Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Thực trạng và giải pháp hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội quận gò vấp (luận văn thạc sỹ tài chính ngân hàng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.63 KB, 89 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYÊN TÁT THÀNH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Đỗ Thị Lan Anh
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THƯ BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
QUẬN GỊ VẤP

LUẬN VĂN THẠC sĩ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2021


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYÊN TẤT THÀNH

Đỗ Thị Lan
Anh
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THƯ BẢO HIẺM
XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIẺM XÃ HỘI
QUẬN GỊ VẤP
Chun ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC sĩ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DÂN KHOA HỌC:
TS. THÁI HỒNG THỤY KHÁNH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng “Thực trạng và
giải pháp hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội
quận Gị vấp” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu trong luận văn là
trung thực có nguồn gốc rõ ràng.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021
Người thực hiện

Đỗ Thi Lan Anh


LỜI CẢM ƠN
Đê có thê hồn thành đê tài luận văn Thạc sĩ này, tôi đã nhận được nhiều sự
hồ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ cơ quan, tố chúc và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gừi lời cảm ơn đến các thầy cô trường đại học Nguyễn
Tất Thành đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức q báu đế tơi
có thể áp dụng vào thực tiễn công tác.
Đặc biệt, tôi cũng xin bày tở lịng biết ơn sâu sắc đến Cơ TS. Thái Hồng
Thụy Khánh, người đà tận tình giúp đỡ, hướng dần và tạo mọi điều kiện tốt nhất
giúp tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bảo hiểm xà hội quận Gò
Vấp, đồng nghiệp và gia đình, bạn bè đà ln quan tâm, động viên, giúp đỡ tơi
trong suốt thịi gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ này.
Một lần nừa tôi xin chân thành cảm ơn!

Thành phô Hơ Chí Minh, năm 2021
Người thực hiện


Đỗ Thị Lan Anh

4


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DÃN

Tp. HCM, ngày.........tháng..........năm 20...
Người hướng dẫn


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỎNG XÉT DUYỆT

KẾT LUẬN: (đánh dấu X vào ô chọn)
□Duyệt thông qua
□Không thông qua
Ý kiến đề nghị:

Tp. HCM, ngày.........tháng..........năm 201...
Hội đồng xét duyệt


MỤC LỤC
1.3.1.
••
VII

1.3.2.
1.3.3.....................................................................................................

1.3.4.

V111

1.3.1.2.


1.3.1.3.

8


1.3.1.4.

DANH MỤC CÁC TÙ VIÉT TẮT

1.3.1.5.
STT 1.3.1.6. Từ viết tất
1.3.1.8. 1.3.1.9. ASXH
1.
1.3.1.12.
1.3.1.13. BHTN
2.
1.3.1.15.
1.3.1.16. BHXH
3.
1.3.1.19.
1.3.1.20. BHYT
4.
1.3.1.22.

1.3.1.23. CNTT
5.
1.3.1.25.
6.

1.3.1.26. CPF

1.3.1.7. Ý nghỉa
1.3.1.10. An sinh xã hơi
1.3.1.11. •
1.3.1.14. Bảo hiểm thất nghiệp
1.3.1.17. Bảo hiểm xà hơi
1.3.1.18. •
1.3.1.21. Bảo hiểm y tế
1.3.1.24. Cơng nghệ thơng tin
1.3.1.27. Central Provident Fund Board
Singapore, còn gọi là Quỳ phòng xa Trung
ương Singapore

1.3.1.28.
1.3.1.29. DN
1.3.1.30. Doanh nghiệp
7.
1.3.1.31. 1.3.1.32. LĐTB & 1.3.1.33. Lao động - Thương binh và Xà hội
8.
XH
1.3.1.34.
1.3.1.35. NLĐ
1.3.1.36. Người lao động
9.

1.3.1.37. 1.3.1.38. Tp.HCM
1.3.1.39. Thành phố Hồ Chí Minh
10.
1.3.1.40. 1.3.1.41. SDLĐ
1.3.1.42. Sử dụng lao động
11.
1.3.1.43.1.3.1.44. ƯBND
1.3.1.45. ủy ban nhân dân
12.


1.3.1.46.

DANH MỤC CÁC BIÉU ĐÒ, BẢNG BIÊU, sơ ĐÒ

1.3.1.47. Danh mục các biêu đô
1.3.1.48. Biểu đồ 2.1. Tổng hợp đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo khối từ năm
2015-2019
1.3.1.49. Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nợ BHXH bắt buộc từ năm 2015-2019
1.3.1.50. Biểu đồ 2.4. Tỳ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc từ năm 2015-2019

1.3.1.51. Danh mục các bảng biểu
1.3.1.52. Bảng 1.1.Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN
1.3.1.53. Bảng 1.2. Mức đóng trước và sau ngày 01/01/2007 cho các độ tuổi tại
Singapore
1.3.1.54. Bảng 2.1. Tổng hợp đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo khối từ năm
2015-2019
1.3.1.55. Bảng 2.2. Tổng họp số đơn vị và sổ lao động tham gia mới BHXH bắt buộc từ
năm 2015-2019
1.3.1.56. Bàng 2.4. Tình hình lao động tham gia BHXH từ năm 2015-2019

