Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.51 KB, 136 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________________

NGUYỄN NHÂN CHINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
CẤP HUYỆN TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Thái Văn Thành

Nghệ An, tháng 11 năm 2011


2

Lời cảm ơn
Vi tỡnh cm chõn thnh, tụi xin by tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban giám
hiệu, tập thể các giáo sƣ, phó giáo sƣ, tiến sĩ, các thầy cô giáo của Trƣờng Đại học
Vinh, Khoa Quản lý giáo dục, Khoa sau đại học đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn và
giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sƣ, Tiến sĩ
Thái Văn Thành, thầy giáo đã tận tâm chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong
quá trình hình thành đề tài, triển khai nghiên cứu và hồn thiện luận văn tốt


nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên đang
công tác tại Sở Giáo dục & Đào tạo Bắc Ninh, Trung tâm Giáo dục thƣờng
xuyên các huyện tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ, tạo điều kiện, đóng góp nhiều ý
kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn khoa
học này.
Mặc dù bản thân tơi đã có nhiều cố gắng, xong do điều kiện thời gian
và năng lực nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong
nhận đƣợc sự cảm thơng, những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ
giáo và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hồn chỉnh hơn./.
Nghệ An, tháng 11 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Nhân Chinh


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BT:

Bổ túc

BTVH:

Bổ túc văn hóa

BT THCS:


Bổ túc trung học cơ sở

BT THPT:

Bổ túc trung học phổ thơng

CNH- HĐH:

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

GD& ĐT:

Giáo dục và đào tạo

GDTX:

Giáo dục thƣờng xuyên

QLGD:

Quản lý giáo dục

THCN:

Trung học chuyên nghiệp

UBND:

Ủy ban nhân dân


XMC:

Xóa mù chữ


4

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
2.
Mục đích nghiên cứu
3.
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.
Giả thuyết khoa học
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
6.
Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.
Đóng góp của luận văn
8.
Cấu trúc của luận văn

1
1
3

3
3
3
3
4
5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.2.4
1.2.5
1.3
1.3.1
1.3.2
1.3.3
1.3.4
1.3.5

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Quản lý
Khái niệm quản lý giáo dục
Khái niệm quản lý nhà trƣờng
Hoạt động dạy học
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX cấp

huyện
Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động dạy học ở trung
tâm GDTX
Trung tâm GDTX
Những đặc trƣng của hệ thống GDTX
Giáo dục thƣờng xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân
Quản lý giáo dục thƣờng xuyên
Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX
* Kết luận chương 1

6
7
7
11
14
18
19
20
20
26
29
32
36
41


5

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN

CẤP HUYỆN TỈNH BẮC NINH
2.1

Một vài nét về tình hình Kinh tế - Xã hội và GDĐT của tỉnh

43

Bắc Ninh
2.1.1

Vài nét về tình hình KT – XH của tỉnh Bắc Ninh

43

2.1.2

Khái quát chung về Giáo dục & Đào tạo tỉnh Bắc Ninh

45

2.2

Thực trạng ở các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc

46

Ninh
2.3

Thực trạng hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX cấp


55

huyện tỉnh Bắc Ninh
2.3.1

Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên ở các trung

56

tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh
2.3.2

Tình hình học tập của học viên ở các trung tâm GDTX cấp

57

huyện tỉnh Bắc Ninh
2.4

Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm

61

GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh
2.5

Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt

67


động dạy học ở các trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc
Ninh
* Kết luận chương 2

73


6

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN
TỈNH BẮC NINH
3.1
3.1.1
3.1.2
3.1.3
3.1.4
3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.2.4
3.2.5
3.2.6
3.2.7
3.3

Nguyên tắc đề xuất giải pháp
Nguyên tắc mục tiêu

Nguyên tắc toàn diện
Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc khả thi
Một số giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở các trung
tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh
Nâng cao nhận thức về nhiệm vụ của trung tâm GDTX
cấp huyện cho đội ngũ cán bộ, giáo viên
Đẩy mạnh công tác bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ giáo viên.
Tăng cƣờng kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của
giáo viên cơ hữu cũng nhƣ giáo viên thỉnh giảng và hợp đồng
Tăng cƣờng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
Tăng cƣờng quản lý sĩ số và hoạt động tự học của học viên
Đổi mới phƣơng pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học viên
Tăng cƣờng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho việc dạy học
Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX các
huyện tỉnh Bắc Ninh
* Kết luận chương 3

