Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Một số biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường thpt huyện tuyên hoá, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.32 KB, 111 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA SAU ĐẠI HỌC
------------------------o0o-----------------------

LUẬN VĂN
Một số biện pháp quản lý
việc đổi mới PPDH ở các trƣờng trung học phổ thơng
huyện Tun Hố, tỉnh Quảng Bình

Ngƣời thực hiện : Nguyễn Xuân Hoàng
Lớp :

Cao học quản lý 16

Ngƣời hƣớng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Vinh, tháng 10 năm 2010


Lời cảm ơn
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, tác giả nhận đƣợc sự
động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo, các thầy
giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả chân thành cảm ơn hội đồng đào tạo, hội đồng khoa học trƣờng Đại
học Vinh, Sở giáo dục và đào tạo Quảng Bình, Phịng Giáo dục - Đào tạo huyện
Tun Hóa, các thầy cơ giáo, đội ngũ quản lý và HS của 03 trƣờng THPT huyện
Tuyên Hóa, cùng bạn bè đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, ủng hộ, cung cấp tài liệu,
tạo điều kiện thuận lợi, tham gia đóng góp ý kiến quý báu cho việc nghiên cứu đề
tài.
Tác giả chân thành biết ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh - ngƣời hƣớng
dẫn khoa học đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu để hồn thành luận


văn.
Trong q trình nghiên cứu, khơng tránh khỏi những hạn chế, kính mong
nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cơ giáo và đồng nghiệp để luận văn
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2010


Trang mục lục


DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1. GV:

GIÁO VIÊN

2. HS:

HỌC SINH

3. SV:

SINH VIÊN

4. PPDH:

PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC

5. PP:


PHƢƠNG PHÁP

6. CSVC:

CƠ SỞ VẬT CHẤT

7. TB:

THIẾT BỊ

8. THPT:

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

9. THCS:

TRUNG HỌC CƠ SỞ

10. MN:

MẦM NON

11. TH:

TIỂU HỌC

12. GD:

GIÁO DỤC


13. ĐT:

ĐÀO TẠO

14. GD&ĐT: GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
15. QL:

QUẢN LÝ

16. CB:

CÁN BỘ

17: CBQL:

CÁN BỘ QUẢN LÝ


Danh mục bảng, biểu


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đổi mới giáo dục - đào tạo nói chung, đổi mới PPDH nói riêng là một vấn đề
quan trọng cấp thiết đƣợc Đảng và Nhà nƣớc, Bộ giáo dục và đào tạo cũng nhƣ
toàn xã hội quan tâm. Nghị quyết TW2 khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ..."từng bƣớc
áp dụng các PP tiên tiến và PP hiện đại vào quá trình dạy học...sớm chấm dứt tình
trạng dạy chay". Đồng thời chỉ ra rằng "PP giáo dục đào tạo chậm đổi mới, chƣa
phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo của ngƣời học”.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục đƣa ra định hƣớng
phát triển giáo dục là: “Ƣu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lƣợng dạy và học.
Đổi mới chƣơng trình, nội dung, PP dạy và học, nâng cao chất lƣợng đội ngũ GV
và tăng cƣờng cơ sở vật chất của nhà trƣờng, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập
suy nghĩ của HS, SV...”.
Quán triệt quan điểm của Đảng trong Chỉ thị 15 của Bộ Giáo dục- Đào tạo đã
chỉ rõ: “Đổi mới PP giảng dạy và học tập ở các trƣờng nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập, phát huy tính chủ động sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu
của HS. Nhà giáo giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức, điều khiển, định hƣớng
q trình dạy học, cịn ngƣời học giữ vai trị chủ động trong q trình học tập và
tham gia nghiên cứu khoa học”.
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trƣờng phổ thông là nhằm giúp HS phát
huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học,
tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau
trong học tập và thực tiễn; tạo nềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập; làm cho
“Học” là q trình kiến tạo; HS tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác
và xử lý thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất; tổ chức hoạt
động nhận thức cho HS, dạy HS tìm ra chân lí, dạy PP và kĩ thuật lao động, dạy
cách học.
Thực tế, chất lƣợng giáo dục nói chung, đổi mới PPDH nói riêng ở các trƣờng
trung học phổ thơng thuộc huyện Tun Hố, tỉnh Quảng Bình đã có nhiều chuyển biến,


bƣớc đầu đã có một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH còn nhiều hạn
chế, chƣa đáp ứng với yêu cầu xu thế phát triển của xã hội.
Chính vì lẽ đó, với tƣ cách là ngƣời làm công tác quản lý nhà trƣờng, tôi đã
chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH ở các trường trung
học phổ thơng huyện Tun Hố, tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng một số biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH ở các trƣờng trung