1.3.1.57. Báng 2.5. Tình hình nợ BHXH bắt buộc từ năm 2015 -2019
1.3.1.58. Bảng 2.6. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH từ năm 2015-2019
1.3.1.59. Bảng 2.7. Tình hình đơn vị được thanh tra, kiểm tra từ năm 2015-2019
1.3.1.60. Bảng 2.8. Tình hình khởi kiện đơn vị nợ BHXH từ năm 2015-2019
1.3.1.61. Bảng 3. 1. Tỷ lệ đóng góp của NSDLĐ và NLĐ theo lộ trình của Luật BHXH

1.3.1.62. Danh mục các sơ đồ
1.3.1.63. Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ trong tham gia và hưởng BHXH
1.3.1.64. Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của BHXH quận Gò vấp
1.3.1.65. PHẢN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đê tài:
-

Trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội, để chính sách BHXH phù
hợp với q trình hội nhập quốc tế và đi vào đời sống người dân, Nghị quyết số 21NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với

X1
1


công tác BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT) giai đoạn 2012-2020 đã xác định “BHXH và
BHYT là hai chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua, công tác
BHXH và BHYT đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời sống của
nhân dân, thực hiện cơng bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội. Hệ thống chính sách,
pháp luật về BHXH, BHYT từng bước được hoàn thiện phù hợp với phát triển kinh tế - xã
hội cùa đất nước; số người tham gia BHXH, BHYT tăng qua các năm; thực hiện việc chi
trả lương hưu và các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật; quyền lợi của người
tham gia BHYT ngày càng được mở rộng. Quỳ BHXH được hình thành, có kết dư và bảo
tồn, tăng trưởng, tham gia đầu tư góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Quỹ BHYT bước
đầu đã cân đối được thu chi và có kết dư. Hệ thống tổ chức BHXH Việt Nam được hình

thành và phát triển, cơ bản đáp ứng yêu cầu cùa việc thực hiện các chế độ, chính sách
BHXH, BHYT”.
- Mặc dù có nhiều đổi mới trong hình thức đóng và đối tượng đóng BHXH trong
thời gian qua, tuy nhiên trong thực hiện chính sách BHXH cịn bộc lộ những hạn chế nhất
định, nhất là trong công tác thu và phát triển đối tượng do ảnh hưởng các yếu tố khách
quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan ngồi việc ban hành chính sách cịn do q
trình thực hiện của cơ quan BHXH, đó là những hạn chế trong thực hiện chính sách và cải
cách thủ tục hành chính, tác phong làm việc và ứng dụng cơng nghệ trong quản lý BHXH.
1.3.1.66. Vì vậy, nghiên cứu chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp hoạt động
quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh” với mục
đích đe tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thu tại BHXH Quận Gò vấp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.3.1.67. Phân tích, đánh giá một cách tồn diện hoạt động quản lý thu BHXH tại
BHXH Quận Gò vấp để tỉm ra những thành tựu, hạn che trong công tác quản lý thu
BHXH, từ đó đề xuất những giải pháp hồn thiện hoạt động quản lý thu BHXH tại BHXH
Quận Gò vấp đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
(1) Cơ sở lý luận nào để rút ra kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu BHXH trên
địa bàn quận Gị vấp?
(2) Thực trạng về cơng tác quản lý thu BHXH trên địa bàn Quận Gò Vấp như thế
nào?
(3) Nhừng giải pháp nào nhằm cải thiện công tác quản lý thu BHXH, góp phần
phát triển sự nghiệp BHXH bền vừng trên địa bàn Quận Gò vấp?

X1
1


4. Phương pháp nghiên cứu:
1.3.1.68. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, báo cáo tổng hợp, thu

thập, xử lý và phân tích số liệu, điều tra về tinh hình kinh tế xã hội và hoạt động BHXH,
phương pháp nghiên cứu lý thuyết và tong kết thực tiễn, phương pháp hệ thống và khái
quát hóa, có minh họa, đối chiếu, so sánh, kế thừa một số cơng trình đã cơng bố có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu để đánh giá và làm sáng tỏ các vấn đề cần quan tâm.
1.3.1.69. Đề xuất các giải pháp và chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động
thu BHXH để quản lý thu quỳ hiệu quả đảm bảo tính cân đối, bền vừng, đáp ứng nhu cầu
phát sinh từ người tham gia, thụ hưởng và phát triển bền vững.
5. Đổi tượng nghiên cứu:
1.3.1.70. - Hoạt động quản lý thu BHXH bắt buộc tại địa bàn quận Gò vấp
6. Phạm vi nghiên cứu:
1.3.1.71. + Phạm vi nghiên cứu: Tại cơ quan BHXH Quận Gò vấp.
1.3.1.72. + Thời gian nghiên cứu: số liệu thu thập, nghiên cứu giai đoạn 5 năm từ năm 2015 đến năm 2019.

X1
1


CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN NGHIÊN cứu VÀ
1.3.1.74. Cơ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÊ BHXH

1.3.1.73.