75
75
75
75
76
76
76
79
82

86
89
93
96
99

101

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

103
106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

108

PHỤ LỤC

111


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nƣớc Việt Nam muốn phát triển thì con đƣờng tất yếu là cơng
nghiệp hóa, hiện đại hố. Để tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thành

cơng thì phải phát triển mạnh Giáo dục & Đào tạo, phát huy nguồn lực con
ngƣời, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.
Xuất phát từ nhiệm vụ và mục tiêu của giáo dục thì việc nâng cao chất
lƣợng dạy học ở Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên (GDTX) là điều cần thiết,
bởi vì: GDTX có vai trị quan trọng trong xã hội, là nơi cung ứng cho mọi
hoạt động học tập suốt đời. GDTX đồng nghĩa với việc giáo dục liên tục, tức
là sự mở rộng chủ yếu của xóa mù chữ, chƣơng trình đảm bảo chất lƣợng
cuộc sống tạo thu nhập, đáp ứng sở thích cá nhân, định hƣớng tƣơng lai.
GDTX tạo cho các nƣớc có cơ hội giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đồng
thời phát triển theo một kế hoạch có ý nghĩa và hiệu quả.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì GDTX có vai trò đặc biệt quan
trọng. Mục tiêu tổng quát của GDTX là tạo nên một xã hội học tập nhằm cung
ứng cơ hội và điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân ở mọi trình độ có thể học tập
thƣờng xun suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng ngƣời, đáp
ứng những yêu cầu phát triển xã hội, khoa học và cơng nghệ, văn hóa và nghệ
thuật nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho sự phát triển cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Để đạt đƣợc điều này thì chúng ta phải giáo dục
đồng thời cả 3 mặt:
- Mở rộng quy mô.
- Nâng cao chất lƣợng giáo dục và phát huy hiệu quả của GDTX.


8

- Nội dung hành động của Trung tâm GDTX phải phong phú và phát
huy hiệu quả của GDTX.
Nội dung hành động của trung tâm GDTX phải phong phú, có chất
lƣợng và hiệu quả từ việc giảng dạy theo chƣơng trình các lớp (bổ túc THCS,
bổ túc THPT) đến dạy nghề ngắn hạn, giáo dục theo chuyên đề, giảng dạy
chƣơng trình xóa mù chữ và dạy bổ túc tiểu học, phƣơng pháp hoạt động của

trung tâm GDTX cấp huyện là phối hợp, kết hợp, hợp tác giữa các tổ chức
phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
Để làm tốt nội dung và phƣơng pháp hoạt động của trung tâm GDTX
thì vai trị quản lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, quản lý hoạt động dạy học là
hoạt động cơ bản nhất quyết định chất lƣợng của trung tâm GDTX.
Do nhu cầu tự nâng cao năng lực của bản thân nên số lƣợng ngƣời học
tại các trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh đã đƣợc gia tăng và đa
dạng các loại hình học tập. Kiến thức xuất phát điểm của học viên còn thấp và
năng lực quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX còn nhiều bất cập.
Cùng với sự phát đất nƣớc, GD & ĐT tỉnh Bắc Ninh trong những năm
gần đây có những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Trung tâm GDTX cũng đã khẳng
định đƣợc vị trí của mình trong hệ thống giáo dục, nhƣng việc quản lý hoạt
động dạy học của các trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh chƣa thực sự
đi vào kỷ cƣơng, nề nếp vì vậy khơng tránh khỏi những hạn chế nhất định.
* Xuất phát từ những lý do trên với cƣơng vị là ngƣời cán bộ quản lý,
tôi xin phép nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm
GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh, từ đó có những biện pháp tăng cƣờng hoạt
động dạy học góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo và khẳng định vị thế của
trung tâm GDTX, đem lại quyền lợi cho ngƣời học. Chính vì vậy tơi đã lựa
chọn đề tài:“Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm
GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sỹ.


9

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm
GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh, nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào
tạo, bồi dƣỡng ở các trung tâm này.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX cấp huyện
tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tƣợng
Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX cấp
huyện tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu xây dựng và áp dụng đƣợc một số giải pháp đảm bảo tính khoa
học, tính khả thi thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
các trung tâm GDTX tỉnh Bắc Ninh, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo,
bồi dƣỡng ở các trung tâm này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý trƣờng học, quản lý GDTX, quản lý hoạt động dạy học ở các trung
tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh.
5.2. Khảo sát thực trạng họat động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học ở các trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trung
tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh.
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, trong đề tài
sử dụng tổng hợp các nhóm phƣơng pháp sau:


10

6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Chủ yếu là dùng các phƣơng pháp nghiên cứu các tài liệu lý luận về
quản lý - quản lý giáo dục - quản lý dạy học - quản lý trƣờng học - quản lý
trung tâm GDTX, tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản chủ trƣơng, đƣờng lối,

