Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TIỂU LUẬN quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo ở quận 1 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.41 KB, 17 trang )

TRƯỜNG…
KHOA …


TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Ở QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ tên học viên:…………………….
Lớp:…………….,

Thành phố Hồ Chí Minh - 2021


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
I.
1.1.
1.2.
1.3.
II.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.

1
2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN


LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo
Đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo
Nội dung quản lí nhà nước về giáo dục đào tạo
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐÀO
TẠO Ở QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khái quát hoạt động giáo dục trên địa bàn Quận 1
Kết quả quản lý Nhà nước về giáo dục của Ủy ban
nhân dân Quận 1
Nhận xét, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về
giáo dục của Ủy ban nhân dân Quận 1
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quản lý nhà nước về
giáo dục đào tạo ở quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2
2
4
5
5
5
8
9
10
14
15



MỞ ĐẦU
Nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập, đặc biệt là Việt Nam đã chính
thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đó vừa là thời
cơ, vừa là thách thức đối với mỗi người dân Việt Nam, đặc biệt là trách nhiệm
của các nhà giáo dục với thế hệ trẻ - Chủ nhân tương lai của đất nước. Sinh thời
Bác Hồ từng nói: “Muốn có chủ nghĩa xã hội, phải có những con người mới xã
hội chủ nghĩa”. Làm theo lời Bác, Đảng ta đã xác định “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu”. Đúng vậy! Chỉ có giáo dục và thơng qua giáo dục mới có “Những
con người mới” [4, tr.190].
Giáo dục và đào tạo được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, coi đó
là chìa khóa để thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết 29/NQ-TW Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về Đổi mới căn
bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo đã nhấn mạnh: “Chủ động phát huy mặt tích
cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm tính định hướng xã hội
chủ nghĩa trong phát triển Giáo dục và đào tạo”. Trong những năm qua, sự lãnh
đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước, sự quan tâm của cả xã hội, nỗ lực của
đội ngũ nhà giáo, nhà quản lí, nhà khoa học, sự nghiệp Giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng về quy
mô, chất lượng giáo dục các cấp; công tác quản lý; đội ngũ nhà giáo; công tác
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; tiềm lực khoa học và công nghệ; thị
trường và các dịch vụ khoa học công nghệ; hợp tác quốc tế… Tuy nhiên, bên
cạnh đó chất lượng Giáo dục và đào tạo còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót và
yếu kém, nhất là đào tạo đại học và dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó, nghiên cứu vấn đề “Quản lý nhà nước về
giáo dục đào tạo ở quận 1 thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài khóa luận có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.

1



NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo
Quản lý đã xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người và hoạt động ngày
càng phát triển trong xã hội hiện đại. Quản lý là một dạng lao động xã hội đặc
biệt, điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao,
nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử - xã hội. Khi đề cập đến cơ sở
khoa học quản lí, Các Mác viết: “Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng
được thực hiện ở qui mô nhất định đều cần ở chừng mực nhất định sự quản lí,
giống như người chơi vĩ cầm một mình thì tự điều khiển cịn một dàn nhạc thì
phải có nhạc trưởng” [3, tr.182].
Quản lý là một q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) thông qua việc thực hiện các
chức năng quản lý, nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là: kế hoạch hố; tổ chức; chỉ đạo;
kiểm tra. Bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết và gắn bó hữu cơ với
nhau trong q trình quản lý.
Theo Từ điển Tiếng Việt “Quản lý giáo dục là q trình thực hiện có định
hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra” hoặc “Quản lý giáo dục là quá trình đạt
đến mục tiêu giáo dục của hệ thống giáo dục trên cơ sở thực hiện có ý thức và
hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [5,
tr.390].
Ở cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy
động và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Cấp độ vi mô, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà trường

