Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nâng cao hiệu quả dạy học văn bản tấm cám từ việc khai thác yếu tố thần kì 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.66 KB, 13 trang )

tai lieu, document1 of 66.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến ngành giáo dục Thị xã Bình Long.
Tơi ghi tên dưới đây:
Số
TT

Họ và tên

Ngày tháng Nơi công
năm sinh
tác

1

NGỌ VĂN TIẾN

16/08/1982

Chức
danh

Trung tâm Giáo
GDNNviên
GDTX
Bình Long


Trình
độ
chun
mơn
ĐHSP
Ngữ
văn

Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc
tạo ra
sáng kiến
100%

1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Nâng cao hiệu quả dạy học
văn bản “Tấm Cám” từ việc khai thác yếu tố thần kì.
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo
4. Ngày sáng kiến được áp dụng thử lần đầu: Ngày 5/10/ 2020.
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới:
Lâu nay, khi hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản “Tấm Cám”, giáo
viên mới chỉ chú trọng đến nội dung tư tưởng mà chưa đi sâu khai thác, chưa
làm nổi bật được các yếu tố thi pháp của truyện, trong đó có yếu tố thần kì. Dạy
như vậy là chưa đúng với đặc trưng thể loại. Chính vì vậy, đề tài là một hướng
đi mới khi tôi đề ra được giải pháp cụ thể để khai thác yếu tố thần kì khi giảng
dạy truyện cổ tích này. Bởi đó là yếu tố làm nên nét riêng độc đáo của cổ tích
thần kì. Trên cơ sở đó tạo cho các em niềm say mê hứng thú với truyện “Tấm
luan van, khoa luan 1 of 66.



tai lieu, document2 of 66.

2

Cám” nói riêng và truyện cổ tích nói chung. Từ đó góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả giảng dạy.
Giải pháp đề nghị công nhận không trùng hoặc tương tự với giải pháp của
tác giả nào trước đó đã được áp dụng hoặc áp dụng thử.
5.2. Nội dung sáng kiến: Để áp dụng sáng kiến, tôi đã thực hiện giải pháp như
sau:
Thứ nhất: Làm nổi bật yếu tố thần kì thơng qua phương pháp kể sáng tạo.
Lâu nay, khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác phẩm văn học, giáo viên
thường yêu cầu học sinh đọc ở nhà hoặc đọc trên lớp. Con đường đến với tác
phẩm văn chương nhất thiết phải từ đọc, hơn nữa phải gắn với việc đọc. Đọc là
một hình thức hoạt động có tính đặc thù của nhận thức về văn học.
Thế nhưng, trong giờ dạy truyện cổ tích, giáo viên không chỉ dừng lại ở
việc cho học sinh đọc. Dạy cổ tích, giáo viên phải hướng dẫn học sinh kể được
tác phẩm một cách sáng tạo. Bởi “kể” là đặc điểm cơ bản tiêu biểu của cổ tích.
Nó xuất phát từ đặc trưng chung của văn học dân gian là tính truyền miệng,
song nó cũng xuất phát từ những đặc điểm riêng của truyện cổ tích. Đặc điểm
truyện cổ tích được xây dựng phù hợp với hình thức kể: tính cách nhân vật cổ
tích khá đơn giản, cốt truyện phát triển theo trình tự thời gian, sự lặp lại kết cấu
và mơtíp, nội dung phản ánh gần gũi cuộc sống con người.
Kể sáng tạo truyện cổ tích được giải quyết ở hai góc độ. Một là, vẫn giữ
nguyên nội dung cốt truyện. Dựa vào thi pháp truyện để kể, căn cứ vào những
biến đổi của truyện để sáng tạo trong hoạt động kể. Hai là, kể sáng tạo truyện cổ
tích làm thay đổi nội dung cốt truyện, sản sinh truyện cổ tích mới. Hoạt động kể
sáng tạo của học sinh chú trọng vào cách thức thứ nhất. Bởi cổ tích là của nhân

dân và được sáng tác tiếp theo thời gian, nên học sinh có quyền tham gia q
trình đó bằng hoạt động kể sáng tạo của mình. Kể sáng tạo quan tâm đến cử chỉ,
động tác, giọng nói, tác phong, ngôn ngữ, vẻ mặt của người kể sao cho phù hợp,
luan van, khoa luan 2 of 66.