học phổ thơng huyện Tun Hố-tỉnh Quảng Bình, nhằm góp phần nâng cao chất
lƣợng hoạt động dạy học THPT trên địa bàn.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý việc đổi mới PPDH ở các trƣờng THPT.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH ở các trƣờng
THPT huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
4. Gi¶ thuyết khoa học
Nếu xây dựng và thực thi đƣợc các biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH có
tính khoa học, phừ hợp với thực tiễn giáo dục THPT của huyện Tun Hóa, tỉnh
Quảng Bình thì sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lƣợng hoạt động
dạy học trên địa bàn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý việc đổi mới PPDH ở các trƣờng
THPT.
5.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý việc đổi mới PPDH ở các trƣờng THPT
huyện Tun Hố, tỉnh Quảng Bình.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm tính đúng đắn và khả thi các biện pháp quản lý
việc đổi mới PPDH ở các trƣờng THPT huyện Tun Hố - tỉnh Quảng Bình
6. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ giới hạn phạm vi khảo sát thực trạng và khảo nghiệm tính đúng
đắn, khả thi các biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH ở 3 trƣờng THPT huyện
Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình : Trƣờng THPT Tun Hóa, trƣờng THPT Phan Bội


Châu, trƣờng THPT Lê Trực. Thời gian nghiên cứu từ tháng 4 đến tháng 10 năm
2010.
7. PP nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này tơi sử dụng 3 nhóm PP nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm PP nghiên cứu lý luận:
PP đọc tài liệu, PP phân tích- tổng hợp, PP phân loại- hệ thống hố lý thuyết,

PP cụ thể hóa, . . .để thu thập xử lý các tài liệu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài.
7.2. Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn:
- PP quan sát sƣ phạm;
- PP điều tra;
- PP tổng kết kinh nghiệm;
Nhằm thu thập, xử lý thông tin thực tiễn về thực trạng quản lý việc đổi mới
PPDH ở trƣờng trung học phổ thông huyện Tun Hố và khảo nghiệm tính cần
thiết và khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất.
7.3. Nhóm phƣơng pháp tốn thống kê để xử lý thơng tin thu đƣợc.
8. Cấu trúc luận văn :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý việc đổi mới PPDH ở các trƣờng trung
học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý việc đổi mới PPDH ở các trƣờng trung học
phổ thơng huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH ở các trƣờng trung
học phổ thông huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngay từ thời cổ đại, tƣ tƣởng quản lý PPDH đã đƣợc thể hiện trong những
quan điểm của các nhà giáo dục lớn. Xô-cờ-rát, Khổng Tử đã rất coi trọng tính tích
cực của học sinh trong dạy học 31,tr.60 .
Tiếp nối tƣ tƣởng này, thế k XVI, .Komensky, nhà giáo dục Cộng hòa S c
nhấn mạnh “hãy tìm ra phƣơng pháp cho ph p giáo viên dạy ít hơn, học sinh làm
việc nhiều hơn”.
Thế k XX, cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của cách mạng khoa học công

nghệ, giáo dục thế giới đã trải qua ba cuộc cải cách, theo đó là các cuộc cải cách về
PPDH. Đ c biệt cuộc cải cách lần thứ hai vào những năm 50 và cuộc cải cách lần
thứ ba vào những năm 80, nhấn mạnh nhiều đến việc đổi mới PPDH theo hƣớng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học.
Ở Việt Nam ngay từ những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng, trong thƣ
gửi cho học sinh nhân ngày khai trƣờng tháng 9 năm 1945, Bác Hồ đã viết: "từ giờ
phút này trở đi, các em bắt đầu đƣợc hƣởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt
Nam... làm phát triển hồn tồn năng lực s n có của các em”. 22, tr.11 . Bức thƣ
của Ngƣời chính là cƣơng lĩnh của nền giáo dục Việt Nam mới, là định hƣớng cho
PPDH, dạy học cần làm phát triển toàn diện năng lực của ngƣời học.
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
đổi mới PPDH. Có thể kể ra một số cơng trình nghiên cứu, ứng dụng, thử nghiệm
về đổi mới PPDH đã đƣợc xuất bản nhƣ:
- “Mơ hình dạy học tích cực lấy ngƣời học làm trung tâm” của tác giả
Nguyễn K , năm 1996
- “Giáo dục học: Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn” của GS Hà Thế Ngữ,
năm 2001


- “Những vấn đề chung của giáo dục học” của GS.TSKH Thái Duy Tuyên,
năm 2008.
Tuy nhiên vấn đề quản lý PPDH cịn ít đƣợc tác giả nghiên cứu.
Trong các tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên GV THPT chu k

2002-2006

hay trong tài liệu bồi dƣỡng giáo viên thực hiện chƣơng trình, sách giáo khoa
SGK phân ban lớp10,11, 12 Bộ GD&ĐT tập trung khá nhiều nội dung cho vấn đề
đổi mới PPDH. Các nhà giáo dục kêu gọi giáo viên, học sinh phải đổi mới tƣ duy
về PPDH. Họ cho rằng: “PP là linh hồn của một nội dung đang vận động”; “học PP

