Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.19 KB, 32 trang )

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG QUA MỘT SỐ TÁC
PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, “kỹ năng sống” (KNS) là một khái niệm được nhắc
đến rất thường xuyên từ phạm vi gia đình đến trường học và ngồi xã hội. Điều đó đã
phần nào cho chúng ta thấy được vai trò hết sức quan trọng của kỹ năng sống đối với mỗi
con người. Nhiều nghiên cứu đã cho phép đi đến kết luận là trong các yếu tố quyết định
sự thành công của con người, kỹ năng sống đóng góp đến khoảng 85%. Theo UNESCO,
ba thành tố hợp thành năng lực của con người là: kiến thức, kỹ năng và thái độ, thì hai
yếu tố sau thuộc về kỹ năng sống, góp phần hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chun
nghiệp trong cơng việc, có vai trị quyết định sự thành – bại của mỗi người.
Thành công chỉ thực sự đến với những người biết thích nghi để làm chủ hồn cảnh
và có khả năng chinh phục hồn cảnh. Vì vậy, kỹ năng sống sẽ là hành trang không thể
thiếu. Biết sống, làm việc, và thành đạt là ước mơ không quá xa vời, là khát khao chính
đáng của những ai biết trang bị cho mình những kỹ năng sống cần thiết và hữu ích. Kỹ
năng sống tốt thúc đẩy sự thay đổi cách nhìn nhận bản thân và thế giới, tạo dựng niềm
tin, lịng tự trọng, thái độ tích cực và động lực cho bản thân, tự mình quyết định số phận
của mình. Kỹ năng sống giúp giải phóng và vận dụng năng lực tiềm tàng trong mỗi con
người để hoàn thiện bản thân, tránh suy nghĩ theo lối mòn và hành động theo thói quen
trên hành trình biến ước mơ thành hiện thực.
Khối lượng kiến thức của chúng ta sẽ nhanh chóng trở nên lỗi thời trong thời đại
mới. Vì thế, trong môi trường không ngừng biến động, con người luôn đối diện với áp
lực cuộc sống từ những yêu cầu ngày càng đa dạng, ngày càng cao trong quan hệ xã hội,
trong công việc và cả trong quan hệ gia đình. Q trình hội nhập với thế giới địi hỏi phải
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ngoài kiến thức chuyên môn, yêu cầu về các kỹ
năng sống ngày càng trở nên quan trọng. Thiếu kỹ năng sống con người dễ hành động
tiêu cực, nông nổi, dễ sa vào lối sống buông thả và hư hỏng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
tương lai. Bởi vậy, giáo dục kỹ năng sống là một việc làm vô cùng cần thiết và quan
trọng để đào tạo cho xã hội tương lai những công dân tốt.
Giáo dục kỹ năng sống là cả một hành trình lâu dài, thậm chí là suốt đời. Tuy


nhiên, vẫn có những giai đoạn “vàng” để việc hình thành kỹ năng sống diễn ra có hiệu
quả nhất, một trong số đó chính là giai đoạn là học sinh trung học phổ thơng, bởi đây
chính là lúc học sinh đang ở độ tuổi chuyển giao từ “trẻ con” sang “người lớn”, chuẩn bị
bước vào ngưỡng cửa của cuộc đời, sắp trở thành những người công dân được hưởng mọi
quyền lợi và phải thực hiện những nghĩa vụ, phải tự chịu trách nhiệm về mọi hành vi của
bản thân theo quy định của nhà nước và pháp luật.
Ý thức được tầm quan trọng của giai đoạn “vàng” đó, từ lâu, việc giáo dục KNS
cho học sinh, nhất là học sinh THPT đã được coi trọng và triển khai ở hầu hết các trường
học nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng sống phù hợp với những phương pháp, kĩ

1


thuật dạy học tích cực và con đường phù hợp hơn. Trên cơ sở đó, hình thành cho các em
những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực
trong các mổi quan hệ, các tình huống hằng ngày, tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực
hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và
đạo đức.
Kỹ năng sống đã được đưa vào nhà trường để giáo dục cho học sinh trung học phổ
thông từ lâu. Tuy nhiên, hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh vẫn chưa thực sự
cao. Ở một vài nơi, học sinh phổ thơng đang có xu hướng gia tăng về bạo lực học đường,
về sự liều lĩnh. Có một bộ phận học sinh ứng phó khơng lành mạnh trước các tình huống,
dễ mắc các tệ nạn xã hội, sống ích kỉ, vơ tâm, khép mình… đồng thời chưa có kỹ năng
thực hành giao tiếp, kỹ năng phục vụ bản thân, quá phụ thuộc vào gia đình,…
Thực tế tại trường THPT Hương Trà hiện nay vẫn còn một số học sinh thiếu kỹ
năng sống: khả năng giao tiếp với thầy cô, bạn bè, người lớn tuổi... cịn hạn chế, chưa có
kỹ năng trình bày vấn đề trong quá trình học tập, phát biểu xây dựng bài. Cá biệt, vẫn còn
một số học sinh vi phạm luật an tồn giao thơng: khơng đội mũ bảo hiểm, đi hàng hai,
hàng ba,... Vẫn cịn hiện tượng học sinh xích mích, mất đồn kết, thậm chí gây gổ đánh
nhau,... Đặc biệt, có những học sinh chưa xác định được mục tiêu, lý tưởng sống, chưa

tìm được động cơ học tập đúng đắn nên lơ là việc học, sa vào những trò chơi điện tử, tụ
tập chơi bời với những bạn xấu, nếu không được giáo dục kịp thời sẽ rất dễ sa ngã, đánh
mất tương lai.
Từ những lí do trên, chúng ta lại càng thấy sự cần thiết phải giáo dục KNS cho học
sinh trong trường học. Là một giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn – một trong những mơn
học có liên quan chặt chẽ với cơng tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, tôi
mong muốn có thể góp chút cơng sức nhỏ bé của mình với sáng kiến “Giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thơng qua một số tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 12”
2. Mục đích nghiên cứu
Với sáng kiến kinh nghiệm này, tơi mong muốn có thể giúp bản thân và đồng
nghiệp:
- Hiểu rõ các vấn đề cơ bản cần thiết về kỹ năng sống và giáo dục KNS cho học sinh
trung học phổ thông như: quan niệm về KNS và phân loại KNS, vai trò và mục tiêu giáo
dục kỹ năng sống, nội dung và nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh trung học phổ
thông.
- Biết chủ động lựa chọn những kỹ năng sống cần thiết để hình thành và rèn luyện cho
học sinh trong quá trình dạy học giáo dục.
- Có kỹ năng thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thơng.
- Tự tin trong q trình thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Tập huấn lại cho đồng nghiệp về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông.
3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 12 trường THPT Hương Trà

2


4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phát vấn, thảo luận với học sinh

Phương pháp phân tích, tổng hợp các số liệu, so sánh, đánh giá.
Phương pháp hệ thống hóa các văn bản liên quan
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng sống, nhưng nhìn
chung các quan niệm đều thống nhất ở chỗ thấy được bản chất của kĩ năng sống là kĩ
năng tự quản lí bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống,
học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân
của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với người khác và với xã hội, khả năng ứng
phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Ở nước ta, kĩ năng sống thường được
phân làm 3 nhóm:
- Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các KNS cụ thể
như: tự nhận thức, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự tin…
- Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm: giao tiếp, thương
lượng, bày tỏ cảm thơng, hợp tác…
- Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả, bao gồm: tìm kiếm và xử lí
thơng tin, ra quyết định, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo…
Cũng cần phải nói thêm rằng kĩ năng sống của con người khơng phải tự nhiên mà
có được, nó phải được hình thành dần qua quá trình học tập, rèn luyện lâu dài trong cuộc
sống.
1.2. Quan niệm và phân loại kỹ năng sống
1.2.1. Các quan niệm về kỹ năng sống
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng
(adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu
cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày.
- Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay
đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu
kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
- Theo Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), kỹ năng
sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết gồm các kỹ năng tư duy như: tư

duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu
quả...; học làm người gồm các kỹ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiềm sốt
cảm xúc, tự nhận thức, tự tin; học để sống với người khác gồm các kỹ năng xã hội như:
giao tiếp, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để
làm gồm kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục tiêu, đảm
nhận trách nhiệm.
Từ những quan niệm trên đây có thể thấy, kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ
năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất của kỹ năng
sống là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc

