Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Thực trạng và giải pháp trong công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội quận 11 (luận văn thạc sỹ tài chính ngân hàng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.1 KB, 104 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỘC NGUYỄN TAT THÀNH

Phạm Cơng Trúc

THựC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CHI BẢO HIÉM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QỪẬN 11
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUÂN VĂN THAC sĩ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẦN KHOA HỌC:
TS. THÁI HỒNG THỤY KHÁNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2021
••
11

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đề tài “Thực trạng và giải pháp trong công tác quản lý chi


Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội quận 11" là cơng trình nghiên cứu độc lập
và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Thái Hồng Thụy Khánh.
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các thơng tin,
số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết q nghiên
cứu được hình thành và phát triển từ quan điểm cá nhân của tác giả, do tác giả tự tìm hiểu,
phân tích.


Tp. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 03 năm 2021
TÁC GIẢ

Phạm Cơng Trúc


Ill

MỤC LỤC

Trang
TRANG PHỤ BÌA..............................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1.

Sự CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN cứu......................................................1

2.

MỤC TIÊU NGHIÊN cứu......................................................................................3

3.

ĐÓI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu.........................................................3

4.


PHUONG PHÁP NGHIÊN cứu.............................................................................3

5.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:.....................................................................................3

6.

Ý NGHĨA CỦA ĐẺ TÀI NGHIÊN củu.................................................................4

CHƯONG 1: TÔNG QUAN NGHIÊN cứu VÀ co SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÈ BẢO
HIÊM XÃ HỘI......................................................................................................................5
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cún liên quan đến đề tài và Những vấn đề cần

tiếp tục nghiên cún................................................................................................................5

1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:..............................5
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:....................................................6
1.2.

Lý luận chung về BHXH....................................................................................7

1.2.1. Khái niệm BHXH...................................................................................7
1.2.2. Bản chất của BHXH...............................................................................8
1.2.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội....................................................................10
1.2.4. Cơ sở tạo lập và sử dụng quỹ BHXH:....................................................13
1.2.5. Một số đặc trưng cơ bản của BHXH:.....................................................18

1.2.6. Đối tượng tham gia.................................................................................19
1.3.

Lý luận chung về các chế độ BHXH.................................................................21

1.3.1. Hệ thống các chế độ BHXH...................................................................21


iv

1.3.2. Khái niệm về chế độ BHXH...................................................................22
1.3.3. Những vấn đề tổ chức chi trả các chế độ BHXH....................................46
1.4. Kinh Nghiệm xây dựng chế độ ODTS ở một số nước trên thế giói.............48

1.4.1. Xây dựng chế độ chính sách của một sổ nước trên thế giới...................48
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho BHXH Việt Nam...........................................50
Kết chương 1:............................................................................................................51
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC Ỏ QUẬN 11.................................................................................52
2.1. Sụ ra đời và phát triển của BHXH...................................................................52
2.2. Khái quát hoạt động BHXH ờ Việt Nam qua các giai đoạn..........................52

2.2.1. Giai đoạn trước tháng 10 năm 1995.......................................................52
2.2.2. Giai đoạn từ tháng 10 năm 1995 đến tháng 12 năm 2006......................54
2.2.3. Giai đoạn từ tháng 01 năm 2007 đến 12 năm 2015................................55
2.3. Quy trình giải quyết hưởng và chi trả các chế độ BHXH.............................56

2.3.1. Phân cấp giải quyết hưởng các chế độ BHXH.......................................58
2.3.2. Phân cấp chi trả, quản lý người hưởng...................................................59
2.3.3. Lập báo cáo, xét duyệt thanh quyết toán chi bảo hiểm xã hội................62

2.3.4. Thẩm định chi các chế độ bảo hiểm xã hội............................................62
2.4. Thực trạng công tác giải quyết chi trả chế độ BHXH ở Quận 11.................63

2.4.1. Sự ra đời của BHXH Quận 11................................................................63
2.4.2. Chức năng, nhiệm vụ, hệ thống bộ máy tổ chức của Bảo hiểm xã hội
quận 11.............................................................................................................63
2.4.3. Công tác giải quyết và chi trả các chế độ ngắn hạn................................65
2.4.4. Công tác quản lý, chi trả đối tượng hưu trí, trợ cấp BHXH...................72
2.5. Thuận lọi và tồn tại, khó khăn trong cơng tác giải quyết chi trả chế độ
BHXHỎ Quân 11.......................................................................................................76

2.5.1. Thuận lợi................................................................................................76
2.5.2. Khó khăn, tồn tại....................................................................................78
2.6. Nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn.....................................................83




7


8

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hơi

BHYT



An tồn vệ sinh lao động
Bảo hiếm xã hơi

Bảo hiểm y tế

BNTN

Bảo hiếm thất nghiệp

CNTT

Công nghệ thông tin

DSPHSK
ĐDCT
ĐLCT

Dưỡng sức phục hồi sức khỏe
Đai diên chi trả
••
Đại lý chi trả

GCN

Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH

HĐLĐ
HĐND


Hợp đồng lao động
Hội đồng nhân dân

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

KNLĐ

Khả năng lao động

LĐTBXH

Lao động - Thương binh và Xã hội
Luật Bảo hiếm xã hội số 58/2014 /QH13 ngày
19/11/2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 và một sổ
điều khoản có hiệu lực thi hành kế từ ngày 01 tháng 01
năm 2018
Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/ỌH11 ngày
29/06/2006 có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 ( hết hiệu
lực từ ngày 01/01 /2016)

