Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.76 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần 3 Ngày soạn: 3/9/2016 Tiết 11:. Ngày dạy:. /9 /2016(9A) /9/2016(9B). TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM (T1) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta. - Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền đựơc phát triển, bảo vệ của trẻ em Việt Nam. 2. Kỹ năng: - Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng. - Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. - Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản. 3. Thái độ: Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em. II.CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, tranh ảnh, mẫu chuyện về vi phạm quyền sống của trẻ em, bảng phụ. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: - Tác giả đã đưa ra lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh như thế nào? Ý tưởng của tác giả là gì? - Trình bày những nét nghệ thuật chính và ý nghĩa của văn bản? 3.Bài mới: “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, câu hát đó giúp mỗi chúng ta ý thức rõ hơn về vai trò của trẻ em với đất nước, với nhân loại. Bảo vệ trẻ em không phải là nhiệm vụ riêng của mỗi người mà đó là nhiệm vụ của nhân loại Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Gv hướng dẫn hs tìm hiểu I.Tìm hiểu chung: chung. 1. Tác giả: -Nêu một vài nét về tác giả, xuất xứ của văn 2.Tác phẩm: bản? Văn bản thuộc thể loại nào? a. Xuất xứ: Văn bản này là văn bản trích của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu-oóc, ngày 30/9/1990. b. Thể loại: Văn bản nhật dụng - Nghị luận chính trị- xã hội. Hoạt động 2: Gv hướng dẫn hs đọc, hiểu II. Đọc – hiểu văn bản: văn bản -Gv hướng dẫn HS đọc và giải thích từ khó 1.Đọc – Tìm hiểu từ khó: * Đọc và hiểu các chú thích 1, 2, 3, 4, 5, 6..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> -Nhận xét về bố cục của văn bản.. *Gv gọi một học sinh đọc mục 1 – 2: + Trong phần mở đầu đã nêu ra vấn đề gì? (Vì sao lại cần phải họp Hội nghị cấp cao thế giới để bàn về vấn đề này?). + Ta thấy được điều gì thông qua hội nghị? (Sự quan tâm của cộng đồng thế giới tới trẻ em) + Nhận xét phần mở đầu? (ngắn gọn hay dài dòng …) * Một h/s đọc phần Sự thách thức” + Để mở đầu phần này, bản “Tuyên bố” đã đề cập tới nội dung gì? (Thể hiện qua câu văn nào? Mục nào?). + Thực tế cuộc sống của nhiều trẻ em được thể hiện trong phần này ra sao? + Các từ chỉ số lượng, những con số cụ thể còn cho ta biết thêm điều gì về cuộc sống của trẻ em?. 2.Tìm hiểu văn bản: a.Bố cục: 4 phần: (1): 2 đoạn đầu: Quyền được sống, được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới là vấn đề nhân loại phải quan tâm. (2): Phần “Sự thách thức”: Thảm họa bất hạnh đối với trẻ em trên thế giới. (3): Phần “ Cơ hội” - Những thuận lợi để cải thiện tình hình, đảm bảo quyền lợi của trẻ em. (4): Phần “ Nhiệm vụ” - Những đề xuất đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển b. Phân tích: b1. Khẳng định quyền được sống, được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới. - Mục 1: Mục đích và nhiệm vụ của Hội nghị đó là: “Cam kết và ra lời kêu gọi với toàn nhân loại: Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn”. - Mục 2: Khẳng định trẻ em có quyền được sống, được bảo vệ và phát triển trong hoà bình, hạnh phúc. Phần mở đầu nêu vấn đề gọn, rõ, có tính chất khẳng định: Sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế. b2.Thảm họa bất hạnh đối với trẻ em trên thế giới : * Mục 6, 7: Thực tế cuộc sống của trẻ em + Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh, phân biệt chủng tộc, sự xâm lược chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài. + Chịu những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, bệnh tật (40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật ). Con số cụ thể và từ chỉ số lượng: thực tế bất hạnh của nhiều trẻ em và thách thức đối với chính phủ, các tổ chức quốc tế và mỗi cá nhân. 4.Củng cố: - Trình bày thảm họa mà trẻ em phải gánh chịu, suy nghĩ của em về vấn đề này. 5.Dặn dò: * Bài cũ:.