Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.1 KB, 17 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________________

___________________________________

Số:

/BC-UBND

Quảng Ninh, ngày

tháng

năm 2020

BÁO CÁO
Thuyết minh bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2019 tỉnh Quảng Ninh
_____________
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA VIỆC LẬP BẢN ĐỒ
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

1. Căn cứ pháp lý:
- Điều 34 Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;


- Chỉ thị số 15/CT-TTg, ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019;
- Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất (gọi tắt là Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT);
- Quyết định số 1762/QĐ-BTNMT ngày 14/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành phương án thực hiện kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019;
- Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 23/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
UBND tỉnh Quảng Ninh báo cáo kết quả lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2019 tỉnh Quảng Ninh như sau:
2. Mục đích, yêu cầu:
2.1 Mục đích
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phải
đánh giá chính xác thực trạng tình hình sử dụng đất đai của từng đơn vị hành
chính các cấp: xã, huyện, tỉnh trên địa bàn tỉnh tính đến ngày 31 tháng 12 năm
2019, làm cơ sở để đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai trong 5 năm qua
và đề xuất cơ chế chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về
đất đai.
1


- Xây dựng tài liệu cơ bản phục vụ các yêu cầu cấp bách của công tác
quản lý đất đai.
- Làm tài liệu phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất và kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch và kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt.
- Làm tài liệu cơ bản, thống nhất để các ngành khác sử dụng các quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển của ngành mình, đặc

biệt những ngành sử dụng nhiều đất như nông nghiệp, lâm nghiệp,…
2.2 Yêu cầu
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2019 được xây dựng
theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thể hiện được hiện trạng sử dụng đất đến hết ngày 31/12/2019.
- Đạt được độ chính xác cao;
- Xây dựng cho tất cả các cấp hành chính theo hệ thống từ dưới lên trên
(xã, huyện, tỉnh, cả nước), trong đó bản đồ HTSDĐ cấp huyện, thị xã, thành
phố là tài liệu cơ bản để tổng hợp xây dựng bản đồ HTSDĐ cấp Tỉnh;
- Đáp ứng kịp thời và hiệu quả các yêu cầu cấp bách của công tác kiểm
kê đất đai, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quản lý nhà nước về đất đai...
II. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1- Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đơng bắc Việt Nam, Quảng Ninh
có toạ độ địa lý khoảng 106 o26' đến 108o31' kinh độ Đông và từ 20 o40' đến
21o40' vĩ độ Bắc. Bề ngang từ Đông sang Tây, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc
từ Bắc xuống Nam khoảng 102 km. Điểm cực Bắc là dãy núi cao thuộc thơn
Mỏ Tng, xã Hồnh Mơ, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai
thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực Tây là sơng Vàng Chua ở xã
Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, thị xã Đông Triều. Điểm cực Đông trên đất
liền là mũi Gót ở Đơng Bắc xã Trà Cổ, thành phố Móng Cái.
Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hoà
Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu,
huyện Hải Hà và thành phố Móng Cái) giáp huyện Phịng Thành và thị trấn
Đơng Hưng, tỉnh Quảng Tây với 132,8 km đường biên giới; phía đơng là vịnh
2



Bắc Bộ; phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam
giáp Hải Phịng. Bờ biển dài 250 km.
b. Địa hình
Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải với hơn 80% đất đai là đồi núi.
Hơn hai nghìn hịn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là các quả núi.
Vùng núi chia làm hai miền: Vùng núi miền Đơng từ Tiên n qua Bình
Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập
Vạn Đại Sơn từ Trung Quốc, hướng chủ đạo là Đơng Bắc - Tây Nam. Có hai
dãy núi chính: dãy Quảng Nam Châu (1.507 m) và dãy Cao Xiêm (1.330 m)
chiếm phần lớn diện tích tự nhiên các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà; dãy
Ngàn Chi (1.166 m) ở phía bắc huyện Tiên Yên. Vùng núi miền tây từ Tiên
n qua Ba Chẽ, Hồnh Bồ, phía bắc thành phố ng Bí và thấp dần xuống ở
phía bắc thị xã Đông Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong
nên thường được gọi là cánh cung núi Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m)
trên đất ng Bí và đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hoành Bồ.
Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong
hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các
triền sơng và bờ biển. Đó là vùng Đơng Triều, ng Bí, bắc Quảng n, nam
Tiên n, Đầm Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. ở các cửa sông, các vùng
bồi lắng phù sa tạo nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đó là vùng nam
ng Bí, nam Quảng n (đảo Hà Nam), đơng Quảng Yên, Đồng Rui (Tiên
Yên), nam Đầm Hà, đông nam Hải Hà, nam Móng Cái. Tuy có diện tích hẹp
và bị chia cắt nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển thuận tiện cho nông
nghiệp và giao thông nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh.
Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo.
Hơn hai nghìn hịn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2077/2779), đảo trải dài
theo đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Có những đảo rất lớn
như đảo Cái Bầu, Bản Sen, lại có đảo chỉ như một hịn non bộ. Có hai huyện
hoàn toàn là đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cơ Tơ. Trên vịnh Hạ Long và Bái