3

tai lieu, document3 of 66.

không thừa thãi, gượng ép.
Cụ thể, khi dạy học truyện cổ tích “Tấm Cám”, để khai thác được yếu tố
thần kì nhằm tạo hứng thú cho học viên khi học văn bản thì tơi đã làm như sau:
Trước khi học văn bản, tôi yêu cầu học viên đọc và chuẩn bị trước ở nhà.
Lần đọc này chính là bước làm quen đầu tiên đối với tác phẩm của các em bằng
hứng thú tự nhiên. Những cảm xúc ban đầu sẽ có khả năng gợi liên tưởng, tưởng
tượng, giúp học viên thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm. Từ đó các
em sẽ trả lời tốt hơn những câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài – đây là tiền đề
cần thiết của giờ học đạt hiệu quả cao ở trên lớp.
Khi tiến hành hướng dẫn học viên đọc hiểu văn bản thì tơi u cầu một học
viên kể sáng tạo lại truyện cổ tích “Tấm Cám” thơng qua một số tình tiết quan
trọng có liên quan đến yếu tố thần kì. Khi kể cần chú ý giọng kể sao cho phù
hợp và biểu cảm. Cụ thể như sau:
- Khi kể giọng của Bụt thì kể với giọng hiền từ, nhân hậu: “Con làm sao lại
khóc”; “Thơi con nín đi! Con thử nhìn vào giỏ xem cịn gì nữa khơng?”; ...
- Khi kể giọng của Tấm lúc gọi bống lên ăn cơm thì kể với giọng dịu dàng, trìu
mến, thân thương:

Bống bống, bang bang
Lên ăn cơm vàng cơm bạc nhà ta

Chớ ăn cơm hẩm cháo hoa nhà người

- Giọng con gà phải kể với giọng rõ ràng, dứt khoát: “Cục ta cục tác! Cho ta
nắm thóc, ta bới xương cho!”.
- Giọng của Tấm khi sai đàn chim sẻ xuống nhặt thóc phải thể hiện sự mạnh mẽ,
đe dọa:

Rặt rặt xuống nhặt cho tao
Ăn mất hạt nào thì tao đánh chết

- Lời của Tấm khi hóa thân thì phải kể với âm điệu dứt khốt thể hiện ý đe dọa,
cảnh cáo:
Khi hóa thân thành vàng anh: “ Phơi áo chồng tao, phơi lao phơi sào,
luan van, khoa luan 3 of 66.


4

tai lieu, document4 of 66.

chớ phơi bờ rào, rách áo chồng tao”.
Khi hóa thân thành khung cửi:
Cót ca cót két,
Lấy tranh chồng chị,
Chị khoét mắt ra.
- Khi kể lời của nhà Vua nói với chim vàng anh và lời bà cụ bán hàng với quả
thị thì giọng điệu phải tha thiết, dịu dàng, chân thành:
Vàng ảnh vàng anh, có phải vợ anh, chui vào tay áo.
Thị ơi thị, rụng vào bị bà, bà đem bà ngửi, chứ bà không ăn.
Như vậy, kể vừa thích hợp với đặc trưng loại hình truyện cổ tích, vừa có

tác dụng cực kì quan trọng là gợi được khơng khí diễn xướng vốn là đặc trưng
cho hoạt động thông tin và tiếp nhận của sáng tác dân gian. Qua biện pháp kể
sáng tạo, giáo viên có thể đánh giá được năng lực cảm, hiểu tác phẩm của học
viên. Đồng thời kể sáng tạo làm yếu tố thần kì – một đặc trưng nổi bật của cổ
tích thần kì - được phát huy và giúp khơi gợi, phát triển trí tưởng tượng phong
phú, khích thích hứng thú ở các em trong quá trình học văn bản này.
Thứ hai: Khai thác yếu tố thần kì thơng qua những câu hỏi gợi mở và câu
hỏi cảm thụ.
Dạy học văn là một hoạt động gợi mở, dẫn dắt, định hướng học viên để
từng bước chiếm lĩnh nội dung, tư tưởng của tác phẩm. Trọng tâm của hoạt động
này là việc xây dựng hệ thống câu hỏi có tính gợi mở, kích thích sự tìm tịi khám
phá, tranh luận, làm sống dậy ở mỗi học viên sức liên tưởng, so sánh, suy
luận,…Những câu hỏi được sử dụng là những câu hỏi có ý nghĩa gợi ý, dẫn dắt
học viên tự chiếm lĩnh dần tác phẩm. Muốn vậy giáo viên phải xác định được
một hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, từ tái hiện đến phát hiện, từ tìm tịi đến suy
luận, khái quát.
luan van, khoa luan 4 of 66.


tai lieu, document5 of 66.

