Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ quản lý chất lượng đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ thuật công binh ở trường sĩ quan công binh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.78 KB, 125 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG SĨ QUAN CÔNG BINH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.2. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ

13
13

thuật công binh ở Trường Sĩ quan Công binh
1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý chất lượng đào tạo sĩ quan

24

chỉ huy kỹ thuật công binh ở Trường Sĩ quan Công binh
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

28

ĐÀO TẠO SĨ QUAN CHỈ HUY KỸ THUẬT CÔNG
BINH Ở TRƯỜNG SĨ QUAN CÔNG BINH
2.1. Khái quát về đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ thuật công binh

33

ở Trường Sĩ quan Công binh


2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo sĩ quan chỉ huy

33

kỹ thuật công binh ở Trường Sĩ quan Công binh
Chương 3. YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

38

ĐÀO TẠO SĨ QUAN CHỈ HUY KỸ THUẬT CÔNG
BINH Ở TRƯỜNG SĨ QUAN CÔNG BINH
3.1. Những yêu cầu quản lý chất lượng đào tạo sĩ quan chỉ

65

huy kỹ thuật công binh ở Trường Sĩ quan Công binh
3.2. Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ

65

thuật công binh ở Trường Sĩ quan Công binh
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

68
89
96
98
102

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng và phát triển một nền giáo dục có chất lượng nhằm đáp ứng
nhu cầu của người học và nhu cầu xã hội là hướng đi tất yếu của giáo dục Việt
Nam. Đặc biệt, xu thế tồn cầu hố càng địi hỏi giáo dục đại học phải nâng cao
hơn nữa chất lượng đào tạo để tăng cường tính cạnh tranh trong mơi trường hội
nhập. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI về
đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về
chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân” [13, tr.121]. Nằm
trong xu hướng đó, mỗi trường đại học khơng cịn cách nào khác là phải làm
tốt cơng tác QLCL, trong đó QLCL đào tạo phải được xem là trọng yếu.
Quản lý chất lượng đào tạo là hoạt động quản lý tác nghiệp trong nội
bộ cơ sở đào tạo và hoạt động phối hợp với các đối tác bên ngồi để định
hướng, kiểm sốt hệ thống chất lượng đào tạo nhằm đảm bảo và không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo theo mục tiêu đã đặt ra, đáp ứng yêu
cầu của thị trường lao động. Đây mới thực sự là cái đích cuối cùng mà các
trường cần hướng đến.
TSQCB là trung tâm GD - ĐT và nghiên cứu khoa học có uy tín của
Binh chủng Cơng binh và quân đội, nhiệm vụ trung tâm của Nhà trường là
đào tạo sĩ quan CHKT công binh. Chất lượng đào tạo sĩ quan CHKT cơng
binh có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo chung và uy tín của Nhà
trường. Do vậy, QLCL đào tạo sĩ quan CHKT công binh ln địi hỏi phải
được tiến hành một cách khoa học, thường xuyên, liên tục. Nghị quyết Đại

hội đại biểu Đảng bộ Trường Sĩ quan Công binh lần thứ XXIII xác định: “Đổi
mới nội dung, chương trình, nâng cao chất lượng công tác giáo dục - đào tạo,
nghiên cứu khoa học xây dựng Nhà trường đạt chuẩn quốc gia” [11, tr.11].
2


Nhận thức rõ điều đó, trong những năm qua, cơng tác QLCL đào tạo sĩ
quan CHKT công binh ở TSQCB đã đạt được những kết quả đáng kể: nhận
thức về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của QLCL đào tạo sĩ quan CHKT công
binh được nâng cao; tổ chức QLCL đào tạo từng bước đi vào nề nếp; đáp ứng
tốt với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Tuy nhiên, công tác QLCL
đào tạo sĩ quan CHKT cơng binh của Nhà trường vẫn cịn một số hạn chế nhất
định về tính kế hoạch, tính đồng bộ và phương pháp quản lý; nhận thức của
một bộ phận CBQL, giảng viên, học viên chưa đầy đủ về công tác QLCL đào
tạo; hoạt động đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả chưa cao; sự thiếu hụt
về số lượng và hạn chế về chất lượng đội ngũ giảng viên; động cơ, thái độ
trách nhiệm học tập của một số học viên chưa thật sự đúng đắn… đã ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo của Nhà trường. Cùng với đó, những
hạn chế về phẩm chất, năng lực; nhất là năng lực thực hành, vận dụng kiến
thức được học vào thực tiễn của một số học viên còn hạn chế đã ảnh hưởng
đến thực hiện mục tiêu đào tạo của Nhà trường trong tình hình mới.
Bên cạnh đó, u cầu của việc nâng cao chất lượng đào tạo ngày càng
cao; địi hỏi cơng tác QLCL đào tạo sĩ quan CHKT công binh càng phải được
coi trọng cả về tư duy và phương thức quản lý với những giải pháp mang tính
đồng bộ sẽ góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường,
đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn.
Trên thực tế, đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về QLCL
đào tạo ở các cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên,
chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện, cụ thể về QLCL đào
tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Quản lý chất
lượng đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ thuật công binh ở Trường Sĩ quan Công
binh hiện nay” làm đề tài luận văn là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
trong quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở TSQCB hiện nay.
3


2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Những năm qua vấn đề QLCL đào tạo trong và ngoài Quân đội đã được
nhiều tác giả nghiên cứu, đề cập ở nhiều góc độ và phạm vi khác nhau, phù
hợp với từng giai đoạn, từng điều kiện và nhiệm vụ cụ thể.
Tiếp cận dưới góc độ khoa học quản lý, có đề tài khoa học cấp Bộ:
“Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đào tạo trong các học viện, trường sĩ
quan quân đội đáp ứng yêu cầu mới”, do PGS, TS Vũ Quang Lộc (chủ nhiệm
- 2005). Đề tài đã luận giải khá sâu sắc vấn đề lý luận và thực tiễn của việc
nâng cao chất lượng quản lý GD - ĐT trong nhà trường quân đội; đề xuất 3
nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý GD - ĐT; đánh giá thực trạng, làm
rõ nguyên nhân và rút ra 4 bài học kinh nghiệm; đề xuất 4 giải pháp cơ bản
nâng cao chất lượng quản lý GD - ĐT.
Vũ Xuân Hồng (2010) - Luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu xây dựng mơ hình
quản lý chất lượng đào tạo tại Đại học Ngoại ngữ Quân sự”. Luận án nghiên cứu
về lý luận và thực tiễn của các mơ hình QLCL giáo dục nói chung, mơ hình QLCL
giáo dục đại học nói riêng và tập trung trọng tâm vào các quan điểm của mơ hình
TQM. Luận án đã đánh giá được thực trạng công tác QLCL đào tạo tại Đại học
Ngoại ngữ Quân sự và nêu bật được những đặc thù của môi trường sư phạm quân
sự. Căn cứ vào lý luận và thực tiễn tác giả đề xuất xây dựng mơ hình QLCL đào
tạo theo quan điểm TQM và các giải pháp triển khai mơ hình tại Đại học Ngoại
ngữ Qn sự. Mơ hình đã thể hiện được tính hiện đại của mơ hình QLCL tiên tiến
kết hợp với đặc thù môi trường sư phạm quân sự; thể hiện mối quan hệ chặt chẽ
giữa Bộ Quốc phòng, nhà trường quân đội và các đơn vị trong toàn quân trong

đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; mối quan hệ giữa các thành viên trong
Trường; giữa đầu vào, quá trình và đầu ra của quá trình đào tạo; mối quan hệ giữa
kiểm tra, đánh giá, thông tin phản hồi với cải tiến chất lượng liên tục. Luận án đề
xuất 4 nhóm giải pháp triển khai mơ hình bao gồm 15 giải pháp bao quát hầu hết
công tác QLCL ở mọi khâu, mọi lúc, mọi nơi và ở mọi thành viên trong quá trình
đào tạo. Các giải pháp triển khai thể hiện tính tồn diện trong QLCL đào tạo và
đáp ứng những đặc điểm cơ bản của quan điểm TQM.
4


Nguyễn Văn Ly (2010) – Luận án tiến sĩ: "Quản lý chất lượng đào tạo đại
học trong các học viện, trường Công an nhân dân". Tác giả đã nghiên cứu một
cách cơ bản cơ sở lý luận về hệ thống QLCL đào tạo vận dụng vào việc QLCL
đào tạo phù hợp với đặc thù của các học viện, trường đại học Cơng an nhân dân
qua đó góp phần phát triển lý luận về quản lý đào tạo, QLCL đào tạo ở bậc đại
học nói chung và ngành cơng an nói riêng. Đề xuất hệ thống QLCL đào tạo đại
học phù hợp trong các học viện, trường đại học Công an nhân dân. Xây dựng các
chuẩn và chuẩn hóa quy trình QLCL đào tạo và đề xuất hệ thống các giải pháp
QLCL đào tạo với các quá trình cụ thể sau: QLCL sơ tuyển, QLCL đầu vào,
QLCL quá trình đào tạo trong nhà trường, QLCL q trình thực tập ngồi nhà
trường, QLCL đầu ra và QLCL sinh viên sau tốt nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu
đề xuất cơ chế phối hợp trong QLCL đào tạo từ Bộ đến các trường, các khoa,
phòng và giảng viên, CBQL trong các học viện, trường Công an nhân dân.
Ngô Viết Quyến (2014) - Luận văn thạc sĩ: “Quản lý chất lượng đào
tạo ở Trường Sĩ quan Thông tin”. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về công tác QLCL đào tạo ở Trường Sĩ quan Thơng tin; xây dựng,
phân tích khái niệm QLCL đào tạo ở Trường Sĩ quan Thông tin và các khái
niệm liên quan đến đề tài; chỉ rõ nội dung quản lý và các nhân tố tác động đến
QLCL đào tạo của Nhà trường; luận văn đề xuất 5 yêu cầu và 6 biện pháp
QLCL đào tạo ở Trường Sĩ quan Thông tin hiện nay, các biện pháp đó là: phát

huy vai trị trách nhiệm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong QLCL đào tạo;
thực hiện công tác kế hoạch hóa hoạt động QLCL đào tạo của nhà trường; tổ
chức đổi mới, hồn thiện chương trình, nội dung đào tạo; quản lý hoạt động
dạy của giảng viên và hoạt động học của học viên; quản lý cơ sở vật chất,
phương tiện kỹ thuật bảo đảm nâng cao chất lượng đào tạo; thực hiện công tác
kiểm tra, kiểm định chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, luận văn chưa xác định
được mơ hình QLCL và chưa xây dựng được tiêu chí để đánh giá chất lượng
đào tạo ở Trường Sĩ quan Thông tin.
5


Phan Thị Nga (2014) - Luận văn thạc sĩ: "Quản lý chất lượng đào tạo ở
Trường Đại học FPT theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể". Luận văn đã
làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng về công tác QLCL đào tạo ở Trường Đại
học FPT theo tiếp cận TQM; xây dựng, phân tích khái niệm QLCL đào tạo
theo tiếp cận TQM trong các trường đại học và các khái niệm liên quan đến
đề tài; chỉ rõ quá trình quản lý; các yêu cầu và điều kiện triển khai QLCL đào
tạo theo tiếp cận TQM; luận văn đề xuất 3 nguyên tắc và 5 biện pháp QLCL
đào tạo ở Trường Đại học FPT theo tiếp cận TQM.
Bùi Ngọc Kính (2015) - Luận án tiến sĩ: "Quản lý đào tạo cử nhân
bằng kép tại Đại học Quốc gia Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng
thể". Tác giả đã nghiên cứu một cách cơ bản cơ sở lý luận và thực trạng quản
lý đào tạo cử nhân bằng kép tại Đại học Quốc gia Hà Nội theo tiếp cận TQM;
đồng thời đề xuất hệ thống 4 nhóm biện pháp quản lý đào tạo với các q
trình cụ thể sau: xây dựng điều kiện quản lý chương trình, QLCL đầu vào
chương trình đào tạo, quản lý quá trình tổ chức đào tạo và QLCL đầu ra. Các
biện pháp triển khai thể hiện tính tồn diện trong quản lý đào tạo và đáp ứng
những đặc điểm cơ bản của quan điểm TQM.
Nguyễn Văn Thi (2015) - Luận văn thạc sĩ: “Quản lý chất lượng đào
tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện

nay”. Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác QLCL
đào tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị;
trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp QLCL đào tạo giáo viên khoa học xã hội
và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay. Tuy nhiên, luận văn chưa
xác định được mơ hình QLCL và chưa đánh giá được thực trạng chất lượng
đào tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị.
Đánh giá chất lượng đào tạo là một khâu không thể thiếu trong q trình
đào tạo. Nó đóng vai trị phản hồi trong quá trình đào tạo, đồng thời là cơ sở
quan trọng để có những quyết định đúng đắn cho việc điều chỉnh, nâng cao
hiệu quả của từng thành tố trong hệ thống đào tạo và xác định các điều kiện
bảo đảm chất lượng đào tạo đại học. Nhằm xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá
6