ATVSLĐ
BHXH

Luật số: 58/2014/QH13

Luật số 71/2006/QH11
Mbqtl
Nghị quyết số 15-NQ/TW


Mức bình quân tiền lương
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề
chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020

Nghị quyểt số 21-NQ/TW

Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đàng đối với
công tác BHXH, BHYT

Nghị quyết số 28-NQ/TW

Nghị quyết số ghị quyết số 28-NQ/TW ngày 19/5/2018
của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa 12 về cải cách chính
sách BHXH


••
vil

NLĐ

Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 Quỵ
định chi tiết một sổ điều của Luật Bảo hiêm xã hội về
Bảo hiểm xã hơi bắt bc.
••
Người lao động


NSNN

Ngân sách Nhà nước

OĐTS

Ốm đau thai sản

Nghị định số 115/2015/NĐCP

SDLĐ
Thông tư số 56/2019/TTBYT
Thông tư số 46/2016/TTBYT

Sử dụng lao động
Thông tư số 56/2019/TT-BYT ngày 29/12/2017 quy
đinh chi tiết thi hành luêt bhxh và luât an toàn vê
• • • • sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế.
Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 ban
hành danh mục bệnh cần chừa trị dài ngày

TNLĐ,BNN

Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp

TCTN
TTHC
UBND
Quyết định số 166/QĐBHXH


Trợ cấp thất nghiệp
Thủ tuc hành chính

ủy ban nhân dân
Quyết định số 166/QĐ- BHXH ngày 31/01/2019 quy
trình giải quyết hưởng các chế độ bhxh , chi trả các chế
độ bhxh, bhyt


Vlll

DANH MỤC BẢNG BIẾU
Bảng 1.1. Tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nam và nữ.......................................................37
Bảng 1.2. Số nãm đóng BHXH trước khi nghi hưu đế tính mức bình qn tiền lương tháng
đóng BHXH................................................................................................................................38
Bàng 1.3. Điều kiện về tuổi đời hưởng chế độ hưu trí do suy giảm KNLĐ từ 61% đến
80%............................................................................................................................................41
Bảng 1.4. Bảng tổng tỷ lệ đóng góp BHXH của một số nước trên thế giới..............................49
Bảng 2.1. Bảng tống hợp số thu từ năm 2016- 2019 tại BHXH quận 11...................................65
Bảng 2.2. Báng tống hợp số liệu duyệt chi chế độ ốm đau, thai sàn, dường sức từ
năm 2016-2019 tại BHXH Quận 11...........................................................................................67
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp giải quyết hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe qua các năm - BHXH Quận 11....................................................................................69
Bảng 2.4. Bảng tống hợp giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe qua các năm tại BHXH TP. Hồ Chí Minh..........................................................................71
Bảng 2.5. Bảng tơng hợp danh sách quàn lý đối tượng hưu trí, trợ cấp BHXH trên
địa bàn quận 11...........................................................................................................................72
Bảng 2.6. Đối tượng hưởng chế độ hưu trí giai đoạn 2016 - 2019 tại BHXH quận 11..............73
Bảng 2.7. Bảng tống hợp danh sách quản lý đổi tượng him trí, trợ cấp BHXH trên

địa bàn TP.HỒ Chí Minh............................................................................................................74
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp số liệu thực chi trong năm - BHXH Quận 11....................................75
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp số thu - chi từ quỹ hưu trí tử tuất từ năm 2016- 2019 tại
Bảo hiềm xã hội quận 11............................................................................................................76


1
PHẦN MỎ ĐÀU
1.

Sự CẦN THIẾT CỦA ĐÈ TÀI NGHIÊN cúu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã trở thành một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong

những quyền cơ bán của con người, đúng như trong “Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội
đồng Liên hợp quốc” đã nêu: “Mọi quổc gia trên thế giới không phân biệt chế độ chỉnh trị,
xã hội, không phán biệt giàu hay nghèo đều phải thực hiện các chế độ về báo hiểm xã hội”
về mặt chính sách, BHXH đã khắng định, phát huy được vai trị trụ cột chính của hệ thống an
sinh xã hội.
Chế độ hưu trí là một trong những chế độ quan trọng nhất của hệ thống an sinh xã
hội, góp phần quan trọng làm cho xã hội được ốn định. Qua một thời gian dài tồ chức thực
hiện, chế độ hưu trí cùng các chế độ bào hiếm xã hội khác đã đàm bảo đời sống cho người
lao động, tạo điều kiện cho họ yên tâm lao động sản xuất nâng cao chất lượng cuộc sống, giữ
vững ốn định chính trị xã hội. Tuy nhiên trước diễn biến phúc tạp của cuộc sống, con người
cũng không thể lường trước được những rủi ro như bệnh tật, tuối già, ốm đau, sinh, tử...
Mong muốn có một khoản bù đắp những rủi ro khơng chi là của mồi con người mà cịn là sự
quan tâm, chăm lo của Đảng và Nhà nước. Ngay từ những ngày đầu thành lập nước Việt
Nam dân chủ cộng hịa, Chính phú đã ban hành các sắc lệnh về chính sách bảo hiếm xã hội.
Trong q trình thực hiện, chế độ chính sách BHXH khơng ngừng được sửa đổi, bố sung cho
phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước. Lần đầu tiên Luật Bảo hiểm xà hội
đã được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 Luật BHXH