5

Khi dạy học truyện “Tấm Cám”, tôi đã dẫn dắt, gợi mở cho học viên
khám phá tác phẩm thơng qua các yếu tố thần kì bằng những câu hỏi sau:
- Khi nhân vật chính trong truyện cổ tích thần kì gặp khó khăn thì yếu tố
gì xuất hiện?
Sau khi học viên trả lời, giáo viên định hướng: Trong truyện cổ tích thần
kì, khi nhân vật chính gặp khó khăn thì yếu tố thần kì xuất hiện .
Tiếp theo đó, giáo viên đặt câu hỏi: Em hiểu thế nào là yếu tố thần kì và

biểu hiện của nó? Bằng câu hỏi này, giáo viên đã dẫn dắt học viên đi sâu khai
thác, tìm hiểu về yếu tố thần kì.
Sau học viên trả lời, giáo viên định hướng: Yếu tố thần kì là những yếu tố
siêu nhiên do trí tưởng tượng của con người sáng tạo nên. Yếu tố thần kì bao
gồm: nhân vật thần kì như Tiên, Bụt,..; con vật thần kì như ngựa thần, chim
thần, con gà biết nói,..; đồ vật thần kì: khăn thần, mâm thần,...và sự hóa thân của
nhân vật.
Tương tự, giáo viên có thể đặt câu hỏi: Trong truyện “Tấm Cám” có
những yếu tố thần kì nào? Tại sao con đường đến với hạnh phúc của nhân vật
Tấm phải có sự giúp đỡ của yếu tố thần kì? Ở vế thứ 2 của câu hỏi, giáo viên có
thể hỏi sau khi học viên hoàn thành xong vế thứ nhất.
Sau khi học viên trả lời, giáo viên định hướng: Các yếu tố thần kì trong
truyện “Tấm cám” bao gồm: Ông Bụt, con gà, đàn chim sẻ và sự hóa thân của
nhân vật Tấm. Con đường đến với hạnh phúc của nhân vật Tấm nhất thiết phải
có sự giúp đỡ của yếu tố thần kì. Bởi lẽ, con đường đến với hạnh phúc của nhân
vật thiện chính là xu hướng giải quyết mâu thuẫn đặc biệt của truyện cổ tích.
Trong xã hội xưa, khi sự áp bức bất cơng vẫn cịn là phổ biến, khi những đau
khổ của con người mồ cơi là có thực thì hạnh phúc mà họ được hưởng thường
hiếm hoi và phần lớn chỉ là mơ ước. Để tạo nên một hiện thực như mơ ước ấy
không thể không sử dụng yếu tố thần kì.
Khơng chỉ sử dụng câu hỏi gợi mở, giáo viên có thể kết hợp với câu hỏi
luan van, khoa luan 5 of 66.


tai lieu, document6 of 66.

6

cảm thụ ở từng mức độ khác nhau. Câu hỏi cảm thụ góp phần rất quan trọng
trong việc hình thành khả năng tự chiếm lĩnh tri thức của học viên, giúp các em