Tử Long có hàng ngàn đảo đá vơi ngun là vùng địa hình karst bị nước bào
mịn tạo nên mn nghìn hình dáng bên ngồi và trong lịng là những hang
động kỳ thú.
Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn
những bãi cát trắng táp lên từ sóng biển. Có nơi thành mỏ cát trắng làm
3


ngun liệu cho cơng nghệ thuỷ tinh (Vân Hải), có nơi thành bãi tắm tuyệt vời
(như Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng...).
Địa hình đáy biển Quảng Ninh, khơng bằng phẳng, độ sâu trung bình là
20 m. Có những lạch sâu là di tích các dịng chảy cổ và có những dải đá ngầm
làm nơi sinh trưởng các rạn san hơ rất đa dạng. Các dịng chảy hiện nay nối với
các lạch sâu đáy biển còn tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải cảng trên dải bờ
biển khúc khuỷu kín gió nhờ những hành lang đảo che chắn, tạo nên một tiềm
năng cảng biển và giao thông đường thuỷ rất lớn.
c. Khí hậu
Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam
vừa có nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Các quần đảo ở huyện Cơ Tơ
và Vân Đồn ... có đặc trưng của khí hậu đại dương.
Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm,
mưa nhiều; một mùa đơng lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm
nhất.
Do nằm trong vành đai nhiệt đới nên hàng năm có hai lần mặt trời qua
thiên đỉnh, tiềm năng về bức xạ và nhiệt độ rất phong phú.
Ảnh hưởng bởi hồn lưu gió mùa Đơng Nam Á nên khí hậu bị phân hố
thành hai mùa: mùa Hạ nóng ẩm với mùa mưa, mùa Đơng lạnh với mùa khơ.
Về nhiệt độ: được xác định có mùa đơng lạnh, nhiệt độ khơng khí trung
bình ổn định dưới 20oC. Mùa nóng có nhiệt độ trung bình ổn định trên 25oC.
Về mưa: theo quy ước chung, thời kỳ có lượng mưa ổn định trên 100

mm là mùa mưa; cịn mùa khơ là mùa có lượng mưa tháng ổn định dưới 100
mm.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Quảng Ninh bắt đầu từ hạ tuần tháng
11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết
thúc vào đầu tháng 10.
Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, mùa mưa
nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10.
Giữa hai mùa lạnh và mùa nóng, hai mùa khơ và mùa mưa là hai thời kỳ
chuyển tiếp khí hậu, mỗi thời kỳ khoảng một tháng (tháng 4 và tháng 10).
Sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đơng
(tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hạ (tháng
7) là 12oC và thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng 1 theo tiêu chuẩn nhiệt độ
cùng vĩ tuyến là 5,1oC.
4


d. Sơng ngịi và chế độ thuỷ văn
Quảng Ninh có đến 30 sông, suối dài trên 10 km nhưng phần nhiều đều
nhỏ. Diện tích lưu vực thơng thường khơng q 300 km 2, trong đó có 4 con
sơng lớn là hạ lưu sơng Thái Bình, sơng Ka Long, sơng Tiên n và sơng Ba
Chẽ.
Đại bộ phận sơng có dạng x hình cánh quạt, trừ sơng Cầm, sơng Ba
Chẽ, sơng Tiên n, sơng Phố Cũ có dạng lơng chim.
Nước ngập mặn xâm nhập vào vùng cửa sông khá xa. Lớp thực vật che
phủ chiếm tỷ lệ thấp ở các lưu vực nên thường hay bị xói lở, bào mịn và rửa
trơi làm tăng lượng phù sa và đất đá trôi xuống khi có lũ lớn do vậy nhiều nơi
sơng suối bị bồi lấp rất nhanh, nhất là ở những vùng có các hoạt động khai
khoáng như ở các đoạn suối Vàng Danh, sơng Mơng Dương.
Ngồi 4 sơng lớn trên, Quảng Ninh cịn có 11sơng nhỏ, chiều dài các
sơng từ 15 – 35 km; diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2, chúng được