số 71/2006/QH11 và có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2007. Đây là những văn bản pháp
quy quan trọng về BHXH phù hợp với tình hình mới trong việc chuyển đối sang nền kinh tế
thị trường và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Hệ thống văn bản này đã tạo thành một hành
lang pháp lý để thực hiện một cách có hiệu quả các chế độ BHXH ở Việt Nam. Mặc dù, Luật
Bảo hiếm xã hội 2006 đã đánh dấu sự phát triển quan trọng của ngành BHXH Việt Nam, tạo
tiền đề cho việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH tới mọi người lao động, góp phần thực
hiện tốt chính sách an sinh xà hội. Tuy nhiên, sau thời gian thực hiện, có nhiều nội dung của
Luật BHXH 2006 cịn bất cập, khơng


2

còn phù hợp với điêu kiện kinh tê- xã hội, vì vậy, ngày 20/11/2014 Qc hội đã thơng qua
Luật Báo hiếm xã hội số 58/2014/ỌH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
(một số điểm có hiệu lực từ 01/01/2018), thay thế Luật BHXH 71/2006/ỌH11.
Giải quyết và chi trả BHXH là một nhiệm vụ quan trọng của Ngành BHXH góp phần
thực thi chính sách bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà nước đối với người lao động. Sau 24
năm hoạt động, Bảo hiểm xã hội quận 11 đã tố chức giài quyết, chi trả các chế độ BHXH cho
hàng trăm ngàn đối tượng dài hạn và ngắn hạn, đảm bảo giải quyết đúng chế độ, chi đủ, chi
kịp thời và chi tận tay đối tượng. Tuy nhiên hiện nay chính sách BHXH cịn nhiều bất cập,
đối tượng hưởng chính sách BHXH thường xuyên biến động gây nhiều khó khăn cho cơng
tác quản lý, chi trả chế độ BHXH. Mội số đối tượng lợi dụng chính sách bảo hiểm xã hội để
lạm dụng, trục lợi quỳ bảo hiểm xã hội.
Quận 11 là địa bàn có nhiều thành phần kinh tế tập trung, đông dân cư ....Do vậy khối
lượng hồ sơ giải quyết, chi trả các chế độ BHXH thực hiện tại Bảo hiểm xã hội Quận 11 rất
phức tạp, nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện phát sinh cần tìm được các phương án
giải quyết.
Để đáp ứng một cách tốt nhất quyền lợi của người lao động tham gia BHXH, tránh
các trường hợp lạm dụng, trục lợi quỹ BHXH; việc hồn thiện cơng tác giải quyết chi trả các
chế độ BHXH là cần thiết. Với mong muốn nghiên cứu thực trạng công tác giải quyết, chi trả

chế độ BHXH để từ đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác giải
quyết, chi trả các chế độ BHXH tại Quận 11 tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp
trong công tác quản lý chi Bảo hiểm xã hội bất buộc tại Bảo hiểm xã hội quận 11” đế làm
luận văn Thạc sĩ, chuyên nghành Tài chính Ngân hàng.


2.

MỤC TIÊU NGHIÊN cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về nội dung, vai trò

của việc giải quyết, chi chế độ BHXH; đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về
giải quyết chế độ, chi trả BHXH;
Từ những kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra kiến nghị và đề xuất các giải pháp hồn thiện
các quy định cơng tác quản lý chi bảo hiếm xã hội trên địa bàn Quận 11.
3. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Là công tác quản lý chi BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Quận 11.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: là Bảo hiềm xã hội quận 11.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn từ 2016 - 2019.
4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định tính, thu thập dừ liệu, thống kê, phân

tích, tồng hợp và so sánh đê khảo sát xem chính sách và thủ tục giải quyết chi các chế độ
BHXH hiện hành có đầy đủ, nhất qn hay khơng, nhằm góp phần hồn thiện hơn, tạo điều
kiện thuận tiện cho đơn vị và người thụ hưởng.
Các số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu lấy từ nguồn số liệu thứ cấp là sổ liệu
thống kê báo cáo của BHXH TP. Hồ Chí Minh, BHXH Quận 11 và các tài liệu thống kê
khác.
5.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
(1) . Vai trò của việc giải quyết, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội ?
(2) . Đánh giá thực trạng về giải quyết chế độ, chi trả bảo hiểm xã hội ?
(3) . Các giải pháp hồn thiện cho cơng tác quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa

bàn Quận 11 ?