1.3.1.75.---- oOo
1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài và Những vấn đề cần tiếp
tục nghiên cứu.
- Duong, N.T. (2016) “Quản lý thu BHXH tại huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên”.
Luận văn thạc sĩ tại Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Thuy, T.T. (2015) “Quản lý thu BHXH tại BHXH Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ tại
Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Thuat, P.Q. (2018) “Quản lý Nhà nước về Thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận

Gị vấp TP.HCM”. Luận văn thạc sì tại Học Viện Hành Chính Quốc Gia.
- Quan, T.N. (2015) “Hồn thiện cơng tác thu BHXH bắt buộc tại huyện Krông Nô
tỉnh Đãk Nông”. Luận văn thạc sĩ tại Đại học Đà Nằng.
- Trang, D.T.T. (2017) “Hồn thiện cơng tác thu BHXH của BHXH huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tình”. Luận văn thạc sĩ tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
1.3.1.76. Sau khi nghiên cứu những đề tài trên em nhận thấy BHXH là chính sách
lớn của Đảng và Nhà nước và công tác BHXH trong nhừng năm qua đã đạt được những
thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời sống cùa nhân dân, thực hiện công bằng xã
hội và ổn định chính trị - xã hội. Trong thời gian qua, mặc dù có nhiều đổi mới trong hình
thức đóng và đối tượng đóng BHXH. Tuy nhiên trong thực hiện chính sách BHXH cịn
bộc lộ những hạn chế nhất định. Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là thành phố lớn nhất
nước với hơn 8,44 triệu dân đang sinh sống và làm việc, đối tượng NLĐ nhập cư khá
đông và có nhiều doanh nghiệp nên việc di chuyển cơng việc của NLĐ xảy ra thường
xuyên và liên tục nên công tác quản lý thu BHXH gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Do đó,
việc đổi mới cơng tác quản lý thu BHXH nhăm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý,
tránh thất thoát và đảm bảo trách nhiệm của cơ quan BHXH đổi với NLĐ là yêu cầu
thường xuyên và cấp thiết hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận:
1.2.1. Lý luận chung về BHXH:
1.2.1.1 Khái niêm về BHXH:
1.3.1.77. BHXH xuât hiện từ rât lâu mà mâm mơng của nó từ thê kỷ 18 ở Nam Au
khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hóa đã bắt đầu phát triển. Tuy nhiên ban đầu BHXH
chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp. Từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 18 một số
nghiệp đồn thợ thủ cơng ra đời, để bảo vệ lần nhau trong hoạt động nghề nghiệp họ đã


thành lập nên các quỳ tương trợ để giúp đờ lần nhau, ở Anh năm 1873 đã tổ chức thành
lập hội “bằng hữu” để giúp đỡ các hội viên khi bị ốm đau, bị tai nạn nghề nghiệp.
1.3.1.78. BHXH đã trở thành một trong những quyền của con người và được xã
hội thừa nhận. Tuyên ngôn nhân quyền của Tổ chức Liên Hợp Ọuốc (10/12/1948) đã ghi:

“Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH”. Ngày
04/06/1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã ký công ước Genève (102) về “BHXH cho
NLĐ” đã khẳng định tất yếu các nước phải tiến hành chính sách BHXH cho NLĐ và gia
đình họ.
1.3.1.79. Qua q trình hình thành chúng ta có thể nhận thấy, lúc khởi đầu, BHXH
chỉ mang tính chất tự phát, phạm vi hoạt động nhỏ hẹp, trước nhu cầu của thực tiễn thì
chính sách BHXH đã nhanh chóng ra đời và từng bước phát triển rộng khắp. BHXH đã
được Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa như sau: “BHXH là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa
trên cơ sở một quỳ tài chính do sự đóng góp cùa các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ
của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an tồn đời sống cho NLĐ và gia đình họ,
đồng thời góp phần bảo đảm an tồn xà hội.”
1.3.1.80. Luật BHXH số 58/2014/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghía Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014, tại Khoản 1
Điều 3 giải thích “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sàn, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH“.[l,tr2].
1.3.1.81.

Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số điểm cơ bản sau:

1.3.1.82. Đối tượng của BHXH chính là phần thu nhập của NLĐ bị biến động,
giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động do các biến co như đã nêu trên
từ đó để giúp ổn định cuộc sống của bản thân NLĐ và gia đình họ. Chính vì yếu tố này mà
BHXH được coi là một chính sách lớn của mồi quốc gia và được Nhà nước quan tâm
quản lý chặt chè. Cũng tùy vào điều kiện kinh tế của mồi nước mà các quy định về đối
tượng này là có sự khác nhau, nhưng cùng bảo đảm ổn định đời sống của NLĐ.



1.3.1.83. Đôi tượng tham gia BHXH là gôm NLĐ và cả NSDLĐ. Sở dì NLĐ phải
đóng phí vì chính họ là đối tượng được hưởng BHXH khi gặp rủi ro. NSDLĐ đóng phí là
thể hiện sự quan tâm, trách nhiệm của họ đối với NLĐ và sự đóng góp trên là bắt buộc,
ngồi ra cịn có sự hồ trợ của Nhà nước.
1.3.1.84. - Đe điều hòa mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ, để gắn bó lợi ích giữa
họ, Nhà nước đà đứng ra yêu cầu cả hai bên cùng đóng góp và đây cũng là chính sách xã
hội được thực hiện góp phần ổn định cuộc sống một cách hiệu quả nhất. [17]
1.3.1.85. Dựa vào bản chất và chức năng của BHXH mà Tổ chức Lao động Quốc
tế (ILO) cũng đã đưa ra một định nghĩa khác như sau: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối
với các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng (bằng pháp luật,
trách nhiệm cùa Chính phủ) để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế và xã hội do bị
mất hoặc giảm mất thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và
chết. Hơn nữa, BHXH còn phải bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khỏe và trợ cấp cho
các gia đình khi cần thiết.”
1.3.1.86. Từ định nghĩa trên chúng ta thấy mục tiêu cùa BHXH là hướng tới sự
phát triển của mồi cá nhân và toàn xà hội. BHXH thể hiện sự đảm bảo lợi ích của xã hội
đối với mồi thành viên từ đó gắn kết mồi cá nhân với xã hội đó.
1.3.1.87.