phân bố dọc theo bờ biển, gồm sông Tràng Vinh, sông Hà Cối, sông Đầm Hà,
sông Đồng Cái Xương, sông Hà Thanh, sông Đồng Mỏ, sông Mông Dương,
sông Diễn Vọng, sơng Man, sơng Trới, sơng Míp.
Tất cả các sông suối ở Quảng Ninh đều ngắn, nhỏ, độ dốc lớn. Lưu
lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đơng, các sơng cạn nước, có
chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao rất nhanh.
Lưu lượng mùa khô 1,45m3/s, mùa mưa lên tới 1500 m3/s, chênh nhau 1.000
lần.
Về phía biển Quảng Ninh giáp vịnh Bắc Bộ, một vịnh lớn nhưng kín lại
có nhiều lớp đảo che chắn nên sóng gió khơng lớn như vùng biển Trung Bộ.
Chế độ thuỷ triều ở đây là nhật triều điển hình, biên độ tới 3-4 m. Nét riêng
biệt ở đây là hiện tượng sinh "con nước" và thuỷ triều lên cao nhất vào các
buổi chiều các tháng mùa Hạ, buổi sáng các tháng mùa Đông những ngày có
con nước cường. Trong vịnh Bắc Bộ có dòng hải lưu chảy theo phương Bắc
Nam kéo theo nước lạnh lại có gió mùa đơng bắc nên đây là vùng biển lạnh
nhất nước ta. Nhiệt độ có khi xuống tới 13oC.

2- Điều kiện kinh tế – xã hội:
2.1. Kinh tế
5


Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt
Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO
công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có nhiều Khu
kinh tế, Trung tâm thương mại Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai
nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước trong khu vực. Năm 2018, Quảng
Ninh là một trong những tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng đầu
ở Việt Nam

Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội quan trọng trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một
tỉnh có nguồn tài ngun khống sản, về trữ lượng than trên tồn Việt Nam thì
riêng Quảng Ninh đã chiếm tới 90%. Nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng,
cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu,
đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP của tỉnh
Quảng Ninh. Quảng Ninh với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long 2 lần
được Tổ chức UNESCO tơn vinh. Với di tích văn hóa n Tử, bãi cọc Bạch
Đằng, Đền Cửa Ơng, Đình Quan Lạn, Đình Trà Cổ, núi Bài Thơ... thuận lợi
cho phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch thể thao, du lịch văn hóa
tâm linh. Quảng Ninh được xác định là 1 điểm của vành đai kinh tế Vịnh Bắc
Bộ, là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Hà Nội-Hải Phịng-Quảng
Ninh. Có hệ thống cảng biển, cảng nước sâu có năng lực bốc xếp cho tàu hàng
vạn tấn,... tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành vận tải đường biển giữa nước ta với
các nước trên thế giới. Quảng Ninh có hệ thống cửa khẩu phân bố trên dọc
tuyến biên giới, đặc biệt cửa khẩu quốc tế Móng Cái là nơi hội tụ giao lưu
thương mại, du lịch, dịch vụ và thu hút các nhà đầu tư. Là cửa ngõ giao dịch
xuất nhập khẩu với Trung Quốc và các nước trong khu vực.
2.2. Điều kiện xã hội
a. Văn hóa, du lịch
Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam
giác tăng trưởng du lịch miền Bắc Việt Nam, Quảng Ninh có danh thắng nổi
tiếng là vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế
giới và di sản thế giới bởi giá trị địa chất địa mạo. Vịnh Hạ Long là địa điêm
du lịch lý tưởng của Quảng Ninh cũng như miền bắc Việt Nam. Tiềm năng du
lịch Quảng Ninh nổi bật với:
6


- Vịnh Hạ Long một trong bảy kỳ quan thiên nhiên thế giới

(NEWSEVENWOLRD), di sản thiên nhiên thế giới, có diện tích 1.553 km2
với 1969 đảo. Trong đó khu di sản thế giới được UNESCO cơng nhận có diện
tích trên 434 km2 với 788 đảo, có giá trị đặc biệt về văn hoá, thẩm mĩ, địa
chất, sinh học và kinh tế. Trên vịnh có nhiều đảo đất, hang động, bãi tắm, cảnh
quan đẹp thuận lợi cho phát triển nhiều điểm, nhiều hình thức du lịch hấp dẫn.
Vịnh Hạ Long cùng với đảo Cát Bà là khu du lịch trọng điểm quốc gia, động
lực phát triển vùng du lịch Bắc Bộ.
- Vịnh Bái Tử Long nằm liền với vịnh Hạ Long ở phía bắc với nhiều đảo
đá trải dài ven biển. Một vẻ đẹp hoang sơ cùng với các bãi tắm tại các đảo như
Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng...(Vân Đồn). Phục vụ các du khách thích
khám phá tận hưởng vẻ đẹp nguyên sơ của thiên nhiên.
- Hàng chục bãi tắm bãi tắm đẹp hiện đại như Trà Cổ (Móng Cái), Bãi
Cháy, đảo Tuần Châu được cải tạo, nâng cấp với nhiều loại hình dịch vụ phục
vụ đa dạng các nhu cầu của du khách.
- Đảo Cơ Tơ (phía đơng bắc Quảng Ninh). Các bãi tắm đẹp như Hồng
Vàn, Bắc Vàn, Vàn Chảy, đảo Cô Tô con. Được đánh giá là những bãi biển
đẹp nhất tại phía bắc.
- Bãi cọc Bạch Đằng thuộc thị xã Quảng Yên, khu vực tiếp giáp với
thành phố Hải Phòng.
- Thương cảng Vân Đồn với trận thủy chiến chống quân Nguyên Mông
của tường Trần Khánh Dư. Nay thuộc khu vực đảo Quan Lạn và Minh Châu,
huyện Vân Đồn.
- Khu quần thể di tích lăng các vua Trần, nơi ở của tổ tiên Vương triều
Trần trước khi di cư xuống vùng Thái Bình, Thiên Trường thuộc địa phận thị
xã Đơng Triều.
- Núi n Tử, nơi phát tích thiền phái Trúc Lâm do phật hồng Trần
Nhân Tơng sáng lập thuộc địa phận thành phố ng Bí. Hiện nay Quần thể di
tích danh thắng Yên Tử thuộc 2 tỉnh Bắc Giang và Quảng Ninh đang được lập
hồ sơ đề nghị cơng nhận di sản thế giới.
Ngồi ra cả tỉnh có gần 500 di tích lịch sử, văn hố, nghệ thuật... gắn với