cảm nhận được những cái hay, cái đẹp trong tác phẩm. Với truyện “Tấm Cám”,
trong qua trình dạy học, giáo viên muốn khơi gợi được những cảm xúc của học
viên, phát huy được năng lực tư duy của các em cần phải đặt ra những câu hỏi
cảm thụ. Trên cơ sở những câu hỏi cảm thụ này, yếu tố thần kì sẽ được khai
thác, và do đó những giá trị độc đáo về nội dung và nghệ thuật sẽ được bộc lộ rõ
ràng.
Khi hướng dẫn học viên tìm hiểu về thân phận bất hạnh và con đường
đến với hạnh phúc của Tấm, tôi đã sử dụng câu hỏi:
Theo em, yếu tố thần kì có vai trò như thế nào đối với con đường đến
với hạnh phúc của Tấm?
Sau khi học viên trả lời, giáo viên định hướng: Các yếu tố thần kì có vai
trị hết sức quan trọng trên con đường đến với hạnh phúc của Tấm. Ông Bụt, con
gà, đàn chim sẻ là những yếu tố thần kì đã giúp Tấm đến được hạnh phúc của
mình. Ơng Bụt là nhân vật tơn giáo đã được dân gian hóa trở thành ơng lão hiền
lành, tốt bụng, xuất hiện đúng lúc để thực hiện mơ ước của nhân dân. Ông là
nhân vật phù trợ, xuất hiện giúp nhân vật chính giải quyết khó khăn, thúc đẩy
cốt truyện phát triển. Về ý nghĩa xã hội thì Bụt đền bù những thiệt thịi mà Tấm
phải chịu, đóng vai trò tạo thêm sức mạnh cho Tấm đi đến thắng lợi sau này.
Cịn con gà thì giúp Tấm tìm thấy xương cá bống. Đàn chim sẻ giúp Tấm nhặt
thóc ra khỏi gạo trộn. Có thể nói, tất cả các yếu tố thần kì đã giúp Tấm và đưa
Tấm đạt tới đỉnh cao của hạnh phúc. Đồng thời nó cũng tạo ra một kết thúc có
hậu, thể hiện triết lí sống “ở hiền gặp lành” trong tư tưởng nhân dân.
Khi hướng dẫn học viên tìm hiểu về cuộc đấu tranh gian nan, quyết liệt để
giành và giữ hạnh phúc của Tấm, tôi đã sử dụng các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Theo em, vai trị của yếu tố thần kì đối với con đường giành
và giữ hạnh phúc của Tấm có gì khác trước?

luan van, khoa luan 6 of 66.



tai lieu, document7 of 66.

7

Sau khi học viên trả lời, giáo viên định hướng: Nếu ở chặng đầu, khi Tấm
chưa trở thành hồng hậu thì mỗi lần Tấm khóc, Bụt lại hiện lên giúp đỡ, ban
tặng những vật thần kì. Cịn từ sau khi Tấm trở thành hồn hậu và chết thì Bụt
khơng xuất hiện nữa. Tấm cũng khơng khóc mà đấu tranh quyết liệt. Yếu tố thần
kì đã được hóa thân vào sự bất tử của Tấm. Tấm chết biến thành vàng anh để
mắng Cám, hóa cây xoan đào, khung cửi để rủa và tuyên chiến với Cám, hóa ra
cây thị (quả thị) để trở về với cuộc đời. Như vậy yếu tố thần kì khơng thay Tấm
trong cuộc chiến đấu mà chỉ là nơi Tấm hóa thân để trở về đấu tranh với cái ác
quyết liệt hơn.
Câu hỏi 2: Từ yếu tố thần kì, em có nhận thức như thế nào về triết lí nhân
sinh, quan niệm và mơ ước của nhân dân gửi gắm trong truyện?
Sau khi học viên trả lời, giáo viên định hướng: Sau nhiều lần hóa thân,
Tấm trở về với cuộc đời, trở thành hồng hậu và càng xinh đẹp hơn xưa. Cịn mẹ
con Cám thì bị tiêu diệt. Điều này phản ánh sâu sắc tư tưởng của nhân dân: cái
thiện phải chiến thắng và cái ác phải bị trừng trị thích đáng, thể hiện triết lí sống
“ở hiền gặp lành”. Đồng thời nó cũng cho thấy mơ ước của nhân dân về một xã
hội công bằng: người lương thiện phải được hưởng hạnh phúc, kẻ ác nhất định
phải bị trừng phạt.
Khi sử dụng câu hỏi cảm thụ, giáo viên cần lưu ý: Có thể kết hợp sử dụng
câu hỏi cảm thụ với câu hỏi gợi mở để quá trình chiếm lĩnh tri thức của học viên
được thực hiện từ dễ đến khó. Trên cơ sở đó phát huy được năng lực tư duy và
hứng thú cho các em.
Thứ ba: Sử dụng phương pháp so sánh.
Trong nghiên cứu phê bình văn học hay khi dạy học tác phẩm văn chương,
so sánh là một phương pháp được dùng khá phổ biến. So sánh sẽ giúp học viên
mở rộng khắc sâu kiến thức văn học cho chính bản thân mình, thấy được những

nét chung, nét riêng, sự kế thừa phát triển, đặc biệt là những dấu ấn sáng tạo của
từng tác giả trong mỗi tác phẩm. Việc hướng dẫn và rèn luyện cho học viên so
sánh khi dạy học tác phẩm văn chương cũng góp phần phát triển tư duy cho các
luan van, khoa luan 7 of 66.


tai lieu, document8 of 66.