3


sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản
thân của mọi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả
năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
1.2.2 Các cách phân loại kỹ năng sống
- Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem kỹ năng sống gồm các kỹ năng cốt lõi
sau:
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề.
+ Kỹ năng suy nghĩ, tư duy phân tích có phê phán.
+ Kỹ năng giao tiếp hiệu quả.
+ Kỹ năng ra quyết định.
+ Kỹ năng tư duy sáng tạo.
+ Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân.
+ Kỹ năng tự nhận thức, tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị.
+ Kỹ năng thể hiện sự cảm thông.
+ Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc.
- Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm vừa qua, kỹ năng sống thường được
phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau:

+ Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình: bao gồm các kỹ năng sống cụ thể
như: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng,
tự tin.
+ Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với người khác: bao gồm các kỹ năng sống cụ thể
như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm
thơng, hợp tác.
+ Nhóm các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, bao gồm các kỹ năng sống cụ
thể như: tìm kiếm và xử lí thơng tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải
quyết vấn đề.
Tóm lại, kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng
xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống.
1.3. Vai trò và mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thơng
1.3.1. Vai trị của giáo dục kỹ năng sống
- Kỹ năng sống có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển cá nhân và xã hội. Người
có kỹ năng sống sẽ biết ứng xử phù hợp trong mọi tình huống, có khả năng làm chủ xúc
cảm, tình cảm và hành vi, có thói quen và lối sống lành mạnh, vượt qua được mọi khó
khăn và đạt được nhiều thành công trong cuộc đời. Trong thực tế, nhiều khi con người có
nhận thức đúng nhưng lại có hành vi sai trái, tiêu cực, đó là do họ thiếu kỹ năng sống.
Nếu có được kỹ năng sống thì sự tác động của họ sẽ khác, sẽ trở nên tích cực hơn. Vì vậy,
việc trang bị, rèn luyện cho mình những kỹ năng sống là vô cùng quan trọng.
- Ngày nay, những ai quan tâm đến giáo dục đều hiểu rằng: giáo dục thế hệ trẻ không chỉ
chú trọng dạy chữ mà còn phải quan tâm đến nhiệm vụ dạy người , con người khơng chỉ
cần có tri thức mà phải biết sống đúng, sống đẹp, sống có ích. Muốn như thế con người

4


nhất thiết phải có kĩ năng sống. Vì người có kĩ năng sống mới ln vững vàng trước mọi
khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống một cách

tích cực và phù hợp; luôn lạc quan, làm chủ bản thân và làm chủ hồn cảnh. Có thể nói:
kĩ năng sống là “chiếc chìa khóa vạn năng” giúp con người từng bước khẳng định bản
ngã của chính mình. Hơn thế, người có kĩ năng sống ln có hành vi tích cực để góp
phần xây dựng và làm giảm bớt các tệ nạn xã hội, làm cho cuộc sống tươi sáng và văn
minh hơn.
- Giáo dục kỹ năng sống là quá trình hình thành những hành vi tích cực, lành mạnh và
thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp học sinh có cả kiến thức, giá
trị, thái độ và kỹ năng thích hợp; là giáo dục những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội
nhằm giúp học sinh chuyển dịch kiến thức (cái học sinh biết), thái độ, giá trị (cái mà học
sinh cảm nhận, tin tưởng, quan tâm) thành hành động thực tế (làm gì và làm cách nào)
trong những tình huống khác nhau của cuộc sống.
- Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học sẽ đem lại những lợi ích thiết thực cho
người học và cộng đồng, xã hội, có tác động tích cực trong quá trình dạy và học, là thực
hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Mục tiêu của giáo dục phổ thông theo yêu cầu
mới đã chuyển từ chỗ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh sang chủ yếu là trang bị
những phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quổc. Phương pháp giáo dục phổ thơng cũng được xác định “phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực
tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên" (Luật Giáo dục năm
2005, Điều 5).
- Giáo dục kỹ năng sống với mục tiêu và cách tiếp cận là hình thành và làm thay đổi hành
vi của học sinh theo hướng tích cực, bồi dưỡng cho các em năng lực hành động trong
cuộc sống, thực chất là thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phương pháp giáo dục kỹ năng sống là thực hiện quan điểm hướng vào người học nên
có thể đáp ứng được nhu cầu của người học, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá
nhân. Mặt khác, giáo dục kỹ năng sống thơng qua những phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực mang tính tương tác, cùng tham gia, đề cao vai trị chủ động, tự giác của
người học sẽ có những tác động tích cực đối với quan hệ giữa thầy và trò, giữa học sinh
với nhau, tạo ra động lực cho việc học tập. Học sinh sẽ hứng thú và học tập tích cực hơn,
có hiệu quả hơn, nhất là khi các vấn đề mà các em được tham gia có quan hệ trực tiếp đến

cuộc sống của bản thân.
- Tuổi trẻ nói chung, đối tượng học sinh lớp 12 nói riêng là những chủ nhân tương lai của
đất nước, là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu thiếu
kĩ năng sống, các em không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng
đồng và đất nước. Do đó đất nước khó có thể phát triển theo chiều hướng tích cực như
mong muốn.
- Học sinh trung học phổ thông đang ở trong độ tuổi thanh niên, lứa tuổi đang phát triển
mạnh về cả thể chất và tinh thần. Nhu cầu hoạt động và giao tiếp của các em đang phát
triển mạnh. Do đó, ý thức về cuộc sống, về bản thân, về con người cũng phát triển; các

5


năng lực cá nhân cũng dần hình thành. Đời sống tình cảm của các em cũng rất phong
phú, thể hiện rõ nhất trong quan hệ tình bạn (đồng giới hoặc khác giới). Nó chi phối tình
cảm và xu hướng hoạt động của các em. Giáo dục kỹ năng sống nếu biết khai thác những
khía cạnh tích cực trong đặc điểm tâm lí của học sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi giúp các
em phát triển nhân cách. Bên cạnh đó, môi trường xã hội cũng ảnh hường rất lớn đến
nhân cách của học sinh trung học. Bổi cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện
nay với những tác động tích cực và tiêu cực đan xen khiến giới trẻ ln ln phải có sự
lựa chọn, phải đương đầu với những áp lực, thử thách, nếu không được hướng dẫn, các
em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực như nghiện hút, bạo lực, ăn chơi sa đoạ. Giáo
dục kỹ năng sống giúp các em ứng phó với những vấn đề của lứa tuổi học sinh trung học
phổ thơng như phịng tránh lạm dụng game, phịng tránh rủi ro trong quan hệ giới tính,
phịng tránh sử dụng chất gây nghiện, phòng tránh bạo lực học đường.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
- Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học thể hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông theo yêu cầu mới gắn 4 trụ cột của thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự
khẳng định và học để cùng chung sống.
- Học sinh hiểu được sự cần thiết của các kỹ năng sống giúp cho bản thân có thể sống tự