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ trong tham gia và hưởng BHXH
1.3.1.88. Cơ quan BHXH

Người lao
1.3.1.89. động

Tham gia
BHXH

Người sử dụng
lao động


1.3.1.90. 1.2.1.2Bản chat BHXH:

1.3.1.91. Có thể hiểu BHXH là sự bù đắp một phần thu nhập bị mất của NLĐ khi
gặp phải những biến cố như ốm đau, tai nan lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc tuổi già làm
mất, giảm khả năng lao động, từ đó giúp ổn định cuộc sống của bản thân NLĐ và gia đình
họ. BHXH hiện nay được coi là một chính sách xã hội lớn cùa mồi quốc gia, được nhà
nước quan tâm và quản lý chặt chẽ. BHXH xét về bản chất bao gồm những nội dung sau
đây:
- BHXH là sự cân thiêt tât yêu khách quan găn liên với sự phát triên của nền kinh
tế. Đặc biệt đối với nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo co chế thị trường, mối quan hệ
giữa NLĐ và NSDLĐ ngày càng phát triển. Do vậy trình độ phát triển của nền kinh tế
quyết định đến sự đa dạng và tính hồn thiện của BHXH. Vì vậy có thể nói kinh tế là yếu
tố quan trọng quyết định tới hệ thống BHXH của mồi nước.


- BHXH, bên tham gia BHXH, bên được BHXH là ba chủ thể trong mối quan hệ
của BHXH. Bên tham gia BHXH gồm NLĐ và NSDLĐ (bên đóng góp), bên BHXH là
bên nhận nhiệm vụ BHXH, thơng thường thì do co quan chuyên trách do Nhà nước lập ra
và bảo trợ, bên được BHXH chính là NLĐ và gia đình họ khi có đủ điều kiện cần thiết. Từ
đó họ được đảm bảo những nhu cầu thiết yếu, giúp họ ổn định cuộc sống, góp phần ổn
định xã hội.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động của NLĐ có thể là những
rủi ro ngẫu nhiên (tai nạn, ốm đau, bệnh nghề nghiệp...), cũng có thể là các rủi ro khơng
hồn tồn ngầu nhiên (tuổi già, thai sản,...). Đồng thời các biến cố này có thể xảy ra trong
q trình lao động hoặc ngồi lao động. Phần thu nhập cùa NLĐ bị giảm hay mất đi từ các
rủi ro trên sẽ được thay thế hoặc bù đắp từ nguồn quỹ tập trung được tồn tích lại do bên
tham gia BHXH đóng góp và có thêm sự hồ trợ cùa ngân sách nhà nước.
1.3.1.92. Như vậy, có thể thấy BHXH góp phần thực hiện mục tiêu đảm bảo an
tồn kinh tế cho NLĐ và gia đình họ. BHXH là quá trình tổ chức sử dụng nguồn thu nhập

cá nhân và tong các sản phẩm trong nước đe thỏa mãn nhu cầu an tồn kinh tế cho NLĐ.
1.2.1.3

Vai trị của BHXH:

1.3.1.93. *Đối vói người lao động:
1.3.1.94. Với NLĐ trong q trình sống và làm việc hàng ngày ln có rủi ro như:
ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, già yếu... các rủi ro này đều có thể
xảy ra bất kể lúc nào, trong bất kỳ thời điểm nào đối với con người.
1.3.1.95. Trong giai đoạn hiện nay các quốc gia đang trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đưa đất nước phát triển thì rủi ro này lại càng diễn ta một cách thường
xuyên, phổ biến và ngày càng biến động về thị trường lao động và tình hình sản xuất kinh
doanh ngày càng đa dạng, phức tạp hơn, khi gặp khó khăn NLĐ sè bị mất hoặc giảm đi
thu nhập làm ảnh hưởng không tốt về vật chất và tinh thần không chỉ của NLĐ mà cịn có
gia đình của họ và cả cộng đồng, xã hội.
1.3.1.96. Chính sách BHXH là chính sách lón của Đảng và Nhà nước, nó góp
phần trợ giúp cho NLĐ khi họ gặp rủi ro, giúp họ khắc phục được khó khăn bằng cách tạo
ra cho họ những phần thu nhập thay thế tạo điều kiện cho họ ổn định được cuộc sống, yên
tâm làm việc, công tác, tạo cho NLĐ niềm tin vào tương lai ổn định góp phần nâng cao
năng suất lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, cho đất nước.
1.3.1.97. *Đối vói xã hội:
1.3.1.98. BHXH là góp phần thực hiện cơng bằng xã hội, dựa trên nguyên tắc
NLĐ bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và thụ hưởng. Thơng qua các hoạt động của
mình, BHXH tham gia vào việc phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa nhừng
NLĐ thế hệ trước với thế hệ sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người thu


nhập cao và thu nhập thấp, giữa những người may mắn và không may mắn. Mặt khác mức
hưởng BHXH phụ thuộc vào mức đóng, thời gian đóng dài hay ngắn theo nguyên tắc
"Mức hương trên cơ sở mức đóng và có sự chia sẻ giữa những người tham gia". Vì vậy,

BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã
hội.
1.3.1.99. BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế của
đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội. Do BHXH tập trung được nguồn tài
chính nhàn rồi tương đối lớn, thực chất đây là tiền của NLĐ tồn tích lại, nguồn tài chính
này tương đối nhàn rồi, được đầu tư vào các dự án kinh tế - xã hội để bảo toàn, phát triển
quỹ BHXH và tăng thêm nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Đảng và Nhà
nước đã khẳng định phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nội lực là chính thì nguồn đầu tư từ
quỹ BHXH nhàn rồi là một kênh rất quan trọng.
1.2.1.4

Nội dung BHXH:

1.3.1.100.*Chính sách BHXH trong hệ thống an sinh xã hội:
1.3.1.101. Các quốc gia trên thế giới khi thực hiện chính sách BHXH đều phải
lựa chọn những quy định, hình thức, cơ chế phù hợp đe thỏa mãn nhu cầu BHXH của
NLĐ theo tập quán, khả năng chi trả và định hướng phát triển kinh tế xã hội.
1.3.1.102. Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan
trọng nhất trong hệ thống an sinh xã hội. Mục đích chủ yếu cùa chính sách này là nhằm
đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ khi NLĐ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị suy
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm. Do đó, BHXH nằm trong hệ thống các
chính sách kinh tế xã hội lớn của Đảng và Nhà nước. Đây là chính sách góp phân đáp ứng
một trong nhừng quyên và nhu câu cơ bản của con người trong q trình lao động, đó là:
nhu cầu an toàn về việc làm, an toàn lao động, an tồn xã hội...
1.3.1.103. Ngồi ra, chính sách BHXH cịn thể hiện trình độ văn minh và tiềm
lực kinh tế của mồi quốc gia, trong một chừng mực nào đó nó thể hiện tính ưu việt của
một chế độ xã hội, nếu thực hiện tốt chính sách BHXH sè tạo động lực cho NLĐ phát huy
năng lực, tạo năng suất lao động cao, thúc đẩy phát triển kinh tế xà hội của đất nước.
1.3.1.104.*Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động:
1.3.1.105.


+ Quyền (Điều 20, Luật BHXH 2014):

- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về BHXH.
- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về BHXH theo quy định cùa pháp luật.[l,tr8]
1.3.1.106.

+ Trách nhiệm (Điều 21, Luật BHXH 2014):

- Lập hồ sơ để NLĐ được cấp sổ BHXH, đóng, hưởng BHXH.


- Đóng BHXH theo quy định tại Điều 86 và hàng tháng trích từ tiền lương của NLĐ
theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này đe đóng cùng một lúc vào quỳ BHXH.
- Giới thiệu NLĐ thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và
Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng
giám định y khoa.
- Phối hợp với cơ quan BHXH trả trợ cấp BHXH cho NLĐ.
- Phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho NLĐ, xác nhận thời gian đóng
BHXH khi NLĐ chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thơng tin, tài liệu liên quan đến việc đóng,
hưởng BHXH theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan
BHXH.
- Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng BHXH cho NLĐ;
cung cấp thơng tin về việc đóng BHXH cùa NLĐ khi NLĐ hoặc tổ chức cơng đồn u
cầu.
- Hằng năm, niêm yết cơng khai thơng tin đóng BHXH của NLĐ do cơ quan BHXH
cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.[l,tr9)
1.3.1.107.


*Quyên và trách nhiệm của người lao động:

1.3.1.108.

+ Quyền (Điều 18, Luật BHXH 2014):

- Được tham gia và hưởng các chế độ BHXH theo quy định cùa Luật này.
- Được cấp và quản lý sổ BHXH.
- Nhận lưcmg hưu và trợ cấp BHXH đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức
chi trả sau: Trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ùy
quyền; Thông qua tài khoản tiền gửi của NLĐ mở tại ngân hàng; Thông qua NSDLĐ.
- Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây: Đang hưởng lương hưu; Trong
thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; Nghỉ
việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng; Đang hưởng trợ cấp
ốm đau đối với NLĐ mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chừa trị dài ngày do Bộ Y tế
ban hành.
- Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 cùa Luật này và đang bảo lưu thời gian
đóng BHXH; được thanh tốn phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng BHXH.
- ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp BHXH.
- Định kỳ 06 tháng được NSDLĐ cung cấp thơng tin về đóng BHXH; định kỳ hằng
năm được cơ quan BHXH xác nhận về việc đóng BHXH; được yêu cầu NSDLĐ và cơ
quan BHXH cung cấp thơng tin về việc đóng, hưởng BHXH.


- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về BHXH theo quy định của pháp luật.[l,tr8]
1.3.1.109.

+ Trách nhiệm (Điều 19, Luật BHXH 2014):