chất lượng đào tạo ở nhà trường đại học quân sự, góp phần tăng cường hiệu lực
quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học quân sự hiện
nay, Bộ Quốc phòng đã triển khai đề tài khoa học cấp ngành: “Bộ tiêu chí đánh
giá chất lượng và điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo đại học trong hệ thống
trường Quân đội”, tác giả Lê Anh Tuấn. Đề tài đi sâu nghiên cứu, phân tích làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá chất lượng đào tạo ở nhà
trường đại học quân sự. Trên cơ sở đó, bước đầu xây dựng bộ tiêu chí bao gồm
10 nhóm, 33 tiêu chí về đánh giá chất lượng và xác định những điều kiện bảo
đảm chất lượng đào tạo. Cung cấp những cơ sở khoa học cho việc kiểm soát,
đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo và việc đề xuất điều chỉnh các giải
pháp, các quyết định về chất lượng đào tạo ở các trường đại học qn sư.
Ngồi ra, cịn một số cơng trình nghiên cứu khác tại như: Luận văn thạc sĩ
“Quản lý chất lượng học tập các môn khoa học xã hội nhân văn của học viên ở
Học viện Chính trị” của tác giả Nguyễn Như Hịa. Luận văn thạc sĩ “Giải pháp
quản lý chất lượng dạy học ở Trường Sĩ quan Pháo binh” của tác giả Kim Văn
Thanh. Luận văn thạc sĩ “Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề

tỉnh Cà Mau” của tác giả Huỳnh Minh Hiếu. Luận văn thạc sĩ “Biện pháp quản
lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài
Gòn hiện nay” của tác giả Đỗ Thị Thanh Phương. Các cơng trình nghiên cứu
trên đã khái qt được vị trí, vai trị, bản chất, chức năng, nguyên tắc, phương
pháp quản lý giáo dục và công cụ quản lý giáo dục, quản lý trường học. Đồng
thời, tập trung luận giải những vấn đề về chất lượng, QLCL đào tạo và hệ thống
các biện pháp QLCL đào tạo ở một số học viện, nhà trường.
Tiếp cận dưới góc độ lý luận dạy học, có các cơng trình tiêu biểu
như: Đề tài cấp Học viện của TS Nguyễn Văn Phán (chủ nhiệm 2002):“Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn
khoa học xã hội nhân văn của học viên ở Học viện Chính trị quân sự hiện
nay”; đề tài “ Đánh giá chất lượng học tập của học viên ở Học viện Chính
trị qn sự”, do TS Mai Văn Hóa (chủ biên - 2005). Các cơng trình trên
đây đã phân tích khá sâu sắc về chất lượng học tập, đánh giá chất lượng
7


học tập, xem chất lượng học tập của học viên ở Học viện Chính trị quân sự
là tổng hợp các yếu tố phản ánh những tác động của quá trình dạy - học;
phản ánh mức độ biến đổi về trí tuệ, kỹ năng và thái độ của học viên sau
khi kết thúc mơn học và khóa học; đáp ứng các yêu cầu của mục tiêu GD ĐT đã xác định. Các đề tài còn chỉ rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
đánh giá kết quả học tập và những giải pháp thiết thực, tính khả thi cao
trong đánh giá kết quả học tập các môn khoa học xã hội nhân văn của học
viên. Tuy nhiên, phạm vi của các đề tài trên chỉ nghiên cứu về chất lượng
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn khoa học xã hội nhân văn của
học viên ở Học viện Chính trị quân sự. Do vậy, những vấn đề về chất lượng
đào tạo và QLCL đào tạo còn mang tính chung nhất.
Tiếp cận dưới góc độ lý luận giáo dục, có đề tài: “Nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo đại học tại Học viện Chính trị quân sự hiện nay”, do TS
Trương Thành Trung (chủ nhiệm - 2005). Đề tài đã khái quát những vấn đề cơ
bản về lý luận của chất lượng GD - ĐT; đề xuất 5 giải pháp nâng cao chất

lượng GD - ĐT. Trong q trình phân tích, tác giả đã làm sáng tỏ cấu trúc của
chất lượng GD - ĐT, đề tài đã chỉ ra mối quan hệ biện chứng của chất lượng
dạy, chất lượng giáo dục và chất lượng hoạt động học của người học, đồng
thời đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng GD - ĐT.
Tóm lại, từ sự khái qt và luận giải những cơng trình khoa học liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, tác giả nhận thấy:
Chất lượng đào tạo, QLCL đào tạo là những vấn đề được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, từ đề tài khoa học cấp
Nhà nước, cấp Bộ, cấp Học viện đến các luận án, luận văn.
Các cơng trình nghiên cứu tuy khác nhau về đối tượng, nhiệm vụ, phạm
vi nghiên cứu song các tác giả đã tập trung phân tích, làm rõ vị trí, vai trị,
tầm quan trọng của nâng cao chất lượng đào tạo, đánh giá thực trạng QLCL
đào tạo; đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; trong đó
QLCL đào tạo được đề cập đến như là một giải pháp, một khâu quan trọng để
nâng cao chất lượng GD - ĐT ở các nhà trường trong và ngoài quân đội.
8


Kết quả nghiên cứu của các đề tài, cơng trình trên đã đáp ứng một phần
thực tiễn GD - ĐT trong quân đội; đồng thời là cơ sở trực tiếp để tác giả kế thừa
và phát triển vấn đề nghiên cứu dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ
thống về “Quản lý chất lượng đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ thuật công binh ở
Trường Sĩ quan Cơng binh hiện nay”. Do đó, đề tài tác giả lựa chọn không
trùng lặp với các công trình đã được cơng bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, đề xuất các
biện pháp QLCL đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB hiện nay, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng GD - ĐT của Nhà trường.

* Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về QLCL đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB.
Khảo sát, đánh giá thực trạng về QLCL đào tạo sĩ quan CHKT công
binh ở TSQCB.
Đề xuất biện pháp QLCL đào tạo sĩ quan CHKT cơng binh ở TSQCB hiện nay.
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QLCL đào
tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nâng cao chất lượng đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và biện pháp QLCL
đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB. Các số liệu điều tra, khảo sát
được thực hiện ở một số cơ quan chức năng, khoa giáo viên và tiểu đoàn quản
lý học viên thuộc TSQCB từ năm 2011 đến nay.
9


