Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tiểu luận cao cấp chính trị: Công tác tổ chức của Đảng cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.68 KB, 16 trang )

MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn của Đảng,
với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta đã giành được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
sử. Trong những thành tựu đó có những thành tựu về tổ chức - nhân tố quyết
định sự thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước.… tổ chức bộ máy trong
hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở được kiện toàn đầy đủ, vững
mạnh, đáp ứng cả về số lượng và chất lượng, là hệ thống cầu nối từ dân tới
Đảng, từ cơ sở tới các cấp. Việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị đạt được kết quả quan trọng,
rõ nét, có nhiều đổi mới, triển khai thực hiện quyết liệt với quyết tâm chính trị
cao, nỗ lực lớn, có trọng tâm, trọng điểm, bước đầu đã khắc phục được một số
hạn chế, khuyết điểm tồn tại trong thời gian dài.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn những tồn tại,
hạn chế trong cơng tác tổ chức đó là việc hồn thiện mơ hình tổ chức tổng thể
của hệ thống chính trị cho phù hợp với tình hình thực tiễn cịn chậm, chưa đáp
ứng yêu cầu. Việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy ở một số nơi thiếu kiên
quyết, đồng bộ và chưa đạt mục tiêu đề ra; có nơi cịn nóng vội, chưa có bước
đi vững chắc. Tinh giản biên chế mới tập trung giảm số lượng, chưa thật sự
gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Xây dựng vị trí việc
làm còn lúng túng, tiến độ triển khai còn chậm so với mục tiêu đề ra. Với
những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “ Công tác tổ chức của Đảng cộng
sản Việt Nam ” để viết thu hoạch cao cấp lý luận môn Xây dựng Đảng Cộng
Sản Việt Nam.

1


NỘI DUNG


I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Khái niệm tổ chức và công tác tổ chức của Đảng
1.1 Khái niệm tổ chức:
Tổ chức là hình thức liên kết cụ thể, tương đối ổn định giữa các thành
viên, các tập thể hoặc cá nhân trong một quá trình hoạt động xã hội nhất định, ở
một thời kỳ phát triển lịch sử xã hội cụ thể có chức năng, nhiệm vụ xác định.
Có thể hiểu các khác đó là: Tổ chức là hoạt động thành lập, hợp nhất, sáp
nhập, chia tách, đổi tên, chấm dứt hoạt động, giải thể tổ chức; quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế và quy chế làm việc của một tổ chức
1.2 Khái niệm cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là cách thức bố trí, sắp xếp các bộ phận cấu thành, các
thành viên thành một chỉnh thể để thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của
các tổ chức.
Cơ chế hoạt động của tổ chức là phương thức vận hành của tổ chức
trên cơ sở phân công, phân nhiệm rõ ràng và tạo lập các mối quan hệ nội bộ
một cách hợp lý.
Vai trò của tổ chức: Tổ chức là hình thức tập hợp lực lượng để thực
hiện đường lối, chủ trương, kế hoạch công tác. Hệ thống tổ chức hợp lý và cá
tổ chức trong hệ thống vững mạnh, phối hợp công tác chặt chẽ, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả cao sẽ phát huy được sức mạnh của tất cả các lực lượng,
các cá nhân. Không có bộ máy tổ chức hợp lý và đủ mạnh thì mọi đường
lói,chủ trương khơng có người tổ chức thực hiện. Hệ thống tổ chức không hợp
lý, chồng chéo không rõ chức năng, nhiệm vụ,t hẩm quyền và trách nhiệm sẽ
dẫn đến cơng biệc bị chậm trễ, đình trệ, dựa dẫm, thậm chí cản trở lẫn nhau.
Hệ thống tổ chức của Đảng hiện nay bao gồm: Hệ thống tổ chức cơ
bản của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà
nước; các cơ quan lãnh đạo của Đảng (Đại hội đảng các cấp, các cấp ủy Đảng,
Ban thường vụ cấp ủy, Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng); Ủy ban kiểm tra của
2