Nghị quyết về chiến lƣợc phát triển GD & ĐT của Đảng và Nhà nƣớc, của
ngành Giáo dục & Đào tạo.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Chủ yếu là quan sát, trao đổi trên trang viết bằng bảng hỏi về nhận
định, đánh giá rõ mặt mạnh, mặt yếu và tìm ra nguyên nhân của những tồn
tại về quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh
Bắc Ninh.
6.2.1. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Là phƣơng pháp sử dụng trí tuệ
của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về chun mơn ngành, nhằm xem xét,
nhận định bản chất một sự kiện khoa học hay thực tiễn, để tìm ra giải pháp tối
ƣu cho các sự kiện hoặc phân tích, đánh giá một sản phẩm khoa học.
6.2.2. Nhóm phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
6.2.3. Phƣơng pháp điều tra kiểm chứng
Nhận thức của cán bộ quản lý trong và ngoài ngành GD & ĐT về mức
độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp thực hiện việc quản lý hoạt động
dạy học ở các trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh.
6.3. Nhóm các phƣơng pháp bằng thống kê tốn học để xử lý số liệu
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Luận văn sẽ hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt
động dạy học nói chung và dạy học cỏc Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh
Bắc Ninh nãi riªng.


11

7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn sẽ khảo sát toàn diện thực trạng công tác quản lý hoạt động
dạy học ở các trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh; từ đó đề xuất một

số giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi để quản lý hoạt động dạy
học cỏc Trung tõm GDTX cp huyn tnh Bc Ninh nhằm nâng cao hiệu
quả, chất l-ợng đào t¹o ở các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị luận văn bao gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm
GDTX cấp huyện.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm
GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trung
tâm GDTX cấp huyện tỉnh Bắc Ninh.


12

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta coi là quốc sách hàng đầu, “Đi lên
bằng giáo dục” đó là chân lý của thời đại chúng ta, thời đại mà trí tuệ của con
ngƣời trở thành tài nguyên quý giá nhất trong các tài nguyên quý giá của một
quốc gia dân tộc. Mặt bằng dân trí cao, cùng với những đỉnh cao trí tuệ là
nhân tố quan trọng hàng đầu để một quốc gia, một dân tộc tự khẳng định
mình trong cuộc cạnh tranh lớn mang tính tồn cầu hiện nay. Điều đó có
nghĩa là nhiệm vụ giáo dục là một nhiệm vụ chủ yếu của mỗi quốc gia, dân
tộc, hẹp hơn nữa là của mỗi cơ sở giáo dục. Để thực hiện đƣợc điều đó cần
phải có q trình tổ chức dạy học hiệu quả và có các điều kiện hỗ trợ. Quản lý
hoạt động dạy học nhƣ thế nào để nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy học và phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học là một vấn đề cần đƣợc

giải quyết.
Quản lý và quản lý hoạt động dạy học là những vấn đề đã đƣợc đề cập
đến từ lâu. Lúc đầu cơ sở lý luận về dạy học, quản lý hoạt động dạy học chỉ
thể hiện dƣới dạng ở một ý tƣởng của những nhà triết học, sau đó dần dần
phát triển và hoàn thiện hơn. Gần đây các nhà giáo dục mới chú ý bàn luận về
hiệu quả của quản lý nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng;
nhƣng hầu hết các cơng trình đều nghiên cứu về quản lý dạy học ở các trƣờng
phổ thông, các trƣờng cao đẳng và đại học. Riêng quản lý hoạt động dạy học
ở một số cơ sở có tính đặc thù nhƣ trung tâm GDTX cịn chƣa đƣợc quan tâm
nghiên cứu đầy đủ. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý dạy học ở các trung


13

tâm GDTX cịn chƣa nhiều, chủ yếu cơng trình nghiên cứu về nội dung này
dừng lại ở cấp độ luận văn thạc sĩ. Do đó đây là một lĩnh vực còn bỏ ngỏ.
Để nâng cao chất lƣợng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
đào tạo trong giai đoạn hiện nay cần đi sâu nghiên cứu và đề xuất một số
giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX cấp huyện
tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội loài ngƣời ở một giai
đoạn phát triển nhất định của nó. Thuộc tính này bắt nguồn từ bản chất hệ
thống của xã hội. Từ lao động tập thể, lao động xã hội của con ngƣời. Ngay từ
buổi sơ khai của xã hội loài ngƣời để đƣơng đầu với sức mạnh to lớn của tự
nhiên, sự khắc nghiệt của thiên nhiên để duy trì sự tồn tại của mình con ngƣời
phải lao động chung, kết hợp lại thành một nhóm ngƣời, một tập thể, điều đó
địi hỏi phải có sự tổ chức, phân cơng và hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu đã
định trong lao động tức là phải có sự quản lý.