nhiều lễ hội truyền thống, trong đó có những di tích nổi tiếng như miếu Tiên
Cơng, đình phong Cốc (Quảng n),đền Cửa Ơng (Cẩm Phả), Đình Trà Cổ
(Móng Cái), chùa Long Tiên (TP Hạ Long), Đệ tứ chiến khu Đơng Triều, đình
Quan Lạn, chùa Cái Bầu - Thiền viện Trúc Lâm Giác Tâm (Vân Đồn). Đây là
7


những điểm thu hút khách thập phương đến với các loại hình du lịch văn hố,
tơn giáo, nhất là vào những dịp lễ hội.
b. Dân tộc
Dân tộc, Quảng Ninh có 22 thành phần dân tộc, song chỉ có 6 dân tộc có
hàng nghìn người trở lên, cư trú thành những cộng đồng và có ngơn ngữ, có
bản sắc dân tộc rõ nét. Ðó là các dân tộc Việt (Kinh), Dao, Tày, Sán Dìu, Sán
Chỉ, Hoa.
Trong các dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, người Việt
(Kinh) chiếm 89,23% tổng số dân. Họ có gốc bản địa và nguồn gốc từ các tỉnh,
đông nhất là vùng đồng bằng Bắc Bộ. Họ sống đông đảo nhất ở các đô thị, các
khu công nghiệp và vùng đồng bằng ven sông, ven biển. Do có số người
chuyển cư đến từ rất nhiều đời, nhiều đợt nên Quảng Ninh thực sự là nơi "góp
người". Sau người Việt (Kinh) là các dân tộc thiểu số có nguồn gốc từ lâu đời.
Người Dao (4, 45%) có hai nhánh chính là Thanh Y, Thanh Phán, thường cư
trú ở vùng núi cao. Họ còn giữ được bản sắc dân tộc trong ngôn ngữ, y phục,
lễ hội và phong tục, một bộ phận vẫn giữ tập quán du canh du cư làm cho kinh
tế văn hoá chậm phát triển. Người Hoa (0, 43%), người Sán Dìu (1,80%), Sán
chỉ (1,11%) ở vùng núi thấp và chủ yếu sống bằng nông nghiệp với nghề trồng
cấy lúa nước. Người Hoa gồm nhiều dân tộc thiểu số từ miền Nam Trung
Quốc di cư sang từ lâu bằng rất nhiều đợt. Một số ít là Hoa Kiều sang buôn
bán làm nghề thủ công ở các thị trấn miền Ðơng, cịn phần lớn sống ở nông
thôn, sản xuất nông nghiệp, đánh cá, làm nghề rừng. Hiện nay, các dân tộc
thiểu số - chủ nhân của miền núi, nơi có nhiều khó khăn, kinh tế và văn hố

cịn chậm phát triển, đang được quan tâm về nhiều mặt và đời sống đã có
những thay đổi rõ rệt.
c. Tơn giáo
Quảng Ninh là một vùng đất có nền văn hoá lâu đời. Văn hoá Hạ Long
đã được ghi vào lịch sử như một mốc tiến hoá của người Việt. Cũng như các
địa phương khác, cư dân sống ở Quảng Ninh cũng có những tơn giáo, tín
ngưỡng để tôn thờ.
Ðạo Phật đến với vùng đất này rất sớm. Trước khi vua Trần Thái Tông
(1225-1258) đến với đạo Phật ở núi n Tử thì đã có nhiều các bậc chân tu nối
tiếp tu hành ở đó. Vua Trần Nhân Tông (1279-1293) chọn Yên Tử là nơi xuất
gia tu hành và lập nên dòng Thiền trúc Lâm ở Việt Nam. Thế kỷ 14, khu Yên
Tử và Quỳnh Lâm (Ðông Triều) là trung tâm của Phật giáo Việt Nam, đào tạo
8