tin, lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể
chất, tinh thần và đạo đức của các em; hiểu rõ tác hại của những hành vi, thói quen tiêu
cực trong cuộc sống cần loại bỏ.
- Có kỹ năng làm chủ bản thân, biết xử lí linh hoạt trong các tình huống giao tiếp hằng
ngày thể hiện lối sống có đạo đức, có văn hố; có kỹ năng tự bảo vệ mình trước những
vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn và lành mạnh của bản thân;
rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bè bạn, gia đình và cộng đồng.
- Học sinh có nhu cầu rèn luyện kỹ năng sống trong cuộc sống hằng ngày; u thích lối
sống lành mạnh, có thái độ phê phán đối với những biểu hiện thiếu lành mạnh; tích cực,
tự tin tham gia các hoạt động để rèn luyện kỹ năng sống và thực hiện tốt quyền, bổn phận
của mình.
1.4. Những ưu thế của mơn Ngữ văn 12 trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh
“Văn học là nhân học” (M.Gorki), văn học với tư cách là môn khoa học xã hội và
nhân văn, nó khơng chỉ giúp học sinh hiểu biết về văn hóa, xã hội, lịch sử, con người mà
còn giúp mỗi người tự hiểu hơn về chính mình; với tính chất là mơn học cơng cụ, nó giúp
học sinh có năng lực ngơn ngữ để tư duy, để học tập, để giao tiếp, để nhận thức; với đặc
trưng là môn học về giáo dục thẩm mĩ, nó bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc
thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hồn thiện nhân cách.
Chương trình ngữ văn lớp 12 là phần văn học hiện đại xen kẽ với các bài học về
tiếng Việt và làm văn, phù hợp với ngơn ngữ cũng như kiểu tư duy, tình cảm hiện đại, rất
thiết thực cho việc giáo dục những kiến thức và các kĩ năng sống của con người hiện đại.
Sau mỗi bài học, học sinh cần phải đạt được những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng và thái
độ

6


* Về kiến thức:
- Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, các giá trị tốt đẹp của nhân

loại, hiểu rõ quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và việc định hướng
nghề nghiệp.
- Nhận thức được sự cần thiết của các kỹ năng sống thông qua các bài học để giúp cho
bản thân sống tự tin, phòng tránh những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất, tinh
thần của bản thân và những người xung quanh.
- Nhận thức được những giá trị cốt lõi làm nền tảng cho các kỹ năng sống trong các bài
học cụ thể
* Về kĩ năng:
- Tự làm chủ bản thân, có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội, biết ứng xử
linh hoạt, hiệu quả, tự tin trong quá trình sử dụng và giao tiếp tiếng Việt hàng ngày. Có
suy nghĩ và hành động tích cực, có những quyết định đúng đắn trong cuộc sống.
- Có kỹ năng quan hệ tích cực và hợp tác, biết bảo vệ mình và người khác trước những
cám dỗ của đời sống, những nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn, lành mạnh trong cuộc
sống.
* Về thái độ:
- Có hứng thú và nhu cầu qua các kỹ năng sống mà bản thân đúc rút và rèn luyện được,
đồng thời hướng những người khác cùng thực hiện các kỹ năng đó.
- Hình thành và thay đổi hành vi, nhất là những hành vi liên quan đến lối sống lành mạnh,
có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội
- Có ý thức về quyền và nghĩa vụ đối với người cơng dân, có ý thức định hướng nghề
nghiệp.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
2.1. Thuận lợi:
- Việc giáo dục KNS cho học sinh là mối quan tâm hàng đầu của nền giáo dục nước ta
nói riêng và của tồn xã hội nói chung đặc biệt trong thời kì hội nhập như ngày nay đặc
biệt dạy học bộ môn Ngữ văn là dạy các e làm người, có khả năng thích ứng với những
sự biến đổi của xã hội.
- Công tác giáo dục KNS cho HS thường xuyên được Ban giám hiệu cùng với cán bộ,
GV, nhân viên trong nhà trường quan tâm thực hiện.
- Việc giáo dục KNS cho HS được lồng ghép vào phong trào thi đua “xây dựng trường

học thân thiện, HS tích cực”.
- Hầu hết các em HS ngoan ngỗn, lễ phép, biết vâng lời thầy cơ giáo.
2.2.Thực trạng
2.2.1. Thực trạng chung:
Tất cả những ai có trách nhiệm với tương lai đất nước, với thế hệ trẻ đều nhận thấy
rằng việc giáo dục kĩ năng sống cho lứa tuổi học sinh đặc biệt là học sinh cuối cấp THPT

7


là vô cùng cấp thiết. Bộ giáo dục và đào tạo từ năm 2005 đã xác định lại mục tiêu của
giáo dục Việt Nam: chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và
phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp ứng sự phát triển CNH-HĐH đất
nước. Thể hiện mục tiêu của giáo dục thế kỉ XXI: học để biết, học để làm, học để tự
khẳng định và học để cùng chung sống. Chủ trương chung của Bộ giáo dục là từ năm học
2009-2010 đưa vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh vào tích hợp trong tất cả các
môn học từ cấp mầm non cho đến lớp 12. Nhưng có lẽ đây là lĩnh vực khoa học cịn khá
mới mẻ, với nhiều nguyên nhân khác nhau nên việc giảng dạy, rèn luyện KNS vẫn còn
nhiều điều bỏ ngỏ và chưa được quan tâm đúng mức; chưa có sự thống nhất đồng bộ
trong hệ thống giáo dục phổ thông của cả nước.
2.2.2. Thực trạng đối với giáo viên:
- Thời gian một tiết học rất ngắn nên việc lồng ghép giáo dục KNS cần có sự chuẩn bị
chu đáo, sắp xếp thời gian hợp lý, nếu khơng sẽ khơng có hiệu quả cụ thể.
-Thực tế cho thấy, không phải giáo viên nào cũng lựa chọn được phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm lồng ghép một cách nhẹ nhàng mà hiệu quả
các nội dung giáo dục kĩ năng sống, đặc biệt là kĩ năng sống về giao tiếp vào trong
tiết dạy. Có những tiết dạy được giáo viên lồng ghép một cách cứng nhắc, chưa
phù hợp với nội dung bài dạy, thể hiện chưa đúng lúc đúng chỗ làm cho học sinh
tiếp thu bài học một cách nặng nề, khó khăn.
- Trong bối cảnh hiện nay, học sinh có xu hướng học lệch, do xu hướng nghề nghệp sau

này của các em thiên về khoa học tự nhiên nên, em chẳng mấy thiết tha với mơn văn nên
việc “tích hợp” càng khó khăn hơn.
- Đa số phụ huynh, học sinh lớp 12 xác định mục tiêu quan trọng nhất của việc học tập
của HS lớp 12 là “học để thi” chứ không phải là “học để làm người” nên việc giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh 12 chỉ mang tính chất tự phát và tùy hứng của giáo viên chứ
khơng mang tính kế hoạch nên hiệu quả chưa có.
2.2.3. Thực trạng đối với học sinh:
- HS của trường đa số là con em xuất thân từ nông thôn nên khả năng thích ứng với xã
hội hiện đại cịn nhiều hạn chế.
- HS yếu về khả năng cảm thụ văn học nên dẫn đến hạn chế trong việc rút ra bài học KNS
cho bản thân. Vì vậy, giáo viên phải dẫn dắt để các em hiểu và biết cách vận dụng vào
thực tế cuộc sống.
- Thời gian vừa qua, trường chúng tôi đã phải tổ chức những buổi họp Hội đồng kỉ luật
để xử lí những vụ đánh nhau mà đơi khi vì những lí do chẳng đâu vào đâu, các em xích
mích chỉ bằng những lời nói qua mạng, một câu nói đùa của bạn rồi dẫn đến thượng cẳng
chân, hạ cẳng tay với nhau để lại hậu quả nghiêm trọng đối với từng cá nhân học sinh,
với gia đình, với nhà trường, với cả xã hội. Đó là do các em thiếu kĩ năng làm chủ cảm
cảm xúc, kĩ năng ra quyết định phù hợp trong hoàn cảnh cụ thể.
- Mỗi ngày, giáo viên chủ nhiệm cũng phải xử lí ở lớp mình bao nhiêu trường hợp nghỉ
học để đi chơi game, chửi nhau trong lớp,dùng những lời đe dọa bạn cùng lớp và khác
lớp, vô lễ với thầy cơ giáo…Xử lí nhiều, kỉ luật nhiều nhưng tình hình vẫn khơng thay

8


đổi được là bao. Vấn đề cốt lõi của thực trạng ấy chính là do các em thiếu những kĩ năng
sống quan trọng: kĩ năng làm chủ cảm xúc, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp,
kĩ năng ra quyết định, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ…Thiết nghĩ rằng, việc hết sức cấp thiết
bây giờ phải chú tâm thỏa đáng đến việc rèn luyện cho các em những kĩ năng sống để
làm Người.