Trong q trình phát triển của xã hội lồi ngƣời, quản lý khơng phải là
một hoạt động mới mẻ, trong quá trình phát triển của khoa học quản lý, đặc
biệt là quá trình xây dựng lý luận quản lý, khái niệm quản lý đƣợc các nhà
nghiên cứu lý luận cũng nhƣ thực hành quản lý bàn tới và cũng đƣợc phổ biến
ngày càng rộng. Quản lý cần thiết cho hoạt động của mọi tổ chức, dù tổ chức
đó có to hay nhỏ. Trên cơ sở đó thì có nhiều cách định nghĩa về quản lý khác
nhau. Tơi có thể đƣa ra một số định nghĩa khác nhau sau:
* Theo từ điển Tiếng Việt thì quản lý là: “Hoạt động của con ngƣời tác
động vào tập thể hoặc ngƣời khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện
mục tiêu chung”. Quản lý là hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao
động nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong công việc.


14

* Quản lý là sự tác động liên tục có định hƣớng của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội ... bằng một hệ
thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phƣơng pháp và các biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng.
* Trong cuốn “Khoa học quản lý nhà trƣờng” Nguyễn Văn Lê và Tạ
Văn Doanh định nghĩa: “Quản lý là một hệ thống xã hội, khoa học và nghệ
thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là vào những con ngƣời nhằm đạt
hiệu quả tối ƣu theo mục tiêu đề ra (KH quản trị - NXB HCM - 95).
* Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ lại cho rằng: “Quản lý là một q trình
có định hƣớng, có mục tiêu; quản lý là một hệ thống, quá trình tác động đến
hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trƣng cho trạng thái của hệ thống và ngƣời quản lý mong muốn”. [20;tr37]
* Quản lý là thiết kế, duy trì một mơi trƣờng mà trong đó có cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ và mục
tiêu đã định.

* Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
Nhƣ vậy, các quy định về quản lý đều hƣớng tới hiệu quả của công tác
quản lý phụ thuộc vào các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục
tiêu hƣớng đến của công tác quản lý bằng tác động từ chủ thể đến khách thể
quản lý nhờ công cụ và phƣơng pháp quản lý.
Hoạt động quản lý luôn tồn tại với tƣ cách là một hệ thống bao gồm
chủ thể quản lý: Là cá nhân hoặc tổ chức do con ngƣời cụ thể lập nên đề ra
mục tiêu, dẫn dắt điều khiển các đối tƣợng quản lý tới mục tiêu đã định.
Khách thể quản lý: Vừa có thể là ngƣời, là tổ chức, vừa có thể là vật cụ
thể; vừa có thể là sự vật, các tổ chức con ngƣời.


15

Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có quan hệ tác động qua lại
tƣơng trợ lẫn nhau. Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, cịn khách thể
thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp
ứng nhu cầu của con ngƣời, thỏa mãn các hệ thống dƣới sự điều khiển của
chủ thể quản lý.
Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó gắn kết phân
cơng và phối hợp, hoạt động quản lý của con ngƣời nhƣ hoạt động tất yếu
vĩnh hằng, có ý nghĩa trong lịch sử và đóng góp vai trị quan trọng trong q
trình phát triển của xã hội loài ngƣời. Xã hội càng phát triển các loại hình hoạt
động càng phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng đóng vai trị quan
trọng hơn. Nhƣ vậy, quản lý là quá trình tác động vào hệ thống đƣa ra đến sự
thay đổi hệ thống đó hoặc đƣa vào hệ thống đó những yếu tố đáp ứng yêu cầu
các hệ thống của cộng đồng.
Tuy có nhiều cách hiểu, nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý và cũng
không ít những quan niệm tƣơng đối về quản lý nhƣ khái niệm của Đỗ Hoàng

Toàn đã nêu: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả, có tiềm năng của
mơi trƣờng [34;tr90]. Từ những khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm
của quản lý nhƣ sau:
- Quản lý là hoạt động điều khiển lao động.
- Quản lý là một nghệ thuật tác động vào hệ thống.
- Quản lý là sự thể hiện một tổ hợp các phƣơng pháp nhằm vận hành
một hệ thống đạt mục tiêu đã đặt ra.
Theo định nghĩa của tác giả Đỗ Hồng Tồn thì quản lý phải bao gồm
các yếu tố sau:
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho tất cả đối tƣợng và chủ thể
quản lý, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.


