lãi ròng dao
động từ -0,3% đến 9,8% với mức trung bình là 3,3%. Về khả năng sinh lời, PG Bank tỏ
ra vượt trội hơn cả với tỷ suất ROE đạt 7,3%, trong khi Southern Bank có tỷ suất sinh lời
thấp nhất (-0,3%).
Phân tích ma trận tương quan (Bảng 3) cho thấy quy mô ngân hàng, biên lãi ròng,
tăng trưởng GDP, chênh lệch lãi suất và độ sâu tài chính tương quan nghịch; trong khi
an tồn vốn, tăng trưởng tín dụng, hiệu suất sinh lời và nợ xấu tương quan thuận với tỷ
lệ thanh khoản. Ngoài ra, do khơng có cặp biến giải thích nào cho hệ số tương quan vượt
q 60%, có thể khẳng định mơ hình nghiên cứu khơng gặp phải vấn đề đa cộng tuyến.
4.2. Kết quả ước lượng
Kết quả ước lượng SGMM được trình bày trong Bảng 4. Cột đầu tiên cho biết kết
quả hồi quy phương trình cơ sở, trong khi ba cột tiếp theo kiểm định giả thuyết tình
trạng sở hữu (nhà nước - tư nhân; trong nước - nước ngoài) và hoạt động niêm yết ảnh
hưởng đến thanh khoản ngân hàng ra sao. Trong cả bốn phương trình, giá trị p-value
của kiểm định Hansen vượt 5% chứng tỏ việc lựa chọn biến công cụ là hợp lý (Hansen,

1982). P-value thu được của kiểm định AR(2) lớn hơn 5% cho thấy các mơ hình khơng
gặp phải vấn đề tự tương quan. Ngồi ra, trong cả bốn mơ hình, tiêu chuẩn Roodman (số
nhóm lớn hơn số biến cơng cụ) được thỏa mãn.
4.2.1. Mơ hình cơ sở
Từ Bảng 4, tăng trưởng tín dụng và độ sâu tài chính ảnh hưởng tích cực, trong khi
lãi biên ròng, khả năng sinh lời và tăng trưởng GDP ảnh hưởng tiêu cực (ở mức ý nghĩa
350


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

thống kê cao) tới thanh khoản của các ngân hàng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xác nhận
mối quan hệ phi tuyến giữa quy mô ngân hàng và thanh khoản, theo đó các ngân hàng
quy mơ tầm trung có xu hướng duy trì thanh khoản ở mức khiêm tốn, trong khi đó ngân
hàng quy mơ nhỏ và lớn thường có tấm đệm thanh khoản lớn hơn.
Đầu tiên, tác giả thấy rằng tỷ lệ thanh khoản và quy mô ngân hàng có quan hệ
phi tuyến dạng chữ U. Theo đó, tính thanh khoản giảm theo quy mơ tài sản ngân hàng
do ngân hàng nhỏ thường duy trì thanh khoản ở mức cao do hạn chế về tiếp cận tài
chính, trong khi ngân hàng lớn có động lực nắm giữ ít tài sản thanh khoản hơn dựa trên
nguyên lý “quá lớn để sụp đổ” (“too big to fail”) cũng như có sự hỗ trợ của chính phủ và
tới một ngưỡng, thanh khoản ngân hàng bắt đầu được củng cố khi quy mô ngân hàng
tăng lên (Angora và Roulet (2011), Malik và Rafique (2013), Deléchat và cộng sự (2014),
Chagwiza (2014) và Vadova, 2011). Tác động tích cực của tăng trưởng tín dụng đối với
thanh khoản ngân hàng thể hiện trong mô hình dường như trái ngược với dự đốn của
tác giả và các kết quả thực nghiệm của Aspachs và cộng sự (2005), Kashyap và Stein
(1995). Trong ngắn hạn, việc thúc đẩy cho vay có thể là tín hiệu tích cực đối với nền kinh
tế, song về lâu dài, bất kỳ một sự kiện vỡ nợ nào xảy ra cũng sẽ làm tăng rủi ro cho các
ngân hàng, đặc biệt là các vấn đề mất thanh khoản.

