Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Một số giải pháp giáo dục, gìn giữ, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở các trường tiểu học giảng dạy chương trình nước ngoài cho học sinh việt nam tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.39 KB, 78 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------oOo---------

NGUYỄN TRỌNG PHƢỚC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC, GIỮ GÌN, PHÁT HUY
BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU
HỌC
GIẢNG DẠY CHƢƠNG TRÌNH NƢỚC NGỒI
CHO HỌC SINH VIỆT NAM
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Xuân Khoa

Vinh, 2010


2

LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn trường Đại học Vinh và trường Đại học Sài Gòn
đã liên kết tổ chức khóa đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại
Thành phố Hồ Chí Minh (khóa học 2008-2011) tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
được tham gia học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, khoa Sau đại học


trường Đại học Vinh, phòng Tổ chức cán bộ trường Đại học Sài Gịn và các
giảng viên là Giáo sư, Phó giáo sư – tiến sĩ, Tiến sĩ, các nhà khoa học đã tận tình
giảng dạy, trang bị kiến thức, xây dựng cơ sở khoa học nền móng cho tơi trong
việc nghiên cứu đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư – tiến sĩ
Đinh Xuân Khoa, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt thời gian nghiên
cứu và hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các cán bộ quản lý giáo dục ở Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, các Phòng Giáo dục
và các trường quốc tế, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp tôi trong việc
cung cấp thông tin và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu để tơi có cơ sở
khoa học đề ra các giải pháp và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song khả năng của cá nhân cịn hạn chế
nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của q thầy cơ giáo và đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Phước


3

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn

1


Mục lục

2

Ký hiệu viết tắt dùng trong luận văn

4

MỞ ĐẦU

5

NỘI DUNG

12

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục, phát huy bản sắc

12

văn hóa dân tộc ở các trƣờng tiểu học giảng dạy chƣơng trình
nƣớc ngoài cho học sinh Việt Nam (trƣờng quốc tế)
1.1. Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu

12

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

14


1.3. Nhà trƣờng Tiểu học trong giai đọan hiện nay

24

Chƣơng 2: Thực trạng vấn đề giáo dục, giữ gìn phát huy bản sắc

34

văn hóa dân tộc trong các trƣờng quốc tế ở TP. Hồ Chí minh
2.1. Thực trạng về hệ thống các trƣờng Tiểu học có yếu tố

34

nƣớc ngịai hiện nay ở TP. Hồ Chí Minh
2.2. Họat động quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng phổ thông

40

quốc tế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
2.3. Những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ

41

quan của thực trạng
Chƣơng 3: Một số giải pháp quản ý nhằm nâng cao việc giáo

45

dục, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong trƣờng Tiểu học
3.1. Khuynh hƣớng phát triển của các trƣờng có yếu tố nƣớc ngịai


45

tại TP. Hồ Chí Minh
3.2. Định hƣớng của ngành giáo dục và đào tạo TP. Hồ Chí
Minh

45


4

3.3. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

46

3.3.1. Nguyên tắc mục tiêu

46

3.3.2. Nguyên tắc thực tiễn

47

3.3.3. Nguyên tắc hiệu quả

47

3.3.4.Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và khả thi


47

3.4. Một số giải pháp giáo dục, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa

47

dân tộc ở các trƣờng tiểu học giảng dạy chƣơng trình nƣớc ngịai
cho học sinh Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh
3.4.1. Ban hành nghị định mới quy định chi tiết về hợp tác

47

đầu tư với nước ngòai trong lĩnh vực giáo dục
3.4.2. Về việc thống nhất đầu mới quản lý các trường quốc tế

49

3.4.3. Về việc nhận học sinh quốc tịch Việt Nam học tại các

51

trường quốc tế
3.4.4. Ban hành quy định về yêu cầu đối với chương trình

52

giáo dục cho trẻ em Việt Nam
3.4.5.Về trình độ và kinh nghiệm quản lý các trường quốc tế

54


3.4.6. Thành lập hiệp hội các trường quốc tế ở Việt Nam

55

3.5. Khảo nghiệm các giải pháp đề xuất.

56

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

66

PHỤ LỤC

71


5

KÍ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

TP.HCM

:


Thành phố Hồ Chí Minh

GD-ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

CT

:

Chỉ thị

TB

:

Thơng báo

TW

:

TW

HĐND

:


Hội đồng nhân dân

QLGD

:

Quản lý giáo dục


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Mở cửa và hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu của sự phát triển xã hội
nói chung, phát triển giáo dục nói riêng. Giáo dục Việt Nam cũng nằm trong
xu thế tất yếu đó. Nhưng vấn đề đặt ra cho nền giáo dục nước nhà là: làm sao
trong khi hội nhập quốc tế vẫn giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, tiểu học là bậc học nền
tảng, là cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách tồn diện
của con người, đặt nền móng vững chắc cho các bậc học tiếp theo. Nhưng bên
cạnh số đông học sinh tiểu học Việt Nam học tại các trường công lập, tư thục
đào tạo theo chương trình của Bộ GD-ĐT Việt Nam, bằng tiếng Việt hồn
tồn thì ngày càng có một bộ phận khơng nhỏ gia đình có bố, mẹ đều là người
Việt Nam nhưng cho con học tiểu học tại các trường quốc tế, có trường dạy
hồn tồn bằng tiếng nước ngồi với tồn bộ chương trình tiểu học của quốc
gia đó ngay tại Việt Nam, cụ thể là tại Hà Nội và TP.HCM.
Chỉ thị số 4899/CT-BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên
nghiệp năm học 2009 – 2010 của Bộ GD-ĐT cũng khẳng định một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của ngành là triển khai công tác đánh giá chất

lượng giáo dục các trường phổ thơng và trung cấp chun nghiệp, trong đó có
các trường ngồi cơng lập, các trường do nước ngồi đầu tư hoặc đào tạo theo
chương trình nước ngồi; xây dựng chuẩn và chuẩn bị các điều kiện để đánh
giá các trường mầm non. Triển khai các bước chuẩn bị cho Việt Nam tham
gia chơng trình đánh giá kết quả học tập của học sinh quốc tế.
Kết luận của Bộ Chính trị theo Thông báo 242-TB/TW nêu yêu cầu
“đến năm 2020 nước ta phấn đấu có một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm


7

bản sắc dân tộc”. Theo tinh thần Thông báo 242-TB/TW thì nền giáo dục tiên
tiến ấy phải thể hiện được bản sắc dân tộc Việt Nam chứ không bị lai căng,
mất gốc. Nền giáo dục Việt Nam phải thể hiện sâu sắc hệ thống giá trị văn
hóa Việt Nam thơng qua mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo, cơ cấu
tổ chức quản lý và chuẩn mực đánh giá quá trình giáo dục.
Vậy trong thực tế khi các em học ngay từ bậc tiểu học ở các trường
giảng dạy theo chương trình nước ngồi, bằng tiếng nước ngồi thì liệu có đủ
sức để xây dựng, bồi dưỡng cho các em bước khởi đầu của tâm hồn Việt, bản
sắc Việt, lối sống, suy nghĩ, tâm tư, tình cảm và những hiểu biết nền tảng, phù
hợp lứa tuổi về văn hóa dân tộc như các em khác đang theo học tại các trường
tiểu học đào tạo theo chương trình của Bộ GD&ĐT.
Hiện nay tâm lý chung của một bộ phận phụ huynh ở hai đô thị lớn là
Hà Nội và TP.HCM khi có thu nhập cao, ổn định đều muốn con mình nhanh
chóng tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến của thế giới, sớm sử dụng thành thạo
ngoại ngữ, được học tập trong một môi trường tiện nghi, hiện đại. Do vậy số
học sinh được cho học ở các trường có yếu tố quốc tế, yếu tố nước ngồi ngày
càng tăng và ngày càng nhỏ về độ tuổi. Từ mẫu giáo, tiểu học cho đến các bậc
cao hơn.
Thực tế khác là khi thị trường có cầu ắt có cung, các trường giới thiệu

là quốc tế, gắn nhãn quốc tế mở ra ngày càng nhiều. Phụ huynh không biết
đâu là cơ sở để chọn lựa. Cơ quan quản lý nhà nước lúng túng trong việc quản
lý từ chương trình giảng dạy cho đến quảng cáo, đội ngũ giáo viên.
Ba vấn đề đặt ra có liên quan là:
- Phụ huynh thì băn khoăn: đâu là trường quốc tế thật, đâu là trường theo
hình mẫu quốc tế? Cho trẻ học trường quốc tế, nhất là đào tạo bằng tiếng
nước ngoài ngay từ nhỏ liệu có làm “mất gốc” con cái mình.