6. Ý NGHĨA CỦA ĐÈ TÀI NGHIÊN cứu
6.1. Ý nghĩa lý luận

về mặt lý luận, đề tài góp phần làm rõ các khái niệm và nội hàm về BHXH, Hệ
thống các chế độ BHXH cũng như các hoạt động triển khai thực hiện chi trả các chế độ
BHXH tại Ọuận 11. Tạo điều kiện quan sát, đánh giá hiện trạng, phân tích hiệu quả, đưa ra
định hướng và những giải pháp đề hồn thiện cơng tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH
trên địa bàn Quận 11 trong giai đoạn mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài mô tả thực trạng tình hình hoạt động giải quyết, chi trả các chế độ BHXH ở
Quận 11 bằng việc thu thập các số liệu thực tể trong 4 năm ( 2016 - 2019). Qua đó, đánh giá
những kết quả cũng như những tồn tại, những bất hợp lý của các mặt công tác này, để đề

xuất các nhóm biện pháp giải quyết, trong đó có những giải pháp thuộc về cơng tác tố chức
thực hiện, được cân nhắc về tính khả thi và hiệu quả tác động đối với thực tiền hoạt động
BHXH, có khả năng áp dụng ngay trong thực tế.


CHƯƠNG 1: TÓNG QUAN NGHIÊN cứu VÀ co SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÈ
BẢO HIÊM XÃ HỒI.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và Những vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu.
1.1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:

Cho đến nay đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến giải quyết và chi
BHXH.
- Tác giả Đồ Minh Cương và Mạc Văn Tiến trong cơng trình “Góp phần đối mới và
hồn thiện chính sách bảo đảm xã hội ớ nước ta hiện nay” (NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1996) đã làm rõ một số nội dung của chính sách an sinh xã hội qua việc phân tích: Cơ
sở lý luận của báo đàm xã hội; những quy định của công ước quốc tế về báo đảm xã hội và
kinh nghiệm của một sổ quốc gia trong việc thực hiện chính sách bảo đảm xã hội; lịch sử
hình thành chính sách bảo đảm xã hội ở Việt Nam; vấn đề đối mới chinh sách bảo đảm xã
hội nói chung và chính sách an sinh xã hội nói riêng trên các lĩnh vực như BHXH, cứu trợ
xã hội, ưu đãi xã hội. Mặc dù vẫn chưa phân định rõ ràng giữa bảo đảm xã hội với an sinh xã
hội song có thể nói, cơng trình đó đã đưa ra nhiều luận cứ quan trọng cho việc đối mới và
hồn thiện chính sách an sinh xã hội nói riêng và chính sách xã hội nói chung ở Việt Nam
trong giai đoạn vừa qua.
- Nguyền Thị Chính (2010), “Hồn thiện hệ thống tố chức và hoạt động chi trà các
chế độ BHXH ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả
của luận án đã đi sâu phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống tổ chức và hoạt
động chi trả các chế độ BHXH; phân tích đánh giá thực trạng hệ thống tổ chức và hoạt động

chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam. Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam.
- Đào Thế Khoa (2012), “Thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý chi tại BHXH
tình Thái Nguyên”, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường đại học Kinh tế quôc dân. Tác
giả luận văn đã hệ thơng hóa một sơ vân đê lý luận chung vê quản lý chi BHXH; phân tích
đánh giá thực trạng quản lý chi BHXH tại BHXH tình Thái Nguyên. Đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường quản lý chi tại BHXH tình Thái Ngun.
- Ngơ Võ Lược (2014), “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác


quản lý thu, chi quỹ BHXH, BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hịa Bình”, luận văn thạc sĩ
qn trị kinh doanh, Trường đại học Bách khoa Hà Nội. Tác giả luận văn đã hệ thống hóa cơ
sở lý luận về BHXH, BHYT và quàn lý thu, chi quỹ BHXH, BHYT bắt buộc, phân tích,
đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hịa
Bình. Đe xuất một số giải pháp hồn thiện qn lý thu, chi quỳ BHXH, BHYT bắt buộc ở
BHXH tỉnh Hịa Bình.
- Đồ Văn Sinh (2015), “Quản lý tài chính trong BHXH của Việt Nam - Thực trạng và
giải pháp”, luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả của
luận án đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính trong
BHXH Việt Nam, trong đó có nội dung thu, chi BHXH; phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý thu, chi trong BHXH Việt Nam. Đề xuất các giải pháp nhàm hoàn thiện quản lý tài chính
trong BHXH Việt Nam.
- Cuốn "An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020" (Nxb Chính trị quốc gia, 2012)
do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên là tập hợp các bài viết trình bày về Ụ) Những vấn đề lý
luận chung và kinh nghiệm thế giới về an sinh xã hội; (2) Những vấn đề về thực tiễn an sinh
xã hội ở nước ta. Trong bài "an sinh xã hội ở nước ta: Một sổ vấn đề lý luận và thực tiễn" tác
giả Vũ Văn Sinh.
1.1.2.

Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:


Qua nắm bắt tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tác giả nhận thấy
các đề tài nghiên cứu trước đây liên quan đến công tác chi BHXH đều xuất phát từ thực trạng
và hướng tới các giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH ở mồi địa phương, mồi thời kỳ
nhằm phát triển nguồn thu BHXH một cách bền vừng. Tuy nhiên, do sự phân bố vị trí địa lý,
cơ sở hạ tầng, điều kiện văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội khác nhau nên những nghiên cứu
trên khơng phù hợp với điều kiện, khó khăn của Quận 11, TP. Hơ Chí Minh. Mặt khác, trong
thời gian gân đây, khi mà Nhà nước ban hành nhiều sửa đổi bố sung chế độ chính sách
BHXH, chính sách kinh tế- xã hội thì chưa có cơng trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu nào
về công tác chi BHXH tại Quận 11.
Đe tài 'Thực trạng và giải pháp trong công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại Bảo hiếm xã hội Quận IV nghiên cứu sâu về công tác quản lý chi Bảo hiểm xã hội
bắt buộc trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Vi vậy về không gian, thời gian, địa


điếm không trùng lặp với các nghiên cứu trong những năm gần đây.
Đề bố sung những hạn chế của những đề tài trên và điềm mới của Luật Bảo hiểm xã
hội số 58/2014/QH13, nội dung luận văn cần tiếp tục nghiên cứu là:
- Góp phần làm rõ và hồn thiện thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt
động giải quyết và chi các chế độ bào hiểm xã hội.
- Làm rõ thực trạng thực hiện chế độ bảo hiểm xà hội trên địa bàn Quận 11 trong
những năm vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về chế độ bảo hiếm
xã hội và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài có thế làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và học tập của sinh viên, học
viên chun ngành luật, BHXH. Ngồi ra đề tài cịn có thế tham khảo trong q trình xây
dựng chính sách về chế độ BHXH và nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ BHXH tại Quận
11.
1.2. Lý luận chung về BHXH
1.2.1. Khái niệm BHXH

- Có rất nhiều quan niệm khác nhau về BHXH, vì BHXH là đối tượng nghiên cứu
của nhiều mơn khoa học khác nhau. Do đó tùy vào gốc độ nghiên cứu mà có các khái niệm
khác nhau về BHXH, cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về BHXH. Khi đê
cập đên vân đê chung nhât người ta dùng khái niệm SOCIAL SECURITY và vẫn dịch là
BHXH, nhưng khi đi vào cụ thể từng chế độ thì BHXH lại được hiểu theo nghía của từ
SOCIAL INSURANCE. Tuy nhiên sự hồ nhập này khơng có nghĩa là hai thuật ngừ này là
một. Có thể đưa ra khái niệm về BHXH như sau:
Bảo hiếm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị
mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỳ tài chính tập trung do sự đóng góp
của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động
và gia đình họ, góp phần bào đảm an tồn xã hội.
- Ngồi ra, Bào hiểm xã hội có thề được tiếp cận dưới giác độ là an sinh xã hội, đảm
bảo xã hội. Theo Tô chức lao động quốc tế ILO:


Bảo đảm xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua
một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế, xã hội do bị
ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thương tật, tuối già và chết, đồng thời bảo đàm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình
đơng con.
- Theo Điều 3 Luật BHXH hiện hành, BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của người lao động, khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuối lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH.
1.2.2. Bản chất của BHXH
Bảo hiểm xã hội là một bộ phận trong hệ thống an sinh xã hội có ảnh hưởng đến sự
ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội, chính trị của các quốc gia. Mục đích
hoạt động của BHXH khơng vì lợi nhuận mà vì quyền lợi của người lao động. BHXH là sản
phẩm tất yếu cùa nền kinh tế hàng hố và nó phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của

mồi quốc gia. Vì vậy có thể xem xét bản chất của BHXH với những nội dung sau:
1.2.2. ỉ. BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập
Thực chất BHXH là một tổ chức đền bù hậu quả những rủi ro xã hội. Sự đền bù này
được thực hiện thơng qua q trình tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung hình thành
do sự đỏng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của BHXH.
Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP được xã hội phân phối lại cho
những thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH như ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động, già
yếu, chết ... Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực hiện theo cả chiều
dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối của chính bản thân người
lao động theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại thu nhập cúa quá trình khoẻ mạnh và quá
trình ốm, giữa quá trình lao động và quá trình khơng làm việc). Phân phổi theo chiều dọc là
sự phân phối giữa những người khoẻ mạnh và người ốm, bệnh tật; giữa những người trẻ và
người già; giữa những người không sinh đẻ và những người sinh đẻ; giữa những người có
thu nhập cao với những người có thu nhập thấp.


1.2.2.2. BHXH vừa mang bản chất kinh tế, vừa mang bản chất xã hội
BHXH góp phần thực hiện mục tiêu đảm bảo kinh tế cho người lao động. BHXH là
quá trình sử dụng thu nhập cá nhân và GDP để thoả mãn nhu cầu an toàn kinh tế của người
lao động và toàn xã hội. Xét về mặt kinh tế, nhờ có sự phân phối lại thu nhập mà đời sống
của người lao động và gia đình họ ln được đảm bảo khi họ gặp phải những rủi ro như giảm
hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì BHXH đã tạo một khoản thu nhập thay thế. Xét
về mặt xã hội, do có sự “san sẻ rủi ro” giữa những người tham gia BHXH nên mặc dù chi
đóng một phần nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH nhưng có thế được bồi hồn
một khoản thu nhập đủ lớn để giúp họ trang trải rủi ro. Ở đây BHXH đà thực hiện nguyên tắc
“lấy của số đông bù cho số ít” và BHXH được hiểu như một chính sách xã hội nhằm đàm
bảo đời sống cho người lao động khi thu nhập của họ bị giám hay mất đi. Thơng qua đó bảo
vệ và phát triến lực lượng sán xuất xã hội, tăng năng suất lao động, ốn định trật tự xã hội.