16

- Có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động, tác
động có thể một lần mà cũng có thể liên tục nhiều lần.
- Có ít nhất một đối tƣợng quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của
chủ thể quản lý tạo ra các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ
thể quản lý.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động. Chủ thể có thể là một ngƣời,
nhiều ngƣời, một thiết bị. Cịn đối tƣợng có thể là con ngƣời (một ngƣời hoặc
nhiều ngƣời) hoặc giới vô sinh, giới sinh vật. Do vậy: Quản lý không chỉ là
một khoa học mà còn là một nghệ thuật [34;tr 90].
Hoạt động quản lý đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Công
cụ


Chủ thể
quản lý

Khách
thể quản


Mục
tiêu

Phƣơng
Pháp

Sơ đồ: Mơ hình hoạt động quản lý
Để hiểu rõ khái niệm quản lý, ta có thể tìm hiểu thuật ngữ “quản lý”
theo bản chất hoạt động này trong thực tiễn:


17

Thuật ngữ “quản lý” (Việt gốc Hán) gồm 2 quá trình tích hợp nhau:
Q trình “Quản” gồm coi sóc giữ gìn, duy trì hệ trạng thái “ổn định”; quá
trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới đƣa hệ vào thể “phát triển”. Nếu chỉ
“quản” thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “lý” thì phát triển khơng bền vững. Do đó
trong “quản” thì phải có “lý” và ngƣợc lại nhằm cho hệ ở thể cân bằng động;
Vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mơi trƣờng tƣơng tác giữa
các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngồi. Vì vậy cho dù với cách tiếp
cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là q trình tác động có mục đích,
có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một
tổ chức thông qua cơ chế quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu

quả mong muốn và đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
“Giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử
xã hội của các thế hệ loài ngƣời về hoạt động giáo dục, giáo dục là quá trình
tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến đối tƣợng giáo dục để hình thành
cho họ những phẩm chất nhân cách. Về hành vi, khái niệm giáo dục bao gồm
nhiều hành vi khác nhau” [16,tr.22] .
Các nhà lý luận đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và đƣa ra những
khái niệm về quản lý giáo dục dƣới góc độ khác nhau
- Theo A.G Apharaxep “Quản lý giáo dục nằm trong lĩnh vực văn hóa tƣ tƣởng [1]
- Theo M.I. Kondacop: “Quản lý giáo dục là tập hợp tất cả các biện
pháp tổ chức kế hoạch hóa, cơng tác cán bộ… nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục mở rộng hệ
thống cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng” [26;tr93].
- Các tác giả Nguyễn Sinh Huy - Hà Hữu Dững: “Quản lý giáo dục là
tác động một cách có mục đích và có kế hoạch vào tồn bộ lực lƣợng giáo


18

dục, nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của chúng, sử dụng một cách đúng
đắn các nguồn lực và phƣơng tiện, thực hiện có kết quả những chỉ tiêu phát
triển về số lƣợng và chất lƣợng của sự nghiệp giáo dục theo phƣơng hƣớng
của mục tiêu giáo dục [22;tr150].
- Còn tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác
động một cách khoa học đến nhà trƣờng, nhằm tổ chức tối ƣu các quá trình
dạy học, giáo dục thể chất theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lƣợng mới” [33;tr93].
- Qua đó ta thấy có nhiều quan niệm về Quản lý giáo dục dƣới góc độ
tiếp cận khác nhau, song có thể hiểu bản chất của Quản lý giáo dục là vận

hành các hoạt động giáo dục đạt tới mục tiêu đã xác định. Quản lý giáo dục là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
giáo dục - đào tạo theo yêu cầu phát triển của xã hội. Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đƣờng lối và nguyên
lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt
Nam mà tâm điểm chính là q trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu đã định.
Từ đó có thể khái quát: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý
trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ
sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài.
Quản lý giáo dục có những đặc trƣng chủ yếu sau:
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách là sản phẩm có tính đặc thù nên quản
lý giáo dục phải ngăn ngừa sự dập khn máy móc trong việc tạo ra sản phẩm
cũng nhƣ không đƣợc phép tạo ra phế phẩm.