chứ không học dữ liệu” ; “Thầy giáo tồi truyền đạt chân lý. Thầy giáo giỏi dạy cách
tìm chân lý” 5, tr.8 .
Trong các luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ Giáo dục học GDH , một số tác
giả cũng đã nghiên cứu về quản lý quá trình dạy học, PPDH ở một số địa phƣơng,
nhằm tìm ra các giải pháp, biện pháp ho c định hƣớng về đổi mới quản lý của hiệu
trƣởng:
- Nguyễn Văn Châu 2003 , Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động
dạy học của Hiệu trƣởng trƣờng THPT. Luận án tiến sĩ GDH, Hà nội.
- Ngô Thành Dung 2007 , Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trƣởng trƣờng trung học phổ thông tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn thạc sĩ GDH, Huế.
- Nguyễn Em 2005 , Biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH tại các
trƣờng THPT thành phố Đà N ng. Luận văn thạc sĩ GDH, Đà N ng.
- Nguyễn Thanh Giang 2007 , Các biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng đối
với việc đổi mới PPDH theo hƣớng tăng cƣờng ứng dụng CNTT ở các trƣờng
THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Luận văn thạc sĩ, Huế.
- Phạm Xuân Hùng 2008 , Một số giải pháp quản lý việc đổi mới PPDH ở
tiểu học huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Luận văn Thạc sĩ Đại học Vinh.


- Phạm Ngọc Thắng 2008 , Biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng trong việc
đổi mới phƣơng pháp dạy học ở các trƣờng trung học phổ thơng tỉnh Khánh Hịa.
Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Huế.
- Trần Trƣơng Phƣơng Thảo 2008 , Các giải pháp quản lý việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học môn tiếng nh ở các trƣờng THPT thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu
Giang. Luận căn Thạc sĩ Đại học Vinh.
- Lê Công Thuận 2009 , Một số giải pháp quản lý chất lƣợng dạy học mơn
tốn ở các trƣờng THCS huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tỉnh. Luận văn Thạc sĩ Đại học
Vinh.
- Mai Thị Tuyết 2004 , Một số biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng nhằm đổi

mới PPDH ở các trƣờng THCS thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình trong giai
đoạn hiện nay. Luận văn thạc sĩ GDH, Huế.
- Tôn Thất Viễn Tƣơng 2006 , Các biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng trong
việc đổi mới PPDH ở các trƣờng trung học phổ thông thành phố Huế. Luận văn
thạc sĩ GDH, Huế.
Nhìn chung, các đề tài trên đều tập trung nghiên cứu việc đổi mới công tác
quản lý PPDH, coi việc đổi mới PPDH là một trong những giải pháp quan trọng để
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học ở những địa bàn khác nhau trên phạm vi
cả nƣớc. Song các giải pháp đó mới đƣa ra những định hƣớng chung về những cách
thức đổi mới trong quản lý của hiệu trƣởng, m t khác mỗi đề tài còn mang đ c
trƣng riêng cho từng vùng miền, vì vậy khi áp dụng sẽ còn nhiều hạn chế.
1.2. Những khái niệm cơ bản:
1.2.1. Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý nhà trường:
1.2.1.1. Quản lý:
Tùy theo cách tiếp cận, khái niệm quản lý đƣợc các nhà nghiên cứu định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau:


Trong từ điển Tiếng Việt: "Quản lý trông coi và giữ gìn; là tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.
Nguyễn Đình Chỉnh và Phạm Ngọc Uyển: "Quản lý là lý luận về sự cai quản.
Chức trách của quản lý là lãnh đạo, tham mƣu và thừa hành" 37, tr.34
Theo Trần Kiểm “Quản lý là những tác động chủ thể quản lý trong việc huy
động, phát huy, kết hợp sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và
ngoài tổ chức một cách tối ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất” 17-tr18]
Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí lại nhấn mạnh đến các chức năng
hoạt động quản lý, cho rằng: “quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra” 10,tr.2 .

Theo GS Hà Thế Ngữ: "quản lý là dựa vào các quy luật khách quan vốn có
của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng
thái mới” 24, tr.363 .
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động nhằm thực hiện đƣợc
những mục tiêu dự kiến” 23, tr.24
F.W.Taylor "Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm
và sau đó khiến đƣợc họ hồn thành cơng việc tốt nhất và rẻ nhất" 7, tr.6]
Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu quản lý là q trình tác động
có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quá trình quản lý đƣợc thực hiện qua các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kế hoạch hóa: Là chức năng đầu tiên, cơ bản để hoàn thành các
chức năng khác, đƣợc coi là chức năng định hƣớng cho tổ chức phát triển theo kế
hoạch. Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc


giao, vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời k , từng giai đoạn, từ đó tìm ra
con đƣờng, biến pháp, cách thức đƣa tổ chức đạt đƣợc mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: là những nội dung và phƣơng thức họat động cơ bản
trong việc thiết lập cấu trúcc của tổ chức, nhờ cấu trúc đó, chủ thể quản lý tác động
đến đối tƣợng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu có kế
hoạch. Để thực hiện chức năng này, ngƣời quản lý phải hình thành bộ máy, tổ chức,
cơ cấu các bộ phận, quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ giữa
chúng, thiết lập mối liên hệ giữa các thành viên, thành một hệ thống hoạt động
đồng bộ thống nhất.
- Chức năng chỉ đạo: Là phƣơng thức tác động của chủ thể quản lý nhằmđiều
hành tổ chức nhân lực đã có của tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch để thực hiện
mục tiêu quản lý. Bản chức của chức năng này là sự tác động lên con ngƣời, khơi
dậy tiềm năng của con ngƣời trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt mối quan hệ