8

- Nhà quản lý (Bộ GD&ĐT - Sở GD&ĐT - Phịng GD): thì quan tâm
quản lý, phân loại như thế nào đối với loại hình trường có yếu tố nước ngồi
này vì trên thực tế giấy phép hoạt động cũng như chương trình giảng dạy rất
đa dạng. Quản lý việc dạy và học các môn học bằng tiếng Việt (như Tiếng
Việt, Sử, Địa, Giáo dục công dân…) theo yêu cầu của Bộ GD-ĐT.
- Ở cấp độ vĩ mô và xã hội thì băn khoăn: việc giáo dục văn hóa dân tộc
bao gồm cả chữ viết, tiếng nói, lịch sử, văn hóa, giao tiếp cho dù là ở bậc học
thấp nhất – nhưng thực chất là nền tảng, sẽ như thế nào trong mơi trường quốc tế
hóa q sớm và khi ngôn ngữ không phải là tiếng mẹ đẻ được dùng làm ngơn
ngữ chính. Và trong cơng cuộc xây dựng một nhà trường tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc ngay trên đất nước Việt Nam như quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta đã xác định thì các trường quốc tế giảng dạy chương trình nước ngồi cho học
sinh Việt Nam sẽ đứng ở đâu? Họ tham gia như thế nào? Có cần một chính sách
chi tiết quy định khơng?...
Từ thực tế cịn rất mới mẻ đó, địi hỏi cần có những tìm hiểu bước đầu,
hệ thống thơng tin và nêu ra một số khuyến nghị cần thiết cho các nhà đầu tư
làm trường có yếu tố nước ngồi, các cấp QLGD và đặc biệt là phụ huynh học
sinh quan tâm, cũng như xuất phát từ đặc điểm cá nhân là một nhà báo chuyên
về giáo dục tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp giáo dục,

giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tộc ở các trƣờng tiểu học giảng dạy
chƣơng trình nƣớc ngồi cho học sinh Việt Nam tại thành phố Hồ Chí
Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng các trường quốc tế giảng dạy chương
trình tiểu học nước ngoài cho học sinh Việt Nam hiện nay tại TP.HCM làm rõ
được các vấn đề: phân loại thế nào là trường quốc tế đúng nghĩa, việc giảng
dạy tiếng Việt, văn hóa dân tộc và mơi trường học tập có bảo đảm việc giữ


9

gìn bản sắc văn hóa cho học sinh ở bậc tiểu học không, tiến đến đề xuất các
biện pháp quản lý để bảo đảm thực hiện tốt yêu cầu này.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Cơng tác quản lý và thực hiện chương
trình giảng dạy tiếng Việt, văn hóa thuần Việt và khơng gian học tập, rèn
luyện có bảo đảm yếu tố phát huy, giáo dục về bản sắc văn hóa dân tộc cho
trẻ tiểu học.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Một số biện pháp nhằm quản lý tốt hơn
việc xây dựng môi trường học tập quốc tế nhưng đậm đà bản sắc dân tộc, phù
hợp với lứa tuổi tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học:
Có thể nâng cao việc giáo dục, gìn giữ và phát huy việc truyền thụ,
giảng dạy về văn hóa dân tộc trong đó có tiếng Việt cho học sinh tiểu học
đang học tại các trường quốc tế học bằng tiếng nước ngoài nếu áp dụng hệ
thống các giải pháp do chúng tơi đề xuất.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng chương trình giảng dạy, môi trường học tập;

quan điểm của các cấp quản lý.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng việc QLGD,
gìn giữ và phát huy việc truyền thụ, giảng dạy về văn hóa dân tộc trong đó có
tiếng Việt cho học sinh tiểu học.
5.4. Bước đầu minh chứng tính khả thi của một số biện pháp đã đề
xuất trong đề tài.
* Giới hạn nghiên cứu của đề tài:
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng chương trình giảng dạy,
mơi trường học tập; quan điểm của các cấp quản lý tại các trường quốc tế dạy


10

chương trình nước ngồi có nhận học sinh Việt Nam về việc giữ gìn, xây dựng
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng quản lý việc giáo dục, gìn giữ và phát huy việc truyền thụ, giảng
dạy về văn hóa dân tộc trong đó có tiếng Việt cho học sinh tiểu học
- Địa bàn nghiên cứu: Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khách thể điều tra :
+ Ban giám hiệu và chủ đầu tư các trường tiểu học quốc tế.
+ Chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục (lãnh đạo Vụ tiểu học – Bộ GDĐT, Sở GD&ĐT, phòng giáo dục tiểu học Sở, trưởng phịng GD&ĐT các
quận có trường đóng).
+ Cán bộ quản lý nhà nước, đồn thể có liên quan: Ban Văn hóa-Xã
hội, HĐND thành phố, Hội đồng Đội thành phố
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của
các ngành cấp trên, điều lệ trường tiểu học, các tài liệu, các cơng trình nghiên
cứu khoa học có liên quan đến đề tài.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:

6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm mục đích thu thập
thơng tin về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu cũng
như kiểm chứng tính khả thi, cấp thiết của các biện pháp đề xuất trong đề tài.
6.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Trên cơ sở các
báo cáo tổng kết năm học của ngành, vận dụng để giải quyết vấn đề cần
nghiên cứu.
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Gặp gỡ với các chuyên gia
nhằm trao đổi, xin ý kiến đóng góp về cơ sở lý luận của đề tài và kiểm chứng
mức độ khả thi, cấp thiết và phương hướng thực hiện các biện pháp được đề


11

xuất trong đề tài. Tham khảo một số phát biểu, bài báo khoa học có liên quan
của các chuyên gia.
6.2.4. Phương pháp tốn học thống kê: Sử dụng các cơng thức tốn
thống kê như trung bình cộng, hệ số tương quan … để xử lý và phân tích các
số liệu, kết quả điều tra, xác định mức độ tin cậy của việc điều tra nhằm rút ra
kết luận khoa học của đề tài.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận:
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến vấn đề bản
sắc văn hoá dân tộc và giáo dục, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở
bậc tiểu học. Nhận diện hệ thống các trường tiểu học giảng dạy chương trình
nước ngồi cho học sinh Việt Nam với tên gọi chung phổ biến là trường
quốc tế.
7.2. Về thực tiễn:
Hệ thống và phân tích đánh giá được thực trạng việc dạy và học các
môn học bằng tiếng Việt tại các trường tiểu học quốc tế dạy hồn tồn bằng
chương trình nước ngồi ở TP.HCM.

Xác lập được một số giải pháp quản lý nhằm tác động để nâng cao
chất lượng việc dạy và học, tổ chức nhà trường nhằm mục tiêu giáo dục, giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở bậc tiểu học tại các trường quốc tế.
Đề xuất một số kiến nghị cần thiết cho các ngành, các cấp liên quan.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục, giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hố dân tộc ở các trường Tiểu học giảng dạy chương trình nước ngồi
cho học sinh Việt Nam (trường quốc tế).


12

- Chƣơng 2: Thực trạng vấn đề giáo dục, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc trong các trường quốc tế ở TP.HCM.
- Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao việc
giáo dục, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong các trường Tiểu học quốc tế ở
TP.HCM.


13

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC, GIỮ GÌN, PHÁT HUY
BẢN SẮC VĂN HĨA DÂN TỘC Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC GIẢNG
DẠY CHƢƠNG TRÌNH NƢỚC NGỒI CHO HỌC SINH VIỆT NAM
(TRƢỜNG QUỐC TẾ)
1.1. Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới vấn đề giữ gìn bản sắc văn hố của từng quốc gia dân

tộc cũng được nhiều tác giả đề cập, nhưng chủ yếu bàn về vấn đề vĩ mô hoặc
ở bậc đại học là phổ biến. Các tác giả về giáo dục hiện đại trên thế giới đều
khẳng định “Bất kỳ hệ thống giáo dục nào cũng chỉ có thể hiểu trọn vẹn trong
bối cảnh của nền văn hoá, của những truyền thống, lịch sử, và cấu trúc xã hội
chung của quốc gia mà nó được thiết kế ra để phục vụ” [3, 33]
Tại các quốc gia sử dụng tiếng Anh như Singapore thì việc quản lý
các trường quốc tế đã có từ lâu đời, bên cạnh hệ thống trường của quốc gia.
Tại các nước Thái Lan, Trung Quốc, Philippine hoạt động các trường
quốc tế cũng được đề cập từ lâu và có các quy định chặt chẽ về điều kiện hoạt
động, yêu cầu giáo dục văn hóa của quốc gia sở tại, có hội đồng các trường
quốc tế tại quốc gia và các quy ước của hội đồng cho các trường thành viên.
Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam được kết nạp làm thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và bắt đầu thực hiện các
cam kết gia nhập kể từ ngày 11 tháng 1 năm 2007. Việc gia nhập WTO đánh
dấu cột mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập trên nhiều lĩnh vực của nước
ta, trong đó có GD&ĐT.
Hệ thống giáo dục quốc dân xuất hiện thêm các trường của nước
ngoài tại Việt Nam, ban đầu là trường nước ngồi, giảng dạy chương trình


14

nước ngoài cấp văn bằng chứng chỉ nước ngoài, hoàn tồn tuyển sinh và
giảng dạy cho học sinh có quốc tịch nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam.
Thời gian đầu chỉ cho phép nhận học sinh gốc Việt nếu có quốc tịch nước
ngồi hoặc có bố hoặc mẹ có quốc tịch nước ngồi.
Sau đó xuất hiện cùng lúc hai loại hình trường:
1. Dạy theo chương trình của Bộ GD&ĐT Việt Nam nhưng đồng thời
dạy thêm song song chương trình của nước ngoài, cấp 2 loại văn bằng của
Việt Nam và của quốc tế (Anh hoặc Mỹ) – các trường này phần lớn do nhà