2


nhằm điều khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức
năng, đúng kế hoạch, đảm bảo cho q trình giáo dục đạt được mục đích, tục
tiêu đã xác định với hiệu quả cao nhất.
Nhà trường là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân Việt nam, là
nơi trực tiếp thực hiện công tác đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Theo tác giả
Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy học nhằm đưa
nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo
dục đã xác định” [2, tr.120].
Còn tác giả Đặng Văn Bảo thì cho rằng: “Quản lý nhà trường là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục
để nâng cao giáo dục đào tạo trong nhà trường”. Hoặc “Quản lý trường học
chính là những cơng việc của nhà trường mà người cán bộ quản lý trường học
thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của
mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học” [1, tr.120].
Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam. Quản lý giáo dục mầm non nhằm mục đích tạo ra những điều kiện tối ưu
cho các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo. Quản lý
trường mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến q trình
chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và
mục tiêu chung của bậc học.
Bản chất của quá trình quản lý giáo dục là sự tác động qua lại giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý nhằm trao đổi thông tin, kiểm soát và điều khiển
hoạt động của các cá nhân và các bộ phận, bảo đảm cho bộ máy tổ chức vận

hành thông suốt, hoạt động giáo dục đạt tới mục đích đã đề ra. Do đó, để giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non đạt kết quả, nhất thiết trường mầm non phải
3


quan tâm quản lý hoạt động giáo dục đó. Căn cứ vào các khái niệm đã được
trình bày ở trên ta có thể suy ra rằng:
1.2. Đặc điểm, vai trị quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo
Đặc điểm của quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục gắn liền với việc điều hành quá trình giáo dục đào tạo
con người, đặc biệt là lao động sư phạm của các nhà giáo.
Quản lý giáo dục được gắn liền với quyền lực nhà nước trong việc điều hành,
điều chỉnh các hoạt động giáo dục, thông qua việc xây dựng, ban hành và chấp
hành các văn bản như luật, điều lệ và các qui định, qui chế chuyên môn sư phạm.
Sản phẩm của giáo dục có tính đặc thù là hình thành và phát triển nhân
cách cho người học, nên quản lý giáo dục phải chú ý phòng ngừa, ngăn chặn
những sai sót trong cơng việc tạo ra sản phẩm, cũng như không được phép tạo ra
“phế phẩm” trong giáo dục.
Quản lý giáo dục gắn liền với phát triển quan điểm quần chúng, xã hội.
Quản lý giáo dục là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc.
Vai trị của quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là hoạt động cần thiết và mang tới nhiều vai trò quan
trọng trong xã hội hiện nay. Cụ thể:
Quản lý giáo dục giúp tạo ra được sự thống nhất về ý chí và hành động
của giáo viên, học sinh trong tổ chức giáo dục. Khi có sự thống nhất cao thì tổ
chức giáo dục hoạt động mới đạt được hiệu quả tốt.
Giúp định hướng cho sự phát triển của tổ chức giáo dục dựa vào cơ sở xác
định các mục tiêu chung và luôn hướng mọi nỗ lực của giáo viên, học sinh và tổ
chức cùng tham gia thực hiện một mục tiêu chung.
Phối hợp một cách nhịp nhàng giữa các giảng viên, giáo viên, học sinh,

sinh viên và toàn bộ nguồn lực trong tổ chức (vật chất, tài chính, thơng tin,…)
để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra với một hiệu quả cao nhất.
4


Giúp cho tổ chức giáo dục có thể thích nghi được với sự biến đổi trong
môi trường. Đồng thời nắm bắt và tận dụng một cách tốt nhất về những cơ hội
và thách thức, giảm bớt những ảnh hưởng tiêu cực xảy ra từ môi trường.
Trên cơ sở lý luận chung có thể thấy được rằng hoạt động quản lý giáo dục
giữ vai trò quan trọng trong việc điều phối hoạt động của giáo viên và hoạt động
của học sinh để có thể đạt được những hiệu quả cao nhất trong việc hình thành
một nhân cách tốt cho học sinh.
1.3. Nội dung quản lí nhà nước về giáo dục đào tạo
Trong quản lý nhà nước cũng như quản lý hành chính Nhà nước về giáo
dục thì khách thể quản lý là nền giáo dục quốc gia, được cụ thể hóa thông qua hệ
thống giáo dục quốc dân. Đối tượng quản lý là mọi yếu tố cấu thành nên hệ
thống giáo dục quốc dân, gồm: nhà trường, nhà giáo, người học, chương trình
giáo dục, tài chính giáo dục, nhân sự giáo dục, mơi trường giáo dục… Mục tiêu
quản lý có những sự khác biệt đáng kể từ nước này sang nước khác, giai đoạn
này sang giai đoạn khác, nhưng về cơ bản nhằm bảo đảm trật tự, kỉ cương trong
tổ chức, hoạt động và phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục Việt Nam được quy
định cụ thể trong Chương VII, Mục 1, Điều 99 của Luật Giáo dục (sửa đổi bổ
sung năm 2009). Hiện nay, khi hệ thống giáo dục đã khác trước rất nhiều, phức
hợp hơn với sự tham gia của nhiều chủ thể, thì làm thế nào để quản lý nhà nước
về giáo dục đạt được các kết quả mong muốn về quy mô, chất lượng, hiệu quả
và công bằng xã hội trong phát triển giáo dục là một câu hỏi mở. Bản thân quản
lý giáo dục cũng trở thành một hệ thống lớn, gồm các hệ thống con là quản lý
nhà nước trong từng phân hệ của hệ thống giáo dục quốc dân như: quản lý nhà
nước về giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên…

II. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Ở QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát hoạt động giáo dục trên địa bàn Quận 1
Quận 1 là trung tâm hành chính, văn hố, thương mại và tài chính của
thành phố Hồ Chí Minh. Quận 1 là quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh
5


và được xem là nơi sầm uất và có mức sống cao nhất củat phố về mọi phương
diện. Nhiều cơ quan chính quyền và các lãnh sự quán các nước những ngôi nhà
cao tầng đều tập trung tại đây. Đường Đồng Khởi và phố đi bộ Nguyễn Huệ đều
là những khu phố thương mại chính của Quận 1.
Diện tích: 7,7211 km2
Dân số: 198.815 người (năm 2013)
Mật độ dân số: 25.654 người /km2
Bộ máy chính quyền quận 1 có 12 phịng ban, 13 đơn vị trực thuộc; 7 cơ
quan thuộc ngành dọc; 1 cơng ty cơng ích, Uỷ ban nhân dân 10 phường, 45
trường học và cơ sở giáo dục. Uỷ ban nhân dân quận 1 có trách nhiệm báo cáo
tồn bộ hoạt động của mình với Quận uỷ 1 và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh; thực hiện quản lý nhà nước về tất cả mọi mặt và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của cơng dân theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân quận 1 và các cơ quan chuyên môn trực thuộc hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ; trong đó, Uỷ ban nhân dân quận 1 làm việc
theo chế độ tập thể và các cơ quan chuyên môn làm việc theo chế độ thủ trưởng;
từng thành viên chịu trách nhiệm cá nhân trong tổ chức, điều hành các lĩnh vực
mà mình được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, tập thể về hoạt
động của mình. Uỷ ban nhân dân quận 1 có trách nhiệm báo cáo tồn bộ hoạt
động của mình với Quận uỷ 1 và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh; thực
hiện quản lý nhà nước về tất cả mọi mặt và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân theo quy định của pháp luật.

Với những giải pháp hiệu quả, trong giai đoạn 2015 - 2020, tình hình kinh
tế trên địa bàn quận vẫn giữ sự ổn định, tổng giá trị sản xuất tăng bình quân
16,04%/năm. Số lượng doanh nghiệp, cơ sở cá thể đăng ký hoạt động tại quận
không ngừng tăng lên, thu hút nhiều lao động đến làm việc. Cơ cấu ngành kinh
tế chính của quận là thương mại, dịch vụ, chiếm tỷ lệ 77,9% trong tổng giá trị
sản xuất, tăng bình quân 17,83%/năm, đóng góp phần lớn vào thu ngân sách
quận. Tổng thu ngân sách Quận đạt 66.087 tỷ đồng, tăng bình quân
17,79%/năm, vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận lần thứ XI đề ra.
6