cấp ủy các cấp; các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy
Đảng ở các cáp, các đơn vị sự nghiệp của Đảng.
Hệ thống tổ chức của nhà nước: Gồm các cơ quan thực hiện quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ (cơ cấu Chính
phủ gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ), Kiểm tốn nhà nước, Tịa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân, chính quyền địa phương (Hội đồng nhân daanv à Ủy ban nhân
dân) được lập theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật.
Hệ thống tổ chức của mặt traanjt ổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị- Xã hội (Tổng liên đồn lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội
phụ nữ Việt Nam, Hội cực chiến binh Việt Nam) được lập theo quy định của
Pháp luật và điều lệ của từng tổ chức.
Hệ thống tổ chức của Quân đội nhân dân Việt nam gồm: Bộ đội quốc
phòng, cơ quan quân sự,đơn vị bộ đội địa phương, bội đội biên phòng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân Việt Nam gồm: Bộ công an,
công an địa phương.
Hệ thống tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập: Các đơn vị sự
nghiệp giáo dục- đào tạo, khoa học, cơng nghệ, y tế, thơng tin, báo chí, xuất
bản, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao…có mơ hình tổ chức thích hợp với
chức năng, nhiệm vụ và đặc thù hoạt động.
Hệ thống tổ chức các doanh nghiệp nhà nước gồm các tập đồn, tổng
cơng ty, cơng ty, xí nghiệp, ngân hàng……
Các hệ thống tổ chức ở nước ta đang trong q trình tiếp tục đổi mới
và kiện tồn.
1.3 Khái niệm công tác tổ chức của Đảng:
Công tác tổ chức của Đảng là toàn bộ hoạt động của các cấp ủy, tổ
chức đảng có thẩm quyền, với sự tham gia của các cơ quan chuyên trách tham
mưu giúp việc cấp ủy và cán bộ, đảng viên trong việc xây dựng, kiện toàn,
nâng cao chất lượng hệ thống tổ chức của Đảng và lãnh đạo, định hướng kiện

3


tồn hệ thống tổ chức của cả hệ thống chính trị nhằm bảo đảm thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị và sự lãnh đạo của Đảng trong từng thời kỳ cách mạng.
Nội dung công tác tổ chức của Đảng:
Một là: xác định quan điểm, đường lối, nguyên tắc, quy chế, quy định
về công tác tổ chức và đổi mới, kiện tồn tổ chức của cả hệ thống chính trị.
Hai là: Quyết định thành lập, kiện toàn hệ thống cơ cấu tổ chức bộ
mauys; xác định chức năng nhiệm vụ, cơ chế hoạt động, các mối quan hệ
công tác chủ yếu, biên chế của các tổ chức, cơ quan đảng; lãnh đạo, định
hướng kiện toàn tổ chức các tổ chức trong hệ thống chính trị, các lực lượng
vũ trang, các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập.
Ba là kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị,
các lực lưỡng vũ trang, các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập.
Bốn là lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia xây
dựng, kiện tồn tổ chức Đảng, nhà nước.
Năm là bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý của từng tổ chức
Sáu là nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về công tác tổ chức.
1.4 Vai trị cơng tác tổ chức của Đảng:
Một là cơng tác tổ chức của Đảng hình thành hệ thống tổ chức của
Đảng và hệ thống chính trị phù hợp, bảo đảm thực hiện thành công đường lối
của Đảng, nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị
Hai là đảng lãnh đạo để công tác tổ chức của các tổ chức trong hệ
thống chính trị theo đúng quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về đổi
mới, kiện tồn hệ thống tổ chức,x ây dựng hệ thống chính trị đồng bộ, vững
mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cao.
Ba là, công chức tổ chức là một lĩnh vực gắn bó mật thiết với các lĩnh
vực khác trong công tác xây dựng Đảng.
Bốn là: Công tác tổ chức là một nội dung trong phương thức lãnh đạo

của Đảng đối với các tổ chức các tổ chức trong hệ thống chính trị, các lực
lượng vũ trang, các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập…
Năm là: Công tác tổ chức là cơ sở để tiến hành công tác cán bộ.
4