5. Giả thuyết khoa học
Quản lý chất lượng đào tạo sĩ quan CHKT cơng binh là nhiệm vụ chính
trị trọng tâm của TSQCB hiện nay. Nếu Nhà trường kết hợp thực hiện đồng
bộ các biện pháp như: Định hướng xây dựng mơ hình QLCL đào tạo sĩ quan
CHKT cơng binh theo tiếp cận TQM; Đổi mới chương trình đào tạo sĩ quan
CHKT công binh theo hướng nâng cao năng lực thực hành; Chuẩn hóa đội
ngũ giảng viên ở TSQCB; Nâng cao hiệu quả công tác quản lý học viên đào
tạo sĩ quan CHKT công binh; Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và các điều kiện
bảo đảm cho đào tạo sĩ quan CHKT cơng binh theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB

trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt và cụ thể hóa tư tưởng
Hồ Chí Minh, các Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam về GD - ĐT.
Quá trình nghiên cứu, sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc,
quan điểm lơgíc - lịch sử và quan điểm thực tiễn để luận giải các nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu khoa học, các văn kiện,
nghị quyết, văn bản pháp quy của Đảng, nhà nước, quân đội liên quan đến
GD – ĐT, QLCL đào tạo. Đặc biệt là quán triệt chỉ thị, các văn bản hướng dẫn
về nâng cao chất lượng đào tạo; các tạp chí, thơng tin, sách báo, cơng trình
khoa học về nâng cao chất lượng đào tạo. Từ đó, xác định cơ sở lý luận QLCL
đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB.

10


Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Trao đổi, toạ đàm với CBQL các cấp, đặc biệt là cơ quan đào tạo và đơn
vị trực tiếp quản lý học viên đào tạo sĩ quan CHKT công binh.
Tiến hành điều tra bằng mẫu phiếu câu hỏi in sẵn với 110 học viên đào
tạo sĩ quan CHKT công binh, 80 giảng viên và CBQL giáo dục các cấp; nội
dung tìm hiểu thực trạng QLCL đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở Nhà
trường. Đồng thời, để khẳng định tính khách quan của các biện pháp QLCL
đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB, tác giả đã sử dụng phương pháp
lấy ý kiến của 65 chuyên gia.

Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn QLCL đào tạo sĩ quan CHKT công
binh ở TSQCB thông qua các báo cáo của các cơ quan, đơn vị và của Nhà
trường hàng năm để góp phần làm rõ thực trạng, tìm ra nguyên nhân hạn chế,
bất cập trong QLCL đào tạo sĩ quan CHKT cơng binh ở Nhà trường.
Ngồi ra còn xin ý kiến chuyên gia, các nhà khoa học, CBQL về nội dung
nghiên cứu và sử dụng toán thống kê để tổng hợp, tính tốn các số liệu điều tra
và khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn góp phần phát triển lý luận và thực tiễn về QLCL đào tạo ở
các cơ sở giáo dục – đào tạo trong và ngoài quân đội.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các nhà trường quân đội trong việc quản lý nâng cao chất lượng đào tạo.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận, kiến nghị, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG SĨ QUAN CÔNG BINH

1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Chất lượng đào tạo
* Khái niệm chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con
người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu
nâng cao chất lượng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
bất kỳ cơ sở tham gia hoạt động nào. Chất lượng là một khái niệm rộng có

nhiều cách định nghĩa khác nhau:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể những
thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt chúng với
những sự vật khác" [44, tr.19].
Theo quan niệm truyền thống: “Một sản phẩm có chất lượng là sản
phẩm làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm, đắt tiền. Nó nổi
tiếng và tơn vinh thêm cho người sở hữu nó” [9, tr.27].
Dưới góc độ của khoa học quản lý, Nguyễn Đức Chính đã đưa ra những
định nghĩa khác nhau về chất lượng. Trong đó, mỗi định nghĩa được xem như
là một tiêu chuẩn – tiêu chí về chất lượng:
Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn (thông số kỹ thuật).
Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
Chất lượng với tư cách là hiệu quả của đạt mục đích.
Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng [9, tr.31].
Trên đây là một số định nghĩa tiêu biểu về chất lượng, mỗi định nghĩa
được nêu ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng.
Dưới góc độ quản lý giáo dục, tác giả cho rằng: Chất lượng là tập hợp các
đặc tính của một thực thể tạo cho nó khả năng làm thỏa mãn những nhu cầu
đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
* Khái niệm chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo được xem là nhiệm vụ quan trọng của các cơ sở đào

12


tạo. Bàn về chất lượng đào tạo có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Thứ nhất, tiếp cận chất lượng đào tạo thông qua đánh giá bằng “đầu
vào”. Với cách tiếp cận này, chất lượng của một trường phụ thuộc vào số
lượng hay chất lượng đầu vào của trường đó. Một trường đại học tuyển sinh

được sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy có uy tín, có nguồn tài chính
cần thiết để trang bị phịng học, giảng đường và các thiết bị tốt nhất được coi
là trường có chất lượng. Nhưng về thực chất, chất lượng đào tạo cịn phụ
thuộc vào tồn bộ q trình đào tạo, trong suốt các năm học ở trường. Đây
chính là sự hạn chế của quan điểm này.
Thứ hai, tiếp cận chất lượng đào tạo thông qua đánh giá bằng “đầu ra”.
Quan điểm này cho “đầu ra” của sản phẩm được đào tạo quan trọng hơn, đáng
quan tâm hơn so với “đầu vào”; Nói cách khác, chất lượng hay khơng chất
lượng thể hiện ở chính đầu ra của q trình đào tạo. Đối với giáo dục đại học,
“đầu ra” được thể hiện chính là mức độ hồn thành cơng việc của sinh viên tốt
nghiệp đại học. Tuy nhiên, nếu chỉ đánh giá “đầu ra” đã kết luận kết quả đào
tạo có chất lượng là siêu hình, khơng biện chứng. Thực tế trong mối liên hệ
giữa “đầu vào” với “đầu ra” và cách đánh giá “đầu ra” cũng rất khác nhau thì
đâu là vấn đề chất lượng thực sự của quá trình đào tạo.
Thứ ba, tiếp cận chất lượng đào tạo thông qua đánh giá bằng “giá trị gia
tăng”. Giá trị gia tăng được xác định bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của
“đầu vào”. Giá trị gia tăng đó chính là kết quả của quá trình đào tạo trong nhà
trường, giá trị gia tăng càng lớn, thể hiện chất lượng đào tạo càng cao. Tuy
nhiên, đây chỉ là một phép tính trừ đơn thuần, thiếu những căn cứ khoa học để
thực hiện. Hơn nữa, về thước đo giữa hàng loạt các trường rất khác nhau và
dù có thể cho thước đo chính xác thì con số cứng nhắc đó sẽ khơng có ích gì
cho việc thay đổi q trình đào tạo trong nhà trường và thiếu căn cứ để đưa ra
các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo.
Thứ tư, tiếp cận chất lượng đào tạo thông đánh giá bằng “giá trị học
thuật”. Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường đại học trước đây.
13