8

em, làm cho sự đánh giá tác phẩm của các em ngày càng trở nên tinh tế, nhạy
bén.
Khi dạy truyện “Tấm Cám”, để làm nổi bật yếu tố thần kì, giáo viên thể
tiến hành so sánh hoặc gợi dẫn cho học viên so sánh rồi nhận xét. Giáo viên có
thể lồng vào q trình tìm hiểu tác phẩm hoặc đặt ra cho học viên tìm hiểu ở
nhà. So sánh phải làm sao để khắc sâu kiến thức, mở rộng hiểu biết cho học
viên. Cụ thể, tôi đã sử dụng hai cách so sánh như sau:
Cách thứ nhất: So sánh với những truyện cổ tích thần kì khác. Tơi hướng
dẫn học viên so sánh sự biến hóa của Tấm với sự biến hóa của Sọ Dừa trong
truyện “Sọ dừa” và nàng Cóc trong truyện “Nàng tiên cóc”. Cùng giống nhau ở
sự biến hóa thần kì nhưng sự biến hóa ở Sọ Dừa, nàng Cóc khác hẳn sự biến hóa
của Tấm. Sọ Dừa biến thành một chàng trai khơi ngơ tuấn tú, nàng Cóc thì trở
thành một cơ gái xinh đẹp. Cả hai biến hóa để hưởng hạnh phúc ở đời. Cịn Tấm
biến hóa để đấu tranh giành lại hạnh phúc ở cuộc đời.
Cách thứ hai: So sánh trong cùng tác phẩm. Tôi hướng dẫn học viên so
sánh vai trị của yếu tố thần kì ở trước và sau khi Tấm bị chết. Trước khi Tấm bị
dì ghẻ hãm hại, yếu tố thần kì đã giúp và đưa Tấm đạt tới đỉnh cao của hạnh
phúc. Mỗi khi Tấm gặp khó khăn thì yếu tố thần kì lại xuất hiện kịp thời, trợ
giúp. Còn từ sau khi Tấm chết, yếu tố thần kì đã được hóa thân vào sự bất tử của
Tấm. Yếu tố thần kì khơng thay Tấm trong cuộc chiến đấu mà chỉ là nới Tấm

hóa thân để trở về đấu tranh với cái ác quyết liệt hơn.
Như vậy, khi sử dụng phương pháp so sánh thì yếu tố thần kì được làm
nổi bật. Các em rất say mê, hứng thú trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tiết học
vì thế cũng trở nên rất sinh động.
5.3. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Giải pháp nêu trên đã được tôi áp dụng và mang lại hiệu quả thiết thực tại
đơn vị. Nhờ cách khai thác yếu tố thần kì mà khi dạy truyện “Tấm Cám”, tơi
nhận thấy:
luan van, khoa luan 8 of 66.


9

tai lieu, document9 of 66.

- Học viên rất hứng thú và chủ động trong quá trình tìm hiểu và chiếm lĩnh tác
phẩm; các em hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài; khơng khí học tập sơi nổi;
giờ học sinh động.
- Khai thác yếu tố thần kì khi dạy truyện “Tấm Cám” giúp học viên khắc sâu
kiến thức và nâng cao hiểu biết của mình.
- Từ đó, các em u thích truyện cổ tích nói riêng và bộ mơn Ngữ văn nói
chung.
Ngồi ra, từ việc tìm ra những phương pháp thích hợp để dạy học truyện
“Tấm Cám” thành cơng, sáng kiến còn mở ra những hướng tiếp cận, những
phương pháp có tính khả thi trong việc vận dụng vào dạy học các tác phẩm khác
có ảnh hưởng của yếu tố thần kì trong chương trình Ngữ văn THCS và THPT.
6. Những thơng tin cần bảo mật: Khơng có.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Về phía giáo viên: Phải chuẩn bị bài chu đáo; biết sử dụng máy chiếu và phần
mềm Powerpoint.

- Về phía học viên: Đọc bài và chuẩn bị bài trước ở nhà; sẵn sàng đón nhận
những phương pháp mà giáo viên áp dụng.
- Về phía nhà trường: Tạo điều kiện ưu tiên giáo viên sử dụng phịng máy.
8. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến:
Năm học 2020 – 2021, khi áp dụng sáng kiến để dạy văn bản “Tấm
Cám”, tôi đã chọn lớp 10A là lớp thực nghiệm, lớp 10E là lớp đối chứng. Khảo
sát mức độ hứng thú của học viên hai lớp, tôi thu được kết quả như sau:
Mức độ

Số
Lớp

HV
khảo

Rất hứng thú

luan van, khoa luan 9 of 66.