tăng ni cho cả nước. Nhiều thế kỷ sau đó, Ðạo Phật vẫn tiếp tục duy trì với
hàng trăm ngơi chùa ở Quảng Ninh, trong đó có những ngơi chùa nổi tiếng như
chùa Lôi Âm, chùa Long Tiên (Hạ Long), Linh Khánh (Trà Cổ), Hồ Thiên
(Ðông Triều), Linh Quang (Quan Lạn)... Trải qua nhiều biến cố của lịch sử, sự
tàn phá của thiên nhiên và cả con người, hiện trên đất Quảng Ninh cịn lại
khoảng trên dưới 30 ngơi chùa nằm rải rác ở 8 huyện, thị, thành phố.
Những người tơn thờ các tơn giáo khác cũng có nhưng khơng đơng như
tín đồ Ðạo Phật. Hiện có 27 nhà thờ Ky Tô giáo của 9 xứ thuộc 41 họ đạo nằm
ở 8 huyện, thị xã, thành phố. Số giáo dân khoảng hơn một vạn người. Tín đồ
đạo Cao Ðài hiện có khoảng vài chục người. Tín ngưỡng phổ biến nhất đối với
cư dân sống ở Quảng Ninh là thờ cúng tổ tiên, thờ các vị tướng lĩnh nhà Trần
có cơng với dân với nước, các vị Thành Hoàng, các vị thần (sơn thần, thuỷ
thần), thờ các mẫu (Mẫu Liễu Hạnh, Mẫu Thượng Ngàn, Mẫu Thoải)...
d. Dân số
Năm 2017, Dân số trung bình đạt 1.258.100 người, trong đó dân số

thành thị chiếm 64,1%, dân số nam chiếm 50,5%;
Mật độ dân số trung bình năm 2017 là 204 người/km 2, tăng 04
người/km2 so với năm 2015. Sự phân bố dân cư theo đơn vị hành chính trong
tỉnh khơng đều, các huyện, thị xã, thành phố tập trung số lượng dân cư đông
như thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả, thị xã Đông Triều, thị xã Quảng
Yên (từ 388 đến 786 người/ km 2). Các huyện miền núi, hải đảo có số dân ít,
thưa thớt, mật độ dân số thấp như: Ba Chẽ, Bình Liêu, Vân Đồn, Tiên n, Cơ
Tơ (Từ 53 đến 163 người/ km2)
Kết cấu dân số: "dân số trẻ", tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi chiếm tới 37,6%.
Người già trên 60 tuổi (với nam) và trên 55 tuổi (với nữ) là 7,1%. Các huyện
miền núi tỉ lệ trẻ em dưới tuổi lao động còn lên tới 45%. Nét đáng chú ý thứ
hai là ở Quảng Ninh, nam giới đông hơn nữ giới (nam chiếm 50,9 %, nữ chiếm
49,1%). Ngược với tỷ lệ toàn quốc. Ở các địa phương có ngành cơng nghiệp
mỏ, tỷ lệ này cịn cao hơn, ví dụ: Cẩm Phả, nam 53,2%, nữ 46,8%.
Tổng tỷ suất sinh đạt 2,09 con/phụ nữ, tiếp tục duy trì ở mức sinh thay
thế. Tỷ suất sinh thô là 16,0%, tỷ suất chết thơ là 4,6%.
Tuổi thọ trung bình là 73 năm, trong đó: nam 70 năm, nữ 75,5 năm.
III. CÁC NGUỒN TÀI LIỆU, PHƯƠNG PHÁP, CÔNG NGHỆ THÀNH LẬP BẢN
ĐỒ HIỆN TRẠNG SDĐ, THỜI ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ HOÀN THÀNH.

1. Các nguồn tài liệu:
9


- Bản đồ, hồ sơ địa giới 513 của cấp xã, cấp huyện, ;
- Bản đồ địa chính mới thành lập và được cập nhật đầy đủ đến ngày
31/12/2019, kèm theo các tệp số liệu thuộc tính của bản đồ, sổ Mục kê, sổ địa
chính;
- Tài liệu kết quả kiểm kê trước năm 2009 và 2014, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2014, số liệu thống kê đất đai các năm 2015, 2016, 2017, 2018;

- Báo cáo, số liệu, danh Mục các cơng trình, dự án… từ Văn phịng đăng
ký đất đai;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
đầu (2014-2019) của huyện, thị xã, thành phố (gồm báo cáo quy hoạch sử
dụng đất; bản đồ hiện trạng sử dụng đất; bản đồ quy hoạch sử dụng đất; hệ
thống bảng biểu);
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 cấp Tỉnh (gồm hệ thống bảng biểu,
danh Mục các cơng trình dự án thực hiện trong năm 2020; bản đồ kế hoạch sử
dụng đất năm 2020 trên nền bản đồ quy hoạch sử dụng đất; báo cáo thuyết
minh kế hoạch sử dụng đất);
- Các bản đồ chuyên đề có liên quan;
- Bản đồ hiện trạng kiểm kê cấp huyện được địa phương bàn giao làm
cơ sở thực hiện.
2. Phương pháp, công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp Tỉnh được thành lập trên cơ sở tiếp
biên, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các
đơn vị hành chính trực thuộc;
2.1. Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp Tỉnh được thực
hiện theo qui định tại Điều 18 Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT như sau:
a) Cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định như sau:
- Cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập sử dụng
lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 3o, thể hiện kinh tuyến và vĩ
tuyến.
- Khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được trình bày như sau:
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh được lập ở tỷ lệ 1:100000, được
biểu thị lưới kinh tuyến và vĩ tuyến với kính thước ơ lưới kinh tuyến, vĩ tuyến
10’ x 10’.
10