- Đóng BHXH theo quy định của Luật BHXH.
- Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ BHXH.
- Bảo quản sổ BHXH.[l,tr8]
1.2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức trợ cấp BHXH:
1.3.1.110.Các yếu tố ảnh hưởng là:
- Tình trạng mất khả năng lao động;
- Tiền lương đang làm việc;
- Thâm niên, ngành nghê công tác;
- Tuổi thọ bình quận;
- Điều kiện kinh tế, xã hội.
1.3.1.111. về nguyên tắc các khoản trợ cấp BHXH bao giờ cũng thấp hơn khoản
thu nhập thực tế của NLĐ khi đang làm việc, tuy nhiên vần phải đảm bảo được mức sống
tối thiểu của NLĐ.
1.3.1.112.Quan điểm này vừa phản ánh tính cộng đồng vừa phản ánh nguyên tắc
phân phối lại quỹ BHXH cho những người tham gia BHXH. Trợ cấp BHXH là loại trợ
cấp thay thế tiền lương, mà tiền lương là khoản tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ theo khả
năng lao động khi thực hiện những công việc nhất định. Khi NLĐ bị ốm đau, tai nạn lao
động hay tuồi già mất thu nhập thì được nhận trợ cấp BHXH và mức trợ cấp này không
thể bằng khoản tiền lương mà NLĐ tham gia đóng góp. Nếu mức tiền lương bằng hoặc
cao hơn mức đóng góp vào quỹ BHXH thì NLĐ sẽ khơng làm việc và lúc đó NLĐ sẽ cố
gắng bằng mọi cách lợi dụng quỹ BHXH để trục lợi cho bản thân. Hiện nay, cách lập quỳ
BHXH theo phương thức dàn trải rủi ro nên cũng không cho phép trả trợ cấp bằng lúc
đang đi làm việc.
1.3.1.113.Như vậy, mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lương mà NLĐ
tham gia đóng góp vào quỳ BHXH, do bản chất và phương thức BHXH thì mức trợ cấp
thấp nhất cũng không thể thấp hơn mức sống tối thiểu, vấn đề này được thể hiện rõ trong
Khoản 5 Điều 56 Luật BHXH 2014: “Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của NLĐ
tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và
Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở...”[l,tr23]
1.2.2. Lý luận chung về hoạt động quản lý Thu BHXH

1.2.2.1.

Nội dung quản lý thu BHXH:


1.3.1.114. • Khái niệm:
1.3.1.115. BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và
1.3.1.116. NSDLĐ phải tham gia.[l,tr2]
1.3.1.117. Quỳ BHXH là quỳ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được
hình thành từ đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và có sự hồ trợ cùa Nhà nước.[l,tr2]
1.3.1.118. 77zw BHXH bắt buộc là phần thu được trích theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên tiền lương, phụ cấp lương và các khoản bố sung khác cùa các đối tượng theo quy
định Điều 2 Luật BHXH 2014.
1.3.1.119. Từ các khái niệm trên quản lý thu BHXH được hiêu như sau: Quản
lý thu BHXH là quả trình đưa các quy định, quy trình về thu BHXH mang tính pháp lý
bắt buộc các bên tham gia BHXHphải tuân thù thực hiện.
• Mục đích thu BHXH:
1.3.1.120. Thu BHXH bắt buộc chính là hình thành đầu vào của quỳ BHXH, là
cơ sở cho việc chi trả các chế độ BHXH. Do đó, đe đảm bảo việc thực hiện đầu vào và
yếu tố đầu ra trong thực hiện chính sách BHXH cần phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
để chi trả kịp thời các chế độ cho NLĐ:
- Thu đúng là đúng đối tượng, mức đóng, tiền lương và thời gian quy định, mọi NLĐ khi
có phát sinh quan hệ thuê mướn hay sử dụng lao động có ký kết HĐLĐ từ một tháng
trở lên, được trả tiền lương đều là đối tượng đóng BHXH bắt buộc.
- Thu đủ là thu đầy đù số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền phải
đóng của NLĐ, NSDLĐ, khơng bỏ sót lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH.
- Thu kịp thời, là thu đúng thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền lương mà
những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia BHXH và không để nợ đọng tiền
thu.
1.3.1.121. Tăng cường công tác quản lý thu BHXH là nhằm thực hiện một cách

nghiêm chỉnh pháp luật, ngăn ngừa, ngăn chặn việc lạm dụng của NSDLĐ đối với
NLĐ nhất là việc sử dụng lao động, trả tiền lương.
1.3.1.122. Công tác quản lý thu định hướng cho việc xây dựng chiến lược phát
triển của cả hệ thống BHXH, nhằm đạt được mục tiêu an sinh xã hội, để xác định rõ nội
dung quản lý thu có thể dựa vào mơ hình chuổi giá trị, mơ hình thể hiện các hoạt động
quản lý thu BHXH bắt buộc.
• Nội dung công tác thu:
1.3.1.123. A. Quản lý đổi tượng tham gia
1.3.1.124. Đối tượng theo quy định Điều 2 Luật BHXH 2014, bao gồm:


a. NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đổi tượng tham gia BHXH bắt buộc:
1.3.1.125. - Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định
thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03
tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo
pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đên dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm cơng tác khác trong tổ
chức cơ yếu;
- Sì quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sì quan chuyên môn kỳ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sì quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an nhân dân phục
vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt
phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo họp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền
lương;

- Người hoạt động không chuyên trách ờ xã, phường, thị trấn.[ 1 ,tr 1 ]
b. NLĐ là cơng dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động
hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ [ 1 ,tr2]
c. NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tồ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, to chức
nước ngoài, to chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, họp tác xă,
hộ kinh doanh cá thể, tổ họp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động
theo HĐLĐ.[l,tr2]
1.3.1.126. Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là phần quan trọng trong
công tác quản lý thu BHXH, đặc biệt là nguồn thu từ NLĐ và các đơn vị sử dụng lao
động.
- Đối với NSDLĐ thì căn cứ vào số lao động hiện đang làm việc có hưởng tiền
lương để tại đơn vị để trích nộp BHXH đúng theo quy định cùa pháp luật BHXH?