Công tác tổ chức không chỉ là việc thành lập mới, kiện tồn tổ chức bộ
máy mà cịn xác định chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức, là căn cứ để bố
trí cán bộ nhất là người đứng đầu của tổ chức.
2. Thực trạng công tác tổ chức của Đảng
2.1 Thực trạng hệ thống tổ chức của hệ thống chính trị và cơng tác
tổ chức của Đảng:
Nghị quyết hội nghị Trung ương 6, khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả” đã đánh giá các thành tựu và hạn chế, khuyết điểm trong
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và cơng tác tổ chức của Đảng.
2.1.1. Những kết quả đã đạt được:
Một là: trong những năm qua Đảng đã ban hành và lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực hiện hiện nhiều chủ trương, Nghị quyết, kết luận về xây dựng tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị, đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Hai là: hệ thống tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các
đồn thể chính trị- xã hội được đổi mới; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ
công tác của từng tổ chức được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước
đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
và phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là: Hệ thống chính trị cơ bản ổn định, phù hợp với Cương lĩnh và
Hiến pháp; bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần quan trọng vào những thành tựu
to lớn, có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2.1.2: Hạn chế khuyết điểm:

Một là: Tổ chức bộ máy của hệ thống tổ chức chính trị vẫn cịn cồng
kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối, hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ của
một số cơ quan, tổ chức chưa hợp lý, mạnh mẽ và đồng bộ; cịn tình trạng bao
biện, làm thay hoặc bỏ sót nhiệm vụ. Kiện tồn tổ chức bộ máy của hệ thống
5


chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức đạt kết quả thấp….Cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả chưa cao; việc
cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình cịn hạn chế. Cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính chuyển biến chậm, khơng đồng bộ,
chưa đáp ứng được yêu cầu. Tuy nhà nước đã quan tâm đầu tư nhiều cho kết
cấu hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhưng hiệu quả tác động vào
việc tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và tinh
giản biên chế chưa tương xứng. Số người hưởng lương và phụ cấp từ ngân
sách nhà nước rất lớn nhất là ở các đơn vị sự nghiệp công lập, người hoạt
động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, tổ dân phố…
Hai là: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ
công tác của các cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện chưa cụ thể hóa đầy đủ, thiếu quy
định khung quy chế làm việc của cấp ủy các cấp.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của khơng ít cấp ủy, tổ chức đảng
còn yếu nhất là ở một số cơ sở và trong doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập; công tác xây dựng tổ chức đảng, phát triển đảng viên ở một
số địa bàn và trong các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp ngồi nhà nước
cịn khó khăn. Tổ chức, hoạt động của một số Ban chỉ đạo và ban bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe của cán bộ còn nhiều hạn chế.
Ba là: Năng lực quản lý điều hành và hiệu lực, hiệu quả hoạt động của một số
cơ quan nhà nước cả ở Trung ương và địa phương còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các

cấp, các ngành, các địa phương có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ, chưa phận định thật rõ
tính đặc thù của chính quyền đơ thị, nơng thơn, hải đảo. Các đơn vị hành chính địa
phương nhìn chung quy mơ nhỏ, nhiều đơn vị không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy
định, nhất là cấp huyện,c ấp xã. Số lượng cơ cấu đại biểu dân cử chưa phù hợp, chất
lượng còn hạn chế, việc thành lập Văn phịng đồn đại biểu Quốc hội cấp tỉnh làm
phát sinh một số bất cập trong công tác cán bộ, nhất là quản lý cán bộ. Nhiều tổ chức
phối hợp liên ngành, ban quản lý dự án trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ hoạt động
chưa cao.
Bốn là, tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động của Mặt trận tổ quốc
6


và các đồn thể chính trị- xã hội chậm đổi mới, một số nhiệm vục cịn trùng
lắp, vẫn cịn tình trạng “hành chính hóa”, “cơng chức hóa”
Cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức giữa các cấp và trong từng cơ
quan chưa hợp lý. Nội dung và phương thức hoạt động có lúc, có nơi chưa
thiết thực, hiệu quả, thiếu sâu sát cơ sở. Cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước
đối với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội cịn bất cập; một số
quy định về tổ chức, hoạt động và cơ chế quản lý tài chính, tài sản đối với tổ
chức cơng đồn chưa phù hợp. Tổ chức hội quần chúng lập nhiều ở các cấp,
nhưng cơ sở, vật chất và kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn dựa vào ngân sách
nhà nước.
2.2 Thực trạng hệ thống tổ chức của hệ thống tổ chức chính trị và
cơng tác tổ chức của Đảng ở huyện n Mơ:
Tính đến tháng 6 năm 2021, huyện n Mơ có các tổ chức trong hệ
thống chính trị như sau:
Cấp huyện: Hệ thống tổ chức của Đảng gồm:
- Thường trực Huyện ủy
- Ban thường vụ Huyện ủy
- Các cơ quan chuyên trách của Đảng bao gồm Văn phòng Huyện ủy,