- Các thông số của file chuẩn của bản đồ hiện trạng sử dụng đất như
sau: Đơn vị làm việc (Working Units) gồm đơn vị làm việc chính (Master
Units) là mét (m); đơn vị làm việc phụ (Sub Units) là milimét (mm); độ phân
giải (Resolution) là 1000.
b) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh được thành lập trên cơ sở tiếp
biên, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các
đơn vị hành chính trực thuộc;
c) Việc tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của Tỉnh bảo đảm yêu cầu:
- Mức độ tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của Tỉnh phải tương ứng với tỷ lệ bản đồ dạng giấy được in ra. Ranh giới
khoanh đất và các yếu tố hình tuyến được khái quát hóa, làm trơn;
- Ranh giới các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp Tỉnh
thể hiện ranh giới và ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai;
- Nhãn khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp Tỉnh chỉ thể
hiện mã loại đất;
- Các khoanh đất thể hiện trên bản đồ hiện trạng khi có diện tích theo
quy định như sau:
Tỷ lệ bản đồ
Diện tích khoanh đất trên bản đồ
Từ 1:1000 đến 1:10000

≥ 16 mm2

Từ 1:25000 đến 1:100000

≥ 9 mm2


Từ 1:250000 đến 1:1000000

≥ 4 mm2

Trường hợp khoanh đất có diện tích nhỏ hơn theo quy định nêu trên thể
được ghép vào các khoanh đất lớn hơn liền kề.
- Các yếu tố hình tuyến (sơng, suối, kênh mương…) có chiều dài dưới
2 cm trên bản đồ thể được phép loại bỏ; yếu tố hình tuyến có độ rộng dưới
0,5mm trên bản đồ được biên tập thành 1 nét theo tâm của yếu tố hình tuyến
đó.
Các yếu tố thuỷ hệ hình tuyến khi tổng hợp phải xem xét giữ được tính
chất đặc trưng của đối tượng để đảm bảo phản ánh đúng mật độ, kiểu phân bố,
đặc điểm sử dụng và phải giữ vị trí đầu nguồn, khơng được bỏ dịng chảy đặc
biệt như suối nước nóng, nước khống;

11


- Các yếu tố địa hình, địa vật, ghi chú thuyết minh khác được lựa chọn,
bổ sung hoặc loại bỏ đảm bảo phù hợp về mật độ thông tin, khả năng đọc và
tính mỹ quan của bản đồ;
d) Khi sử dụng phần mềm để biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
dạng số thì ngồi việc thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c trên, còn
phải thực hiện theo các yêu cầu:
- Tệp tin bản đồ phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thơng tin
khi cần thiết và có khả năng chuyển đổi khuôn dạng;
- Các ký hiệu dạng điểm trên bản đồ phải thể hiện bằng các ký hiệu dạng
cell được thiết kế sẵn trong các tệp *.cell;
- Các đối tượng dạng đường (là một trong các dạng LineString, Chain,
Complex Chain hoặc Polyline, … theo phần mềm biên tập) phải thể hiện liên

tục, không đứt đoạn và chỉ được dừng tại các điểm nút giao nhau giữa các
đường thể hiện các đối tượng cùng kiểu;
- Những đối tượng dạng vùng (polygon) phải được vẽ ở dạng pattern,
shape, complex shape hoặc fill color. Những đối tượng dạng vùng phải là các
vùng khép kín;
- Các đối tượng trên bản đồ phải thể hiện đóng lớp, màu sắc, lực nét và
các thơng số kèm theo như quy định tại bảng phân lớp đối tượng. Đối với các
đối tượng tham gia đóng vùng khoanh đất vẽ nửa theo tỷ lệ (như đường giao
thông, địa giới …) thì sao lưu ngun trạng phần tham gia đóng vùng và
chuyển về lớp riêng để tham gia đóng vùng. Mỗi khoanh đất phải có một mã
loại đất, khi biên tập lược bỏ để in khơng được xóa mà phải chuyển về lớp
riêng để lưu trữ.
- Tệp tin bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số hoàn thành phải ở định
dạng file *.dgn của phần mềm Microstation, kèm theo file nguồn ký hiệu; file
phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thông tin khi cần thiết và có khả
năng chuyển đổi khn dạng; fonts chữ, số tiếng Việt, bảng mã Unicode; thư
viện các ký hiệu độc lập được tạo sẵn trong thư viện “HT” cho các dãy tỷ lệ có
tên tương ứng là ht1-25.cell; thư viện các ký hiệu hình tuyến theo dãy tỷ lệ có
tên tương ứng là ht1-25.rsc; bảng màu có tên là ht.tbl.
2.2. Giải pháp, công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được
thực hiện theo đóng phương pháp quy định tại Thông tư số 27/2018/TTBTNMT; trong đó phải khoanh vẽ tất cả các khoanh đất theo từng loại đất của
12