Đánh giá vấn đề này chủ yếu dựa vào đội ngũ giáo sư, tiến sĩ; con số này càng
nhiều, uy tín khoa học càng lớn thì chất lượng đào tạo càng cao. Tuy nhiên,

vấn đề đánh giá “giá trị học thuật” đã rất khó khăn và giả sử có đánh giá được
chính xác "giá trị học thuật" chăng nữa thì đó cũng khơng thể là căn cứ duy
nhất để đánh giá chất lượng đào tạo.
Thứ năm, tiếp cận chất lượng đào tạo thơng qua đánh giá bằng “văn hóa
tổ chức riêng”. Quan điểm này cho rằng văn hóa tổ chức riêng có tác dụng hỗ
trợ cho q trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy, một trường được đánh
giá là có chất lượng khi nó có được “văn hóa tổ chức riêng” nhằm mục tiêu là
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này bao hàm cả giả
thiết về bản chất của chất lượng và bản chất của tổ chức.
Thứ sáu, tiếp cận chất lượng đào tạo thơng qua đánh giá bằng “kiểm
tốn”. Quan điểm này tiếp cận từ các yếu tố bên trong của tổ chức và nguồn
thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm tốn tài chính xem xét các
tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý hay khơng, thì kiểm tốn chất
lượng quan tâm xem các trường có thu nhập đủ thơng tin cần thiết hay khơng,
q trình thực hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và hiệu quả khơng.
Quan điểm này cho rằng, nếu một cá nhân có đủ thơng tin cần thiết thì có thể
có được các quyết định chính xác, khi đó chất lượng giáo dục được đánh giá
thơng qua q trình thực hiện, cịn “đầu vào” và “đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ.
Ngoài những cách tiếp cận về chất lượng đào tạo nêu trên cịn có nhiều
quan điểm khác nhau về vấn đề này. Theo tác giả Trần Khách Đức thì “Chất
lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng
về phẩm chất giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể” [17, tr.259]. Nhà nghiên cứu Nguyễn Lộc cho rằng: “Chất
lượng đào tạo là mức độ mà sản phẩm hoặc dịch vụ của nhà trường đáp ứng
mong đợi của khách hàng” [27, tr.58].
Theo khoản 1 điều 2 của văn bản Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm
định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
14



nghiệp (ban hành kèm theo Thông tư số 62/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo): “Chất lượng giáo dục
là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của cơ sở giáo dục, đáp ứng các yêu cầu của
Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục và Luật
giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước” [3, tr.1].
Từ những quan niệm và cách tiếp cận trên có thể thấy rằng chất lượng
đào tạo thể hiện chính qua năng lực của người được đào tạo đáp ứng các yêu
cầu về mục tiêu đào tạo và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, đồng thời nó gắn liền với các yêu cầu về số lượng, nhu cầu
khách hàng và mang tính xã hội lịch sử.
Vậy chất lượng đào tạo theo quan điểm của tác giả là tổng hịa các yếu
tố được hình thành và hồn thiện trong suốt q trình đào tạo, phản ảnh các
đặc trưng về phẩm chất, thái độ, kiến thức, kỹ năng tương ứng với mục tiêu
yêu cầu đào tạo.
1.1.2. Quản lý chất lượng đào tạo
* Khái niệm quản lý
Quản lý (tiếng Anh là Management) là đặc trưng cho quá trình điều
khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức
kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực,
tài chính, vật tư và giá trị vơ hình...) [42, tr.74]. Quản lý trong kinh doanh hay
quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá nhân
trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung.
Theo Henry Fayol (1841-1925), nhà quản lý và lý thuyết gia về quản trị
người Pháp, đã đề xướng Học thuyết quản trị theo khoa học cho rằng: Công
việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối
hợp và kiểm sốt. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý
là nhân lực, tài chính, cơng nghệ và thiên nhiên.
Đầu thế kỷ 20 nhà quản lý người Mỹ Mary Parker Follett (1868-1933)

định nghĩa: Quản lý là nghệ thuật khiến công việc được làm bởi người khác.
15


Theo Từ điển tiếng Việt: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định” [46, tr.772].
Từ những quan niệm trên theo tác giả: Quản lý là hoạt động hay tác động
có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một
tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
* Khái

niệm quản lý chất lượng

Theo quan niệm tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam: “QLCL là tập hợp
những hoạt động của chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất
lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp
như lập kế hoạch chất lượng, kiểm sốt chất lượng và cải tiến chất lượng
trong khn khổ hệ thống chất lượng” [45, tr.23].
Từ quan niệm trên có thể thấy rằng QLCL được xem xét ở những tiêu chí sau:
Thứ nhất, QLCL bao gồm hệ thống các biện pháp, phương pháp nhằm
đảm bảo chất lượng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu khách hàng với hiệu quả
kinh tế - xã hội cao nhất.
Thứ hai, QLCL được tiến hành ở tất cả quá trình hình thành chất lượng sản
phẩm theo chu kỳ sống: nghiên cứu, thiết kế - sản xuất - tiêu dùng và bảo quản.
Thứ ba, QLCL là trách nhiệm của tất cả các cấp từ cán bộ lãnh đạo tới mọi
thành viên trong tổ chức. QLCL có 3 chức năng chính: chức năng hoạch định chất
lượng, chức năng điều khiển chất lượng và chức năng kiểm định đánh giá chất lượng.
Từ sự phân tích nêu trên, dưới góc độ của hoạt động quản lý giáo dục
tác giả cho rằng: QLCL là các hoạt động phối hợp để định hướng và kiểm

soát một tổ chức về chất lượng.
* Khái niệm quản lý chất lượng đào tạo
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “QLCL đào tạo thực chất là tạo ra cơ chế
chịu trách nhiệm của nhà trường trước người cung cấp tài chính, người sử
dụng dịch vụ và tồn bộ xã hội” [46, tr.782].
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814–1994: “QLCL đào tạo là quá
trình tổ chức thực hiện có hệ thống các biện pháp quản lý tồn bộ quá trình
16