19

- Quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trƣờng nói riêng phải chú ý
đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sƣ phạm của đội ngũ giáo viên với
những đặc điểm lao động xã hội khác.
- Quản lý giáo dục phải đảm bảo những yêu cầu cao về tính tồn diện,
tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển,…
- Quản lý giáo dục là những tác động có chủ định của chủ thể Quản lý
giáo dục đến đối tƣợng quản lý nhằm đạt đến những mục tiêu đã xác định. Sự
khác biệt giữa quản lý giáo dục và các lĩnh vực quản lý khác đƣợc thể hiện
trong cấu trúc của nó: Cấu trúc của hệ thống Quản lý giáo dục bao gồm:

- Chủ thể quản lý giáo dục là trung tâm thực hiện có tác động hƣớng
đích trung tâm ra quyết định điều hành và kiểm tra hoạt động của toàn hệ
thống. Chủ thể Quản lý giáo dục là cán bộ ngành giáo dục, các nhà giáo dục
có kinh nghiệm và có năng lực lãnh đạo đƣợc chun mơn hóa trong lao động
với tƣ cách là cá nhân hay một tập thể.
- Đối tƣợng Quản lý giáo dục: Là những khách thể chịu sự tác động của
chủ thể quản lý và đƣợc biến đổi dƣới tác động đó một cách phù hợp với quy
luật khách quan và mục tiêu mà chủ thể quản lý đặt ra. Đối tƣợng Quản lý
giáo dục bao gồm nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật của Giáo dục Đào tạo và các hoạt động liên quan đến việc thực hiện chức năng của Giáo
dục - Đào tạo.
- Cơ chế Quản lý giáo dục: Là phƣơng thức thực hiện sự tác động qua
lại giữa chủ thể Quản lý giáo dục và đối tƣợng Quản lý giáo dục. Cơ chế này
bao gồm cơ chế chính thức và cơ chế khơng chính thức. Cơ chế chính thức là
những quy định thành văn bản mang tính pháp lý đƣợc thực hiện duy trì quan
hệ giữa chủ thể và đối tƣợng quản lý nhƣ những truyền thống, phong tục, tập
quán, tồn tại ảnh hƣởng đến hệ thống Quản lý giáo dục.


20

Dựa vào phạm vi quản lý, ngƣời ta chia ra làm hai loại quản lý giáo
dục là:
- Quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý giáo dục đƣợc diễn ra ở tầm
vĩ mơ trong phạm vi tồn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phƣơng
(tỉnh/thành phố)
- Quản lý nhà trƣờng: Quản lý giáo dục ở tầm vi mô, trong phạm vi một
đơn vị, một cơ sở giáo dục.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trƣờng.
Trƣờng học là cơ quan chuyên trách việc đào tạo con ngƣời mới của xã
hội. Tất nhiên con ngƣời từ khi sinh ra và lớn lên, đƣợc giáo dục ở mọi nơi,

mọi lúc, từ trong gia đình cho đến tất cả các cơ sở văn hóa, giáo dục, kinh tế
các tổ chức quần chúng, ở các khu phố, thơn xóm… Song trƣờng học đƣợc tổ
chức và hoạt động theo một mục đích xác định với nội dung giáo dục đƣợc
chọn lọc và sắp xếp hệ thống với những phƣơng pháp giáo dục có cơ sở khoa
học và đã đƣợc kiểm nghiệm trong thực tiễn với những nhà sƣ phạm đã đƣợc
trang bị đẩy đủ về kiến thức khoa học và trau rồi về mặt phẩm chất đạo đức
với những phƣơng tiện và điều kiện giáo dục ngày càng hồn thiện, với một
q trình đào tạo đƣợc liên tục trong một thời gian khá dài khoảng từ 10 - 15
năm có vị trí và tác dụng quan trọng.
Hoạt động đặc trƣng của nhà trƣờng là hoạt động dạy và học. Đó là
hoạt động có tổ chức, có mục đích có sự lãnh đạo của nhà giáo dục. Đồng thời
có hoạt động tích cực, tự giác của ngƣời học trong tất cả các loại hình hoạt
động học tập.
Hoạt động học và hoạt động dạy diễn ra trong một môi trƣờng xã hội
nhất định và chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng đó. Nhà trƣờng phải tận dụng
những nhân tố tiến bộ trong xã hội để giáo dục học sinh - sinh viên đồng thời
phải góp phần thúc đẩy các quá trình xã hội phát triển theo những mục tiêu


21

kinh tế xã hội đã xác định, đấu tranh nhằm hạn chế và lọai trừ những biểu
hiện, những xu hƣớng lạc hậu, tiêu cực. Đồng thời thầy và trò phải ra sức
tuyên truyền đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong
nhân dân địa phƣơng. Chất lƣợng của giáo dục và đào tạo chủ yếu do các nhà
trƣờng đảm nhận, vì vậy khi nói đến quản lý nhà trƣờng cũng nhƣ hệ thống
các nhà trƣờng, các nhà nghiên cứu về giáo dục đã đƣa ra một số khái niệm về
quản lý nhà trƣờng nhƣ sau:
Nhà trƣờng là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc gia, ở
đó vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp tiến hành q trình

giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục. “Nhà
trƣờng là một tổ chức giáo dục chun nghiệp, có nội dung, có chƣơng trình,
có phƣơng tiện và phƣơng pháp hiện đại, do một đội ngũ các nhà sƣ phạm đã
đƣợc đào tạo thực hiện. Nhà trƣờng là một môi trƣờng giáo dục thuận lợi, có
một tập thể học sinh học tập, rèn luyện” [17;tr13]. Vì vậy, nhà trƣờng vừa là
khách thể chính của mọi cấp quản lý từ trung ƣơng đến địa phƣơng, vừa là
một hệ thống độc lập trong xã hội. Chất lƣợng của giáo dục và đào tạo chủ
yếu do các nhà trƣờng đảm nhiệm, vì vậy khi nói đến quản lý giáo dục thì
phải nghĩ đến quản lý nhà trƣờng cũng nhƣ hệ thống các nhà trƣờng. Các nhà
nghiên cứu về giáo dục đã đƣa ra một số khái niệm về quản lý nhà trƣờng nhƣ
sau: “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [17;tr 62].
“Quản lý nhà trƣờng là tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện đƣợc các
tính chất của nhà trƣờng XHCN tức là cụ thể hóa đƣờng lối giáo dục của
Đảng và biến đƣờng lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân và
đất nƣớc” [9;tr22]


22

M.I.Kodacop: “Khơng địi hỏi một định nghĩa hồn chỉnh (cơng việc
nhà trƣờng) là hệ thống xã hội - sƣ phạm chun biệt, hệ thống này địi hỏi tác
động có ý thức, có khoa học và có hƣớng của chủ thể quản lý lên tất cả các
mặt của đời sống xã hội nhà trƣờng để đảm bảo sự vận hành tối ƣu xã hội,
kinh tế và tổ chức sƣ phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ đang
lớn lên” [26;tr5].
Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng có thể hiểu là một chuỗi hoạt động quản
lý mang tính tổ chức sƣ phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và

học sinh, đến các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng nhằm làm cho quá
trình giáo dục và đào tạo vận hành một cách tối ƣu tới mục tiêu dự kiến.
Nội dung công tác quản lý trƣờng học:
Hoạt động quản lý là một chuỗi công việc kế tiếp nhau, đã đƣợc tách
riêng từng việc trên cơ sở chun mơn hóa. Đó là các chức năng của quản lý.
Đối với bất kỳ đối tƣợng quản lý nào, ở cấp độ quản lý nào cũng phải thực
hiện những chức năng quản lý chung. Do đó chức năng quản lý cũng là tất
yếu khách quan của quản lý giáo dục hay quản lý bất kỳ đối tƣợng nào. Khi
quản lý trƣờng học hiệu trƣởng phải thực hiện các chức năng cơ bản đó. Hệ
thống chức năng bao gồm: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Các chức
năng thực hiện kế tiếp nhau thành một chu trình khép kín, hết chu trình này
lại tiếp chu trình khác. Cũng cần lƣu ý rằng trong thực tiễn công tác quản lý,
các chức năng này thƣờng lồng vào nhau, không thể tách biệt hoàn toàn về
mặt thời gian và thứ tự.
Chức năng kế hoạch hóa bao gồm các cơng việc sau: Thu thập và xử lý
thơng tin để tìm ra những căn cứ của kế hoạch, xác định mục tiêu và phân
hạng những ƣu tiên; tìm tịi và lựa chọn những biện pháp, các phƣơng án thực
hiện mục tiêu, soạn thảo kế hoạch, thông qua kế hoạch và truyền đạt kế hoạch


23

đến ngƣời thực hiện. Sau khi xây dựng xong kế hoạch thì ngƣời quản lý bắt
tay vào việc tổ chức thực hiện kế hoạch:
- Chức năng tổ chức bao gồm các phần việc: Xây dựng cơ cấu bộ máy
quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, quan hệ của từng bộ phận, lựa
chọn phân công cán bộ cho công việc thích ứng với năng lực và phẩm chất
của từng ngƣời, chuẩn bị để cung ứng kịp thời các điều kiện vật chất, tài
chính và tinh thần cho việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch, khai thác mọi
tiềm lực cho việc thực hiện thắng lợi kế hoạch.