- Bản thân đã tiến hành khảo sát bằng các câu hỏi đơn giản nhất và kết quả thu được như
sau:
Câu hỏi 1: Các em hiểu thế nào là kỹ năng sống?
Kết quả:
Khơng hiểu gì: 75HS
Hiểu gần đúng: 15HS
Hiểu đúng: 6HS
Hiểu sơ sài: 40HS
Câu hỏi 2: Theo các em, việc giáo dục KNS cho HS trung học phổ thơng có cần thiết
khơng?
Kết quả:
Cần thiết: 70HS
Khơng cần thiết: 45HS
Khơng có ý kiến gì: 21HS
Câu hỏi 3: Em có nhu cầu được giáo dục kĩ năng sống về giao tiếp qua các môn
học, nhất là môn Ngữ văn khơng ?
Kết quả:
Có: 115HS
Khơng: 21HS
3. Những giải pháp và cách thức tổ chức thực hiện
3.1. Xác định mục tiêu cần đạt của bài học:
Chương trình Ngữ văn THPT có khả năng giáo dục KNS khá rõ rệt
về cả hai phương diện : nội dung giáo dục và phương pháp dạy học. Mỗi bài học
đưa ra một số kĩ năng sống cơ bản có thể triển khai giáo dục cho học sinh và những
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong các nội dung của bài
học. Tuy nhiên, trong thực tiễn giảng dạy không phải GV nào cũng có ý
thức xác định mục tiêu cần đạt của bài dạy gắn với việc lồng ghép giáo dục kĩ năng
sống và cụ thể là giáo dục kĩ năng sống về giao tiếp. Vậy nên, muốn
lồng ghép giáo dục kĩ năng sống về giao tiếp trong bài dạy có hiệu quả cần phải có
định hướng tốt bắt đầu từ khâu xác định mục tiêu cần đạt của bài học, có nghĩa là

trong mục tiêu cần đạt về mặt kĩ năng cần nêu chi tiết những kĩ năng sống về giao
tiếp gắn với những kĩ năng cụ thể của bài dạy đó.
STT
1

Tên tác
giả,
tác phẩm

Mục tiêu bài học
1.Kiến thức
-Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của
bọn chúa đất phong kiến, thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh
liệt của đồng bào vùng cao..
-Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân
tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang
phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ…

9


2.Kĩ năng
Vợ chồng
- Tóm tắt tác phẩm;
A Phủ (Tơ
- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
Hồi)
- Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống về giao tiếp: kĩ năng kiểm soát cảm
xúc, giải quyết mâu thuẫn, bày tỏ sự cảm thông, ra quyết định, giải quyết vấn
đề.

3. Thái độ:
Cảm thông với nỗi thống khổ của con người Tây Bắc dưới ách
thống trị của thực dân phong kiến, cảm phục sức sống mãnh liệt, trân trọng
khát vọng tự do ở người dân lao động.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn xuôi hiện đại Việt
Nam ( 1945-1954)
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam
( 1945-1954)
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn xuôi
hiện đại Việt Nam ( 1945-1954)
.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế,
những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt
Nam ( 1945-1954)
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nhân vật trong truyện và
truyện cùng chủ đề;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
2.

1.Kiến thức
- Tình cảnh sống thê thảm của người nơng dân trong nạn đói 1945 và
niềm khao khát hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình yêu thương
đùm bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết.
- Xây dựng truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuạt
miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.
Vợ
nhặt
2.Kĩ năng
(Kim Lân)

- Tóm tắt tác phẩm;
- Củng cố nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống về giao tiếp: kĩ năng nhận thức, xác
định giá trị, giải quyết vấn đề
3. Thái độ:
Cảm thông với nỗi đau khổ của người dân trong nạn đói 1945, cảm
phục tình cảm gia đình, khát vọng hạnh phúc của người dân lao động.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của
Kim Lân
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai
đoạn 1945-1975.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư
tưởng và nghệ thuật của truyện.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung,

10


nghệ thuật truyện Vợ nhặt .
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện,
các nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;
3.

Chiếc
1.Kiến thức
thuyền
-Những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời và nghệ thuật:
ngồi xa phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa diện; nghệ thuật chân

(Nguyễn
chính ln gắn với cuộc đời, vì cuộc đời.
Minh
-Tình huống truyện độc đáo, mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời
Châu)
sống.Điểm nhìn nghệ thuật đa chiều. Lời văn giản dị mà sâu sắc, dư ba.
2.Kĩ năng
- Đọc-hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống về giao tiếp: kĩ năng nhận thức, giải
quyết vấn đề.
3. Thái độ:
Cảm thông với nỗi bất hạnh, ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người phụ
nữ thời hậu chiến, lên án nạn bạo hành gia đình.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến truyện ngắn hiện đại Việt
Nam.
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm truyện ngắn hiện đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về truyện ngắn
hiện đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ
thuật truyện của Nguyễn Minh Châu;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của truyện hiện hiện đại VN
trước và sau 1975;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.

3.2. Lồng ghép KNS qua cách giới thiệu bài
Đây là khâu đầu tiên của giờ giảng văn, nó vừa có vai trị khởi động giờ học, vừa
tạo khơng khí vui tươi, vừa tạo ấn tượng cho HS. Vì thế, cách giới thiệu bài bất ngờ, đặt
ra tình huống sẽ có tác động rất lớn đến tư tưởng, tình cảm của các em. Dựa vào đặc điểm
này, giáo viên có thể kết hợp lồng ghép một số KNS vào một số bài học bằng nhiều hình

thức khác nhau
Ví dụ 1: Truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu
Bước 1: GV cho HS viết vào một tờ giấy nhỏ với nội dung: em hãy tìm và ghi lại những
nét tính cách đáng u nhất của người em khơng thích, GV thu lại và xem kết quả. Chắc
chắn em nào cũng cố ghi lại ít nhất là một nét tính cách đáng yêu của người mà em ghét.
Bước 2: Từ đó, GV dẫn dắt, ngay cả những người chúng ta tưởng chừng như khơng thể
dung hịa được vẫn có những cái tốt. Vì vậy, mỗi ngày chúng ta hãy cố gắng tìm cái tốt
của người khác để biết chung sống hòa hợp, cảm thông, chia sẻ với nhau, đời sẽ đẹp hơn
nhiều. Cũng trên quan điểm ấy, nhà văn Nguyễn Minh Châu đã xây dựng hình ảnh người

11


đàn ông làng chài với những nét hung dữ, tàn bạo khi đánh đập vợ con dã man chỉ vì
cuộc sống quá đói khổ nhưng thực chất theo lời kể của người đàn bà làng chài, trước đây
anh ta là một người hiền lành, không đánh đập vợ bao giờ. Để hiểu rõ những thông điệp,
ẩn ý của tác giả, chúng ta hãy tìm hiểu tác phẩm “Chiếc thuyền ngồi xa” của Nguyễn
Minh Châu.
Ví dụ 2: Truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân
Để tạo hứng thú cho bài học, giáo viên có thể trình chiếu một số hình ảnh nạn đói năm
1945 và từ đó dẫn dắt học sinh rằng có những năm tháng dân tộc ta đã phải trải qua cái
đói, cái nghèo một cách bi thảm như vậy nhưng vượt lên tất cả, con người vẫn sống với
nhau bằng tình u thương vơ bờ bến. Đó là thơng điệp nhà văn Kim Lân gửi gắm qua
truyện ngắn “Vợ nhặt”.
3.3. Lồng ghép KNS qua các chi tiết, hình ảnh, nội dung bài học

STT
1

Tên tác Các chi tiết,

giả,
tình huống
tác phẩm cụ thể
A Phủ đánh
nhau với A
Sử (khi “bè
lũ bạn A Sử
kéo đến gây
sự”)

Nhóm kỹ Giáo dục kỹ năng
năng sống cho học sinh
- Kỹ năng
kiểm soát
cảm xúc.
- Kỹ năng
giải quyết
mâu thuẫn.