đào tạo nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng
yêu cầu của người sử dụng lao động (từ khâu tìm hiểu thị trường lao động,
thiết kế chương trình đào tạo đến cơng tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo và kiểm
tra, đánh giá kết quả đào tạo)” [31, tr.65].
Trung tâm nghiên cứu Khoa học Tổ chức và Quản lý đưa ra khái niệm:
“QLCL đào tạo được sử dụng để mô tả các phương pháp hoặc các quá trình
tiến hành nhằm kiểm tra, đánh giá điều kiện ĐBCL đào tạo theo mục tiêu đã
đặt ra và đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động” [43, tr.58].
Như vậy, QLCL đào tạo là hoạt động tác nghiệp trong
nội bộ cơ sở đào tạo và hoạt động phối hợp với các đối tác
bên ngoài để định hướng, kiểm soát hệ thống chất lượng
đào tạo nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao chất
lượng đào tạo theo mục tiêu đã đặt ra, đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động.
* Các cấp độ quản lý chất lượng đào tạo
QLCL đã trải qua các giai đoạn phát triển tương ứng với ba cấp độ chủ
yếu: kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể.
Kiểm soát chất lượng
“Kiểm soát chất lượng” là thuật ngữ lâu đời nhất về mặt lịch sử của
khoa học quản lý, bao gồm việc kiểm tra và loại bỏ các thành phẩm hay sản

phẩm cuối cùng không thoả mãn các tiêu chuẩn đã đề ra trước đó. Đây là
cơng đoạn xảy ra sau cùng khi sản phẩm đã được làm xong, có liên quan tới
việc loại bỏ hoặc từ chối những hạng mục hay sản phẩm có lỗi. Vì thế, cách
làm này kéo theo sự lãng phí nhiều khi khá lớn do phải loại bỏ hoặc làm lại
các sản phẩm không đạt yêu cầu.
Trong giáo dục và đào tạo, cấp độ kiểm soát chất lượng được thể hiện
trong các hoạt động thanh tra hay kiểm tra để xác định các sản phẩm đào tạo
của nhà trường có đạt các chuẩn mực hay không. Tuy nhiên, với sản phẩm đặc
thù của hoạt động đào tạo là con người, không chấp nhận phế phẩm, đặc biệt
17


đối tượng quản lý là lao động sư phạm của người dạy, việc học tập, nghiên
cứu của người học thì cấp độ QLCL này không phù hợp.
Đảm bảo chất lượng
Khác với kiểm sốt chất lượng, ĐBCL là q trình xảy ra trước và
trong khi thực hiện. Mối quan tâm của ĐBCL là phòng chống những sai phạm
xảy ra ngay từ bước đầu tiên. Chất lượng của sản phẩm được thiết kế ngay
trong quá trình xản xuất ra sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối theo những
tiêu chuẩn nghiêm ngặt, đảm bảo khơng có sai phạm trong bất kỳ khâu nào.
ĐBCL là sự thoả mãn các tiêu chuẩn kỹ thuật một cách ổn định.
Trong giáo dục đại học, ĐBCL được xác định như các hệ thống, chính
sách, thủ tục, quy trình, hành động và thái độ được xác định từ trước nhằm đạt
được, duy trì, giám sát và củng cố chất lượng đào tạo ở mức chuẩn cho phép
nhất định và tìm ra những giải pháp để khơng ngừng nâng cao chất lượng giáo
dục; đảm bảo để nhà trường hoàn thành sứ mạng. Triển khai công tác ĐBCL
một cách đầy đủ, toàn diện sẽ giúp các trường đại học ĐBCL sản phẩm đào
tạo của nhà trường đồng thời khẳng định uy tín, thương hiệu với xã hội.
Quản lý chất lượng tổng thể
Trong các cấp độ QLCL, TQM được thừa nhận là cấp độ cao nhất, có

lúc được vận dụng như một triết lý quản lý, có lúc lại được vận dụng như một
tiếp cận có tính chất phương pháp luận hay một mơ hình với hệ thống các thành
tố cấu trúc. Được ba nhà lý luận hàng đầu về chất lượng là Deming, Crosby,
Juran xây dựng các nội dung cốt lõi. Ngày nay, TQM đã phát triển thành một
hệ thống lý luận vững vàng và lan rộng ra nhiều nước trên thế giới, được vận
dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống, trong đó có giáo dục và đào tạo.
TQM là một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào
chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự
thành công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi
thành viên của tổ chức và của xã hội. Mục tiêu của TQM là cải tiến chất
lượng sản phẩm và thoả mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm
18


nổi bật của TQM so với các phương pháp QLCL trước đây là nó cung cấp
một hệ thống tồn diện cho cơng tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có
liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi
cá nhân để đạt mục tiêu chất lượng đã đề ra.
Các đặc điểm chung của TQM trong quá trình triển khai thực tế hiện
nay tại các tổ chức có thể được tóm tắt như sau: chất lượng định hướng bởi
khách hàng; vai trò lãnh đạo trong tổ chức; cải tiến chất lượng liên tục; tính
nhất thể, hệ thống; sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, mọi thành viên; sử
dụng các phương pháp tư duy khoa học như kỹ thuật thống kê, vừa đúng lúc.
TQM có các đặc trưng cơ bản sau: chất lượng được tạo nên bởi sự tham
gia của tất cả mọi người; chú ý đến mối quan hệ với các lợi ích xã hội (tất cả
mọi người đều có lợi); chú ý đến giáo dục và đào tạo (chất lượng bắt đầu bằng
đào tạo và kết thúc cũng bằng đào tạo); dựa trên chế độ tự quản – chất lượng
không được tạo nên bởi sự kiểm tra mà bởi sự tự giác; chú ý đến việc sử dụng
các dữ liệu quản lý dựa trên sự kiện; quản lý và triển khai chính sách (xây dựng
và triển khai hệ thống chính sách trên tồn bộ tổ chức); hoạt động nhằm tới chất

lượng (thúc đẩy ý thức tự quản và hợp tác của người lao động); chia sẻ kinh
nghiệm và ý tưởng (khuyến khích các ý tưởng sáng tạo và cải tiến); xem xét
của lãnh đạo và đánh giá nội bộ (đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động thông
suốt, thực hiện chính sách và kế hoạch chất lượng); sử dụng các phương pháp
thống kê (thu thập và phân tích dữ liệu về sản phẩm và quá trình).
1.1.3. Quản lý chất lượng đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ thuật công binh
ở Trường Sĩ quan Công binh
* Khái niệm chất lượng đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ thuật công binh ở
Trường Sĩ quan Công binh
Chất lượng đào tạo sĩ quan CHKT cơng binh ở TSQCB là tổng hịa các
yếu tố được hình thành và hồn thiện trong suốt q trình đào tạo sĩ quan
CHKT công binh, phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, thái độ, kiến thức,
kỹ năng tương ứng với mục tiêu yêu cầu đào tạo của Nhà trường.