Hoạt động giáo dục trên địa bàn Quận 1 đã thực hiện có hiệu quả. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Quận 1 đã ban hành quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc
làm cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn. Đồng thời, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Quận 1 cũng chưa ban hành kế hoạch thuyên chuyển công
chức, viên chức trong cơ sở giáo dục cơng lập, Phịng Giáo dục và Đào tạo theo
quy định tại Khoản 3 Điều 11 Quyết định số 53/QD-UBND ngày 05 tháng 12
năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Mặt khác, Quận 1 đã ban hành quyết định chuyển đổi trường, tách trường;
phân bổ kinh phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên cho 1các cơ sở giáo dục đảm
bảo định mức quy định.
Về trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 1, Phịng đã trình
Ủy ban nhân dân Quận 1 quy định chức, năng nhiệm vụ quyền hạn của Phịng;
thường xun hướng dẫn chun mơn, nghiệp vụ về quản lý giáo dục và đào tạo
đối với cán bộ, công chức phường được phân công phụ trách, theo dõi công tác
giáo dục; công tác tham mưu đầu tư xây dựng trường chuẩn Quốc gia đối với
các cấp học đến thời điểm thanh tra 8/2020 (gần đến năm 2021) không dạt, tỉ lệ
trẻ ra lớp đạt thấp, tỷ lệ người mù chữ trên địa bàn quận vẫn còn; hàng năm đã
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức các cơ sở giáo dục
thuộc thẩm quyền quản lý; phê duyệt Kế hoạch vận động tài trợ của cơ sở giáo

dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
Bên cạnh đó, thực hiện việc mở sổ theo dõi việc tiếp dân tại đơn vị; phối
hợp với Phịng Nội vụ xây dựng kế hoạch, quy trình thuyên chuyển công chức,
viên chức trong cơ sở giáo dục công lập; làm tốt công tác thẩm định tách,
chuyển đổi trường. Từ năm 2015 đến năm 2020 việc công khai dự tốn ngân
sách của phịng, các cơ sở giáo dục trực thuộc và quyết tốn ngân sách nhà nước
tại Phịng quản lý, sử dụng cịn chậm.
Trong cơng tác kiểm tra, Phòng giáo dục và đào tạo thực hiện tốt quy định
về công tác kiểm tra theo quy định; lập và quản lý sổ gốc cấp văn bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở; tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cấp quận về
chủ trương, biện pháp phát triển các trung tâm học tập cộng đồng; tổ chức tập
7


huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của các
Trung tâm học tập cộng đồng.
2.2. Kết quả quản lý Nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân
Quận 1
Năm học 2020 - 2021, Quận 1 có 40 trường cơng lập, 14 trường ngồi
cơng lập, 1.107 lớp, 37.150 học sinh. Ngành giáo dục - đào tạo tiếp tục phát
triển quy mô trường lớp, đưa vào sử dụng cơng trình Trường Tiểu học Kết Đoàn,
Nhà đa năng Trường Tiểu học Nguyễn Thái Học với tổng kinh phí gần 39 tỷ
đồng; sửa chữa 32 cơng trình nhỏ với tổng kinh phí 12,5 tỷ đồng. Bên cạnh đó,
có các cơng trình đang thi cơng và các cơng trình xây dựng mới. Ủy ban nhân
dân quận trang bị hơn 21 tỷ đồng cho thiết bị dạy học và bếp ăn của các trường.
Cơng tác xã hội hóa được đẩy mạnh.
32/32 cơ sở giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng chăm sóc, ni
dưỡng, bảo vệ sức khỏe, và an toàn tuyệt đối cho trẻ. 10/10 phường được công
nhận phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi.
Cấp tiểu học chuyển hướng mạnh sang hoạt động trải nghiệm, công khai

chất lượng giáo dục với phụ huynh qua mơ hình “Lớp học xanh - Lớp học mở”,
“Tuần lễ Open house”. 100% học sinh được học ngoại ngữ và tin học từ lớp 1.
Cấp trung học cơ sở tích cực đổi mới hoạt động dạy học, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, đưa giáo dục STEM vào dạy học, hướng dẫn học sinh
nghiên cứu khoa học. 100% trường trung học cơ sở giáo dục kỹ năng sống. Học
sinh đạt cấp quốc gia có 1 giải nhất, cấp thành phố có 1 thủ khoa, 30 giải nhất,
55 giải nhì, 61 giải ba, 4 giải khuyến khích, 39 huy chương vàng, 62 huy chương
bạc, 44 huy chương đồng.
Có 9 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, 1 trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia; thực hiện mơ hình trường tiên tiến theo xu thế hội nhập khu vực và
quốc tế tại 3 trường ở bậc mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Trường Mầm non
Bé Ngoan, Trường trung học cơ sở Nguyễn Du nhận Cờ thi đua của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
8


Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ, ban giám hiệu, giáo viên các
trường cần tích cực chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ theo tiêu
chuẩn trong xây dựng các trường học. Các trường tập trung đổi mới giảng dạy,
xây dựng kỹ năng thực hành xã hội, xây dựng mơi trường văn hóa trong trường
học, khắc phục những tồn tại, khuyết điểm. Các trường tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, vận động các nguồn lực trong nhà trường. Quan tâm xây dựng trường
học thân thiện.
Năm học 2020-2021 Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 1 trao 60 Giấy
khen cho các trường học nỗ lực tiêu biểu trong thực hiện nhiệm vụ năm học
2020 - 2021.
2.3. Nhận xét, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục của
Ủy ban nhân dân Quận 1
* Ưu điểm
Hệ thống cơ chế, chính sách trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo của quận 1

cơ bản được hoàn thiện. Quận 1 đã rà soát, ban hành và ban hành theo thẩm
quyền các cơ chế, chính sách khắc phục những hạn chế, bất cập tồn tại từ nhiều
năm trước về giáo dục và đào tạo. Quận 1 đã phổ biến, áp dụng triệt để Luật Giáo
dục (sửa đổi, ban hành mới) năm 2019, giải quyết những “nút thắt” và tạo hành
lang pháp lý cho các hoạt động đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục, đào tạo.
Cơng tác tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục Quận 1 ngày
càng thực chất, hiệu quả hơn. Đổi mới thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng đối
với giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông được triển khai
theo hướng đánh giá năng lực, kết hợp kết quả quá trình với kết quả cuối năm
học. Việc kiểm tra, đánh giá trình độ cán bộ quản lý, giáo viên được thực hiện
chặt chẽ hơn.
Các nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo quận 1 và
đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo Phịng giáo dục và đào tạo
trong các hoạt động của nhà trường.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên quận 1 trẻ, khỏe, nhiệt tình,
tận tụy, tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm trong mọi cơng việc, hồn
9


thành mọi nhiệm vụ được giao. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ và năng lực sư phạm cho bản thân.
Quản lý tốt cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện hiện đại được đầu tư
(CSI) đáp ứng yêu cầu giáo dục của Quận 1 trong giai đoạn hiện nay.
Quản lý và sử dụng khá tốt những cơ sở vật chất hiện có của các cơ sở giáo
dục. Tiết kiệm, cân đối hợp lý nguồn ngân sách được giao hàng năm để mua sắm
thêm cơ sở vật chất, tài liệu cho hoạt động, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của hội
phụ huynh học sinh, của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn,
hỗ trợ cho hoạt động.
* Hạn chế
Ðội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cịn nhiều bất cập, cơ cấu

khơng hợp lý, trình độ không đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao
chất lượng hiệu quả giáo dục của quận. Chưa hoàn thành việc quy hoạch mạng
lưới các trường tiểu học, trung học; chế độ ưu đãi đối với giáo viên, giảng viên,
nhà giáo làm công tác quản lý giáo dục cịn chậm.
Cơng tác quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục chưa có sự phối hợp chặt
chẽ với các ban, ngành, địa phương; chưa bám sát thực tế phát triển kinh tế - xã
hội, sự phát triển dân số tự nhiên dẫn đến mạng lưới cơ sở giáo dục tuy có tăng
nhưng chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, vẫn còn thiếu, chưa đủ tiêu chuẩn.
2.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quản lý nhà nước về giáo dục
đào tạo ở quận 1 thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Đổi mới quản lí nhà nước về giáo dục theo yêu cầu của kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, giáo dục trở thành độc quyền của
Nhà nước; nhà trường chỉ là nơi chấp hành mọi kế hoạch và chỉ tiêu, pháp lệnh
mà Nhà nước giao, không cần quan tâm nhiều đến “đầu ra”. Chúng ta không phủ
nhận những thành tựu của giáo dục do cơ chế tập trung bao cấp tạo ra, song
cũng cần thấy rằng, cơ chế quản lý đó đã làm cho hệ thống giáo dục thiếu tính
cạnh tranh, kém năng động, sáng tạo, trở thành “mảnh đất” cho căn bệnh thành
tích và chủ nghĩa hình thức tồn tại. Ngược lại, trong nền kinh tế thị trường với
10