giữa con ngƣời với con ngƣời, để hộ tự nguyện, tự giác, hăng hái chủ động trong
thực hiện công việc.
- Chức năng kiểm tra: Là những họat động của chủ thể quản lý tác động đến
khách thể quản lý, nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ chức về việc
thực hiện các mục tiêu.
Nhƣ vậy, quản lý còn đƣợc hiểu là thực hiện một cách đầy đủ, có hiệu quả
các chức năng trên.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giống nhƣ khái niệm “quản lý”, khái niệm “quản lý giáo dục” cũng có nhiều
quan niệm khác nhau.
Theo Đ ng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp của các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” 1, tr.3 .
Theo Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đƣợc hiểu theo hai cấp độ:


- Cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những tác động tự giác có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quan lý đến
tất cả các mắt xích của hệ thống từ cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng
nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD ĐT thế hệ trẻ mà
xã hội đ t ra cho ngành giáo dục.
- Cấp vi mô: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập
thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lƣợng xã hội trong và
ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục
trong nhà trƣờng.
Quản lý giáo dục thực chất những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình
giáo dục đƣợc tiến hành bởi tập thể GV và HS với sự hổ trợ đắc lực của các lực
lƣợng xã hội nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách HS theo mục tiêu
đào tạo của nhà trƣờng 14, tr. 36-37]

Theo quy luật phát triển xã hội, tác giả Phạm Thanh Liêm cho rằng: “Quản
lý giáo dục là một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối, quan điểm giáo dục của
Đảng, thực hiện đƣợc mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân
tài”; hình thành đội ngũ lao dộng có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành,
tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nƣớc, yêu chủ
nghĩa xã hội” 20, tr.3 .
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu: quản lý giáo dục là s tác động
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm hu động h c ng phối hợp, tác
động vào các hoạt động của nhà trư ng để đạt được mục tiêu đ t ra. Hay nói cách
khác: Quản lý giáo dục là q trình tác động có mục đích, có chƣơng trình, có kế
hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý, nhằm đạt mục tiêu giáo
dục đã đề ra.


1.2.1.3. Quản lý nhà trư ng
Theo Trần Kiểm “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo” 16, tr 29
Theo Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý trƣờng phổ thông là tập hợp các tác
động tối ƣu của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, GV, HS nhằm tận dụng nguồn
lực dự trữ do nhà nƣớc đầu tƣ, các lực lƣợng xa hội đóng góp và do họat động vốn
tự có hƣớng vào việc đẩy mạnh mọi họat động của nhà trƣờng, nhằm đào tạo thế hệ
trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục” 23, tr 43
Theo Phạm Viết Vƣợng “Quản lý trƣờng học là họat động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lƣợng khác
để nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo trong nhà trƣờng” 37, tr 205
Từ những định nghĩa trên, chúng ta hiểu quản lý nhà trư ng là tập hợp các
tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đầ mạnh m i h at động
của nhà trư ng th c hiện mục tiêu d kiến.

1.2.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là sự thống nhất biện chứng hoạt động dạy của GV và
hoạt động học của HS, trong đó:
- Hoạt động dạy của ngƣời giáo viên: Đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển hoạt động nhận thức - học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tịi, khám phá
tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân.
- Hoạt động học của học sinh: là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập cuả mình nhằm thu nhận, xử lý
và biến đổi thơng tin bên ngồi thành tri thức của bản thân, qua đó ngƣời học tự thể
hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình.
Mối quan hệ thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học nhƣ sau: Giáo
viên đƣa ra nhiệm vụ, yêu cầu nhận thức, những nhiệm vụ, yêu cầu này có tác dụng


đƣa học sinh vào tình huống có vấn đề, kích thích tƣ duy của học sinh. Học sinh ý
thức đƣợc nhiệm vụ cần giải quyết, có nhu cầu giải quyết nhiệm vụ, biến các nhiệm
vụ khách quan thành yêu cầu chủ quan, giải quyết nhiệm vụ dƣới sự chỉ đạo của
giáo viên ở các mức độ khác nhau. Thông qua kiểm tra của GV và tự kiểm tra của
HS tạo nên các thông tin ngƣợc, giúp GV cũng nhƣ HS nắm đƣợc kết quả hoạt
động giảng dạy, học tập, từ đó GV cũng nhƣ HS điều chỉnh họat động dạy học, làm
cho quá trình dạy học ngày càng vận động phát triển hoàn thiện hơn.
- Hoạt động dạy học diễn ra theo thời gian, vì thế cịn đƣợc gọi là
q trình dạy học.
Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố có vai trị, vị trí,
chức năng riêng, song chúng quan hệ biện chứng, tác động ảnh hƣởng qua lại với
nhau theo những quy luật nhất định, tạo thành một khối thống nhất hồn chỉnh,
trong đó :
+ Mục đích, nhiệm vụ dạy học: Phản ánh yêu cầu xã hội đ t ra là đơn đ t
hàng của xã hội đối với nhà sƣ phạm, nó định hƣớng chi phối tồn bộ q trình dạy
học