19


Chất lượng đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB được biểu hiện
trên các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, chất lượng đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB không
phải là những con số cộng lại đơn giản của tất cả các giá trị của các yếu tố,
các phẩm chất hợp thành, mà là sự tích hợp một cách tự giác, chủ động, sáng
tạo tổng hòa các yếu tố, các điều kiện cần và đủ, các phẩm chất được hình
thành và phát triển trong quá trình đào tạo.
Thứ hai, chất lượng đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB được
hình thành, phát triển trong mối quan hệ với các thành tố khác của quá
trình đào tạo và diễn ra lâu dài, khó khăn, phức tạp; địi hỏi phải được xem
xét đánh giá một cách toàn diện, từ những yếu tố đầu vào, những yếu tố của
quá trình đào tạo, yếu tố đầu ra của sản phẩm đào tạo cũng như việc phát
huy tác dụng của các sản phẩm đào tạo trong thực tiễn cơng tác. Vì vậy,

chất lượng đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB được đánh giá cả về
mặt định lượng và định tính.
* Khái niệm quản lý chất lượng đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ thuật công
binh ở Trường Sĩ quan Công binh
Chất lượng đào tạo của học viên trong nhà trường qn sự là sản phẩm
của q trình sư phạm. Đó là kết quả của sự tương tác giữa các yếu tố cấu
thành quá trình sư phạm, nhất là sự tương tác của ba nhân tố cơ bản là giảng
viên, học viên và CBQL giáo dục. Tuy nhiên, kết quả của sự tương tác của các
nhân tố đó chỉ khi tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, chỉ đạo một cách khoa học của
các tổ chức và cá nhân với tư cách là chủ thể quản lý, thông qua các hoạt
động theo chức năng quản lý. Vì vậy, QLCL đào tạo sĩ quan CHKT công
binh, trước hết thuộc về trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, chỉ huy, của các tổ
chức và đội ngũ CBQL, giảng viên trong Nhà trường.
Từ cách tiếp cận trên, tác giả quan niệm: QLCL đào tạo sĩ quan
CHKT cơng binh ở TSQCB là sự tác động có tổ chức, có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến quá trình đào tạo sĩ quan CHKT công binh
20


để định hướng và kiểm soát hệ thống chất lượng đào tạo nhằm bảo đảm và
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo theo mục tiêu đã đặt ra, đáp
ứng yêu cầu của các đơn vị.
Thực chất QLCL đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB là quản lý
các nội dung liên quan trong quá trình đào tạo của Nhà trường, thông qua sự
tác động của chủ thể quản lý đến tồn bộ q trình đào tạo bảo đảm cho chất
lượng đào tạo sĩ quan CHKT công binh đạt được chất lượng cao đáp ứng với
mục tiêu đào tạo đã xác định và nhu cầu của các đơn vị.
Mục đích QLCL đào tạo sĩ quan CHKT cơng binh ở TSQCB là nhằm
bảo đảm cho chất lượng đào tạo sĩ quan CHKT công binh đạt tới mục tiêu đào
tạo của Nhà trường đã xác định.

Chủ thể QLCL đào tạo sĩ quan CHKT công binh là những cá nhân và tổ
chức, được phân cấp theo quy định của Điều lệnh Quản lý bộ đội và Điều lệ
Công tác Nhà trường trong quân đội. Đối với TSQCB, chủ thể QLCL đào tạo
sĩ quan CHKT công binh được xác định như sau:
Ban Giám hiệu là bộ phận chỉ huy, quản lý và điều hành toàn diện mọi
mặt hoạt động của Nhà trường. Trong đó, QLCL đào tạo sĩ quan CHKT cơng
binh là hoạt động trung tâm.
Phịng Đào tạo, Ban Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục - đào
tạo là các cơ quan quản lý, điều hành tổng thể chương trình, kế hoạch huấn
luyện, thanh tra, kiểm tra đối với đào tạo sĩ quan CHKT công binh, phối hợp
hoạt động sư phạm của các khoa giáo viên với hoạt động của các cơ quan
chức năng khác tạo thành một quy trình GD - ĐT thống nhất, hợp lơgíc.
Phịng Chính trị là cơ quan chức năng quản lý thực hiện hoạt động
công tác đảng, cơng tác chính trị đối với mọi lực lượng và tổ chức trong
Nhà trường. Trong đó, quản lý việc giáo dục xây dựng động cơ, trách
nhiệm cho học viên đào tạo sĩ quan CHKT công binh, quản lý hồ sơ lý lịch
đảng, đoàn là nhiệm vụ quan trọng.
21


Ban Khoa học quân sự là cơ quan quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của đội ngũ CBQL giáo dục, giảng viên và học viên, sản phẩm mà họ
thực hiện nghiên cứu trong q trình cơng tác và học tập.
Các khoa giáo viên là lực lượng sư phạm chủ yếu, trực tiếp giảng dạy,
quản lý chương trình, nội dung môn học, phương pháp sư phạm của giảng
viên và trực tiếp quản lý chất lượng học tập các môn học của học viên.
Các tiểu đoàn quản lý học viên đào tạo sĩ quan CHKT công binh trực tiếp
quản lý con người; quản lý hoạt động học tập, rèn luyện và sinh hoạt của học viên;
đồng thời, một mặt giữ vai trị “hoạt động sư phạm ngồi giảng đường”, mặt khác,
phối hợp cùng các chủ thể khác tham gia QLCL đào tạo sĩ quan CHKT công binh.

Các lực lượng trên hợp thành chủ thể quản lý, được phân cấp theo chức
năng, nhiệm vụ, theo Điều lệnh Quản lý bộ đội và Điều lệ Công tác nhà
trường trong quân đội đã quy định.
Đối tượng quản lý là chất lượng đào tạo sĩ quan CHKT công binh. Học
viên đào tạo sĩ quan CHKT công binh vừa là khách thể tiếp nhận các tác
động, sự điều khiển, định hướng theo các quyết định của chủ thể quản lý; vừa
là chủ thể tự QLCL đào tạo của bản thân. Tự điều khiển, tự tổ chức quản lý
của học viên đào tạo sĩ quan CHKT công binh giữ vai trò quan trọng đến chất
lượng đào tạo của mỗi người.
Nội dung QLCL đào tạo sĩ quan CHKT công binh bao gồm: quản lý
mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo; quản lý các tổ chức và phương
thức đào tạo sĩ quan CHKT công binh; quản lý đội ngũ giảng viên; quản lý
học viên đào tạo sĩ quan CHKT công binh; quản lý cơ sở vật chất và các
điều kiện bảo đảm cho đào tạo.
Phương pháp QLCL đào tạo sĩ quan CHKT công binh là tổng thể
những cách thức, biện pháp tác động của các chủ thể quản lý trong Nhà
trường đến tồn bộ q trình đào tạo sĩ quan CHKT cơng binh, nhằm thực
hiện có chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo theo mục tiêu, yêu
cầu đào tạo đã xác định.
22