Vợ chồng Mị cởi trói Kỹ
năng
A
Phủ cho A Phủ
bày tỏ sự
(Tơ Hồi)
cảm thơng.
Mị
quyết Kỹ năng ra
định bỏ trốn quyết định
cùng A Phủ


giải
quyết vấn
đề.

2.

Vợ nhặt Cảnh nạn đói Kỹ
năng
(Kim
của xóm ngụ nhận thức.
Lân)
cư.

12

Các
phương
pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực
- Cần làm chủ được cảm - Hỏi đáp
xúc của bản thân, tránh - Thảo luận cặp
“giận quá mất khôn”, sẽ đôi
gây ra hậu quả đáng tiếc.
- Không nên giải quyết
mâu thuẫn bằng bạo lực,
cố gắng tìm cách giải
quyết mẫu thuẫn bằng
đàm phán.
Trong cuộc sống, con - Kĩ thuật khăn

người nên sống nhân trải bàn.
hậu, biết đồng cảm, yêu - Kĩ thuật KWL
thương, hết mình giúp
đỡ người khác.
Cuộc sống của mình là - Phát vấn
do mình quyết định và tự
chịu trách nhiệm; muốn
giải thốt cho bản thân,
cần phải biết mạnh mẽ
vùng lên, tự cứu mình,
khơng trơng chờ vào
người khác
- Hiểu được tình cảnh - Phát vấn
khốn cùng của người
nông dân trước cách
mạng.
- Hiểu được hậu quả
nặng nề do chính sách
bóc lột tàn bạo của bọn


- Cảnh thị
“sầm
sập
chạy đến”,
“sưng sỉa”,
“cong cớn”
“đòi ăn” và
hành
động

“Cắm
đầu
ăn”....
- Hành động
của thị khi
đón lấy bát
chè
khốn
(cháo cám)
của
mẹ
chồng:
“Người con
dâu đón lấy
cái bát”.
Đoạn miêu tả
tâm trạng và
những
lời
dặn dò của
bà cụ Tứ với
các con.

3.

thực dân Pháp đối với
nhân dân ta.
- Thấy trân quý cuộc
sống hòa bình, tự do, đủ
đầy mà bản thân đang

được hưởng.
Kỹ
năng - Học sinh (đặc biệt là - Kĩ thuật mảnh
giao tiếp.
học sinh nữ) cần học ghép
Kỹ
năng cách giao tiếp lịch sự, tế
xác
định nhị.
giá trị.
- Khi giao tiếp luôn phải
chú ý đến thái độ, giọng
nói, điệu bộ để giữ được
vẻ đẹp (giá trị) của bản
thân.
- Trong giao tiếp, không
chỉ nghĩ đến cảm xúc
của bản thân mà còn cần
quan tâm đến cảm xúc
của đối tượng giao tiếp,
từ đó biết cách làm hài
lịng họ.

Kỹ
năng
giao tiếp.
Kỹ
năng
giải quyết
vấn đề.


- Khi giao tiếp cần đặt - Kĩ thuật động
mình vào địa vị của não
người khác để thấu hiểu
họ, khơng vội vàng phán
xét, chỉ trích.
- Mọi vấn đề sẽ trở nên
dễ chịu hơn nếu ta biết
giải quyết mọi việc trên
cơ sở của tình thương.
Chiếc
Niềm sung Kĩ
năng - Hiểu được ý nghĩa của - Phát vấn
thuyền
sướng, hạnh nhận thức.
cái đẹp, có khả năng
ngồi xa phúc tột độ
thanh lọc tâm hồn con
(Nguyễn
của
Phùng
người.
Minh
khi
chớp
- Từ đó suy luận loogic:
Châu)
được
cái đẹp có khả năng
“khoảnh

thanh lọc cuộc sống, mỗi
khắc
ngàn
con người đẹp sẽ góp
năm có một”
phần làm cho cuộc đời
về
cảnh
ngày càng đẹp hơn.
thuyền biển
trong
buổi
sớm
mờ

13


sương.
Cảnh
bạo
hành
tàn
khốc
của
người chồng
đối với vợ.

- Kĩ năng
kiểm soát

cảm xúc.
- Kĩ năng
giải quyết
vấn đề.

Sự
trái Kĩ
năng
ngược, đối nhận thức.
lập giữa vẻ
đẹp của chiếc
thuyền khi ở
xa với cảnh
bạo hành của
người chồng
trên
chiếc
thuyền ấy khi
vào bờ.
Cảnh
đứa
con trai giật
phắt
chiếc
dây
lưng
(người đàn
ông
đang
dùng để đánh

người
đàn
bà), quật vào
giữa
tấm
ngực trần của
cha để bảo vệ
mẹ.

- Kĩ năng tự
nhận thức.
- Kĩ năng
kiểm soát
cảm xúc.
- Kĩ năng
giải quyết
vấn đề.

14

- Cần phải biết kiểm soát
cảm xúc và làm chủ
hành vi của mình trong
mọi tình huống, đặc biệt
là lúc gặp khó khăn, bế
tắc, áp lực từ đó tránh
gây ra những hành động
làm tổn thương người
khác.
- Giải quyết vấn đề bằng

bạo lực là hành động sai
lầm nhất, không bao giờ
đem lại kết quả tốt đẹp.
- Không phải lúc nào
hình thức bên ngồi
cũng thống nhất với nội
dung bên trong; cuộc
sống ln nhiều màu sắc
và phức tạp, khó nắm
bắt.
- Khi nhìn nhận đánh giá
bất cứ một vấn đề nào,
cần phải suy xét tồn
diện, nhiều chiều để
tránh cái nhìn lệch lạc.
- Cần phải hiểu rằng
người chồng bạo hành
vợ là sai và đứa con
đánh lại cha để bảo vệ
mẹ cũng vô cùng sai trái.
- Không thể lấy hành
động bạo lực này để dập
tắt một hành động bạo
lực khác.
- Luôn phải biết làm chủ
để kiểm soát những cảm
xúc bản thân (nhất là
cảm xúc tiêu cực).
- Khi bị đẩy vào tình
huống ối oăm (kiểu như

thằng bé Phác: muốn thể
hiện tình thương mẹ thì
lại thành kẻ bất hiếu với
cha), con người càng cần
bình tĩnh, suy nghĩ kĩ
lưỡng trước khi hành

- Thảo
nhóm

luận

- Thảo luận cặp
đơi

- Kĩ thuật khăn
trải bàn


Qua
câu
chuyện
tự
thuật
của
người đàn bà
hàng chài về
người chồng
của mình và
sự thay đổi

thái độ của
Phùng

Đẩu.

động.
Kĩ năng tự - Hồn cảnh có ảnh - Kĩ thuật trình
nhận thức.
hưởng rất lớn đến nhân bày 1 phút, đối
cách của con người, vì thoại
thế muốn thay đổi một
con người thì cần tạo
cho họ một mơi trường
thuận lợi nhất.
- Khi đánh giá một con
người, cần nhìn nhận
cơng bằng từ nhiều góc
độ và cần có một cái
nhìn bao dung.