1.3.1.127. Theo nguyên tắc đon vị sử dụng lao động tự kê khai và tự chịu trách
nhiệm, tuy nhiên thực tế đến nay còn rất nhiều đơn vị sử dụng lao động vì mục tiêu tơi đa
hóa lợi nhuận đã cơ tình trơn đóng BHXH cho NLĐ băng nhiêu hình thức như kê khai
không đủ số lao động, khai giảm tiền lương.
1.3.1.128. Ngồi ra, cơng tác quản lý nhà nước về BHXH của các cơ quan có liên
quan chưa đồng bộ dần đến cơ quan BHXH gặp nhiều khó khăn trong việc xác đình và
quản lý đối tượng tham gia BHXH. Hiện nay cơ quan BHXH chỉ mới quản lý, theo dõi,
kiểm tra được các đơn vị tự giác kê khai tham gia BHXH
- Đối với NLĐ: Luật BHXH quy định rõ NLĐ có trách nhiệm kê khai đầy đủ thơng
tin nhân thân và q trình làm việc có đóng BHXH và tờ khai cấp sổ BHXH.
1.3.1.129. B. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
1.3.1.130. Mức tiền lương làm căn cứ thu BHXH dựa trên các yếu tố cơ bản như:
tiền lương, HĐLĐ, HĐLV và danh sách ngươi tham gia BHXH để tiến hành hoạt động thu

BHXH bắt buộc của NLĐ và NSDLĐ.
1.3.1.131. Mức thu BHXH bắt buộc đối với NLĐ và NSDLĐ dựa trên tỷ lệ phần
trăm (%) từ tiền lương của NLĐ. [ 1 ,tr34J
1.3.1.132. Tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ
tiền lương do NSDLĐ quyết định được quy định cụ thể tại Điều 30 Thông tư 59/2015/TTBLĐTBXH như sau:
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng
đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2
Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dần thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao
động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dần thi hành một số nội dung của Bộ luật lao
động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).[7,tr37]
1.3.1.133. Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao
động, tính chất phức tạp cơng việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức
lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đù như phụ cấp
chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ
cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính
chất tương tự. [7,tr37]
- Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp
lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bô sung khác theo quy định tại
điêm a khoản 3 Điêu 4 của Thông tư sô 47/2015/TT- BLĐTBXH. [7,tr37]


- Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc khơng bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi
khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 cùa Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng
kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hồ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ,
nuôi con nhỏ; hồ trợ khi NLĐ có thân nhân bị chết, NLĐ có người thân kết hôn, sinh
nhật của NLĐ, trợ cấp cho NLĐ gặp hồn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp và các khoản hồ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo

khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Chính phù quy định chi tiết và hướng dần thi hành một số nội dung của Bộ luật lao
động. [7,tr37]
- Tiền lương tháng đóng BHXH đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương
quy định tại điếm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do
doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm
hừu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. [7,trơ 8]
1.3.1.134. Tiền lương tháng đóng BHXH đối với người quản lý điều hành hợp
tác xã có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định. [7,tr38]
- Tiền lương tháng đóng BHXH đối vói người đại diện phần vốn nhà nước khơng chun
trách tại các tập đồn kinh tế, tống cơng ty, cơng ty nhà nước sau cổ phần hóa; cơng ty
trách nhiệm hừu hạn hai thành viên trở lên (sau đây được viết là tập đồn, tổng cơng ty,
cơng ty) là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước
khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước. [7,tr38]
1.3.1.135. Tiền lương tháng đóng BHXH đối với người đại diện phần vốn nhà
nước chuyên trách tại các tập đồn, tống cơng ty, cơng ty là tiền lương theo chế độ tiền
lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định. [7,tr38J
- Trong thời gian NLĐ ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được
hưởng tiền lương thì NLĐ và NSDLĐ thực hiện đóng BHXH bắt buộc theo mức tiền
lương NLĐ được hưởng trong thời gian ngừng việc. [7,tr38]

c.

Mức đóng BHXH
1.3.1.136. Mức đóng BHXH căn cứ vào mức tiên lương làm căn cứ đóng
BHXH nhân (x) tỷ lệ đóng BHXH theo quy định của Luật BHXH, Luật BHYT, Luật
Việc làm và Luật An toàn vệ sinh lao động.[ 1 ,tr34]
1.3.1.137.Bảng 1.3.Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN
1.3.1.138.Đơn vị tính: %

1.3.1.139. Người đóng 1.3.1.140.
góp
BHXH

1.3.1.141.
1.3.1.142. B 1.3.1.143. BH
BH HTN TNLĐ-BNN

1.3.1.145. NSDLĐ 1.3.1.146. 17 1.3.1.147. 31.3.1.148. 1
1.3.1.151. NLĐ
1.3.1.152. 8 1.3.1.153. 11.3.1.154. 1
,5

1.3.1.144.
Cộng
1.3.1.150.
1.3.1.149. 0,5
21,5
1.3.1.155.
1.3.1.156.
10,5


1.3.1.157. Nhà nước
1.3.1.163.
Cộng
1.3.1.169.

1.3.1.158.
1.3.1.159.