1.2.3. Vai trò của bảo hiêm xã hội
Trong bản tuyên ngôn nhân quyền được Hội đồng liên hợp quốc thông qua ngày
10/12/1948, tại Điều 22 có viết:
Tất cả mọi người với tư cách là thành viên trong xã hội đều có quyền BHXH. Quyền
BHXH được xây trên cơ sở thồ mãn các quyền kinh tế, văn hoá và xã hội. Tất cả các quyền
này là yếu tố không thề thiếu được đối với nhân phẩm cũng như đối với sự phát triền tự do
của nhân cách mồi cá nhân, nhờ nồ lực của mồi quốc gia và nồ lực hợp tác quốc tế...
Thông điệp trên đây của Liên hợp quốc đã khăng định vai trị và vị trí quan trọng của
chính sách BHXH, khắng định hệ thống các chế độ, chính sách BHXH là cần thiết và khơng
thề thiếu được trong mồi quốc gia và trong cộng đồng quốc tế.
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp chung của toàn xã hội, phục vụ những
thành viên trong xã hội, do đó BHXH có vai trị rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội
của một quốc gia, cụ thể là:
1.2.3.1.

BHXH góp phần ổn định đời sống của người tham gia BHXH.

Trong cuộc sống, dù muốn hay không con người vần phải đối mặt với các rủi ro. Có
những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người như: ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp v.v... có những rủi ro tuân theo quy luật tự nhiên như: sinh đẻ, tuối
già, chết... Những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm dẫn tới tình
trạng giám thu nhập hoặc mất hồn toàn thu nhập. Mặc dù vậy, cuộc sống của họ địi hỏi
phải có thu nhập để thoả mãn những nhu cầu tối thiếu. Do đó, việc làm sao đảm bảo được
thu nhập để tồn tại của con người là tất yếu. Nhờ tham gia BHXH, người lao động sẽ được
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ gặp rủi ro khiến họ không phải lo lắng về
những điều khơng may mà mình gặp phải. Khoản bù đắp này đã giảm gánh nặng về tài chính
cho người lao động, giúp họ khắc phục kịp thời những tồn thất, sớm phục hồi sức khoẻ, ốn
định đời sống để có thế tiếp tục tham gia quá trình lao động, học tập và sinh hoạt bình
thường.
1.2.3.2. BHXH góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

Theo Tô chức lao động quôc tê (ILO), an sinh xã hội là một quyên của con người và
được các nước thừa nhận. An sinh xã hội là sự bảo vệ các thành viên của xã hội trước những
biến cố dẫn đến làm mất hoặc giảm thu nhập. BHXH là một bộ phận lớn nhất, co bản và ốn


định trong hệ thống an sinh xã hội. Có thế nói khơng có BHXH thì khơng thể có một nền an
sinh vừng mạnh, bởi lẽ BHXH có đối tượng lao động tham gia rất lớn, những người trực tiếp
tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội. Mặt khác nguồn tài chính của BHXH rất dồi
dào được hình thành và sử dụng thơng qua quỹ BHXH. Đây là một quỹ tiền tệ tập trung do
các bên tham gia BHXH đóng góp và được Nhà nước bảo hộ đế bù đắp khoản thu nhập cho
người tham gia BHXH khi họ gặp rủi ro. Hoạt động BHXH càng ốn định, vững chắc thì quỳ
BHXH càng tăng trưởng và góp phần to lớn vào việc ốn định đời sống của người lao động,
đồng thời sẽ tạo ra sự vững mạnh của nền an sinh quốc gia. Cùng với các chính sách xã hội
khác, bảo hiếm xã hội tạo ra lưới an toàn xã hội đối với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
1.2.3.3.

BHXH góp phần đảm bảo sự cơng bằng xã hội.

Tham gia BHXH là quyền và nghĩa vụ của người lao động. Điều đó có nghía là
người lao động có nghĩa vụ đóng BHXH thì mới được hưởng quyền lợi về BHXH. Mọi
người lao động trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH, khơng phân biệt nam, nữ, nghề
nghiệp, tôn giáo, thành phần kinh tế, đã tạo ra sự bình đẳng giữa những người lao động. Việc
quy định nghĩa vụ và quyền lọi của các đối tượng tham gia BHXH trong các thành phần kinh
tế góp phần thực hiện công bằng xã hội. Mặt khác BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập
theo chiều dọc và chiều ngang. Quá trình phân phối này đã làm dịch chuyền tài chính từ
những người có thu nhập cao sang những người có thu nhập thấp nhằm giảm bớt khoảng
cách giàu- nghèo trong xã hội.
1.2.3.4. BHXH tạo mối quan hệ gắn bó giữa người lao động với người sử dụng
lao động và nhà nước.
Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được người sử dụng lao