tính cạnh tranh quyết liệt, địi hỏi nguồn nhân lực đa dạng, chất lượng cao, yêu
cầu đổi mới giáo dục, đổi mới cơ chế quản lý VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt
tháng 6/2018, tr 115-118 117 phù hợp với yêu cầu phát triển trong thời kì mới
đang đặt ra hết sức gay gắt. Trong bối cảnh đó, rất cần vai trò quản lý của Nhà
nước trong giáo dục để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt trái và những tác
động tiêu cực của kinh tế thị trường.
Vì vậy, những vấn đề cần quan tâm hiện nay trong quản lý nhà nước về
giáo dục là: - Làm rõ quan điểm, chính sách và nguyên tắc, xây dựng khung

pháp lí và thể chế đồng bộ, tạo mơi trường pháp lí và tâm lí xã hội thuận lợi để
có thể vận dụng cơ chế thị trường trong giáo dục đại học hiệu quả nhất, phù hợp
với định hướng xã hội chủ nghĩa. - Trên cơ sở phân biệt rõ quản lý nhà nước về
giáo dục và quản lý của cơ sở giáo dục, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và của các
trường, thực hiện mạnh mẽ sự phân cấp quản lý giáo dục, phát huy tính chủ
động, tự chịu trách nhiệm của các trường. - Xây dựng đồng bộ và kịp thời ban
hành các văn bản pháp lí về giáo dục trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường, tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. - Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các loại hình đào tạo, chấn chỉnh tình trạng thu chi khơng minh bạch và những biểu hiện tiêu cực, vụ lợi, cạnh tranh không lành
mạnh, chạy theo lợi nhuận, hoặc xu hướng “thương mại hóa” trong giáo dục...
2.3.2. Đổi mới phương thức đào tạo, thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã
hội, gắn nhà trường với doanh nghiệp, gắn giáo dục với nghiên cứu khoa học
Giáo dục Việt Nam đang đứng trước “bài toán” về chất lượng “đầu ra”
chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Hiện nay, các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế đang cần lực lượng lớn lao động có trình độ kĩ thuật
cao, nhưng đào tạo chưa đáp ứng được, trong khi nhiều sinh viên tốt nghiệp đại
học, cao đẳng ra trường lại khơng có việc làm. Chúng ta đang thừa lao động phổ
thông chưa qua đào tạo, nhưng lại thiếu lao động kĩ thuật lành nghề, thiếu
chuyên gia và các nhà quản lý, cán bộ khoa học - cơng nghệ có trình độ cao.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng trên là chương trình
11


đào tạo trong các trường đại học và dạy nghề cịn nặng về lí thuyết, nhẹ về thực
hành; chưa thực sự gắn với điều kiện và nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp, thị
trường và xã hội. Cơ chế thị trường đòi hỏi đào tạo phải theo nhu cầu xã hội,
phải có sự tham gia, liên kết chặt chẽ giữa Nhà nước - nhà trường - nhà doanh
nghiệp để cùng hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực.
Do đó, cần đổi mới cơ chế phân bổ kinh phí đào tạo, thực hiện cơ chế đấu

thầu, đặt hàng trong giáo dục. Nhà nước sẽ thực hiện cấp kinh phí đào tạo theo
cơ chế đấu thầu, đặt hàng trong đào tạo, thay vì phân bổ kinh phí cho các trường
theo dự tốn hằng năm. Việc phân bổ ngân sách Nhà nước cho các trường cần
gắn với nhu cầu và đối tượng được đào tạo, nên đánh giá hiệu quả đào tạo qua
chỉ số sinh viên có việc làm. Điều này đòi hỏi các trường đại học phải gắn giảng
dạy với nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực tiễn; đồng thời tích cực đổi mới
chương trình đào tạo, phương pháp dạy và học, tăng cường năng lực đội ngũ
giảng viên, đổi mới phương thức quản lý và đào tạo theo hướng hiện đại, hiệu
quả, nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng, đòi hỏi ngày càng cao của
xã hội. Doanh nghiệp cần chủ động đặt hàng với các cơ sở đào tạo, tham gia xây
dựng chương trình đào tạo và hỗ trợ trực tiếp quá trình đào tạo, thực hiện mơ
hình trường trong doanh nghiệp. Cần có cơ chế, chính sách khuyến khích các
chun gia có trình độ cao đang làm việc tại các doanh nghiệp tham gia đào tạo
sinh viên. Nhà nước đóng vai trò “bà đỡ”, là cầu nối giữa nhà trường và doanh
nghiệp, cung cấp thông tin dự báo nhu cầu nhân lực, hỗ trợ kinh phí, ban hành
cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường thực hiện đào tạo theo
nhu cầu xã hội. Cần thành lập Ban chỉ đạo quốc gia phụ trách vấn đề này.
2.3.3. Quản lí nhà nước đảm bảo sự thống nhất giữa phát triển giáo dục
và kinh tế
Về cơ sở lí luận, phát triển giáo dục phải đi trước một bước phát triển
kinh tế. Ngày nay các nước trên thế giới muốn phát triển kinh tế phải trên cơ sở
phát triển khoa học kĩ thuật và công nghệ, phải dựa vào nguồn nhân lực có trình
độ cao về tri thức cũng như kĩ năng và tay nghề. Cụ thể là:
12