1.2. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ thuật
công binh ở Trường Sĩ quan Công binh
Căn cứ vào Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường đại học (ban hành kèm theo Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày
01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) [Phụ lục 12];
Thông tư số 37/2012/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2012 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01
tháng 11 năm 2007 ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng

trường đại học; Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo
dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp (ban hành kèm theo
Thông tư 62/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo). Đồng thời, căn cứ vào đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ
đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB, tác giả xác định QLCL đào tạo sĩ
quan CHKT công binh ở TSQCB cần tập trung vào các nội dung sau:
1.2.1. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
Mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo sĩ quan CHKT công binh là
khâu trọng yếu, quyết định chất lượng đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở
TSQCB. Mục tiêu là kết quả dự định trước mà q trình đào tạo phải đạt đến.
Mục tiêu có tác dụng định hướng cho mọi hoạt động của người dạy, người học
và người quản lý đảm bảo có chất lượng, hiệu quả. Sự phù hợp của chương
trình, nội dung đào tạo với chức năng và mục tiêu đào tạo của Nhà trường là
tiêu chí đảm bảo cho q trình đào tạo đạt được chất lượng như thiết kế.
Nhiệm vụ quản lý mục tiêu đào tạo sĩ quan CHKT công binh bao gồm
quản lý việc xây dựng mục tiêu đào tạo theo chuẩn mực về chất lượng và
quản lý quá trình thực hiện mục tiêu; quản lý các mục tiêu lâu dài và trước
mắt về việc hình thành nhân cách, năng lực của học viên đào tạo sĩ quan
CHKT công binh sau khi tốt nghiệp, khả năng đáp ứng yêu cầu của các đơn
vị, khả năng thích ứng với mơi trường và phát triển kiến thức đã học, hoàn
thiện và nâng cao năng lực chuyên môn...
23


Nhiệm vụ quản lý nội dung chương trình đào tạo sĩ quan CHKT công
binh bao gồm việc xây dựng và thực hiện nội dung chương trình đào tạo theo
mục tiêu. Đó chính là việc đảm bảo các u cầu cơ bản về tỷ lệ các khối
lượng kiến thức, tính hợp lý của cấu trúc chương trình, tính khoa học, tính tư
tưởng, tính thực tiễn của nội dung và bảo đảm cân đối giữa lý thuyết với thực
hành, giữa cơ bản và chuyên sâu, giữa truyền thống và hiện đại.

1.2.2. Quản lý các tổ chức và phương thức đào tạo
Quản lý các tổ chức và phương thức đào tạo sĩ quan CHKT công binh
là lĩnh vực quan trọng hàng đầu để ĐBCL đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở
TSQCB. Quản lý các tổ chức và phương thức đào tạo tốt có thể nhân lên và
tạo ra nguồn lực tiềm tàng để ĐBCL đào tạo. Ngược lại, quản lý các tổ chức
và phương thức đào tạo không tốt sẽ làm tiêu tán nguồn lực, dẫn đến chất
lượng đào tạo bị suy giảm.
Nhiệm vụ bao gồm: cơ cấu tổ chức của Nhà trường được thực hiện theo
quy định của Điều lệ trường đại học và các quy định khác của pháp luật có liên
quan. Hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động
của Nhà trường. Việc phân định chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ
phận, CBQL, giảng viên. Hoạt động của tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể
trong Nhà trường. Các chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn phù hợp với định hướng phát triển và sứ mạng của nhà trường; có chính sách
và biện pháp giám sát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của Nhà trường.
1.2.3. Quản lý đội ngũ giảng viên
Quản lý đội ngũ giảng viên ở TSQCB chính là quá trình quản lý mọi
hoạt động của người giảng viên. Quản lý các hoạt động của giảng viên trên 6
nhiệm vụ được quy định trong Điều 25, Điều lệ công tác nhà trường Quân đội
nhân dân Việt Nam mà họ phải thực hiện trong q trình giảng dạy và cơng
tác, bao gồm: giảng dạy, giáo dục học viên, nghiên cứu khoa học, thực hiện
pháp luật Nhà nước, đạo đức nhà giáo, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định. Như vậy, đội ngũ giảng viên ở TSQCB có vị trí, vai trò đặc biệt quan
trọng trong GD - ĐT ở Nhà trường.
24


Nội dung quản lý đội ngũ giảng viên là vấn đề quan trọng trong quản lý
chất lượng đào tạo sĩ quan CHKT công binh ở TSQCB, bao gồm: quản lý về
số lượng giảng viên; quản lý về chất lượng các giảng viên; quản lý hoạt động

giảng dạy của giảng viên; quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng
viên; quản lý hoạt động tự học, tự giáo dục của giảng viên; quản lý các hoạt
động chính trị - xã hội của giảng viên... Các nội dung này cần được quản lý
theo hệ thống chặt chẽ, đồng thời, có hiệu quả trong q trình quản lý giảng
viên; trong đó việc quản lý số lượng, chất lượng, hoạt động giảng dạy của
giảng viên là những nội dung cơ bản nhất ở TSQCB hiện nay.
1.2.4. Quản lý học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ thuật công binh
Công tác quản lý học viên đào tạo sĩ quan CHKT cơng binh có vị trí,
vai trị rất quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Quản lý học viên đào tạo sĩ quan CHKT công binh về thực chất là quản lý
việc thực hiện các nhiệm vụ của họ trong quá trình GD - ĐT ở Nhà trường.
Nội dung quản lý học viên đào tạo sĩ quan CHKT công binh bao gồm:
Quản lý về số lượng học viên đào tạo sĩ quan CHKT công binh. Thực
hiện quản lý theo ngày, tuần, tháng... cả trong và ngoài giờ; quản lý số lượng
các hoạt động, nhiệm vụ gắn với đánh giá có số liệu cụ thể; quản lý quân số
theo chức trách, quyền hạn và kiểm tra, báo cáo phân cấp theo quy định.
Quản lý về chất lượng học viên đào tạo sĩ quan CHKT công binh. Thực
hiện quản lý chất lượng học viên đào tạo sĩ quan CHKT công binh thông qua
các hoạt động cơ bản của họ ở TSQCB, đó là: hoạt động học tập gắn với kiến
thức, kỹ năng theo mục tiêu đào tạo; hoạt động rèn luyện góp phần hình thành
phẩm chất nhân cách học viên theo lôgic từ nâng cao nhận thức đến xây dựng
niềm tin và quá trình hình thành thế giới quan hành vi tốt đẹp của học viên;
hoạt động nghiên cứu khoa học từ việc vận dụng những tri thức, sự sáng tạo
của học viên vào nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao khả năng nghiên cứu
khoa học của họ; hoạt động chính trị - xã hội...
25


×