đầu tư trong nước thành lập nhắm đến đối tượng chính là học sinh Việt Nam.
2. Dạy hồn tồn bằng chương trình của nước ngồi, cấp văn bằng
theo chương trình của quốc gia đang giảng dạy. Tiếng Việt được xem như
môn ngoại ngữ, ban đầu chủ yếu nhắm đến học sinh nước ngoài sinh sống tại
Việt Nam và có nhận thí điểm một số con em của kiều bào sinh sống làm ăn
trong nước. Dần dà loại hình này phát triển và đặt mục tiêu hướng đến học
sinh Việt Nam muốn theo học chương trình quốc tế ngay từ nhỏ. Các trường
này chủ yếu do các tập đồn, cơng ty giáo dục từ nước ngồi vào đầu tư.
Với loại hình trường mà đề tài nghiên cứu là các trường tiểu học quốc
tế dạy chương trình nước ngoài hoàn toàn bằng tiếng Anh cho học sinh Việt
Nam mới chỉ bắt đầu nhận học sinh Việt Nam vào học dưới danh nghĩa thí
điểm từ khoảng những năm 2004-2005. Việc thành lập mới trường quốc tế
nhằm mục tiêu nhận học sinh Việt Nam cũng như các trường quốc tế sẵn có
mở rộng việc nhận học sinh Việt Nam vào học bắt đầu từ năm 2006 và ngày
càng phát triển cho đến nay.
Các nghiên cứu về vấn đề giáo dục, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố
dân tộc trong nhà trường cũng chỉ mới được tập trung từ năm 2009, sau Kết
luận của Bộ Chính trị theo Thơng báo 242-TB/TW yêu cầu “đến năm 2020
nước ta phấn đấu có một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc”.


15

Có thể kể đến là Hội thảo khoa học “Nhà trường Việt Nam trong một
nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc” với 80 tham luận của các
nhà khoa học, giáo dục do Hội Khoa học Tâm lý – giáo dục Việt Nam tổ chức
tháng 11.2009.
Các nghiên cứu khác cũng về vấn đề này có ở một số bài báo khoa
học đăng trên tạp chí Giáo dục, chứ cũng chưa có một luận văn cao học hay
Tiến sĩ nào về vấn đề này tại các trung tâm đào tạo lớn ở Hà Nội, TP.HCM,

Vinh hay Đà Nẵng.
Về vấn đề trường quốc tế giảng dạy cho học sinh Việt Nam, ngồi
cơng trình có tính chất ghi nhận thực trạng bước đầu trong công tác quản lý
của Tiến sĩ Huỳnh Công Minh – Giám đốc Sở GD&ĐT TP.HCM – nêu trong
cuốn “GD&ĐT TP.HCM Hội nhập các nền giáo dục tiên tiến” (Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam – 2010) thì chỉ có các bài báo đăng trên một số báo như
Tuổi Trẻ, Thanh Niên, Vietnamnet… đặt ra thực trạng và các vấn đề cần lưu ý
trong việc giảng dạy tiếng Việt, văn hoá Việt Nam cho học sinh phổ thơng nói
chung.
Nhìn chung cơ sở lý luận cho vấn đề giáo dục, giữ gìn phát huy bản
sắc văn hố dân tộc trong nhà trường phổ thông là một đề tài cịn rất mới mẻ,
khơng nhiều nghiên cứu cho đến nay. Đặc biệt khi đi sâu vào đối tượng
trường quốc tế dạy chương trình nước ngồi cho học sinh Việt Nam thì hồn
tồn hạn chế, gần như chưa có bất kỳ nghiên cứu nào.
Do vậy, sẽ có rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và nghiên cứu đề tài
của luận văn. Nhưng với tính mới mẻ và cấp thiết của đề tài, thì đây vừa là
thách thức, vừa là cơ hội để khai phá những nghiên cứu bước đầu, đáp ứng
nhu cầu của ngành GD&ĐT TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài:
1.2.1. Quản lý