+ Nội dung dạy học: Là mục đích đƣợc hiện thực hóa, nó qua định dạy cái
gì, học cái gì cho phù hợp với từng cấp học
+ PP, phƣơng tiện, hình thức tổ chức dạy học: là cơng cụ cách thức dạy học,
nó có tác dụng thúc đẩy quá trình dạy học.
+ GV và HS: Là hai nhân tố đ c trƣng cơ bản của q trình dạy học thể hiện
tính hai m t khơng thể thiếu của q trình dạy học. Sự tác động qua lại giữa GV và
HS tạo nên kết quả dạy học làm biến đổi nhân cách HS.
+ Kết quả dạy học: Là nhân tố phản ánh chất lƣợng hiệu quả q trình dạy
học so với mục đích đề ra.


Quá trình dạy học bao giờ cũng gắn liền với mơi trƣờng, kinh tế, chính trị,
văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật, công nghệ,...Môi trƣờng vừa là điều kiện vừa là
yêu cầu đối với quá trình dạy học.
Mối quan hệ biện chứng giữa các thành tố trong quá trình dạy học tạo nên sự
vận động và phát triển không ngừng, nếu sự thay đổi một nhân tố nào đó sẽ k o
theo sự thay đổi của các nhân tố khác, làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng hiệu quả quá
trình dạy học. Vì vậy, trong quá trình dạy học cần phải xem x t một cách tồn diện,
bảo đảm tính hệ thống. Trong đó PPDH giữ vị trí quan trọng, quyết định trực tiếp
chất lƣợng dạy học.
- Bản chất quá trình dạy học
Bản chất quá trình dạy học đƣợc xác định trên nhiều cơ sở khác nhau:
+ Quan điểm biện chứng chỉ có thể tìm thấy bản chất q trình dạy trong mối
quan hệ giữa HS và tài liệu học tập trong hoạt động nhận thức của HS, từ đó suy ra
bản chất dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của HS.
+ Quan điểm xã hội học: Quá trình dạy học là quá trình truyền kinh nghiệm
lịch sử cho thế hệ sau, cho nên bản chất dạy học là một q trình chuyển hóa kinh
nghiệm xã hội lồi ngƣời của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau
+ Quan điểm tâm lý học: Bản chất quá trình dạy học là một quá trình tâm lý,
phản ánh kinh nghiệm lịch sử xã hội loài ngƣời vào trong một con ngƣời, tạo nên

tâm lý, ý thức nhân cách.
+ Quan điểm hệ thống- cấu trúc: Quá trình dạy học là một quá trình cấu trúc
phức tạp có thể điều chỉnh đƣợc.
+ Quan điểm điều khiển học: Quá trình dạy học là một quá trình điều khiển,
thể hiện sự thống nhất giữa điều khiển dạy và điều khiển học.
+ Quan điểm lý thuyết thơng tin: Q trình dạy học xem nhƣ một q trình
thu nhận, truyền đạt, lƣu giữ, xử lý, vận dụng thông tin.


Từ ra các quan điểm trên, chúng ta hiểu bản chất q trình dạ h c đó là q
trình tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức và t tổ chức điều khiển nhận thức.
Chính vì lẽ đó đổi mới PPDH chính là đổi mới cách thức tổ chức điều khiển của
GV cũng nhƣ HS.
1.2.3. Phương pháp dạy học:
1.2.3.1. Phương pháp:
Thuật ngữ “PP” theo tiếng Hi Lạp là “M thodos” có nghĩa "con đƣờng" hay
"cách thức" hoạt động để đạt đƣợc mục đích nhất định.
Phƣơng pháp là một khái niệm rất trừu tƣợng vì nó khơng mơ tả những trạng
thái, những tồn tại tĩnh trong thế giới hiện thực mà nó chủ yếu mơ tả phƣơng hƣớng
vận động trong q trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của con ngƣời. PP đƣợc
hiểu bằng nhiều cách khác nhau :
+ Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng “PP là hệ thống các cách sử dụng để
tiến hành một họat động nào đó”
+ PP là con đƣờng đi tới mục đích.
+ PP là sự vận của nội dung
+ PP là sự ý thức của chủ thể về quy luật vận động của đối tƣợng và vận
dụng chúng để biến đổi đối tƣợng theo mục đích xác định.
Từ những quan điểm trên có thể coi: PP là tổ hợp cách thức của chủ thể sử
dụng để tác động vào đối tượng hoạt động, nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích
xác định.

1.2.3.2. Phương pháp dạ h c:
a) PPDH đƣợc định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau:
- PPDH là cách thức tƣơng tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm
vụ giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học
(Iu.K.Babanxki, 1983).


- PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm
tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS, đảm bảo HS lĩnh hội nội dung
học vấn I.Ia.Lecne.1981 .
- PPDH là cách thức hoạt động tƣơng hỗ giữa thầy và trò nhằm đạt đƣợc mục
đích dạy học. Hoạt động này đƣợc thể hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận
thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của HS và cách thức điều
khiển quá trình nhận thức của thầy giáo I.D.Dverev. 1980 .
Thái Duy Tuyên định nghĩa về PPDH có thể tóm tắt trong ba dạng cơ bản
sau:
+ Theo quan điểm điều khiển học, PPDH là cách thức tổ chức hoạt động
nhận thức của HS và điều khiển hoạt động này.
+ Theo quan điểm logic, PPDH là những thủ thuật logic đƣợc sử dụng để
giúp HS nắm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách tự giác.
+ Theo bản chất của nội dung, phƣơng pháp là sự vận động của
nội dung dạy học.
Nguyễn Ngọc Bảo và Trần Kiểm “PPDH là hệ thống những hành
động có mục đích theo một trình tự nhất định của GV để tổ chức họat
động nhận thức và họat động thực hành của HS, nhằm đảm bảo cho họ
lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy mà đạt đƣợc những mục
tiêu dạy học”
Từ những định nghĩa trên chúng ta hiểu một cách chúng nhất: PPDH là tổ
hợp cách thức hoạt động, phối hợp thống nhất của giáo viên và h c sinh trong quá
trình dạ h c, nhằm th c hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạ h c.

b) Đ c điểm PPDH
+ PPDH mang tính khách quan và chủ quan:


M t khách quan: mọi PP đều phải xuất phát từ đối tƣợng, từ đ c điểm, từ quy
luật tâm lý, dạy học, họat động nhận thức,... của đối tƣợng mà chủ thể phải ý thức
đƣợc, để lựa chọn PP cho phù hợp.
M t chủ quan: PP do GV và HS lựa chọn và thực hiện, cho nên PP bị phụ
thuộc vào năng lực sƣ phạm của GV và trình độ nhận thức của HS.
+ PPDH chịu sự chi phối của mục đích dạy học, khơng có phƣơng pháp nào
là vạn năng chung cho tất cả mọi hoạt động, muốn hoạt động thành cơng phải xác
định đƣợc mục đích, tìm PP phù hợp.
+ PPDH gắn liền với nội dung dạy học vì PP là con đƣờng vận động của nội
dung, chịu sự chi phối của nội dung, cho nên việc sử dụng PPDH phụ thuộc vào nội
dung dạy học cụ thể.
+ PPDH gắn liền phƣơng tiện, vì vậy việc lựa chọn sử dụng PP bao giờ cũng
dựa trên cơ sở những điều kiện thực tế của phƣơng tiện dạy học, việc đa dạng hóa,
hiện đại hóa phƣơng tiện dạy học là điều kiện cơ bản để đổi mới PPDH.
+ PP là hệ thống các thao tác hợp lý trong quá trình dạy học, là tri thức cơng
cụ nói lên hƣớng giải quyết, cách giải quyết, thuật giải quyết; cho nên trong dạy
học GV phải kết hợp kh o l o các thao tác nhƣ giáng đi, ngôn ngữ, cử chỉ để tổ
chức họat động nhận thức của HS.
+ PPDH đƣợc xem nhƣ là một chỉnh thể có tính đa cấp, bao gồm PP luận, PP
cụ thể với những PP, biện pháp, giải pháp, kỹ thuật thực hiện các phƣơng tiện hợp
lý, vì bản chất PPDH là một quá trình nhận thức.
+ PP là sự chuyển hóa PP khoa học thành PPDH bộ mơn, PP khoa học và
PPDH có chung một đối tƣợng nhận thức là thế giới khách quan, đều sử dụng thao
tác để nhận thức, song PP khoa học là cái có trƣớc, PPDH là cái có sau cho nên bất
k PPDH bộ môn nào cũng đều xuatá phát từ PP khoa học tƣơng ứng. Vì vậy PP
khoa học là cốt lỏi của PP bộ môn, đây là môộ kết luận có ý nghĩa về m t lý luận

cũng nhƣ thực tiễn về việc đổi mới PPDH.


Tóm lại: hiệu quả của PP phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư phạm của
giáo viên. Việc nắm vững nội dung dạy học và quy luật, đ c điểm nhận thức của
học sinh là tiền đề quan trọng cho việc sử dụng PPDH nào đó. Hệ thống các PPDH
ngày càng hoàn thiện và phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội,
giúp ngƣời học phát triển tƣ duy sáng tạo, khả năng tự học, khả năng thích ứng với
những điều kiện ln đổi mới của môi trƣờng, các phƣơng pháp dạy học thƣờng sử
dụng phối hợp để giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học khác nhau. Đây chính là cơ
sở cho việc chỉ đạo đổi mới PPDH của nhà quản lý.
1.2.4. Đổi mới PPDH
1.2.4.1. Đổi mới
Theo từ điển tiếng Việt - Nhà xuất bản Văn hóa thơng tin, 1998: "đổi mới là
sự thay đổi ho c làm thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trƣớc".
Trong giáo dục ở nhiều nƣớc phát triển và nhiều nƣớc trong khu vực, khái
niệm "đổi mới" đƣợc hiểu là thƣờng xuyên đƣa cái mới vào giáo dục để tạo ra sự
phát triển mới, để nâng cao hiệu quả đào tạo mà vẫn giữ đƣợc sự ổn định. Nhƣ thế,
"đổi mới" không phủ nhận cái hiện hành mà kế thừa và phát huy những thành tựu
đã đƣợc thử thách qua nhiều thế hệ, đồng thời tìm cách phối hợp một cách hợp lí
giữa truyền thống và hiện đại để đáp ứng những yêu cầu mới của kinh tế - xã hội
đối với sự nghiệp giáo dục 10, tr.10 .
1.2.4.2. Đổi mới PPDH
Đổi mới PPDH là đổi mới kỹ thuật thực hiện các PPDH hiện đang sử dụng
trong nhà trƣờng, đổi mới cách tiến hành các PP, các phƣơng tiện và hình thức triển
khai PPDH trên cơ sở khai thác triệt để ƣu điểm của các PPDH cũ và vận dụng linh
hoạt một số PPDH mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo
của ngƣời học.
Đƣa các PPDH mới vào nhà trƣờng phải trên cơ sở phát huy tính tích cực của
các PP truyền thống để nâng cao chất lƣợng dạy học, nâng cao hiệu quả đào tạo