Ban Tổ chức Huyện ủy, Ban Dân vận Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra huyện ủy,
Ban Tuyên giáo huyện ủy
- Hệ thống tổ chức của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các Hội, đoàn thể
gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ,
Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đồn lao
động cấp huyện
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Huyện ủy gồm: Nhà thiếu Nhi,
Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện
Hệ thống tổ chức của Nhà nước gồm: Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện
UBND huyện có 12 phịng chun mơn trực thuộc đó là: Văn phịng
HĐND và UBND huyện, Phịng Nội vụ, Phòng Lao động- Thương binh và
7


Xã hội, Phịng Văn hóa và Thơng tin, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn, Phịng Y tế, Phịng Tài ngun và Mơi trường, Phịng Tư pháp, Thanh
tra huyện, Phịng Giáo dục và Đào tạo, Phịng Tài chính- Kế hoạch, Phòng
Kinh tế và Hạ tầng.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm: Trung
tâm Văn hóa- Thể thao và Truyền thanh, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp,
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện, Trung tâm Vệ sinh môi trường đô
thị, 18 trường mầm non, 18 trường tiểu học, 17 trường trung học cơ sở và 01
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xun.
Cấp xã: Tồn huyện có 17 xã, thị trấn trong đó có 09 xã miền núi. Cơ
cấu tổ chức của các xã, thị trấn bao gồm Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị xã hội
Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết của Đảng về công tác tổ
chức bộ máy, hệ thống chính trị huyện đã có những chuyển biến tích cực theo
hướng tinh gọn, hợp lý, hiệu quả. Huyện đã thực hiện việc bố trí kiêm nhiệm

chức danh Chủ tịch Ủy ban mặt trận tổ quốc huyện với Trưởng Ban Dân vận
Huyện ủy, sáp nhập Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện về Ban Tuyên giáo
huyện ủy; UBND huyện đã xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch sắp xếp
tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện
cụ thể: Đã thực hiện sáp nhập Trung tâm Văn hóa- Thơng tin- Thể thao và Đài
truyền thanh huyện để thành lập mới Trung tâm Văn hóa- Thể thao và Truyền
thanh; sáp nhập Trung tâm Dạy nghề và Trung tâm Giáo dục thường xuyên để
thành lập mới Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên; sáp
nhập Trường tiểu học Yên Hưng và Trường THCS n Hưng thành trường
phổ thơng có nhiều cấp học, chuyển đổi mơ hình cho 02 đơn vị sự nghiệp
sang tự chủ hồn tồn (Trung tâm Vệ sinh mơi trường đô thị và Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng huyện), sắp xếp cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị
định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thơn, tổ dân phố …Qua đó đã giảm bớt biên chế, giảm bớt số lượng lãnh đạo
8


đặc biệt là giảm số người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ
dân phố, giảm bớt gánh nặng cho Nhà nước, tinh gọn tổ chức bộ máy và vẫn
đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.
Nhìn chung hoạt động của các Ban đảng, Mặt trận tổ quốc và các đồn
thể chính trị- xã hội ổn định, các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và
UBND các xã, thị trấn đã đảm bảo phát huy đúng vai trò lãnh đạo của Đảng,
góp phần quan trọng vào việc xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tồn
diện.
Bên cạnh những kết quả trên, hệ thống tổ chức của hệ thống tổ chức
chính trị và công tác tổ chức của Đảng ở huyện Yên Mơ vẫn cịn một số tồn
tại, hạn chế đó là việc phân cấp quản lý chưa mạnh mẽ; tổ chức bộ máy vẫn
còn một vài đơn vị chưa thực sự tinh gọn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc trong