Đa dạng hố cách làm giáo dục thơng qua đa dạng hố loại hình giáo dục:
Giáo dục chính quy, khơng chính quy và phi chính quy với nhiều thang bậc, loại
hình dài hạn và ngắn hạn với những cơ cấu linh hoạt, mềm dẻo, liên thông về
nội dung, ngành nghề, về khơng gian (vùng, miền) và thời gian.

Giáo dục thích ứng với nhu cầu xã hội: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài” thích ứng với nhu cầu xã hội. Đào tạo nhân lực với
nhiều hình thức căn cứ vào nhu cầu xã hội, lấy hiệu quả xã hội của giáo dục làm
nền tảng. Tối ưu hoá tri thức của học sinh, sinh viên, mở rộng diện kiến thức,
tăng cường nhiều năng lực thích ứng với những biến động mới của nền kinh tế
thị trường, tạo điều kiện tốt cho học sinh, sinh viên được tiếp xúc nhiều và
thường xuyên với xã hội, thực sự hiểu biết xã hội và tăng cường năng lực xử lí
các vấn đề thực tế đang diễn ra hàng ngày.
Đa dạng hoá cơ cấu ngành nghề đáp ứng nhu cầu kinh tế Trung ương và
địa phương trong hợp tác quốc tế với xu thế tồn cầu hố.
Quản lý trường học phải dựa trên cơ sở tổ chức, sử dụng một cách khoa
học nhân lực, vật lực và tài lực của nhà trường giúp nhà trường phát triển ổn
định, bền vững, đạt hiệu quả cao nhằm thực hiện được mục đích giáo dục theo
cơ chế thị trường trong xu thế toàn cầu hoá.

13


KẾT LUẬN
Đổi mới nền giáo dục Việt Nam là nhu cầu cần thiết đã được khẳng định
tại Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8
khóa XI của Đảng về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đề ra 09 nhóm nhiệm vụ và giải pháp,
trong đó có giải pháp “xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục, đào tạo và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các
bộ, ngành, địa phương. Phân định công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ
sở giáo dục và đào tạo…”. Như vậy, phân định công tác quản lý nhà nước với
quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo trở thành một vấn đề cần làm rõ trong
công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.

Quản lý giáo dục trong nền kinh tế thị trường là tạo động lực cho giáo dục
phát triển nhanh, mạnh, phát triển liên tục, phù hợp và hài hoà với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường. Quản lý giáo dục coi trọng sự dân chủ, bình đẳng, cạnh
tranh, xã hội hố với những chính sách thơng thống giúp các cơ sở giáo dục chủ
động, sáng tạo tự xây dựng thương hiệu của mình ở trong nước cũng như trên thế
giới. Hiệu quả là mục tiêu quan trọng số một của quản lý giáo dục. Quận 1 cần có
đường lối, chính sách hợp lí, kịp thời và phù hợp để giáo dục thực sự là “quốc sách
hàng đầu” và là động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Văn Bảo (2018), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường
Cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Quốc Chí (2014), Quản lý các cơ sở giáo dục - đào tạo, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
3. C.Mác và Ph.ăng-ghen toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội, 1976.
4. Hồ Chí Minh, tồn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011.
5. Trung tâm ngôn ngữ học, Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội,
1994.

15



×