giáo dục. Đƣa PPDH mới vào quá trình dạy học giúp HS chủ động sáng tạo, để HS
tự phát hiện, tự giả quyết vấn đề trong học tập và cuộc sống, từ đó tự chiếm lĩnh và
biết vận dụng các kiến thức, kỹ năng cơ bản với sự tổ chức và hƣớng dẫn của GV
nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo trong giai đoạn thực hiện đổi
mới giáo dục trung học hiện nay.
Đổi mới PPDH là sự kế thừa vận dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo hệ
thống PPDH truyền thống hiện cịn có giá trị tích cực trong việc hình thành tri thức,
rèn luyện kỹ năng, kinh nghiệm và phát triển thái độ tích cực với đời sống, chiếm
lĩnh các giá trị xã hội.
Đổi mới PP cần phải đ t trong mối quan hệ biện chứng với sự đổi mới mục
tiêu, nội dung, chƣơng trình sách giáo khoa và thiết bị dạy học, đổi mới kiểm trađánh giá đ c biệt là năng lực ngƣời dạy.
1.2.5. Quản lý việc đổi mới PPDH:
Quản lý việc đổi mới PPDH là khái niệm mới đƣợc hình thành trong những
năm gần đây, khi thực thi chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc và Ngành GD& ĐT về
đổi mới PPDH.
Từ khái niệm quản lý, quản lý giáo dục; đổi mới PPDH ta có thể hiểu quản lý
về đổi mới PPDH nhƣ sau: Quản lý đổi mới PPDH là một q trình tác động có
hướng đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm th c hiện
bằng được mục đích, êu cầu, nhiệm vụ của việc đổi mới PPDH trong nhà trư ng.
Nội dung quản lý việc đổi mới PPDH có thể là:
a Theo cách tiếp cận thứ nhất: Nội dun quản lý việc đổi mới PPDH đó chính
là thực hiện 4 chức năng quản lý: lập kế hoạch đổi mới PPDH; tổ chức thực hiện kế
hoạch đổi mới PPDH; chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH; kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH.
b Theo cách tiếp cận thứ 2: dựa theo nội dung của công tác đổi mới PPDH,
khi đó nội dung quản lý việc đổi mới PPDH sẽ là: quản lý việc đổi mới cách dạy



của thầy; quản lý việc đổi mới cách học của trò; quản lý việc đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả dạy và học.
c Theo cách tiếp cận thứ 3: dựa trên sự phân cấp quản lý việc đổi mới PPDH
ở nhà trƣờng phổ thơng, khi đó nội dung quản lý việc đổi mới PPDH sẽ là: Hiệu
trƣởng quản lý việc đổi mới PPDH; Tổ chuyên môn quản lý việc đổi mới PPDH;
Giáo viên quản lý việc đổi mới PPDH; HS tự quản lý việc đổi mới PP học tập.
Trong luận văn này chúng tơi có sử dụng kết hợp các cách tiếp cận nói trên.
1.2.6. Biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH:
1.2.6.1. Biện pháp quản lý:
Để hiểu biện pháp quản lý chúng ta cần phân biệt các khái niệm: phƣơng
pháp quản lý; giải pháp quản lý, biện pháp quản lý.
+ Phƣơng pháp quản lý là tổ hợp cách thức hoạt động cụ thể của nhà quản lý
(cách làm có tính chất vi mơ)
+ Giải pháp quản lý là tổ hợp cách thức hoạt động có tính định hƣớng cách
làm có tính chất vĩ mơ)
+ Biện pháp là tổ hợp cách thức hành động cụ thể của nhà quản lý để đạt
đƣợc các nhiệm vụ đ t ra.
Chính vì lẽ đó trong đề tài này muốn giải quyết đƣợc thực trạng quản lý đổi
mới PPDH hiện nay, cần phải tìm ra các biện pháp quản lý khoa học, tối ƣu thì việc
đổi mới PPDH mới có hiệu quả.
1.2.6.2. Biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH
Để thực hiện mục tiêu quản lý việc đổi mới, yêu cầu nhà quản lý phải thực
hiện các biện pháp sau :
- Các biện pháp tăng cƣờng nhận thức về đổi mới PPDH
- Các biện pháp xây dựng kế hoạch quản lý việc đổi mới PPDH
- Các biện pháp trong tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH của
GV và HS