đó có nhà thiếu nhi trực thuộc Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh chưa
phù hợp dẫn đến hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Trong khi UBND huyện
mới sáp nhập Đài truyền Thanh huyện và Trung tâm Văn hóa- Thơng tin- Thể
thao thành Trung tâm Văn hóa- Thể thao và Truyền thanh cũng thực hiện một
số chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trùng lắp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Nhà thiếu Nhi, số lượng công chức, viên chức và cán bộ, công chức
cấp xã tinh giản biên chế vẫn cịn hạn chế, cơng tác cải cách hành chính vẫn
cịn nhiều khó khăn, việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động của
hệ thống chính trị cịn hạn chế, việc giao khoán biên chế, quỹ tiền lương chưa
thực hiện triệt để, việc xây dựng quy chế làm việc và xây dựng vị trí việc làm
cho từng chức danh cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan chun mơn
và đơn vị sự nghiệp có lúc, có nơi chưa kịp thời….
3. Nhiệm vụ và những giải pháp chủ nhằm nâng cao hiệu quả công
tác tổ chức của Đảng cộng sản Việt Nam
3.1 Giải pháp chung:
Một là: Thực hiện Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế của tồn hệ thống chính trị ở Trung ương trực tiếp là
Bộ Chính trị, ở địa phương trực tiếp và Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh
9


Hai là: Khẩn trương nghiên cứu, hoàn thiện và tổ chức thực hiện mơ
hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị phù hợp với u cầu xây dựng,
hồn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Ba là: Tập trung rà sốt, sắp xếp, kiện tồn, tinh gọn đầu mối bên trong
các tổ chức của hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Kiên quyết giảm
và không thành lập mới các tổ chức trung gian; giải thể hoặc sắp xếp lại các tổ
chức hoạt động không hiệu quả. Việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy không được

tăng thêm đầu mối và biên chế; trường hợp đặc biệt cần tăng thêm đầu mối từ
cấp vụ, cục hoặc tương đương trở lên cần phải có ý kiến của Bộ Chính trị.
Bốn là: Rà sốt, bổ sung, hồn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị, khắc phục
tình trạng trùng lắp, chồng chéo để một tổ chức, một người có thể đảm nhiệm
nhiều việc nhưng một việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu trách
nhiệm chính. Thực hiện tinh giản biên chế theo đúng mục tiêu, đề án, lộ trình
đã xây dựng. Quy định và quản lý chặt chẽ biên chế trong đối với các tổ chức
trong hệ thống chính trị trên cơ sở phân loại tổ chức, tiêu chuẩn chức danh
cán bộ, công chức, viên chức và xác định vị trí việc làm một cách khoan học,
sát thực tế. Quy định số lượng biên chế tối thiểu được thành lập tổ chức, số
lượng lãnh đạo cấp phó tối đa của một tổ chức phù hợp với 0đặc điểm của
từng cấp, từng ngành, từng địaphương. Quy định vụ thể tiêu chuẩn, điều kiện,
chính sách để giảm phạm vi đối tượng bổ nhiệm cấp hàm, giảm tỉ lệ người
phục vụ trong cơ quan hành chính nhà nước đặc biệt là Văn phịng.
Năm là: Rà sốt, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của Đảng,
Nhà nước về tổ chức bộ máy của các cấp,. các ngành,c ác địa phương, bảo
đảm đồng bộ, thống nhất. Mạnh dạn thí điểm một số mơ hình mới về thu gọn
tổ chức bộ máy và kiêm nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động, kịp thời sơ kết, tổng kết và mở rộng dần những mơ
hình phù hợp, hiệu quả.
10


Sáu là: Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện cơ chế cạnh tranh lành
mạnh, công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã để hút nguồn tri thức
trẻ, những người có trình độ cao, năng lực tốt, có đức, có tài vào làm việc
trong các tổ chức của hệ thống chính trị từ Trung ương tới cơ sở.
Tiến hành sơ kết, tổng kết và đổi mới việc thi tuyển, bổ nhiệm, sử

dụng, đánh giá và thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức, viên chức, đẩy mạnh cải cách tiền lương. Thực hiện nghiêm chế độ
miễn nhiệm, bãi nhiệm, từ chức, cho thôi việc hoặc thay thế kịp thời những
người kém năng lực, phẩm chất đạo đức, không đáp ứng u cầu, tiêu chuẩn
của chức danh, khơng hồn thành nhiệm vụ được giao. Tiếp tục đổi mới nội
dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công
chức, viên chức để nâng cao năng lực, trình độ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ,
cơng chức, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Bảy là: Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Trung
ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách
nhiệm; đồng thời xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực chặt chẽ bằng các quy
định của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, bảo đảm công khai, dân chủ, minh
bạch, đề cao trách nhiệm giải trình và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện. Khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ
động của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc xây dựng, kiện toàn
tổ chức tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế.
Tám là: Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, sát thực để tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp
hành các quy định về sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế trong hệ
thống chính trị, biểu dương khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân thực
hiện có hiệu quả; xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân nhất là người
đứng đầu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, không đạt
mục tiêu tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế. Đây là một trong những
11