16

1.2.1.1 Khái niệm về quản lý
Quản lý là hoạt động xuất hiện từ khi xã hội loài người xuất hiện, khi
con người phải và biết hợp tác cùng nhau vì một mục đích chung. Ở đâu con
người tập hợp thành nhóm xã hội, ở đó có quản lý. Quản lý là một việc làm
bao trùm lên mọi mặt đời sống xã hội và đã được mọi người quan tâm khá lâu
trong lịch sử, nhưng cho đến mãi thế kỷ XX, lý luận quản lý một cách khoa

học mới thực sự ra đời và hiện nay vấn đề này ngày càng được nghiên cứu
hoàn thiện. [44]
- Quan niệm của các nhà nghiên cứu nƣớc ngoài về quản lý
Theo F.W. Taylor cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật, biết rõ ràng,
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt
nhất, rẻ nhất”. [29,89]
Theo Harold Koontz và Cril Odonnell và Heinz Weihrich cho rằng:
“Quản lý là hoạt động bảo đảm sự phối hợp giữa nỗ lực các cá nhân nhằm bảo
đảm mục tiêu quản lý trong điều kiện chi phí thời gian, cơng sức, tài lực, vật
lực ít nhất đạt kết quả cao nhất”. [33,33]
Theo F.F. Aunpu: “Quản lý là một khoa học và nghệ thuật tác động
vào một hệ thống nhằm mục tiêu biến đổi hệ thống đó.” [1,16]
P. Baranger khẳng định: “Quản lý là sự cai trị một tổ chức bằng cách
đặt ra những mục tiêu và hoàn chỉnh các mục tiêu cần phải đạt, là lựa chọn, sử
dụng các phương tiện nhằm đạt được mục tiêu đã định”.[27]
Paul Hersey, Ken Blane Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”
(NXB Chính trị quốc gia, 1995): “Quản lý là quá trình cùng làm việc giữa nhà
quản lý với các cá nhân, các nhóm để hướng vào việc thực hiện mục tiêu quản
lý”. [27]
Quan niệm của các nhà nghiên cứu trong nƣớc về quản lý


17

Theo Vũ Ngọc Hải: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
[26,1]
Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được một mục tiêu
chung”. [4,176]

Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là hoạt
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức”. [18,12]
Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội của nhà quản
lý, phù hợp với quy luật của khách quan”. [43,17]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đã dự kiến”. [39,35]
Từ các khái niệm về quản lý nêu trên của các tác giả trong và ngồi
nước, chúng ta có thể thấy được nội dung cơ bản của khái niệm quản lý như
sau:
- Quản lý là một hoạt động được tổ chức một cách có mục đích, có kế
hoạch.
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý luôn đặt ra trong mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý.
- Quản lý là một khoa học sử dụng tri thức tổng hợp của khoa học tư
nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Quản lý đồng thời cũng là một nghệ thuật
địi hỏi sự khơn ngoan và tinh tế để đạt được mục đích.


18

1.2.1.2 Chức năng quản lý và chức năng QLGD
* Khái niệm về chức năng quản lý: chức năng quản lý là một dạng
hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua đó chủ thể tác động vào khách thể
quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Trong hoạt động quản lý “Chức năng QLGD” là điểm xuất phát để

xác định chức năng của cơ quan QLGD và cán bộ QLGD.
- Phân loại chức năng QLGD: Nhiều nhà khoa học và quản lý thực
tiễn đã đưa ra những quan điểm khác nhau về phân loại chức năng quản lý:
+ Theo truyền thống, Pha-on đưa ra 5 chức năng quản lý đó là: Kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp, kiểm tra.
+ Theo Cruc: Có 5 chức năng quản lý: Kế hoạch, tổ chức, phối hợp,
chỉ đạo, kiểm kê và kiểm tra.
+ Theo quan điểm của UNESCO hệ thống chức năng quản lý bao
gồm 8 vấn đề sau: Xác định nhu cầu, thẩm định và phân tích dữ liệu, xác định
mục tiêu, kế hoạch hóa, triển khai cơng việc, điều chỉnh, đánh giá, sử dụng
liên hệ ngược và tái xác định các vấn đề cho quá trình quản lý tiếp theo.
+ Theo quan điểm quản lý hiện đại: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra.
Như vậy, tuy có nhiều cách phân loại chức năng quản lý khác nhau,
song về thực chất các hoạt động có những bước đi giống nhau để đạt tới các
mục tiêu, đó là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
* Các chức năng QLGD
+ Chức năng kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa là tổ chức và lãnh đạo
công việc theo một kế hoạch. Thực hiện chức năng kế hoạch hóa là đưa mọi
hoạt động giáo dục vào công tác kế hoạch với mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ
ràng, xác định các điều kiện tương ứng cho việc thực hiện mục tiêu.