Thứ hai, kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ nghịch chiều có ý nghĩa thống kê
giữa khả năng sinh lời (thể hiện qua ROE) và mức độ thanh khoản. Điều này cũng đã
được tìm thấy trong nhiều nghiên cứu trước đây (Deléchat và cộng sự, 2014; Vodová,
2011; Berger và Bouwman, 2009; Aspachs và cộng sự, 2005; Deep và Schaefer, 2004;
Goddard và cộng sự, 2004; Arif và Anees, 2012; Valla và cộng sự, 2006). Theo đó, các
ngân hàng có lợi nhuận cao thường có xu hướng duy trì ít tài sản thanh khoản vì họ có
thể dễ dàng tự tài trợ khi cần thiết. Tương tự, thanh khoản ngân hàng tương quan nghịch
với nợ xấu (dù khơng có ý nghĩa thống kê), thống nhất với giả thuyết nghiên cứu và kết
quả của Joseph và cộng sự (2012) và Iqbal (2012), đồng thời phản bác lại kết luận của
Vodová (2011). Có thể lý giải hợp lý kết quả này như sau: tỷ lệ nợ xấu cao có thể làm mất
niềm tin của cơng chúng (đặc biệt là người gửi tiền và nhà đầu tư nước ngồi) và kết quả
có thể gây ra làn sóng rút tiền hàng loạt dẫn đến rủi ro thanh khoản (Bloem và Gorter,
2001). Kết quả cũng cho thấy, tính thanh khoản thể hiện mối quan hệ ngược chiều với
biên lãi ròng (đặc trưng cho chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản thanh khoản). Phát
hiện này trùng khớp với kết quả nghiên cứu của Valla và Saes-Escorbiac (2006), Agénor
và cộng sự (2004), Dinger (2009), Deléchat và cộng sự (2014) và Aspachs và cộng sự
(2005).
Về khía cạnh vĩ mơ, nghiên cứu chỉ ra rằng tăng trưởng GDP tác động tiêu cực tới
thanh khoản ngân hàng Việt Nam, điều này trùng hợp với phát hiện của Deléchat và
351


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

cộng sự (2014), Vodová (2011), Valla và cộng sự (2006), Painceira (2010) và Aspachs và
cộng sự (2005). Mối tương quan nghịch này được giải thích trên hai khía cạnh: (1) tính
chu kỳ của nhu cầu thanh khoản, nghĩa là các ngân hàng thường có xu hướng tích trữ
thanh khoản trong thời kỳ suy thoái và giảm thanh khoản khi nên kinh tế bước sang thời