Hứng thú

Ít hứng thú

Khơng hứng
thú


10

tai lieu, document10 of 66.


sát

Số

Tỉ lệ

Số

HV

Tỉ lệ

HV

Số

Tỉ lệ

HV

Số

Tỉ lệ

HV

10E

43


10

23,3%

17

39,5%

9

20,9%

7

16,3%

10A

51

20

39,2%

23

45,1%

5


9,8%

3

5,9%

Tăng

Tăng

Tăng

Giảm

Giảm

Tổng hợp

Tăng

10HV 15,9% 6 HV 5,6%

Giảm Giảm

4 HV 11,1% 4HV

10,4%

Như vậy, so sánh bảng số liệu có thể thấy khi áp dụng sáng kiến thì số học

viên hứng thú và rất hứng thú chiếm tỉ lệ rất cao (84,3%), tăng 21,5% so với
khơng áp dụng; cịn tỉ lệ học viên ít hứng thú và khơng hứng thú chiếm tỉ lệ rất ít
(15,7%), giảm 21,5% so với không áp dụng.
Từ sự hứng thú khi học truyện “Tấm Cám”, học viên trở nên yêu thích
truyện cổ tích hơn. Khảo sát tình cảm của học viên với truyện cổ tích, tơi thu
được kết quả sau:
Số HV

u thích truyện cổ

Khơng u thích truyện

khảo sát

tích

cổ tích

10E

43 HV

24 HV (55,8%)

19 HV (44,2%)

10A

51 HV


46 HV (90,2%)

5 HV (9,8%)

Tăng 22 HV (34,4%)

Giảm 14 HV (34,4%)

Lớp

Tổng hợp

Bảng số liệu trên cho thấy số học viên yêu thích truyện cổ tích chiếm tỉ lệ
cao (90,2%), tăng 34,4%; cịn số học viên khơng thích chỉ có 9,8%, giảm 34,4%.
Khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy, mức độ hiểu bài của học viên cũng
tăng lên. Để đánh giá mức độ hiểu bài của học viên, tơi dùng đề kiểm tra khảo
sát dưới hình thức trắc nghiệm trong thời gian 5 phút. So sánh lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng, tôi thu được kết quả sau:
luan van, khoa luan 10 of 66.


11

tai lieu, document11 of 66.

Đối

Lớp 10 E

Kết quả so sánh


tượng

43 bài
Số

Xếp

Lớp 10A
51 bài

Tỉ lệ

lượng

Số

Tỉ lệ

lượng

Tăng >

Số

Tỉ lệ

Giảm <

lượng


loại
Giỏi

1

2,3%

4

7,8%

>

3

5,5%

Khá

5

11,6%

7

13,7%

>


2

2,1%

TB

20

46,5%

29

56,9%

>

9

10,4%

Yếu

14

32,6%

10

19,6%


<

4

13%

Kém

3

7%

1

2%

<

2

5%

Qua bảng số liệu, có thể thấy rõ: Đối với lớp áp dụng sáng kiến thì tỉ lệ
điểm giỏi, khá, trung bình đều tăng cịn điểm yếu, kém thì giảm xuống rõ rệt.
Nhất là khi tơi thống kê điểm kiểm tra cuối kì (đề ra trong văn bản “Tấm Cám”)
thì kết quả cũng tương tự. Đặc biệt, khơng cịn học viên có điểm kém.
Đối tượng

Xếp


Lớp 10 E

Lớp 10A

43 bài

51 bài

Số lượng

Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ

loại
Giỏi

0

0%

1

2%

Khá

7


16,3%

11

21,6%

TB

23

53,5%

32

62,7%

Yếu

12

27,9%

7

13,7%

luan van, khoa luan 11 of 66.



12

tai lieu, document12 of 66.

Kém

1

2,3%

0

0%

9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu,
kể cả áp dụng thử:
Nhận xét, đánh giá của Hội đồng sáng kiến Trung tâm GDNN-GDTX Bình
Long:………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Bình Long, ngày 20 tháng 02 năm 2021
Người nộp đơn

Ngọ Văn Tiến

luan van, khoa luan 12 of 66.


tai lieu, document13 of 66.

luan van, khoa luan 13 of 66.

13



×