19

Trong chu trình quản lý, kế hoạch hóa là giai đoạn khởi đầu quan trọng
nhất, kết quả của nó tạo nên nội dung cơ bản của chu trình quản lý. Đó cũng là
mơ hình dự báo kết quả và chương trình hành động của nhà trường, của đơn vị
trong suốt kỳ kế hoạch.
Để thực hiện tốt chức năng kế hoạch hóa, cán bộ QLGD phải: Nhận

thức được cơ hội và nắm bắt đầy đủ thông tin làm căn cứ cho việc xây dựng
kế hoạch; xác định mục tiêu và phân loại mục tiêu; xác định các điều kiện nội
lực và ngoại lực; tìm phương án và giải pháp thực hiện, lựa chọn phương án
tối ưu; lập kế hoạch.
Quá trình lập kế hoạch diễn ra theo các bước:
Bước 1: Soạn thảo kế hoạch
Bước 2: Duyệt nội bộ (dân chủ hóa kế hoạch)
Bước 3: Trình duyệt cấp trên
Bước 4: Chính thức hóa kế hoạch (phổ biến kế hoạch chính thức đến
những người thực hiện)
+ Chức năng tổ chức
Đây là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực theo những
cách thức nhất định để đảm bảo việc thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Có
vai trị hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức, có khả năng tạo ra sức mạnh
mới của tổ chức, cơ quan, đơn vị thậm chí của hệ thống nếu việc phân phối,
sắp xếp nguồn nhân lực khoa học hợp lý.
Chức năng tổ chức trong QLGD bao gồm các nội dung hoạt động sau:


Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy



Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ phận và

cá nhân.


Lựa chọn, phân loại cán bộ.




Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.


20



Xác lập cơ chế phối hợp trong tổ chức.



Khai thác tiềm năng, tiềm lực của tập thể và cá nhân

+ Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp
của người lãnh đạo trong tồn bộ q trình quản lý, là huy động mọi lực
lượng vào thực hiện kế hoạch và điều hành công việc nhằm đảm bảo cho mọi
hoạt động của đơn vị giáo dục diễn ra có kỷ cương và trật tự.
Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:


Nắm quyền chỉ huy điều hành công việc.



Hướng dẫn cách làm.




Theo dõi, giám sát tiến trình cơng việc.



Kích thích, động viên.



Điều chỉnh, sửa chữa, can thiệp khi cần thiết.

+ Chức năng kiểm tra
Là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các họat động
đạt tới mục tiêu của tổ chức.
Trong hoạt động QLGD, kiểm tra là một chức năng quan trọng và
không thể thiếu được. Kiểm tra giữ vai trò liên hệ ngược, giúp cán bộ quản lý
điều khiển tối ưu hệ quản lý của mình đồng thời điều chỉnh q trình quản lý.
Quản lý mà khơng kiểm tra coi như không quản lý.
Nội dung của chức năng kiểm tra gồm có các cơng việc sau:


Đánh giá trạng thái kết thúc của hệ quản lý.



Phát hiện những lệch lạc, sai sót và tìm ngun nhân của nó.



Tổng kết tạo thơng tin cho chu trình quản lý tiếp theo.


Mỗi chức năng quản lý có vai trị khác nhau nhưng giữa chúng có mối
liên hệ chắt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, thậm chí đan xen vào nhau, thực


21

hiện tốt chức năng này là tạo cơ sở, điều kiện cho việc thực hiện chức năng
tiếp theo.
Quá trình QLGD là quá trình thực hiện tổ hợp các chức năng quản lý:
Kế hoạch hóa – Tổ chức- Chỉ đạo – Kiểm tra.
1.2.1.3. Công cụ quản lý
Công cụ quản lý

Chế
định

hội

Nhân

Vật

Tài

lực

lực

lực


Năng
lực

Thông
tin

riêng

Sơ đồ 1: CÔNG CỤ QUẢN LÝ
1.2.2. Quản lý giáo dục
Cũng giống như khái niệm về quản lý, hiện nay còn tồn tại nhiều định
nghĩa khác nhau về khái niệm QLGD. Theo từ điển giáo dục học thì QLGD
(nghĩa rộng) là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục; QLGD (nghĩa
hẹp) là QLGD thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường, giáo dục trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Ngày nay, lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trước,
bao gồm từ giáo dục đối tượng thế hệ trẻ đến đối tượng người lớn và tồn xã
hội.
QLGD có hai nội dung chính: Quản lý nhà nước về giáo dục; Quản lý
nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. QLGD là việc thực hiện và giám sát
những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa phương và
cơ sở
Hiện nay, khái niệm QLGD được nhiều nhà nghiên cứu diễn đạt như sau:


22

+

Khái niệm về QLGD của các nhà nghiên cứu nƣớc ngồi


Theo Mi-kom-đa-Kốp – P.V Khu-đơ-min-xky: “QLGD là tác động
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý ở các
cấp độ khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo
việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn
diện và hài hòa của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung
vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình
dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ.” [23,21]
Theo tác giả Mi-kom-đa-Kốp: “QLGD là tập hợp những biện pháp tổ
chức, cán bộ, có kế hoạch, tài chính, cung tiêu … nhằm đảm bảo vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.” [22,212]
+