kỳ tăng trưởng mới; và (2) lý thuyết “lãi suất quỹ cho vay”, tức là nguồn cung tín dụng
sẽ gia tăng khi kinh tế tăng trưởng và sụt giảm khi kinh thế suy thối mạnh (Pilbeam,
2005). Ngược lại, độ sâu tài chính tác động tích cực đối với thanh khoản ngân hàng. Điều
này phù hợp với dự đốn của chúng tơi và kết quả nghiên cứu của Almeida và cộng sự
(2004), Vodová (2011), Bunda và Desquilbet (2008), Malik và Rafique (2013), Heffernan
(2005) và Bessis (2002) - theo đó, một nền tài chính phát triển cao có thể tạo ra những
cơ hội kinh doanh thuận lợi cho ngân hàng, và nếu có thể tận dụng tốt chúng, ngân hàng
có thể thu về ngày càng nhiều tài sản thanh khoản hơn.
4.2.2. Mơ hình với các nhân tố tương tác: sở hữu ngân hàng và hoạt động niêm yết
Để phát triển kết quả, tác giả bổ sung các nhân tố tương tác về tình trạng sở hữu
và hoạt động niêm yết ngân hàng vào các mô hình (2), (3), (4) và thu được các kết quả
khác nhau khi xem xét từng nhóm ngân hàng (xem cột 2, 3, 4 của Bảng 4). Thứ nhất, về
quy mô hoạt động, cả ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng Nhà nước đều nhận thấy tác
động phi tuyến dạng chữ U của quy mô tài sản đối với thanh khoản (cho dù ảnh hưởng
của Ngân hàng Nhà nước khơng có ý nghĩa thống kê), tức là ngân hàng quy mô lớn nhất
thường duy trì nhiều tài sản thanh khoản hơn so với các ngân hàng có quy mơ trung
bình. Theo Bonner và cộng sự (2013), điều này có được là do trên thực tế, các ngân hàng
quan trọng phải chịu sự giám sát chặt chẽ hơn, trong khi đối với các ngân hàng niêm yết
thì khơng. Lý do là vì trong giai đoạn đầu niêm yết, các tổ chức tài chính phải đảm bảo
an tồn vốn, an tồn thanh khoản và khả năng thanh toán, cũng như phải đáp ứng được
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về minh bạch thơng tin và trách nhiệm giải
trình. Thứ hai, trong khi an tồn vốn và tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
có tác động tiêu cực và biên lãi rịng cho thấy tác động tích cực đối với tấm đệm thanh
khoản; thì tác động của các yếu tố này dường như khơng có ý nghĩa với trường hợp ngân
hàng nước ngoài và ngân hàng niêm yết. Theo Carney (2013), tỷ lệ CAR của ngân hàng
gia tăng (cùng với sự ủng hộ của chính phủ) cũng sẽ giúp củng cố niềm tin của người
gửi tiền và nhà đầu tư, từ đó nguồn tài trợ dài hạn có thể được bảo đảm. Kết quả là, ngân
hàng có thể an tâm duy trì trữ lượng thấp tài sản thanh khoản. Trong khi đó, như đã thảo
luận ở trên, tăng trưởng tín dụng nhanh có thể gây ra rủi ro cao đối với ngân hàng, do đó
sẽ gây tổn hại tới tấm đệm thanh khoản của ngân hàng. Theo lý giải của Aspachs và cộng

sự (2005), hiệu quả tích cực của biên lãi ròng lên thanh khoản ngân hàng được phản ánh
qua lượng tài sản thanh khoản của ngân hàng tăng lên do ngân hàng hoạt động có lãi.
352


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Đối với ngân hàng nước ngồi, hiệu suất sinh lời (thể hiện qua ROE) tác động ngược
chiều tới mức độ thanh khoản, trong khi tại các Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng niêm
yết, kết quả ngược lại được ghi nhận (dù khơng có ý nghĩa thống kê). Lý do chủ yếu đằng
sau đó là, tỷ suất ROE cao thường mang đến những tín hiệu hết sức tích cực về triển vọng
và hiệu quả hoạt động của ngân hàng, do đó lượng thanh khoản của ngân hàng có thể
nhanh chóng được lấp đầy thêm từ dịng tiền của nhà đầu tư và người gửi tiền (Bourke,
1989). Thứ ba, đối với cả ba nhóm ngân hàng: nhà nước, nước ngồi và niêm yết, tác giả
tìm thấy mối tương quan nghịch giữa nợ xấu và tấm đệm thanh khoản với mức ý nghĩa
thống kê cao. Kết quả này phù hợp với giả thuyết đặt ra và củng cố thêm kết quả nghiên
cứu của Joseph và cộng sự (2012) và Iqbal (2012), theo đó các tác giả lý giải rằng tình
trạng nợ xấu q mức có thể làm suy giảm thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam.
Thứ tư, đề cập về các yếu tố vĩ mô, nghiên cứu chỉ ra rằng tăng trưởng GDP thể hiện tác
động bất lợi đối với thanh khoản ngân hàng nước ngoài (tương tự dự đốn của chúng tơi
và kết quả thu được từ phương trình cơ sở), trong khi phát triển tài chính được xem là
lực cản làm làm xói mịn tấm đệm thanh khoản của Ngân hàng Nhà nước. Khi hệ thống
tài chính phát triển, nhiều cơ hội đầu tư tốt sẽ mở ra để ngân hàng nắm bắt. Mặt khác,
dưới sự bảo hộ đặc biệt của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước thường xem nhẹ yếu tố rủi
ro và một lượng lớn thanh khoản sẽ chuyển sang các loại tài sản thanh tốn thấp (Bonner
và cộng sự, 2013). Do đó, thiếu hụt thanh khoản trở thành một vấn đề lớn đối với hầu
hết các Ngân hàng Nhà nước tại Việt Nam.
4.3. Kiểm chứng tính đồng nhất