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Xem lại bài. Ôn lại các kiến thức - Sưu tầm tranh ảnh, mẫu chuyện về vấn đề bạo lực, chiến tranh, bệnh tật đối với trẻ em. * Bài mới: Chuẩn bị bài “Tuyên bố thế giới....trẻ em” (tiếp). - Những thuận lợi để cải thiện các quyền mà trẻ em phải được nhận. - Các giải pháp để giải quyết vấn đề sống còn của trẻ em. - Suy nghĩ của bản thân về vi phạm quyền sống của trẻ em. IV. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………................................................................................................... ................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Ngày soạn: 3 / 9/2016 Tiết 12:. Ngày dạy: / 9/2016(9A) /9/2016(9B). TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM (T2) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta. - Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền đựơc phát triển, bảo vệ của trẻ em Việt Nam. 2. Kỹ năng: - Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng. - Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. - Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản. 3. Thái độ: Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em. II.CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, tranh ảnh, mẫu chuyện về vi phạm quyền sống của trẻ em, bảng phụ. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của hs 3.Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 2: Gv hướng dẫn hs đọc, II. Đọc – hiểu văn bản: hiểu b. Phân tích:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> văn bản b3.Những thuận lợi để cải thiện tình hình, * Một học sinh đọc phần “Cơ hội”. đảm bảo quyền lợi của trẻ em: - Các quốc gia liên kết lại sẽ tạo ra sức mạnh + Hãy tóm tắt các điều kiện thuận lợi cộng đồng. cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay - Thực hiện Công ước về quyền trẻ em có thể đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ - Những cải thiện của chính trị thế giới, sự trẻ em. hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực - Tăng cường phúc lợi trẻ em. *Nâng cao: Trình bày những suy nghĩ của em về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội với vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em. (Đảng, nhà nước ta luôn quan tâm, chăm sóc, bảo vệ trẻ em với nhiều hình thức , lĩnh vực: trường cho trẻ khuyết tật, bệnh viện nhi...) (HS thảo luận nhóm ) *Gọi hs đọc phần cuối. + Từ thực tế cuộc sống của trẻ em, cộng đồng quốc tế và từng quốc gia đã có những đề xuất gì để đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển? *Mở rộng: Gv phân tích từng nhiệm vụ và cung cấp thêm số liệu (Dân số Việt Nam: 14/200 nước trên thế giới, thứ 7 ở Châu á, thứ 2 ở Đông Nam á). Kinh tế Việt Nam: 131/200 quốc gia, còn nợ nước ngoài nhiều). + Để hoàn thành được những nhiệm vụ nêu trên thì cần phải có điều kiện gì?. Hoạt động 3: Gv hướng dẫn hs tổng kết:. b4. Những đề xuất đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển: - Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng của trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em. - Quan tâm chăm sóc nhiều hơn và hỗ trợ đến trẻ em bị tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn. - Tăng cường vai trò của phụ nữ, đảm bảo quyền bình đẳng giới - Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở và xóa mù chữ. - Bảo đảm cho các bà mẹ được an toàn khi mang thai và sinh đẻ, kế hoạch hoá gia đình - Giáo dục tính tự lập, tự do, tinh thần trách nhiệm và tự tin của trẻ em trong nhà trường, có sự kết hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội. - Khôi phục lại sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ; giải quyết vấn đề nợ nước ngoài của các nước đang phát triển → Phải có sự nỗ lực liên tục và phối hợp với nhau trong hành động của từng nước cũng như hợp tác quốc tế để hoàn thành các nhiệm vụ ý và lời dứt khoát, rõ ràng. III. Tổng kết: a.Nội dung: b.Nghệ thuật:.