động trả lương hoặc tiền công và tham gia BHXH nhằm giúp người lao động nhận được trợ
cấp khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Vì thế cuộc sống của người lao động được đảm
bào, người lao động luôn yên tâm, tin tưởng vào người chủ sử dụng lao động. Từ đó người
lao động có trách nhiệm hơn trong cơng việc, họ tích cực sáng tạo trong q trình sàn xuất,
nâng cao năng xuất lao động làm tăng giá trị sản phẩm cho người chủ sử dụng lao động và
cho xã hội. Mặt khác khi BHXH chi trả cho người lao động khắc phục tốn thất đã tạo điều
kiện cho người sử dụng lao động nhanh chóng ồn định sản xuất.


Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng lao động vốn có
những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động. Thông qua
BHXH các bên tham gia bảo hiếm xã hội đều có lợi và được bảo vệ, do đó những mâu thuần
sẽ được điều hồ và giải quyết. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích với nhau.
Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất
nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp
phần làm cho sản xuất ốn định, kinh tế phát triển, chính trị xã hội được an tồn.
1.2.3.5. BHXH góp phần cung ứng vốn cho phát triển kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hoá, vốn là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh. Nền
kinh tế càng phát triền thì nhu cầu vốn càng lớn. Các chủ thể có thề huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau: từ tiết kiệm, phát hành chứng khốn, đi vay... quỹ BHXH được hình thành
từ sự đóng góp của người lao động, người chủ sử dụng lao động và sự hồ trợ của Nhà nước;
quỹ được sử dụng để chi trả các chế độ bảo hiếm xã hội cho người lao động. Việc sử dụng
quỹ BHXH không thực hiện cùng một lúc mà dàn trải theo thời gian, vì vậy trong khống
thời gian người lao động tham gia bảo hiếm xã hội chưa đến độ tuổi nghi hưu, quỹ bảo hiểm
xã hội có khoản tiền tạm thời nhàn rồi. Quỹ BHXH sẽ tham gia vào thị trường tài chính và
trở thành nguồn cung ứng vốn lớn, ổn định đem đầu tư trong các chương trình, dự án lớn
phát triền kinh tế - xã hội.


1.2.4. Cơ sở tạo lập và sử dụng quỹ BHXH:

Ọuỳ BHXH là quỳ tiền tệ tập trung được tạo lập từ những đóng góp bằng tiền của
những người tham gia BHXH dùng để chi trả cho người lao động khi gặp các rủi ro như
giảm, mất khả năng lao động hoặc chết, giúp họ ôn định cuộc sống.
1.2.4.1. Quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu:
- Quỳ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung nằm ngoài ngân sách nhà nước (NSNN) và
được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH có thể bao gồm nhiều quỹ thành phần như quỹ hưu trí
và tử tuất, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỳ ốm đau và thai sản.
- Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp theo cơ chế ba bên: người sử dụng lao
động, người lao động và sự hồ trợ của Nhà nước.
- Mục đích hoạt động của quỹ bảo hiềm xã hội khơng vì lợi nhuận mà vì mục đích
đảm bảo ốn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp các biến cố rủi ro làm
giảm hoặc mất thu nhập từ người lao động. Vì vậy, quàn lý quỳ BHXH được thực hiện theo
nguyên tắc cân bằng thu chi.
- Sử dụng quỹ BHXH vừa mang tính chất bồi hồn, vừa mang tính chất khơng bồi
hồn. Tính chất bồi hồn thể hiện ở chỗ khi người lao động tham gia và đóng góp BHXH thì
họ sè được nhận trợ cấp do quỹ BHXH chi trá. Cùng một rủi ro gặp phải nhưng thời gian
hưởng trợ cấp và mức trợ cấp của mồi người sẽ khác nhau vì cịn phải căn cứ vào mức đỏng
góp và thời gian tham gia BHXH của họ, ví dụ chế độ hưu trí. Tính khơng hồn trả thể hiện
ở chồ, cùng tham gia và đóng góp BHXH có người lao động được hưởng trợ cấp nhiều lần
theo nhiều chế độ khác nhau, nhưng có người được hưởng ít lần hơn, thậm chí khơng được
hưởng, ví dụ khi khơng bị ốm đau, thai sàn, bệnh nghề nghiệp.
- Quỹ BHXH tạm thời nhàn rồi được thực hiện các hoạt động đầu tư để bảo tồn và
tăng trưởng quỳ. Q trình tích luỹ đề bảo tồn giá trị và bảo đảm an tồn về tài chính đối với
quỳ BHXH là một vấn đề mang tính nguyên tắc. Quỹ BHXH là "quỳ tiết kiệm" của người
lao động phòng khi ốm đau, tai nạn hoặc tuồi già v.v... Người lao động đóng góp một cách
đêu đặn, liên tục từ thu nhập của mình vào quỳ BHXH trong suốt q trình lao động. Trong
khi đó giống như quỳ tiền tệ khác nó cũng bị ảnh hưởng bởi rủi ro do lạm phát, lãi suất v.v...
dẫn đến mất cân đối. Đế đảm bảo an toàn về thu nhập cho người lao động, quỹ BHXH phải