Để kiểm chứng tính đồng nhất của kết quả, tác giả ước lượng lại mơ hình cơ sở
thông qua một số kỹ thuật định lượng phổ biến dùng cho dữ liệu bảng gồm: mơ hình tác
động cố định (FEM), mơ hình bình phương tối thiểu tổng qt (FGLS) và mơ hình hồi
quy 2 giai đoạn (IV-2SLS). Xét về dấu của hệ số hồi quy, kết quả thu được từ ba mơ hình
kiểm chứng hồn tồn đồng nhất với kết quả SGMM đã có (xem Bảng 5). Mặt khác, khi
kiểm nghiệm lại phương trình tương tác (3) và (4) bằng phương pháp SGMM trên kích
thước mẫu thu gọn chỉ gồm 26 ngân hàng nội địa (về nguyên lý, việc hạn chế số lượng
quan sát có thể dẫn đến nguy cơ mơ hình “phù hợp q mức” (over-fitting) với các biến
công cụ - theo Deléchat và cộng sự (2014), p-value thu được của kiểm định Hansen vẫn
ở mức hợp lý. Do đó, có thể khẳng định kết quả của chúng tơi đáp ứng u cầu về tính
đồng nhất - tức là không bị ảnh hưởng khi sử dụng các phương pháp hồi quy khác nhau.
5. KẾT LUẬN, HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ HẠN CHẾ
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích nhân tố tác động tới mức độ thanh khoản
của hệ thống ngân hàng Việt Nam dưới các giác độ sở hữu và hoạt động niêm yết. Kết
353


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

quả ước lượng cơ sở chỉ ra rằng khả năng thanh khoản của mỗi ngân hàng được quyết
định bởi cả nhóm nhân tố nội tại và nhân tố vĩ mô, cụ thể: quy mô hoạt động, tăng
trưởng tín dụng, biên lãi rịng, hiệu suất sinh lời, tỷ lệ nợ xấu, tăng trưởng GDP và độ sâu
tài chính. Để phát triển kết quả, tác giả bổ sung một số nhân tố tương tác như tình trạng
sở hữu (ngân hàng nước ngoài và ngân hàng nội địa; sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân)
và tình trạng niêm yết, qua đó thu được các kết quả trái chiều: (i) các tác nhân làm suy
giảm thanh khoản của ngân hàng khối ngoại gồm: hiệu suất sinh lời, tỷ lệ nợ xấu và tăng
trưởng GDP, trong khi quy mô hoạt động thể hiện quan hệ phi tuyến dạng chữ U đối với
mức độ thanh khoản; (ii) đối với nhóm Ngân hàng Nhà nước, biên lãi rịng tác động tích