tiêu chí quan trọng để kiểm điểm, đánh giá, giới thiệu bầu cử, bổ nhiệm, miễn
nhiệm cán bộ.
Chín là: Tiếp tục cải cách hành chính mạnh mẽ, ứng dụng sâu rộng

khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ thông tin; đẩy mạnh xây dựng chính
phủ điện tử, đơ thị thơng minh, tổng kết, đánh giá để có giải pháp sử dụng
hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin, chống lãng phí, góp phần tinh gọn bộ
máy và tinh giản biên chế. Đầu tư thỏa đáng các nguồn lực cho công tác
nghiên cứu khoa học về tổ chức, bộ máy và tinh giản biên chế. Đầu tư thỏa
đáng các nguồn lực cho công tác nghiên cứu khoa học về tổ chức bộ máy,
cơng tác cán bộ của hệ thống chính trị. Nghiên cứu sửa đổi quy định và thực
hiện việc phân bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các tổ chức, cơ quan,
đơn vị trong hệ thống chính trị.
Mười là đẩy mạnh cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng,
tạo sự thống nhất nhận thức và hành động tgrong Đảng, sự đồng thuận trong
xã hội. Bố trí đủ nguồn lực và có cơ chế, chính sách phù hợp đối với những
cán bộ, công chức, viên chức chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp,
cơ cấu lại tổ chức bộ máy. Cảnh giác và chủ động có giải pháp ngăn chặn hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch và phần tử xấu.
3.2 Giải pháp cụ thể đối với huyện Yên Mô:
Một là: Tiếp tục rà soát việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị, triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch sắp xếp các cơ quan chuyên môn
và đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2020-2025 đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu
quả, hiệu lực.
Hai là: Triển khai đồng bộ ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong xử lý
văn bản hành chính, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, quản lý cán bộ, công
chức, viên chức và các nhiệm vụ khác để chuyên nghiệp hóa việc thực thi
nhiệm vụ, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, lưu trữ văn bản, hệ thống
hồ sơ, báo cáo khoa học, hiệu quả, góp phần cải cách hành chính ở địa
phương.
12


Ba là: Tăng cường rà soát chức năng, nhiệm vụ các Ban đảng, Mặt trận

tổ quốc và các đoàn thể, các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp từ đó xây
dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời quy chế làm việc, xây dựng đề án
vị trí việc làm phù hợp cho các chức danh, vị trí của cán bộ, công chức, viên
chức, hạn chế tối đa việc thực hiện chồng chéo chức năng nhiệm vụ giữa các
cơ quan, đơn vị và giữa cán bộ, công chức, viên chức
Bốn là: Rà soát các quy định về phân cấp quản lý đảm bảo phân cấp,
phân quyền đúng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống
chính trị
Năm là: Tiếp tục triển khai cơ chế tự chủ cho đơn vị sự nghiệp, khuyến
khích các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ để chủ động trong thực
hiện nhiệm vụ; đẩy mạnh việc hực hiện khoán biên chế, quỹ tiền lương cho
các cơ quan, đơn vị
Sáu là: Đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính trong toàn bộ hoạt
động của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị, thực hiện nghiêm túc
việc chấm điểm chỉ số cải cách hành chính hằng năm và theo dõi đánh giá sự
hài lòng của người dân đối với các cơ quan, đơn vị, đối với cán bộ, cơng chức
trong thực thi nhiệm vụ, từ đó giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ
phục vụ của cán bộ, công chức và của các cơ quan, đơn vị đối với tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp đến liên hệ cơng tác.
Bảy là: Tiếp tục rà sốt tinh giản biên chế, sắp xếp đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và đặc biệt là đội ngũ những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Tám là: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Xác định cán
bộ, công chức là gốc rễ của mọi vấn đề, cán bộ, cơng chức có trình độ, năng
lực, tinh thần trách nhiệm thì giải quyết cơng việc mới hiệu quả, cơ quan, tổ
chức mới vững mạnh. Nâng cao chất lượng đội ngũ thông qua việc rà sốt,
tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ, cơng chức, viên chức có trình độ chun
mơn phù hợp với vị trí việc làm, thơng qua rèn luyện bản lĩnh chính trị, rèn
luyện phẩm chất đạo đức của người cán bộ, cơng chức; từng bước trẻ hóa đội
13