được bảo tồn giá trị và tăng trưởng thông qua hoạt động đầu tư.
- BHXH là một khâu trong hệ thống tài chính quốc gia vì vậy nó có quan hệ tác động
qua lại giữa các khâu tài chính khác như: ngân sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tín
dụng. Mồi khâu tài chính có quỳ tiền tệ được tạo lập, sử dụng cho một mục đích riêng và gắn
liền với chủ thể nhất định do đó chúng ln độc lập với nhau trong quản lý và sử dụng.
Nhưng quỳ BHXH có quan hệ chặt chẽ với các quỹ tiền tệ tập trung của các khâu tài chính
khác như quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính doanh nghiệp, quỳ tín dụng và đều chịu sự
chi phối của pháp luật Nhà nước.
- Quy mô, tốc độ phát triển của quỹ BHXH do trình độ phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia quyết định. Kinh tể xã hội càng phát triển thì quốc gia đó càng có điều kiện thực
hiện đầy đủ các chế độ BHXH, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với người lao động càng
được nâng cao. Đồng thời khi kinh tế xã hội phát triên, người lao động và người sử dụng lao
động sẽ có thu nhập cao hơn, do đó họ càng có điều kiện tham gia và đóng góp BHXH v.v...
1.2.4.2.

Nguồn tạo lập quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau đây: (1) Người sử dụng lao động đóng
góp, (2) Người lao động đóng góp, (3) Hồ trợ của Nhà nước .
Quỳ BHXH được hồ trợ từ ngân sách nhà nước là trách nhiệm của Nhà nước. Bởi vì,
trước hết các luật lệ về BHXH của Nhà nước sẽ là những chuấn mực về pháp lý mà cả giới
chủ và giới thợ đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ- thợ trong lình vực BHXH có cơ sở
vững chắc đế giải quyết. BHXH là một công cụ quan trọng trong tay Nhà nước nhằm thực
hiện chính sách phân phối lại thu nhập trong xã hội góp phần ổn định xã hội, đảm bảo quyền
lợi cho người lao động. Mặt khác, Nhà nước hồ trự cho


quỹ khi quỹ BHXH mât cân đôi không đáp ứng được khả năng chi trả và làm chô dựa để
đảm bảo cho hoạt động BHXH chắc chắn và ồn định.
Người chủ sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH vừa là trách nhiệm, vừa là

quyền lợi. Chủ sử dụng lao động phài chịu trách nhiệm về những rủi ro xảy ra đối với người
lao động mà họ thuê mướn. Mặt khác khi người lao động ốm đau, giảm hoặc mất khả năng
lao động họ không phải trả lương. Những khoản chi trả từ quỹ BHXH sẽ làm giảm một phần
gánh nặng tài chính cho họ do khơng phải chi ra một khoản tiền lớn cùng một lúc. Đồng thời
góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, tạo ra sự bình đắng trong quan hệ chủ- thợ.
Người lao động phải có trách nhiệm đóng góp một phần thu nhập vào quỹ BHXH
như một khoản tiết kiệm để giải quyết những khó khăn về tài chính của mình khi gặp rủi ro.
Mặt khác theo lẽ cơng bằng là có đóng, có hưởng người lao động muốn được hưởng quyền
lợi về BHXH thì phải tham gia đóng phí BHXH.
Phần lớn các nước trên thế giới, quỳ BHXH đều được hình thành từ các nguồn nêu
trên. Ngồi ra quỹ cịn được hình thành từ: (1) Tiền sinh lời từ các hoạt động đầu tư do sử
dụng quỳ BHXH tạm thời nhàn rỗi; (2) Các nguồn thu hợp pháp khác; (3) Tiền phạt do đóng
BHXH chậm, trốn đóng.
Mồi chế độ BHXH có một loại phí riêng hoặc có thể tổng hợp chung tất cà các loại
chế độ. Nếu ở trong hệ thống BHXH do Nhà nước thành lập và sự tham gia là bắt buộc thì
phí BHXH tồn phần phải đóng góp sẽ bao gồm phí thuần t (là phần phí phải đóng góp đế
người lao động được hưởng các chế độ đã xác định), chi phí quản lý, khoản dự phịng. Cịn
trong hệ thống BHXH do tư nhân và các tồ chức xã hội thành lập theo pháp luật và có sự bảo
trợ của Nhà nước, để bảo vệ cho những người không ở trong hệ thống bảo hiểm của Nhà
nước với nguyên tắc tự nguyện thì phí BHXH tồn phần sẽ có cá lãi định mức cho tố chức
BHXH.
Mức đóng góp hàng tháng của các bên tham gia BHXH cho người lao động được gọi
là phí BHXH. về mức đóng góp BHXH, một số nước quy định: người sử dụng lao động phâi
chịu tồn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y tê và trợ câp gia
đình, cịn các chê độ khác do người lao động và người sử dụng lao động cùng chịu, số tiền
đóng góp đó được tính vào lương và chi phí sán xuất đế người lao động và mọi người tiêu
dùng trong xã hội cùng phải gánh chịu một phần. Một số nước lại quy định Chính phủ bù



×