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Nhận xét về nghệ thuật và nêu ý - Gồm 17 mục , được chia thành 4 phần, cách nghĩa của văn bản trình bày rõ ràng, hợp lí. Mối liên kết lôgíc . giữa các phần làm cho văn bản có kết cấu chặt chẽ * Ý nghĩa văn bản: - Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em 4.Củng cố: Tìm hiểu thực tế công việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em ở địa phương 5.Dặn dò: * Bài cũ: - Xem lại bài. Ôn lại các kiến thức - Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về cuộc sống của trẻ em, sự quan tâm của các cá nhân, đoàn thể, chính quyền, tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế đối với trẻ em * Bài mới: Chuẩn bị bài “Các phương châm hội thoại” (tiếp). - Soạn bài. - Lấy ví dụ về các phương châm đã học. IV. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………................................................................................................... ................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Ngày soạn: 3 /9 /2016 Tiết 13:. Ngày dạy:. /9 /2015(9A) /9 /2015(9B). CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. - Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. 2. Kỹ năng: - Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp. - Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại . 3. Thái độ: Hiểu được những phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lý do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ. II.CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, bảng phụ. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> 1.Ổn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong hội thoại? Cho ví dụ? 3.Bài mới: Trong giao tiếp, để đạt hiệu quả cao thì việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp vì lí do nào đó mà người nói, người viết không tuân thủ phương châm hội thoại Hoạt động của giáo viên Hoạt động 1: Gv hướng dẫn hs tìm hiểu chung.. Hoạt động của học sinh I. Tìm hiểu chung: 1.Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: * Ví dụ 1: HS đọc Truyện cười “Chào hỏi” (SGK/36). a. Ví dụ SGK/36 -Truyện cười : Chào hỏi * Nhận xét : + Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương - Chàng rể đã tuân thủ phương châm lịch châm lịch sự không? Vì sao ? sự vì: *Nâng cao: Thử tìm những tình huống khác mà + Gặp người đã chào hỏi. Tuy nhiên lời hỏi thăm như trên được dùng một cách thích phương châm lịch sự chưa phù hợp hợp, bảo đảm tuân thủ phương châm lịch sự. (VD Bạn A lâu không về quê chơi. Hôm nay A được mẹ cho về thăm quê, A gặp bác B, lễ phép chào: - Cháu chào bác ạ! Dạo này bác và gia đình có khoẻ không ạ? Cháu thấy bác hình như gầy hơn dạo trước, bác làm việc vất vả lắm phải không ạ? (Bạn A và bác B có quan hệ họ hàng…). + Qua trên, em rút ra được bài học gì trong giao →Khi giao tiếp phải sư dụng phương tiếp? châm hội thoại phù hợp với từng tình huống cụ thể.. - Đọc lại các ví dụ đã tìm hiểu ở các bài trước về các phương châm hội thoại, cho biết trong những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ? * Ví dụ 2: HS đọc đoạn đối thoại (SGK/37). + Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không?. 2. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại: a.Ví dụ : * 5 tình huống đã học thì chỉ tình huống của phương châm lịch sự là tuân thủ phương châm hội thoại * Ví dụ 2 SGK /37 - Câu trả lời không cung cấp đủ thông tin Phương châm về lượng không được tuân thủ. - Câu trả lời chung chung + Phương châm hội thoại nào đã không được tuân Tuân thủ phương châm về chất thủ trong câu trả lời của Ba? Vì sao lại như vậy? +Chỉ ra những tình huống tương tự trong cuộc sống * Ví dụ 3: Tình huống: Bác sỹ nói với một người * Ví dụ 3 :SGK/37.