1.3.1.160. 1.3.1.161.
1.3.1.162.
1
1
1.3.1.164.
1.3.1.165. 4
1.3.1.166.
1.3.1.168.
1.3.1.167. 0,5
25
,5
3
33
1.3.1.170. (Nguồn: Quyêt định 595/QĐ-BHXH cùa BHXH
VN)

1.3.1.171. Trong đó, tỷ lệ đóng BHXH là 25% để giải quyết 4 chế độ: ốm đau,
thai sản, hưu trí và tử tuất. Tỷ lệ đóng được phân bố cho các nguồn quỹ như sau: ốm
đau, thai sản là 3% và hưu trí, tử tuất là 22%.
1.3.1.172.D. Quán lý tiền thu BHXH
1.3.1.173. Hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích
tiền đóng BHXH trên quỳ tiền lương tháng của những NLĐ tham gia đồng thời trích từ
tiền lương tháng đóng BHXH của từng NLĐ theo mức quy định, chuyển cùng một lúc
vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
1.3.1.174. Đơn vị có thề nộp trực tiếp tiền mặt tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước. Trường họp đơn vị nộp cho cơ quan BHXH thì trước 16 giờ trong ngày cơ quan
BHXH phải nộp toàn bộ số tiền mặt đã thu của đơn vị, người tham gia vào tài khoản
chuyên thu tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
1.3.1.175. Quá trình thu nộp quỹ BHXH bắt buộc phải đảm bảo thực hiện đúng
quy trình, ngăn chặn hiện tượng gian lận, lạm dụng quỹ. Quỳ BHXH được quản lý tập

trung thống nhất theo cơ chế tài chính, tài khoản chuyên thu đi một chiều từ BHXH
quận, huyện chuyển lên BHXH tỉnh, thành phố và chuyển ra BHXH Việt Nam, việc
chuyến tiền được thực hiện tự động hàng ngày.
1.3.1.176. Nếu các đơn vị chuyển nộp tiền không đúng hạn thì được xem và nợ
BHXH, nếu chậm đóng từ 30 ngày trở lên sẽ bị tính lãi chậm đóng. Mức lãi suất phạt
chậm đóng bằng 2 lần lãi suất đầu tư quỳ BHXH năm trước liền kề do BHXH Việt Nam
công bố. Mức lãi suất đầu tư năm 2017 là 7,25%/năm, như vậy mức phạt chậm đóng
năm 2018 là 14,5%/năm.
1.3.1.177. Tỷ lệ nộp BHXH: NLĐ trích 10,5%, NSDLĐ trích 21,5% mức tiên
lương, phụ cấp lương và các khoản bo sung khác ghi trong HĐLĐ.
1.2.2.2.

Nội dung nợ bảo hiểm xã hội

> Khái niệm
1.3.1.178. Trên góc độ quản lý của cơ quan BHXH thì nợ BHXH được khái
quát như sau: “TVợ bảo hiểm xã hội là sổ tiền đóng khơng đủ vào quỹ báo hiểm xã hội
của các tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật”.
1.3.1.179. Như vậy, nợ BHXH là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng,
hiệu quả thu BHXH ở mồi đơn vị. Nợ BHXH tăng cao có thể dẫn đến mất cân đối thu -


chi quỳ BHXH và gây hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế nói chung, chính sách
an sinh xã hội nói riêng. Chính vì vậy, quản lý nợ là một trong những vấn đề quan trọng
trong quản lý quỳ BHXH.
> Mục đích quản lý nợ BHXH
1.3.1.180. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc đóng BHXH nhằm
đảm bảo đầy đù quyền lợi của người tham gia BHXH.
1.3.1.181. Bảo đảm tính cơng khai, minh bạch trong quản lý nợ BHXH; bảo
đảm dễ dàng, tạo thuận lợi trong việc giải quyết chế độ BHXH cho NLĐ trong các đơn

vị nợ BHXH.
1.3.1.182. Bảo đảm thực hiện công tác thống kê, kế tốn tài chính theo quy định
của pháp luật; lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn cho cơ quan có thẩm
quyền theo quy định.
> Nội dung công tác quản lý nợ BHXH
1.3.1.183.A. Quản lý nợ đọng BHXH.

a.

Phân loại nợ BHXH

- Nợ chậm đóng là các trường hợp đơn vị có thời gian nợ dưới 01 tháng.
- Nợ đọng là các trường hợp đơn vị có thời gian nợ từ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
- Nợ kéo dài là các trường hợp đơn vị có thời gian nợ từ 03 tháng trở lên trừ nợ khó thu.
- Nợ khó thu, gồm các trường hợp: Đơn vị mất tích; Đơn vị đang trong thời gian làm thủ
tục giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; đơn vị khơng hoạt động, khơng có người quản
lý, điều hành; Đơn vị có chủ sở hữu là người nước ngồi bỏ trốn khỏi Việt Nam; Đơn vị
đã giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật; Đơn vị nợ đang
trong thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tt, đơn vị được câp có thâm
qun cho khoanh nợ.

b.

Xử lý nợBHXH:

1.3.1.184.
Luật BHXH.
1.3.1.185.
tìm


Xác định số nợ từ 01 tháng trở lên để tổ chức thu và tính lãi theo của
Chốt số nợ đến thời điểm xác định để theo dõi, thực hiện thu nợ khi

1.3.1.186.


X

• •
1.3.1.187. được đơn vị, thanh lý tài sản hoặc đơn vị tiếp tục hoạt động trở lại.
1.3.1.188. Trường hợp đơn vị đã giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của
pháp luật thì thực hiện chốt số nợ và tiền lãi của đơn vị nợ sau khi đã
1.3.1.189. • X
X


••
••
1.3.1.190. giải thể, phá sản, chấ


×