ngũ cán bộ, công chức, thay thế, kế cận những cán bộ, cơng chức trẻ, tâm
huyết, u nghề có chất lượng cao; gắn đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo, ngoài việc chú trọng tới đào tạo, bồi dưỡng về
chun mơn, nghiệp vụ thì trú trọng tới bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp, kiến
thức quản lý nhà nước để giúp cán bộ, cơng chức có tâm lý vững vàng, có
hành trang đầy đủ để thực hiện tốt các nhiệm vụ mà Đảng, nhà nước và nhân
dân giao.

14


KẾT LUẬN
Công tác tổ chức của Đảng là hoạt động vô cùng quan trọng của các
cấp ủy, tổ chức Đảng nhằm xây dựng hệ thống tổ chức của hệ thống chính trị
đủ sức mạnh để thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của nhà nước, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc tổ
quốc. Làm tốt công tác tổ chức của Đảng sẽ hình thành từng tổ chức và tồn
bộ các tổ chức trong hệ thống chính trị hợp lý về cơ cấu, vững mạnh, phát huy
được sức mạnh của toàn Đảng.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo toàn diện, sâu sát của Đảng, hệ
thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở đã có nhiều chuyển biến tích cực,
tinh gọn đầu mối, tinh giản biên chế của hệ thống chính trị đã được triển khai
đồng bộ, quyết liệt ở các cấp với với quyết tâm chính trị cao, có trọng tâm,
trọng điểm và đạt được nhiều kết quả quan trọng, rõ nét; bước đầu khắc phục
được một số hạn chế, khuyết điểm đã tồn tại trong thời gian dài; Công tác cán
bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ có nhiều đổi mới, được tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện toàn diện, đồng bộ và đạt được một số kết quả quan trọng; đội
ngũ cán bộ ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới;

Cơng tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được tăng cường, có nhiều đổi mới
và đạt được kết quả quan trọng. Cơng tác đấu tranh phịng, chống tham
nhũng, lãng phí được lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, tồn diện, có bước đột phá
và đạt nhiều kết quả cụ thể, rõ rệt; Phương thức lãnh đạo của Đảng tiếp tục
được đổi mới, năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng được nâng lên. Những
kết quả trên đã góp phần rất quan trọng để đất nước ta có được sự phát triển
vững mạnh, có được tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày nay; làm cho Đảng ta
đồn kết, thống nhất và trong sạch, vững mạnh hơn; niềm tin của nhân dân
đối với Đảng được củng cố, tăng cường hơn, tạo nền tảng vững chắc đưa đất
nước phát triển nhanh, bền vững./.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lý cao cấp lý luận chính trị. Xây dựng Đảng cộng sản Việt
Nam, Nxb. Lý luận chính trị, H2018.
2. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011, t2
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp
hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2007, tr. 107-140.
4. Đảng Cộng Sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb. Chính trị quốc gia, H2011, tr.88-89; 264-265
5. Nghị Quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (Khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý
nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
6. Chương trình hành động số 23-Ctr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy
Ninh Bình về Đề án tổng thể kiện toạn các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc khối
nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
7. Quyết định số 136/QĐ- UBND ngày 29/11/2018 của UBND tỉnh Ninh
Bình về Đề án tổng thể kiện toạn các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc khối nhà

nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
8. Chương trình hành động số 20-CTr-HU ngày 18/4/2018 của Huyện
ủy Yên Mô thực hiện Nghị Quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đơn vị sự nghiệp công lập.
9. Phương án tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài
chính của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Yên Mô, giai đoạn 2019-2021;
10. Phương án tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài
chính của Trung tâm Vệ sinh môi trường huyện Yên Mô, giai đoạn 2019-2021;

16



×