cực, trong khi mức an toàn vốn, tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu và độ sâu tài chính ảnh
hưởng tiêu cực tới khả năng thanh khoản; (iii) với các ngân hàng đã niêm yết, ngoài việc
phát hiện tỷ lệ nợ xấu góp phần làm tăng rủi ro thiếu thanh khoản, kết quả thực nghiệm
của tác giả còn xác nhận mối quan hệ phi tuyến dạng chữ U ngược giữa quy mô hoạt
động và khả năng thanh khoản.
Những phát hiện trên gợi mở một số hàm ý chính sách dành cho các ngân hàng
thương mại và nhà hoạch định chính sách. Trước hết, việc chứng minh mức an toàn vốn
hoàn toàn khơng ảnh hưởng gì tới thanh khoản (ngoại trừ nhóm Ngân hàng Nhà nước)
hàm ý rằng việc dựa quá nhiều vào các quy định vốn hoá dường như chưa đủ để đạt
được hiệu quả quản lý thanh khoản tối ưu, do đó, các nhà làm chính sách cần tiếp tục
nghiên cứu và thực hiện một số sửa đổi, cải cách đối với chính sách vốn hố nhằm giảm
thiểu rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Thứ hai, các ngân hàng thương mại cần
nghiên cứu, đánh giá sát hơn nữa diễn biến thị trường để có thể đưa ra được lộ trình và
các ngưỡng tăng trưởng tín dụng thích hợp, đồng thời phải kiên trì với các biện pháp xử
lý nợ xấu nhằm cải thiện tấm đệm thanh khoản. Bên cạnh đó, tác giả cũng khuyến cáo
chính phủ cần nỗ lực hơn rất nhiều nhằm cân bằng giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế và
ổn định thị trường tài chính, bởi thực tế chỉ ra rằng việc đạt được mức tăng trưởng cao
dễ dẫn đến tình trạng “xói mịn thanh khoản” tại các ngân hàng. Nghiên cứu còn một
số hạn chế như có thể cịn có các biến số khác có khả năng tác động tới thanh khoản do
định nghĩa và đo lường thanh khoản trong nghiên cứu này cịn hẹp. Các nghiên cứu sâu
hơn có thể được thực hiện với việc sử dụng hai biện pháp thanh khoản mới được đề xuất
bởi BCBS (LCR và NSFR) để có kết quả tốt hơn.

354


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agénor, P., Aizenmann, J. and Hoffmaister, A.W. (2004). The Credit Crunch in East
Asia: What Can Bank Excess Liquid Assets Tell Us? Journal of International Money
and Finance, 23, 27-49.
2. Almeida, H., Campello, M., and Weisbach, M.S. (2004). The Cash Flow Sensitivity
of Cash. Journal of Finance, 59, 1777-1804.
3. Arellano, M., and Bover, O. (1995). Another look at the instrumental variables
estimation of error components models. Journal of Econometrics, 68, 29-52.
4. Aspachs, O., Nier, E. and Thiesset, M. (2005). Liquidity, Banking Regulation and the
Macroeconomy, London School of Economics, London.
5. Baltensperger, E. (1980). Alternative Approaches to the Theory of the Banking Firm.
Journal of Monetary Economics, 6, 1-37.
6. Basel Committee on Banking Supervision (2013). Basel III: The liquidity coverage
ratio and liquidity risk monitoring tools. Bank for International Settlements.
7. Berger A.N. and Bouwman C.H. (2009). Bank Liquidity Creation. The Review of
Financial Studies, 22(9), 3779-3837.
8. Blundell, R. and Bond, S. (2000). GMM estimation with persistent panel data: an
application to production functions. Econometric Reviews, 19, 321-340.
9. Bourke P. (1989). Concentration and Other Determinants of Bank Profitability in
Europe, North America and Australia. Journal of Banking and Finance, 13, 65-79
10. Bunda, I. and Desquilbet, J. (2008). The bank liquidity smile across exchange rate
regimes. International Economic Journal, 22(3), 361-386.
11. Deléchat, C., Henao, C., Muthoora, P., and Vtyurina, S. (2014). The Determinants
of Banks’ Liquidity Buffers in Central America. Monetaria, January - June, 83-129.
12. Dinger, V. (2009). Do Foreign-owned Banks Affect Banking System Liquidity Risk?.
Journal of Comparative Economics, 37, 647-657.
13. Doytch, N. and Uctum, M. (2011). Does the worldwide shift of FDI from
manufacturing to services accelerate economic growth? A GMM estimation study.
Journal of International Money and Finance, 30(3), 410-427.
14. Giannotti, C., Gibilaro, L. and Mattarocci G. (2010). Liquidity Risk Exposure for

Specialised and unspecialized Real Estate Banks: Evidence from the Italian Market.
355