từng đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất cần kiểm kê trong phạm vi
hành chính lên bản đồ kiểm kê đất đai để bảo đảm tổng hợp đầy đủ số liệu
kiểm kê đất đai và làm cơ sở để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Tỉnh được thành lập bằng công nghệ
bản đồ số, sử dụng kết hợp phần mềm kiểm kê TKDesktop và phần mềm

MicroStation trên cơ sở bản đồ kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của các huyện, thị xã, thành phố 2019.
3. Thời điểm xây dựng và hoàn thành
Bắt đầu từ ngày 15 tháng 3 năm 2019.
Kết thúc ngày 16 tháng 4 năm 2020.
V. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VỀ
MỨC ĐỘ ĐẦY ĐỦ, CHI TIẾT VÀ ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA CÁC YẾU TỐ NỘI
DUNG

1. Mức độ đầy đủ, chi tiết của bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Căn cứ Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự
phân bố các loại đất theo quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng
đất tại thời điểm kiểm kê đất đai, được lập theo đơn vị hành chính các cấp,
vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước. Vì vậy bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của tỉnh Quảng Ninh là sự thể hiện và phản ánh đầy đủ chuẩn xác toàn bộ quỹ
đất đang quản lý, sử dụng và chưa sử dụng trong địa giới hành chính với các
nội dung:
a) Nhóm lớp cơ sở tốn học và các nội dung liên quan bao gồm: Lưới
kinh vĩ tuyến, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, khung bản đồ, chú dẫn, biểu đồ
cơ cấu, trình bày ngồi khung và các nội dung có liên quan;
b) Nhóm lớp hiện trạng sử dụng đất bao gồm: Ranh giới các khoanh đất
tổng hợp và ký hiệu loại đất.
c) Đường địa giới hành chính các cấp thể hiện đầy đủ. Khi đường địa
giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp
cao nhất.
d) Nhóm lớp Địa hình: Thể hiện đặc trưng cơ bản về địa hình của khu
vực cần thành lập và được biểu thị bằng đường bình độ, điểm độ cao và ghi
chú độ cao.

đ) Nhóm lớp Thủy hệ và các đối tượng có liên quan thể hiện đầy đủ
13


gồm: ao, đầm, phá, thùng đào, sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và các đối tượng
thủy văn khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này trên bản đồ
hiện trạng sử dụng đất được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng
đất;
e) Nhóm lớp Giao thơng và các đối tượng có liên quan thể hiện phạm vi
chiếm đất của đường bộ và các đối tượng có liên quan: thể hiện tất cả các
đường giao thơng huyện trở lên....
g) Nhóm lớp đối tượng kinh tế, xã hội: Thể hiện đầy đủ tên các địa
danh, trụ sở cơ quan chính qùn các cấp; tên cơng trình hạ tầng và các cơng
trình quan trọng khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này trên
bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cấp Tỉnh.
h) Các ghi chú, thuyết minh: Thể hiện đầy đủ
2. Về độ chính xác của bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của tỉnh Quảng Ninh được
thành lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc. Bản đồ được thành lập
bằng công nghệ số kết hợp với hồ sơ địa chính, cùng các tài liệu bản đồ khác
làm cơ sở pháp lý ban đầu cũng như q trình điều tra đối sốt chặt chẽ, kết
hợp với việc bám sát các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy phạm hiện hành nên hình
thức bản đồ được trình bày một cách khoa học, các loại đất được phân vùng và
trải màu và lên biểu tượng theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên Môi trường.
Bản đồ được trình bày đúng quy định về màu sắc, ghi chú các loại đất và
ký hiệu các đối tượng quan trọng rõ ràng, đúng quy định. Đầy đủ các nội dung
về cơ sở pháp lý và thể hiện được cơ cấu đất đai.
Tài liệu để xây dựng bộ bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 gồm

các nguồn bản đồ do Sở Tài ngun và Mơi trường và Phịng Tài nguyên môi
trường huyện cung cấp, đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý cho việc xây
dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổng hợp các số liệu trong các chu
kỳ sử dụng đất sắp tới.
3. Đánh giá chung về bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tỉnh Quảng Ninh là sự thể hiện
tổng hợp tất cả các nội dung cơ bản của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
14


huyện, do vậy những ưu điểm của nội dung bản đồ cấp Tỉnh sẽ được thể hiện
rõ ràng. Qua công tác triển khai làm việc trực tiếp và tổng hợp tất cả bản đồ
hiện trạng cấp huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, với công tác hướng
dẫn, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm của Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá
chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tỉnh Quảng Ninh thành lập
chính xác, theo quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng kiểm đất đai 2019.
4. Diện tích kiểm kê đất đai 2019 tỉnh Quảng Ninh
* Tổng diện tích tự nhiên: 620.690,0 ha
- Đất nông nghiệp:
485.754,28 ha
- Đất phi nông nghiệp: 94.794,09 ha
- Đất chưa sử dụng: 40.141,63 ha