Khái niệm về QLGD của các nhà nghiên cứu trong nƣớc

Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng
thái mới về chất.” [39,72]
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người cho nên
QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân.” [5,21]
Qua các định nghĩa trên có thể thấy QLGD được xét trên 2 cấp độ:
- Đối với cấp quản lý vĩ mô: QLGD là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản



23

lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo mà xã hội đặt ra
cho ngành giáo dục.
- Đối với cấp quản lý vi mô: QLGD là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tập thể cán bộ, giáo viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh, các tổ
chức, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Tóm lại, dù ở cấp độ nào thì QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt mục tiêu đã đề ra. QLGD có thể hiểu là
sự quản lý hệ thống GD&ĐT bao gồm một hay nhiều cơ sở giáo dục, trong đó
nhà trường là đơn vị cơ sở, ở đó diễn ra các hoạt động QLGD cơ bản nhất.
[44]
Trong QLGD, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp, đối
tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật, các hoạt
động thực hiện các chức năng của GD & ĐT.
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ. Nó là hệ thống con của quản lý
vĩ mô (QLGD). Quản lý nhà trường (hay quản lý trường học) có thể được
hiểu là một chuỗi tác động (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch)
mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học
sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động
họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào hoạt động của nhà trường, làm cho
quá trình này vận hành tối ưu, hoàn thành những mục tiêu dự kiến.



24

Quản lý nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống
QLGD nói chung. Quản lý nhà trường là quản lý cơ sở của ngành giáo dục.
Theo Viện sĩ-GS Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về
khái niệm quản lý nhà trường: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh.” [24,4]
Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà
người CBQL sử dụng những chức năng quản lý để thực hiện những nhiệm vụ
công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới hoạt động của nhà trường nhằm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội
trong đó diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai
nhân tố thầy – trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng
máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở.” [6,2]
Như vậy quản lý trường học bao gồm sự quản lý các quan hệ nội bộ
(bên trong) của nhà trường và quan hệ trường học với xã hội (bên ngoài).
Bản chất của quản lý trường học là quá trình tác động chỉ huy, điều
khiển sự vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố.
Mối quan hệ đó là do tính hướng đích trong nhà trường quy định.
Các thành tố của quá trình giáo dục trong nhà trường bao gồm
1. Mục tiêu giáo dục

6. Hình thức tổ chứcgiáo dục

2. Nội dung giáo dục


7. Điều kiện và phương tiện giáo dục

3. Phương pháp giáo dục

8. Môi trường giáo dục

4. Lực lượng giáo dục

9. Quy chế giáo dục

5. Đối tượng giáo dục

10. Bộ máy tổ chức giáo dục


25

Quản lý trường học là một dạng quản lý có tính đặc thù, phân biệt với
các loại hình quản lý khác được quy định trước hết là lao động sư phạm. lao
động sư phạm là đặc thù của quá trình dạy học, quá trình giáo dục. Mọi hoạt
động của nhà trường đều hướng vào các thành tố nêu trên nhằm đạt được mục
tiêu giáo dục, đào tạo.
Quản lý nhà trường gồm quản lý các hoạt động: hoạt động dạy - học
trên lớp; hoạt động ngoài giờ lên lớp; họat động lao động sản xuất-hướng
nghiệp dạy nghề, các hoạt động phục vụ cộng đồng; quản lý giáo viên, nhân
viên, học sinh; quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính
theo quy định của pháp luật; quản lý huy động, phối hợp các lực lượng trong
cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục.
Trong tổng thể các họat động đó thì con người là lực lượng quan

trọng nhất. Vì vậy, quản lý nhà trường trước hết là quản lý con người mà cụ
thể là quản lý của đội ngũ CBQL đối với cán bộ, giáo viên nhân viên và học
sinh. Quản lý con người là khâu trung tâm của quản lý trường học, là động
lực của phát triển nhà trường. [44]
1.3. Nhà trƣờng Tiểu học trong giai đọan hiện nay
1.3.1. Vị trí nhà trƣờng Tiểu học trong hệ thống giáo dục
Trong hệ thống các văn bản pháp luật về QLGD TH có ghi: “TH là
cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn
diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thơng
và cho tồn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.”
Điều 22 của Luật giáo dục ghi rõ: “Giáo dục TH là bậc học bắt buộc
đối với mọi trẻ em từ 6 đến 14 tuổi; được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1
đến lớp 5, tuổi của học sinh lớp 1 là 6 tuổi.


×