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Journal of Property Investment and Finance, 29(2), 98-114.
15. Goddard, J., Molyneux, P., and Wilson, J. (2004). Dynamics of growth and profitability
in banking. Journal of Money, Credit and Banking, 36, 1069-1090.
16. Hansen, L.P. (1982). Large Sample Properties of Generalized Method of Moments
Estimators. Econometrica, 50(4), July, 1029-1054.
17. Holmstrom, B. and Tirole, J. (1998). Private and Public Supply of Liquidity. Journal
of Political Economy. 106(1), February, 1-40.
18. Iannotta, G., Nocera, G. and Sironi, A. (2007). Ownership structure, risk and
performance in the European banking industry. Journal of Banking and Finance,
31(7), 2127-2149.
19. Iqbal, A. (2012). Liquidity risk management: A comparative study between
conventional and Islamic banks of Pakistan. Global Journal of Management and
Business Research, 12(5), 55-64.
20. Kashyap, A.K., Rajan, R., and Stein, J.C. (2002). Banks and Liquidity Providers: An
Explanation for the Coexistence of Lending and Deposit-Taking. Journal of Finance,
57(1), 33-73.
21. Keynes, J.M. (1936). The General Theory of Employment, Interest and Money.
Harcourt, Brace Jovanovich, New York, 167.
22. Kiyotaki, N. and Moore, J. (1997). Credit Cycles. Journal of Political Economy, 105(2),
211-248.
23. Kock, J., Santalo, J. and Diestre, L. (2012). Corporate governance and the environment:
What type of governance creates greener companies? Journal of Management Studies,

49, 492-514.
24. Malik, M.F. and Rafique, A. (2013). Commercial Banks Liquidity In Pakistan: Firm
specific and macroeconomic Factors. The Romanian economic Journal, 48, 144-146.
25. Molyneux, P. and Thornton, J. (1992). Determinants of European Bank Profitability.
Journal of Banking and Finance, 16(6), 173-178.
26. Moore, W. (2010). How do financial crises affect commercial bank liquidity?:
Evidence from Latin America and the Caribbean. MPRA Paper 214.
27. Myers, S.C. and Rajan, R.G. (1998). The Paradox of Liquidity. Quarterly Journal of
Economics, 113(3), 733-771.

356


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

28. Santomero, A.M. (1984). Modeling the Banking Firm. Journal of Money, Credit and
Banking, Part 2, 16, 576-602.
29. Vodová, P. (2011). Liquidity of Czech commercial banks and its determinants.
International Journal of Mathematical Models and Methods in Applied Sciences, 6,
1060-1067.
30. Yeager, F. and Seitz, N. (1989). Financial Institution Management: Text and Cases.
3rd ed., Englewood Cliffs, New Jersey: Prentice Hall Inc.

357


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA


"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Bảng 1: Mơ tả biến và giả thuyết nghiên cứu
Biến số

Mô tả

Đo lường

Dấu giả thuyết

Biến phụ thuộc:
LIQ

Tài sản thanh khoản trên tiền gửi Tài sản thanh khoản/Tiền gửi khách hàng và tài trợ
khách hàng và tài trợ ngắn hạn
ngắn hạn

Biến giải thích:
(1) Nhóm nhân tố nội tại
SIZE

Quy mô hoạt động

Log tự nhiên của tổng tài sản

+/-

SIZE_SQ


Quy mô hoạt động bình phương

Bình phương log tự nhiên của tổng tài sản

+

CAP

An tồn vốn

Vốn tự có/Tổng tài sản có rủi ro

-

LG

Tăng trưởng tín dụng

Tăng trưởng tín dụng (% yoy)

-

NIM

Biên lãi rịng

(Doanh thu từ lãi - Chi phí lãi)/Tổng tài sản

-


ROE

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu

-

NPL

Nợ xấu

Nợ xấu/Tổng dư nợ

-

STATE

Biến giả sở hữu nhà nước

= 1 đối với Ngân hàng Nhà nước

-

= 0 đối với ngân hàng tư nhân
FOREIGN Biến giả sở hữu nước ngoài

= 1 đối với ngân hàng nước ngoài

-


= 0 đối với ngân hàng nội địa
LIST

Biến giả niêm yết

= 1 đối với ngân hàng niêm yết trên HNX và HOSE

+

= 0 đối với ngân hàng khơng niêm yết
(2) Nhóm nhân tố vĩ mơ
GDP

Tăng trưởng GDP

Log tự nhiên của GDP bình quân đầu người

-

IRS

Chênh lệch lãi suất

Lãi suất cho vay - Lãi suất tiền gửi (%)