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> mắc bệnh nan y (SGK/37). + Phương châm hội thoại nào có thể không được - Phương châm về chất không được tuân tuân thủ? Vì sao bác sỹ phải làm như vậy? thủ (Bác sĩ không muốn bệnh nhân bi + Nêu thêm tình huống tương tự trong cuộc sống? quan) Hoặc khi nhận xét về hình thức hoặc tuổi tác của người đối thoại, ta không thể nói họ xấu xí hay già trước tuổi. *Nâng cao: Qua ví dụ trên, em hãy cho biết nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại ở đây là gì? ( Do người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trong hơn.) -Gv gọi hs đọc ghi nhớ. b.Ghi nhớ :SGK/37 Hoạt động 2: Gv hướng dẫn hs luyện tập. II. Luyện tập: Bài 1: 1-Bài tập 1 (SGK/38) - Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. - Câu trả lời của ông bố không tuân thủ - Hướng dẫn học sinh làm bài phương châm hội thoại, phương châm - Giáo viên đánh giá. cách thức, vì một ứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “Tuyển tập…” để nhờ đó mà tìm được quả bóng. Cách nói của ông bố với cậu bé là không rõ (Đối với người khác thì có thể đây là câu nói có thông tin rất rõ ràng). BT2: Gv yêu cầu hs trả lời yêu cầu. 2-Bài tập 2 (SGK/38) - Thái độ và lời nói của chân, tay, tai, mắt, miệng đã vi phạm phương châm lịch sự. - Việc không tuân thủ phương châm lịch sự ở đây là không có lý do chính đáng (Dựa vào nội dung câu chuyện). Bài 3: Câu: “Nói Sơn Tây chết cây Hà Nội” 3-Bài tập 3: Thể hiện phương châm lịch sự (Khen người giao tiếp với mình có cách nói, khoa nói tốt, đạt hiệu quả giao tiếp cao). -> Vi phạm phương châm về chất (Không có bằng chứng sát thực). 4.Củng cố: Tìm trong truyện dân gian một số ví dụ về việc vận dụng hoặc vi phạm phương châm hội thoại trong các tình huống cụ thể và rút ra nhận xét của bản thân 5.Dặn dò: * Bài cũ: - Xem lại bài. Ôn lại các kiến thức * Bài mới: Chuẩn bị bài “Bài viết số 1” - Xem lại kiểu văn thuyết minh kết hợp miêu tả và các yếu tố nghệ thuật..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Lập dàn ý đề 1,2. IV. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………................................................................................................... ................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Ngày soạn: 3 /9 /2016 Tiết 14+15:. Ngày dạy: / 9 /2016(9A) /9/2016(9B). VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lí và có hiệu quả. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng diễn đạt, sử dụng các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. 3. Thái độ: Tập trung làm bài. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: Đề bài. - Học sinh: Giấy, viết. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 2 .Kiểm tra bài cũ: Không 3. Bài mới: Chọn các đề sau: Đề 1: Nếu được làm hướng dẫn viên du lịch thì em sẽ giới thiệu với khách du lịch nước ngoài như thế nào về cây lúa Việt Nam. Đề 2 : Hình ảnh con trâu ở làng quê Việt Nam Hướng dẫn đề 2: Hình ảnh con trâu ở làng quê Việt Nam. 1. Mở bài - Giới thiệu con trâu ở làng quê Việt Nam 2. Thân bài: a) Hình ảnh con trâu ở làng quê: - Con trâu da xám đen, to lớn, vạm vỡ, sừng hình lưỡi liềm. - Con trâu ở những địa điểm ngoài đồng, trên ruộng, gặm cỏ. b) Những hoạt động: - Làm ruộng: + Trâu cày ruộng. + Trâu kéo xe chở lúa. à Sớm hôm gắn bó với người nông dân. * Chú ý: Sử dung những câu tục ngữ, ca dao về trâu vào bài cho thích hợp và sinh động. - Con trâu trong một số lễ hội: Một số vùng của nước ta có tập tục chọi trâu hay đăm trâu..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Với tuổi thơ: + Con trâu ung dung gặm cỏ bên canh lũ trẻ mục đồng đang chơi đùa. + Hính ành những chú bé mục đồng đang thổi sáo trên lưng trâu. + Con trâu với lũ trẻ cùng cờ lau… 3. Kết bài: - Khẳng định tầm quan trọng. - Hình ảnh đáng nhớ tiêu biểu. - Nêu cảm nghĩ. 4.Củng cố: Nhắc lại cách làm bài văn thuyết minh kết hợp miêu tả, yếu tố nghệ thuật. 5.Dặn dò: Soạn văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương (t1)”: + Đôi nét tác giả và tác phẩm. + Đọc và tìm bố cục văn bản. Quảng Liên, ngày 5 tháng 9 năm 2016 DTCM TTCM. Trần Văn Hưng.
<span class='text_page_counter'>(10)</span>