VI. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI, HẠN CHẾ CỦA BẢN ĐỒ HIỆN
TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

Việc áp dụng nhiều văn bản mới được ban hành trong công tác kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019, do đó khơng tránh khỏi

những bất cập, vướng mắc.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được xây dựng trên cơ sở là
bản đồ địa chính chính quy địi hỏi độ chính xác cao hơn và tin cậy hơn. Tuy
nhiên hiện nay việc sử dụng Font chữ Times New Roman trên nền
15


MicroStation V7 là không thể (bộ gõ Unikey và bảng mã Unicode), cho nên
đơn vị thi công phải sử dụng công cụ hỗ trợ chuyển đổi Font chữ .....
VII. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tỉnh Quảng Ninh được xây
dựng theo các quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong q trình
thực hiện Văn phịng Đăng ký đất đai phối hợp các đơn vị tư vấn thành lập bản
đồ cấp huyện, bám sát chỉnh sửa theo ý kiến của phòng Quản lý đo đạc, Bản
đồ và Viễn Thám theo Phương án kiểm kê của UBND tỉnh, các văn bản hướng
dẫn, quy phạm hiện hành…, sửa chữa triệt để các sai sót khi kiểm tra nghiệm
thu. Thành quả bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh đạt yêu cầu về
chất lượng, đảm bảo đưa vào khai thác sử dụng
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của tỉnh được thể hiện chính
xác các loại đất nhằm giúp cho UBND Tỉnh và cấp huyện, thị xã, thành phố
quản lý đất đai được chặt chẽ, hiệu quả, đúng mục đích; đồng thời làm cơ sở
để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho việc phát triển kinh tế xã hội trong
những năm tiếp theo.
2. Kiến nghị
Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất có thể thấy rõ được sự phân bố các
loại đất trên địa bàn, làm cơ sở cho việc thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất các năm tới và làm nền tảng cho việc sử dụng các loại đất theo quy
hoạch, xây dựng cơ sở chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh,

quốc phịng và hồn thiện chức năng quản lý Nhà nước về các chính sách pháp
luật về đất đai của xã.
Trong thời gian tới nhu cầu đất đai cho phát triển các ngành kinh tế, xây
dựng cơ sở hạ tầng, đất ở cho nhân dân là rất lớn. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu
của phát triển kinh tế - xã hội cũng như duy trì cân bằng sinh thái, cảnh quan
môi trường thể việc sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, đúng mục đích cũng như
khai thác đất chưa sử dụng, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, luân canh tăng
vụ là rất cần thiết để đảm bảo đất ở, đất sản xuất, bảo vệ cảnh quan môi
trường.
Để thực hiện tốt công tác quản lý đất đai cũng như công tác thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau này trên địa bàn Tỉnh, UBND Tỉnh
Quảng Ninh rất cần sự quan tâm của các Bộ, Ban, Ngành, đặc biệt là Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
16


Kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019
ngoài việc thể hiện những thành tựu đạt được còn phản ánh những tồn tại,
những bất cập trong phát triển kinh tế xã hội, trong quản lý, sử dụng đất đai,
nổi bật ở một số lĩnh vực: Tồn đọng trong công tác giao thuê đất, một số dự án
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
chưa bổ sung kịp thời, một số bản đồ chuyên đề không thực hiện đồng bộ với
 -- --------------tốc độ phát triển kinh tế---------------- xã hội, ranh
giới
đường mép nước triều kiệt trung
bình nhiều năm đến nay khơng phù hợp,... Trên cơ sở kết quả kiểm kê đất đai
và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019.
Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường sớm phê duyệt ranh giới đường
mép nước triều kiệt trung bình nhiều năm do tỉnh Quảng Ninh thực hiện việc
điều chỉnh.

Trên đây là báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2019 tỉnh Quảng Ninh./.

Nơi nhận:

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

BÁO CÁO THUYẾT MINH

- Bộ TN&MT (để b/c);
- Tỉnh ủy (để b/c);
- CT, các PCT UBND Tỉnh (để b/c);
- Sở TN&MT, Cục TK;
- V0, QLĐĐ1, QH1-2-3;
- Lưu: VT, QLĐĐ2.

BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019
TỈNH QUẢNG NINH

17



×