15


3.4. Tạo tình huống có tính chất ứng dụng thực tiễn đời sống:
Thực tế, kĩ năng sống không thể chỉ được giới thiệu và giảng giải bằng lí thuyết
bởi “lí thuyết sng” có thể tạo ra sự nhàm,các em sẽ rất chóng qn. Vì vậy, việc tạo ra
được những tình huống có ý nghĩa vận dụng trong q trình dạy học văn sẽ giúp: nâng
cao tính thực tiễn của mơn học, để văn học gắn với đời sống chứ không phải là thế giới
chỉ có trong sách vở; nâng cao tính chủ động, sáng tạo và sự hứng thú của học sinh trong
quá trình học; rèn luyện, nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng trình bày, bảo vệ

và phản biện ý kiến trước đám đơng.
Ví dụ : Khi dạy “Vợ chồng A Phủ” của Tơ Hồi, ở chi tiết: A Phủ đánh A Sử
trong lễ hội mùa xuân vì A Sử cậy quyền thế mà phá đám cuộc chơi. Tình huống được đặt
ra và vận dụng: Giả sử, bạn là A Phủ, trong hoàn cảnh trên bạn sẽ xử sự thế nào? Học
sinh cũng sẽ có nhiều cách xử trí khác nhau như:
- Sẽ đánh A Sử để hắn bớt thói hống hách, cậy thế làm càn.
- Sẽ tổ chức một cuộc gặp gỡ đi đến một thỏa thuận giữa hai bên để cuộc vui vẫn
được tiếp diễn, tránh điều đáng tiếc xảy ra.
- Sẽ tự kiềm chế mà bỏ đi để tránh rước vạ vào thân.
- Sẽ tụ tập, lơi kéo nhiều người đứng về phía mình, đánh kẻ cậy quyền cậy thế như
A Sử nhưng lại khơng bị chịu tội một mình như A Phủ.
Sau cùng sẽ thống nhất phương án giải quyết: Tốt nhất vẫn là ngồi lại để nói
chuyện với nhau, tìm điểm yếu của hắn rồi dùng lí lẽ để thuyết phục, buộc đối phương
phải suy nghĩ lại. Việc tổ chức giải quyết các tình huống trải nghiệm kiểu như thế này
thường tạo cho học sinh tâm thế hứng thú, thấy mình như là người trong cuộc. Qua
những tình huống đó, học sinh dần dần hình thành kĩ năng giải quyết các vấn đề và điều
chỉnh hành vi theo hướng hợp lí.
3.5. Tổ chức những hoạt động đối thoại đa dạng trong giờ dạy học:
Một nghịch lí đáng buồn là trong các nhà trường hiện nay, hiện tượng lười xây
dựng, phát biểu bài trở nên ngày càng phổ biến; ngại hỏi, ngại nói, ngại tranh luận trong
lứa tuổi học sinh, nhất là học sinh THPT đã và đang để lại những hậu quả bất lợi cho cả
thầy và trò, cho chất lượng dạy-học, gây tâm lí ức chế cho thầy cơ rất nhiều, thậm chí
chán nản, khơng tha thiết với cơng việc của mình. Tổ chức cho học sinh đối thoại trên lớp
không chỉ tạo điều kiện phát triển năng lực cá nhân cho mỗi HS mà còn phát huy vai trò
hỗ trợ của tập thể trong học tập khiến cho những vấn đề đưa ra đối thoại được nhìn nhận
đa dạng, phong phú, toàn diện hơn, rèn luyện cho học sinh thói quen hợp tác với bạn
trong q trình học tập, tự đánh giá, điều chỉnh vốn tri thức của bản thân trong q trình
thảo luận.
Ví dụ: Hoạt động đối thoại được tạo ra từ tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa như
sau:

- Đối thoại giữa giáo viên với học sinh thông qua hệ thống câu hỏi gợi mở:

16


Câu1: Cảm nhận của người nghệ sĩ trước “một cảnh đắt trời cho”? Vì sao Phùng lại cho
rằng “bản thân cái đẹp chính là đạo đức”?
Câu 2: Thái độ của anh trước cảnh bạo lực gia đình diễn ra ở gia đình người đàn bà làng
chài? Vì sao anh lại có thái độ như vậy?
Câu 3: Em có suy nghĩ gì về hành động của thằng Phác? Hành động đó đúng hay sai?
Câu 4: Tại sao người đàn bà làng chài nhất quyết không bỏ lão chồng vũ phu ấy?
Câu 5: Qua 2 phát hiện của Phùng, nhà văn muốn gửi gắm đến người đọc bức thơng điệp
gì về cuộc đời?
Câu 6: Có thể thay đổi vị trí 2 phát hiện nghệ sĩ Phùng (cảnh bạo lực của gia đình hàng
chài thấy trước; cảnh đẹp của chiếc thuyền trên biển mờ sương thấy sau) khơng? Vì sao?
- Đối thoại giữa học sinh với học sinh: Yêu cầu một em học sinh tự đặt ra câu hỏi,
gọi một em khác trả lời, 2 em tranh luận với nhau để bảo vệ ý kiến của riêng mình.
Chẳng hạn: Nếu bạn là thằng Phác, e có hành động như cậu bé ấy khơng? Sẽ có nhiều
hướng giải quyết khác nhau, người giáo viên sẽ làm trọng tài cho cuộc tranh luận giữa 2
em học sinh để đi đến một cách giải quyết hợp lí nhất.
- Đối thoại giữa học sinh với giáo viên:gợi mở cho học sinh đặt ra những câu hỏi,
những tình huống đối với giáo viên, giáo viên sẽ chia sẻ suy nghĩ và kinh nghiệm của
mình với học sinh một cách dân chủ, cởi mở. Ví dụ có em học sinh hỏi: Nếu cô là người
đàn bà hàng chài bị người chồng đánh đập dã man như vậy, cơ có chấp nhận li hôn
không?
3.6. Tổ chức dạy học tác phẩm văn học theo phương pháp trò chơi.
Bằng trò chơi, việc học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động; học
sinh được lơi cuốn vào q trình học hỏi một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần
trách nhiệm, đồng thời loại bỏ được những mệt mỏi, căng thẳng trong học tập . Qua trị
chơi, học sinh khơng những được phát triển về các mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ mà cịn

được hình thành nhiều phẩm chất và hành vi; hình thành năng lực quan sát, rèn luyện kỹ
năng nhận xét, khả năng quyết định lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp,
từ đó sẽ hình thành được ở các em niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực sau này.
Trị chơi còn giúp tăng cường khả năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa giáo
viên với học sinh, tính nhút nhát từ đó sẽ được cải thiện, giáo viên và học sinh sẽ trở
nên hịa đồng, thân thiện hơn.
Ví dụ: khi dạy tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân: chia học sinh thành 4 nhóm theo
tổ, giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhóm như sau:

17


Nhóm 1: Làm một slide, bài thuyết trình hoặc một video giới thiệuC về cuộc đời, sự
nghiệp của tác giả; về xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm; đánh giá khái quát về nội
dung, nghệ thuật của tác phẩm.
Nhóm 2: viết kịch bản cho một tiểu phẩm cảnh Tràng và thị gặp nhau, trên đường về
nhà, cảnh ra mắt mẹ chồng.
Nhóm 3: Chuẩn bị trang phục, đạo cụ và các phương tiện phục vụ cho tiết mục biểu
diễn.
Nhóm 4: Vai trò là ban giám khảo (soạn bộ câu hỏi và đáp án để khám phá giá trị của
tác phẩm) chủ trì cho hoạt động hội thảo, tranh luận giữa các ý kiến khác nhau trên lớp.
Công việc chuẩn bị phải được giao cho học sinh trước đó 1 tuần, đến tiết học, các
nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ của mình theo quy định, giáo viên chỉ là người theo dõi,
lắng nghe.
* GIÁO ÁN MINH HỌA
Tiết - Đọc văn:
VỢ CHỒNG A PHỦ
(Trích)
Tơ Hồi
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Mức độ cần đạt
- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc
giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
-Đặc sắc của nghệ thuật trong tác phẩm.
2. Trọng tâm kiến thức kĩ năng
2.1. Kiến thức
- Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến
thực dân. Vể đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và q trình vùng lên tự giải
phóng của đồng bào vùng cao.
- Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật,sự tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, phong
tục tập quán người Mông, lời văn tinh tế, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ.
2.2. Kĩ năng
- Có kỹ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích tâm lí nhân vật.
3.Về tư duy, thái độ
- Đồng cảm số phận người phụ nữ miền núi
- Lên án chế độ xã hội đương thời, hiểu thêm về XH xưa thông qua tác phẩm.
4.Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm
mỹ trong tác phẩm, đoạn trích.
- Năng lực giao tiếp.
II. BẢNG MƠ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CẦN ĐẠT THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH:
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng cấp độ
Vận dụng cấp độ

18



Nắm được tác
giả, tác phẩm và
vị trí đoạn trích.

- Xác định nội dung chính
của tác phẩm

- Đọc – hiểu được nội
Nhận diện được
dung chính văn bản
các nhân vật
- Nhân vật Mị:
trong đoạn trích. +.Cuộc sống thống khổ.
- Tóm tắt văn + Sức sống tiềm tàng và
bản.
khác vọng hạnh phúc.
- Phát hiện
+ Sức phản kháng mạnh
những biện pháp mẽ.
nghệ thuật mà
- Nhân vật A Phủ:
tác giả dùng.
+ Số phận.
- Tìm những dẫn +Phẩm chất
chứng trong văn - Giá trị tác phẩm:
bản về giá trị
+ Giá trị hiện thực.
hiện thực và giá

+ Giá trị nhân đạo.
trị nhân đạo.
- Xác định nghệ thuật đặc
sắc của tác phẩm.
- Hiểu được
những nét đặc
sắc nghệ thuật
của tác phẩm.

- Hiểu được nội dung yêu
cầu của bài luyện tập

thấp
- Phân tích, làm rõ giá
trị hiện thực và giá trị
nhân đạo của tác
phẩm.
-Phân tích được cái
hay, cái độc đáo trong
miêu tả tâm lí nhân
vật.

- Rút ra kết luận về
nội dung tác phẩm
- Phân tích làm rõ giá
trị và sức sống của
tác phẩm
- Hiểu được ý nghĩa
của văn bản.


1. Chuẩn bị của giáo viên
-Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim Vợ chồng A Phủ, ;
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

19

- Phân tích diễn
biến tâm trạng
của Mị trong đêm
tình mùa xn và
đêm cởi trói cho
A Phủ.

- Viết một bài văn
phân tích giá trị
hiện thực và giá
trị nhân đaọ của
tác
phẩm
VCAPhủ

III. CHUẨN BỊ:

-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

cao

- Đọc- hiểu văn

bản theo đặc
trưng thể loại tác
phẩm tự sự.


2. Chuẩn bị của học sinh
-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
IV. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC : Phát vấn, giảng bình, thuyết minh,
thảo luận
V. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Ổn định lớp- Kiểm tra sĩ số
2. Vào bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm:
+Trình chiếu một đoạn phim trong phim Vợ chồng A Phủ, nghe bài hát: để Mị nói cho mà nghe
của Hồng Thùy Linh.
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
* Nhiệm vụ của HS:
+ Nhìn hình đốn tác giả Tơ Hồi
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
* HS thực hiện nhiệm vụ
* HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV dẫn dắt vào bài:Trong bài thơ Tiếng hát con tàu, nhà thơ Chế Lan Viên có viết “Tậy Bắc
ơi, người là mẹ của hồn thơ”. Vâng. Tây Bắc là nguồn cảm hứng vơ tận để các nhà thơ, nhà văn
tìm đến và sáng tác. Một trong những nhà văn sau cách mạng có dun nợ sâu nặng với mảnh
đất này chính là Tơ Hồi. Với Truyện Tây bắc, ơng đã đưa ta về nơi “máu rỏ tâm hồn ta thấm
đất”, nơi mà nhận vật Mị và A Phủ đã sống những ngày tăm tối nhất dưới ách thống trị của bọn

chúa đất miền núi. Và họ đã vùng lên đấu tranh, đi theo cách mạng…
* Kĩ năng sống hình thành: kĩ năng nhận thức, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG BÀI HỌC

20

NĂNG LỰC
HƯỚNG
TỚI VÀ


HÌNH
THÀNH KĨ
NĂNG
SỐNG

I. Tìm hiểu chung
Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm
hiểu tác giả
- GV: Nêu những nét chính về
tác giả?

1. Tác giả:
a. Cuộc đời:
- Tên khai sinh: Nguyễn Sen. Sinh năm: 1920.
- Quê nội ở Thanh Oai- Hà Đông.
b. Sáng tác văn học:


- HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa
vào những hiểu biết của bản
thân để trình bày những nét cơ
bản về:
- Cuộc đời, sự nghiệp văn học
và phong cách sáng tác của Tơ
Hồi.
- Xuất xứ truyện “Vợ chồng A
Phủ” của Tơ Hồi.
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS
tìm hiểu tác phẩm

-Viết văn từ trước Cách mạng - sáng tác với
nhiều thể loại Số lượng tác phẩm đạt kỷ lục
trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
- 1996: Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về
Văn học Nghệ thuật.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu
ký (1941), O chuột (1942), Truyện Tây Bắc
(1953)…
2. Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”:
a. Xuất xứ:

- GV: Nêu xuất xứ tác phẩm?

- “Vợ chồng A Phủ” (1952) là kết quả của
chuyến đi cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc, in
GV tích hợp kiến thức về địa
lí ( Tây Bắc), kiến thức lịch sử ( trong tập Truyện Tây Bắc, giải Nhất giải thưởng

giải phóng Tây bắc trong kháng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955.
chiến chống Pháp) để giúp HS
- Tác phẩm gồm hai phần, đoạn trích trong
hiểu về hồn cảnh sáng tác.
SGK là phần một.
- GV: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu cốt truyện
Trên cơ sở đọc và chuẩn bị bài
ở nhà, HS tóm tắt tác phẩm.

b. Tóm tắt tác phẩm

21

Năng lực:
Nhận biết
thơng hiểu
về tác giả tác phẩm,
Hồn cảnh
ra đời tác
phẩm.
Kĩ năng tóm
tắt và đọc
diễn
cảm
tác phẩm.