- Chức năng chỉ đạo bao gồm các việc ra lệnh cho các bộ phận, cá nhân
thực hiện các nhiệm vụ công tác, hƣớng dẫn cách làm, điều hòa phối hợp giữa
các bộ phận các cá nhân, kích thích tập thể và cá nhân thi đua làm tổ công
việc đƣợc phân công, bồi dƣỡng cán bộ giáo viên…
- Chức năng kiểm tra thực hiện mối liên hệ ngƣợc trong quá trình quản
lý: Thu thập phân tích đánh giá tình hình diễn biến và kết quả của các công
việc, phát hiện sai lệch và sửa chữa kịp thời nhằm đảm bảo mọi mục tiêu để
đƣợc thực hiện đầy đủ và chính xác.
Trong chu trình quản lý ngồi 4 chức năng trên cịn có một số chức
năng quan trọng nữa đó là chức năng thơng tin. Thơng tin là nền tảng của
quản lý. Quản lý có thông tin 2 chiều: Từ trên xuống và từ dƣới lên. Thông tin
xen lẫn trong tất cả các chức năng khác và cũng cần cho tất cả các chức năng
đó. Thông tin là những tƣ liệu, số liệu đã đƣợc chọn lọc, xử lý để sử dụng cho
mọi mục đích ý định. Ngƣời hiệu trƣởng phải tổ chức hệ thống thông tin trong
trƣờng sao cho thƣờng xuyên nắm bắt kịp thời chính xác đầy đủ về diễn biến
và kết quả của việc dạy và học, phải biết tổ chức tốt việc thu thập, xử lý,
truyền đạt và lƣu trữ thông tin.


24

1.2.4. Hot ng dy hc
Theo giáo dục học thì: Hoạt ®éng d¹y häc gåm hai ho¹t ®éng: ho¹t
®éng d¹y cđa thầy và hoạt động học của hc sinh. Hai hoạt động này luôn
luôn gắn bó mật thiết hữu cơ với nhau, tồn tại với nhau và cùng phát triển.
* Hoạt động dạy: Là sự tổ chức, điều khiển tối -u quá trình hc sinh
lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách hc sinh. Vai trò chủ đạo
của hoạt động dạy đ-ợc biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học
tập của hc sinh, giúp họ nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt
động dạy có chức năng kép là truyền đạt thông tin dạy và điều khiển hoạt

động học. Nội dung dạy học theo ch-ơng trình quy định, bằng ph-ơng pháp
nhà tr-ờng.
* Hoạt động học: Là quá trình học sinh tự ®iỊu khiĨn tèi -u sù chiÕm
lÜnh kh¸i niƯm khoa häc, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát
triển nhân cách. Vai trò tự điều khiển của hoạt ®éng häc thĨ hiƯn ë sù tù gi¸c,
tÝch cùc, tù lực và sáng tạo ca học sinh d-ới sự tổ chức, điều khiển của thầy
nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh đ-ợc khái niệm khoa
học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo, hc sinh đồng thời đạt đ-ợc ba mục đích
bộ phận:
Trí dục: (nắm vững tri thức khoa học), Phát triển: (t- duy và năng
lực hoạt động trí tuệ), Giáo dục: (thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học,
quan điểm, niềm tin...).
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: lĩnh hội thông
tin và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tự giác,
tích cực, tự lực. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái
niệm của môn học, ph-ơng pháp đặc tr-ng của môn học, của khoa học đó với
ph-ơng pháp nhận thức độc đáo, ph-ơng pháp chiếm lĩnh khoa học để biến
kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân đó là ph-ơng pháp (mô tả,
giải thích, vận dụng).


25

Vậy hoạt động dạy học là một trong những hoạt ®éng giao tiÕp sph¹m mang ý nghÜa x· héi. Chđ thể của hoạt động này tiến hành các hoạt
động khác nhau, nh-ng không phải là đối lập với nhau, mà song song tồn
tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Kết quả học tập của
hc sinh đ-ợc đánh giá không chỉ là kết quả của hoạt động học mà còn là
kết quả của hoạt động dạy. Kết quả dạy của thầy không thể đ-ợc đánh giá
mà tách rời kết quả học tập của hc sinh.
Vậy hoạt động học là quá trình học sinh tự điều khiển tối -u sự chiếm

lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát
triển nhân cách. Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác,
tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh d-ới sự tổ chức, điều khiển của thầy
nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học.
1.2.5. Gii phỏp quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX
cấp huyện
* Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là: Phƣơng pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó. Nhƣ vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác
động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một hoạt động,
một trạng thái nhất định…, tựu chung lại, nhằm đạt đƣợc mục đích hoạt động.
Giải pháp càng thích hợp, càng tối ƣu, càng giúp con ngƣời nhanh chóng giải
quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có đƣợc những giải pháp nhƣ vậy,
cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
* Giải pháp quản lý hoạt động dạy học.
Là những cách thức tác động hƣớng vào việc tạo ra những biến đổi về
chất lƣợng trong hoạt động dạy học.


×