-

FINDEP


Độ sâu tài chính

Tín dụng khu vực tư nhân / GDP (%)

+

358


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Bảng 2: Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình
Biến số

Số quan sát

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

240

33,15


17,28

2,28

99,71

SIZE

240

5,34

1,18

3,51

8,31

CAP

240

12,55

15,35

1,00

16,98


LG

240

0,26

0,31

-0,30

1,65

NIM

240

3,30

1,37

-0,30

9,75

ROE

240

3,38


1,19

-0,30

7,31

NPL

240

4,32

5,59

0,02

37,59

GDP

240

6,87

0,11

6,71

7,03


IRS

240

2,80

0,45

1,90

3,20

FINDEP

240

111,23

11,88

86.90

128,30

FOREIGN

240

Ngân hàng nước ngoài = 4 (13,3%)


Ngân hàng nội địa = 26 (86,7%)

STATE

240

Ngân hàng Nhà nước = 4 (13,3%)

Ngân hàng tư nhân = 26 (86,7%)

LIST

240

Ngân hàng niêm yết = 8
(26,7%)

Không niêm yết = 22 (73,3%)

Biến phụ thuộc
LIQ
Biến giải thích

Bảng 3: Ma trận tương quan giữa các biến
 
LIQ
SIZE
CAP
LG
NIM

ROE
NPL
GDP
IRS
FINDEP

LIQ
1
-0,149
0,337
0,031
-0,089
0,129
0,389
-0,325
-0,149
-0,154

SIZE

CAP

LG

NIM

ROE

NPL


GDP

IRS

1
-0,195
0,048
0,107
-0,171
-0,266
0,176
0,081
0,092

1
-0,045
-0,021
0,278
0,381
-0,112
0,019
-0,127

1
-0,031
-0,007
-0,292
-0,341
-0,410
0,026


1
0,093
-0,098
0,077
0,087
-0,007

1
0,266
-0,181
-0,046
-0,111

1
0,005
0,011
-0,014

1
0,454
0,555

1
-0,417

FINDEP
 
 
 

 
 
 
 
 
 
1

359


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Bảng 4: Nhân tố tác động tới
thanh khoản ngân hàng Việt Nam - ước lượng SGMM (2 bước)
(Biến phụ thuộc: LIQ = Tài sản thanh khoản/Tiền gửi khách hàng và tài trợ ngắn hạn)
Phương trình
cơ sở (1)

Sở hữu
nước ngoài (2)

Sở hữu
nhà nước (3)

Hoạt động
niêm yết (4)


LIQ (trễ 1 năm)

-0,203**

-0,123

-0,164*

-0,138

SIZE

-44,286*

-18,303

-47,226*

-82,676***

3,665*

1,668

3,891*

7,786***

CAP


0,128

0,412

0,085

0,069

LG

3,297*

3,000

3,263*

2,458

NIM

-1,303**

-1,175

-1,271**

-0,954

ROE


-2,643**

-1,342

-2,772**

-2,658**

NPL

-0,797

-0,173

-0,691

-0,653

GDP

-71,178***

-57,338***

-75,251***

-91,308***

1,658


2,512

1,614

1,905

0,148*

0,160**

0,162*

0,167*

-505,474**

-48,130

224,403***

54,632**

4,225

-18,749***

CAP × Biến giả

-0,387


-1,272**

0,462

LG × Biến giả

50,263

-29,351***

4,830

NIM × Biến giả

-0,845

3,638**

1,066

ROE × Biến giả

-5,619***

1,380

2,102

NPL × Biến giả


-1,028**

-3,767***

-1,546**

GDP × Biến giả

-77,740***

22,214

29,560

IRS × Biến giả

0,784

0,673

-2,703

FINDEP × Biến giả

0,018

-0,223**

-0,053


150

150

150

150

Số nhóm

30

30

30

30

Số biến cơng cụ

14

24

24

24

Hansen test (p-value)


0,815

1,000

1,000

0,783

AR(2) test (p-value)