- Các biện pháp trong kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đổi mới PPDH

- Các biện pháp huy động các điều kiện hổ trợ và phối hợp các lực lƣợng
giáo dục phục vụ đổi mới PPDH.
Các biện pháp trên đƣợc xây dựng trên cơ sở các chức năng, nguyên tắc, quy
trình cũng nhƣ phƣơng pháp quản lý.
1.3. Quản lý việc đổi mới PPDH ở trƣờng trung học phổ thông
1.3.1. Định hướng đổi mới PPDH ở trường THPT:
1.3.1.1. Đổi mới theo hướng phát hu cao độ tính tích c c, chủ động sáng
tạo của HS trong quá trình h c tập
Tính tích cực của HS trong q trình học tập là yếu tố cơ bản, có tính quyết
định đến chất lƣợng và hiệu quả học tập. Cho nên, phát huy tính tích cực của HS là
mục tiêu của mọi sự đổi mới PPDH.
Phƣơng châm là đ t HS vào vị trí trung tâm của q trình dạy học, hình
thành kiểu hay hệ thống PPDH "tập trung vào ngƣời học" thay thế cho kiểu
PPDH "tập trung vào ngƣời dạy". Phát huy cao độ vai trò của cá nhân HS, đánh
thức những tiềm năng sáng tạo của mỗi HS, kích thích nhu cầu, hứng thú học tập,
tạo khơng khí thi đua, độc lập suy nghĩ, giải quyết vấn đề, tranh luận hay cùng nhau
hợp tác giải quyết vấn đề. HS càng chủ động, càng tích cực bao nhiêu thì hiệu quả
nhận thức càng cao bấy nhiêu.
Những PP đó thƣờng đƣợc gọi là là các "PPDH tích cực". Có thể kể đến các
PP sau đây: PPDH nêu vấn đề, các PP trực quan, các PP thực hành, các PP làm việc
độc lập của HS, các PP là việc theo nhóm thảo luận nhóm nhỏ, nhóm chun sâu,
c p đơi ; PP động não, PP đóng vai trình diễn, PP dự án, PP tranh luận, PP giải
quyết vấn đề, PP tình huống,...


1.3.1.2. Đổi mới PPDH theo hướng kế thừa và phát hu những ếu tố tích
c c của PPDH tru ền thống kết hợp áp dụng có ch n l c và sáng tạo các PPDH
hiện đại cho ph hợp với th c tiễn giáo dục ở trư ng THPT
Hệ thống PPDH của nhà trƣờng Việt Nam vừa nghèo nàn, vừa lạc hậu, đã
bộc lộ khá nhiều nhƣợc điểm và tỏ ra không phù hợp với yêu cầu mới của nền giáo

dục hiện đại. Việc tiếp nhận các PPDH hiện đại để dần dần thay thế cho các PPDH
truyền thống là tất yếu nhƣng không thể ngày một ngày hai và cũng khơng thể áp
đ t máy móc, cứng nhắc, ơm đồm, nóng vội, thiếu chọn lọc, thiếu sáng tạo, cần
phải có sự nghiên cứu, kiểm nghiệm, chuyển giao, áp dụng sao cho phù hợp với
điều kiện nhà trƣờng, trình độ GV và HS cũng nhƣ các yếu tố khác. Đ c biệt cần
chú trọng nhiều hơn đến khâu phổ biến hay huấn luyện chuyển giao PP mới và
khuyến khích GV tự tìm tịi sáng tạo để áp dụng PP mới hay cải tiến PP truyền
thống. Một số chƣơng trình, dự án của Bộ Giáo dục- Đào tạo, của các Sở với sự hổ
trợ của các tổ chức Quốc tế đã thực hiện tốt công tác này.
1.3.1.3. Đổi mới PPDH theo hướng phát hu năng l c t h c của HS
Mỗi PPDH có hiệu quả phải hƣớng vào việc phát huy cao độ năng lực tự học
của HS, phải kích thích và tạo động lực cho tự học: dạy học phải lấy tự học làm
mục tiêu và làm động lực phát triển năng lực tự học theo hƣớng sau đây:
- Huy động sự tham gia tích cực của các HS trong quá trình học tập trên lớp
bằng nhiều cách: biết nghe giảng, ghi ch p độc lập, tiếp nhận thông tin, phát hiện
vấn đề một cách độc lập, sáng tạo, khẩn trƣơng theo sự hƣớng dẫn của GV.
- Tăng cƣờng các hoạt động độc lập của HS ngoài lớp học nhƣ: giải quyết
các bài tập, ôn tập, luyện tập, thực hành, thí nghiệm, tìm hiểu thực tiễn, điều tra,
quan sát...
- Tăng cƣờng các hoạt động học tập của HS theo nhóm: thảo luận c p đơi,
thảo luận nhóm nhỏ, nhóm chun sâu, tranh luận, nhóm thí nghiệm, nhóm nghiên
cứu, học nhóm truyền thống...


×