- Kĩ năng tự
nhận thức,
đương đầu

với cảm xúc,


- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm
hiểu nhân vật Mị.
- GV nêu câu hỏi: Mị xuất hiện
ngay ở những dòng đầu tiên của
truyện ngắn Vợ chồng A Phủ.
II. Đọc - hiểu văn bản.
Em hình dung và cảm nhận
được điều gì về nhân vật trong
1. Nhân vật Mị:
đoạn văn mở đầu tác phẩm?
- GV: Em hiểu nghĩa khái niệm

“con dâu gạt nợ” như thế nào?
Từ đó có thể hiểu dễ dàng cuộc
sống của Mị trong vai trò vợ A
Sử, trong nhà thống lí ra sao?
Qua đây, tác giả muốn phản ánh
hiện thực xã hội gì?
GV: Đọc đoạn văn thể hiện nỗi
đau về tinh thần của Mị?
GV: Thái độ của Mị lúc này
như thế nào?
- HS làm việc theo kĩ thuật
khăn trải bàn
- Giáo dục cho HS tính nguy
hại của nạn cho vay nặng lãi,
quỹ tín dụng đen trong xã hội

xưa và nay
- Giáo dục cho HS vẻ đẹp tâm
hồn cũng như văn hóa, lối
sống của người dân tộc thiểu
số vùng cao
- Giáo dục cho HS tập tục bắt
cóc vợ, bắt vợ để gạt nợ, tục
cúng trình ma của người dân
vùng cao.

a. Cuộc sống thống khổ:
( Cuộc đời làm dâu gạt nợ)
* Trước khi bị bắt vè làm dâu trừ nợ cho nhà
thống lí PaTra: Mị là cơ gái trẻ, đẹp, yêu đời:...
* Từ khi bị bắt về làm dâu trừ nợ: vì món nợ
“truyền kiếp”, bị bắt làm “con dâu gạt nợ” nhà
thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về
cuộc sống ( lời giới thiệu về Mị, công việc,
không gian căn buồng của Mị,…).
-Thời gian: "Đã mấy năm", nhưng "từ năm nào
cô không nhớ …" ®khơng cịn ý thức về thời
gian, khơng cịn ý thức về cuộc đời làm dâu gạt
nợ.
-Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu
ngựa…khe suối. Căn buồng kín mít.
Khơng gian hẹp, cố định, quen thuộc, tăm tối,
gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn quẩn…
- Hành động, dáng vẻ bên ngoài:
+ Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc


+ Trốn về nhà, định tự tử …
+ Cúi mặt, không nghĩ ngợi … vùi vào làm
việc cả ngày và đêm.

22

căng thẳng.
- Kĩ năng
ứng phó với
tình huống,
sự
cảm
thơng; đứng
vững trước
áp lực tiêu
cực của bạn
bè, gia đình
và xã hội.
- Kĩ năng ra
quyết định,
giải quyết
vấn đề.


- Hướng dẫn để HS cảm nhận
được nỗi thống khổ của
những người con dâu gạt nợ.
- Hướng dẫn cho HS thấy
được cuộc sống cam chịu cùng
những ràng buộc về hủ tục lạc

hậu của người dân miền núi
xưa. Từ đó, đặt ra tình huống,
nếu đặt mình vào vị trí của Mị,
em sẽ xử lí như thế nào?
- GV: phân tích sức sống tiềm
tàng và khát vọng hạnh phúc
của Mị

-Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa
nghĩ rằng "mình sẽ ngồi trong cai lỗ vuông ấy
mà trông ra đến bao giờ chết thì thơi…".
+ Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi…
Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách giới thiệu
khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật tả thực, tương
phản (giữa nhà thống lý giàu có với cơ con dâu
ln cúi mặt khơng gian căn guồng chật hẹp với
khơng gian thống rộng bên ngồi).
Cuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời tôi tớ. Mị
sông tăm tối, nhẫn nhục trong nỗi khổ vật chất
thể xác, tinh thần…khơng hy vọng có sự đổi
thay.

+ GV tổ chức thảo luận nhóm
theo kĩ thuật mảnh ghép
Nhóm 1: Những tác nhân nào
thức dậy ở Mị lòng ham sống
và khát khao hạnh phúc mãnh
liệt trong đêm tình mùa xn ở
Hồng Ngài?
Nhóm 2:Phân tích diễn biến

tâm lí, hành động của nhân vật
Mị trong đêm tình mùa xn?
Từ đó, nhận xét thành cơng
nghệ thuật tả cảnh, tả tậm trạng
nhân vật của Tơ Hồi.

b. Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc:

Liên hệ: Vợ chồng A Phủ là
câu chuyện về một đôi trai gái
người Mông ở miền núi cao
Tây Bắc cách đây mấy chục

- Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài
thổi sáo, có nhiều người say mê - có tình u
đẹp.
- Mùa xn đến (thiên nhiên, tiếng sáo gọi bạn,
bữa rượu,…), Mị đã thức tỉnh (kỉ niệm sồng

23

Năng
lực
phát
hiện
các chi tiết
về nhân vật:
ngoại hình,
hồn cảnh,
tính cách …

để phân tích
và lí giải
nhân vật.
- Kĩ năng
bày tỏ sự
cảm thơng


năm. Tuy nhiên , nhiều vấn đề
đặt ra từ câu chuyện này khơng
chỉ là chuyện của hơm qua mà
cịn là chuyện của hơm nay. Em
nghĩ gì về
điều này?

dậy, sống với tiếng sáo, ý thức về thời gian,
thân phận,…)
+Nghe - nhẩm thầm-hát.
+ Lén uống rượu-lòng sống về ngày

HS đọc đoạn đầu văn bản, nhận trước.
xét cách giới thiệu nhân vật Mị,
+ Thấy phơi phới trở lại- đột nhiên vui
cảnh ngộ của Mị, những đày
sướng.
đọa tủi cực khi Mị bị bắt làm
con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí
+ Muốn đi chơi (nhắc 3 lần).
Pá Tra.
ÞKhát vọng sống trỗi dậy

- Mị muốn đi chơi (thắp đèn, quấn tóc,…).
- Khi bị A Sử trói vào cột, Mị “như khơng biết
mình đang bị trói”, vẫn thả hồn theo tiếng sáo.
+ Như khơng biết mình bị trói.
+ Vẫn nghe tiếng sáo …
+Vùng đi - sợ chết.
GV: phân tích số phận, tính
cách, phẩm chất tốt đẹp của A ÞKhát vọng sống vơ cùng mãnh liệt.
Phủ?
HS làm việc nhóm theo kĩ thuật c. Sức phản kháng mạnh mẽ:
khăn trải bàn và trình bày kết
- Lúc đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị dửng dưng “vơ
quả?
cảm”: " A Phủ có chết đó cũng thế thơi ".
- Khi nhìn thấy “dòng nước mắt chảy xuống hai
hõm má đã xám đen lại” của A Phủ:

GV ra câu hỏi tình huống: nếu
em là A hủ thì em có đánh A Sử
+ Mị xúc động, nhớ lại mình, đồng cảm với
hay khơng?
người.

GV giáo dục HS: Tốt nhất vẫn + Mị nhận ra tội ác của bọn thống trị “ chúng nó
là ngồi lại để nói chuyện với thật độc ác”.
nhau, tìm điểm yếu của hắn rồi
dùng lí lẽ để thuyết phục, buộc => từ thương mình đến thương người, từ vơ
đối phương phải suy nghĩ lại.

24



cảm đến đồng cảm.
- Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khát
GV: Rút ra giá trị hiện thực, giá khao tự do mãnh liệt,… đã thôi thúc Mị cắt dây
trói cứu A Phủ và tự giải thốt cho cuộc đời
trị nhân đạo của tác phẩm?
mình.
HS: suy nghĩ và trả lời
+ Mị cởi trói cho A Phủ - giải phóng cho A Phủ
là giải phóng cho chính mình.
+ Hành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời
Mị-là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm
tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời
cam chịu làm nô lệ.
b. Nhân vật A Phủ.

+ GV: Nhận xét sự thành
công về nghệ thuật,
nêu ý nghĩa văn bản?
+ HS: Dựa vào mục Ghi nhớ
và trả lời

* Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu
và cường quyền phong kiến miền núi (mồ côi
cha mẹ, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà
khác, lớn lên nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ).
- Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang ®Bị bắt bán
- bỏ trốn.
- Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khoẻ mạnh,

khơng thể lấy nổi vợ vì nghèo.
+Dám đánh con quan: bị phạt vạ ,
làm tôi tớ cho nhà thống lý.
+ Bị hổ ăn mất bị: bị trói, bị bỏ
đói…
* Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe phi thường,
dũng cảm; yêu tự do, yêu lao động; có sức sống
tiềm tàng mãnh liệt…
- Bị trói: Nhay đứt 2 vịng dây mây quật sức
vùng chạy, khát khao sống mãnh liệt.
Cuộc đời A Phủ cũng là một cuộc đời nô lệ điển

25


×