0,905

0,063

0,545

0,418

Biến giải thích

SIZE_SQ

IRS
FINDEP
SIZE × Biến giả
SIZE_SQ × Biến giả

Số quan sát

Trong các phương trình hồi quy SGMM, an toàn vốn (CAP) được chọn làm biến nội

sinh với độ trễ thích hợp theo đề xuất của Deléchat và cộng sự (2014); ***,**,* thể hiện mức
ý nghĩa 1%, 5%, 10%.
360


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Bảng 5: Các nhân tố tác động tới thanh khoản ngân hàng Việt Nam Kiểm chứng tính đồng nhất thông qua một số phương pháp ước lượng khác
(Biến phụ thuộc: LIQ = Tài sản thanh khoản/Tiền gửi khách hàng và tài trợ ngắn hạn)
Sở hữu
nhà nước (3)

Phương trình cơ sở (1)

Biến giải thích

Hoạt động
niêm yết (4)

FEM1

FGLS

IV-2SLS2

0,370***

0,845***


0,749***

-0,142

-0,118

-47,216***

-15,518***

-25,237***

-18,528

-88,532*

4,096***

1,283***

2,070***

1,782

9,418*

-0,070*

-0,195***


-0,148

0,828

1,274

1,494

-0,850

0,277

2,408

0,851

NIM

-0,993*

0,269

-0,043

-1,509*

-1,148

ROE


-1,959**

0,219

0,481

-1,825

-2,027

NPL

-0,463

-0,341***

0,194

-0,003

0,182

GDP

-42,962**

-3,066

-25,021*


-64,298***

-86,923***

IRS

0,578

-2,220

1,499

2,538

3,393

FINDEP

0,155

0,140**

0,239**

0,171**

0,211*

SIZE × Biến giả


-21,706

231,425***

SIZE_SQ × Biến
giả

1,850

-20,466***

CAP × Biến giả

-2,014

-0,715

-23,108**

6,560

NIM × Biến giả

3,470**

1,292

ROE × Biến giả


-0,132

1,540

NPL × Biến giả

-4,280***

-2,385***

GDP × Biến giả

15,650

24,823

IRS × Biến giả

-0,970

-4,148

-0,238**

-0,088

LIQ (trễ 1 năm)
SIZE
SIZE_SQ
CAP

LG

LG × Biến giả

FINDEP × Biến giả
Số quan sát

SGMM3

180

180

180

130

130

30

30

30

26

26

24


24

Hansen test
(p-value)

0,955

0,966

AR(2) test
(p-value)

0,098

0,087

Số nhóm
Số biến cơng cụ

361


Kỷ yếu HộI THảO KHOA HọC QUốC GIA

"CÁCH MạNG CÔNG NGHIệP 4.0 VÀ NHữNG ĐổI MớI TRONG LĨNH VựC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG"

Mơ hình tác động cố định (FEM) được lựa chọn ước lượng để kiểm tra sự đồng nhất
về dấu hệ số so với kết quả mơ hình SGMM bởi lẽ khi tiến hành kiểm định Hausman về lựa
chọn mơ hình thích hợp giữa tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM), tác

giả thu được p-value <5%.
1

Ước lượng IV hồi quy 2 giai đoạn được tiến hành với biến nội sinh là an toàn vốn
(CAP) và các biến công cụ gồm quy mô ngân hàng (SIZE), tăng trưởng tín dụng (LG), biên
lãi rịng (NIM), tỷ suất sinh lời (ROE) và tỷ lệ nợ xấu (NPL).
2

Kết quả ước lượng SGMM cho riêng mẫu 26 ngân hàng trong nước (đã loại bỏ 4 ngân
hàng nước ngoài). Trong các phương trình hồi quy SGMM, an tồn vốn (CAP) được chọn
làm biến nội sinh với độ trễ thích hợp theo đề xuất của Deléchat và cộng sự (2014).
3

***,**,* thể hiện mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Ngày gửi bài: 12/5/2018
Ngày gửi lại bài: 25/5/2018
Ngày duyệt đăng: 02/06/2018

362



×